CHÍNH PHỦ
________
Số: 74/2018/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________
|
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật
chất lượng sản phẩm, hàng hóa
_____________________
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng
hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng
hóa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản
phẩm, hàng hóa
1. Sửa đổi Điều 3 như
sau:
“Điều 3. Sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an
toàn
1. Nguyên tắc xác định sản phẩm, hàng hóa có khả năng
gây mất an toàn (sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) căn cứ vào:
a) Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản
phẩm, hàng hóa;
b) Yêu cầu và khả năng quản lý nhà nước trong từng
thời kỳ.
2. Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản
phẩm, hàng hóa được xác định dựa trên một hoặc những yếu tố sau:
a) Bản chất hóa học, vật lý, sinh học;
b) Kết cấu, nguyên lý hoạt động;
c) Quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng.
3. Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này,
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 và mã số HS phù
hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam kèm theo thuyết minh lý
do lựa chọn sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 để xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
tương ứng và biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi
ngành, lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Nghị
định này.
4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phối hợp, thống nhất
với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc xác định sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và biện pháp quản lý đối với sản
phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Việc xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật”.
2. Bổ sung Điểm c Khoản 1 và
sửa đổi Khoản 2 Điều 4 như sau:
“1. Người sản xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản
lý chất lượng sản phẩm theo quy định tại Điều 28 của Luật
chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên
thị trường, đồng thời có trách nhiệm:
c) Trường hợp sử dụng mã số, mã vạch trên sản phẩm,
hàng hóa hoặc bao bì sản phẩm, hàng hóa, phải tuân thủ theo quy định tại Điều
19b Nghị định này.
2. Đối với sản phẩm nhóm 2, người sản xuất phải công
bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Việc công bố hợp quy
được quy định chi tiết tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo một
trong các biện pháp sau:
a) Kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá
nhân;
b) Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng
ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật;
c) Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được chỉ
định theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sản phẩm sản xuất đang được áp dụng biện
pháp quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản này, nếu phát hiện chất lượng không
bảo đảm, gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường
hoặc khi có khiếu nại, tố cáo về hoạt động sản xuất thì khi đó sản phẩm sản
xuất sẽ chuyển sang áp dụng biện pháp ở mức độ chặt hơn.
Đối với sản phẩm nhóm 2 có yêu cầu đặc thù về quá
trình sản xuất thì bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia của quá trình sản xuất hoặc quy định cụ thể yêu cầu về quá trình sản xuất
trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm đó. Người sản xuất có trách
nhiệm ápdụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến quá trình sản xuất và
được chứng nhận hợp quy bởi tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận
theo quy định của pháp luật”.
3. Bổ sung Điểm c Khoản 1;
sửa đổi Khoản 2 Điều 7 và bổ sung Khoản 2a, Khoản
2b, Khoản 2c, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9 Điều 7 như
sau:
“1. Người nhập khẩu phải thực hiện các yêu cầu về
quản lý chất lượng hàng hóa theo quy định tại Điều 34 Luật
chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa hàng hóa ra lưu thông trên
thị trường, đồng thời có trách nhiệm:
c) Trường hợp sử dụng mã số, mã vạch trên sản phẩm,
hàng hóa hoặc bao bì sản phẩm, hàng hóa, phải tuân thủ theo quy định tại Điều
19b Nghị định này.
2. Đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, việc
kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa được thực hiện thông qua việc xem xét
hoạt động công bố hợp quy của người nhập khẩu. Việc công bố hợp quy được quy
định chi tiết tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo một trong các
biện pháp sau:
a) Kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá
nhân;
b) Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng
nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp
luật;
c) Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng
nhận, tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật.
2a. Đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, tại quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia quy định biện pháp công bố hợp quy theo Điểm a Khoản 2 Điều
này, người nhập khẩu phải thực hiện:
a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa
nhập khẩu và cam kết chất lượng hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn công bố áp dụng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này tại cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết
tắt là cơ quan kiểm tra) và kèm theo các tài liệu sau: Bản sao Hợp đồng, Danh
mục hàng hóa (nếu có), bản sao (có xác nhận của người nhập khẩu) vận đơn, hóa
đơn, tờ khai hàng hóa nhập khẩu; chứng chỉ chất lượng của nước xuất khẩu (giấy
chứng nhận chất lượng, kết quả thử nghiệm); giấy chứng nhận xuất xứ (nếu có),
ảnh hoặc bản mô tả hàng hóa có các nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn
hàng hóa và nhãn phụ (nếu nhãn chính chưa đủ nội dung theo quy định); chứng
nhận lưu hành tự do CFS (nếu có). Người nhập khẩu hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về chất lượng hàng hóa do mình nhập khẩu;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan kiểm tra
xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên
bản đăng ký của người nhập khẩu. Người nhập khẩu nộp bản đăng ký có xác nhận
của cơ quan kiểm tra cho cơ quan hải quan để được phép thông quan hàng hóa;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông
quan hàng hóa, người nhập khẩu phải nộp cho cơ quan kiểm tra kết quả tự đánh
giá sự phù hợp theo quy định.
Người nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về
kết quả tự đánh giá sự phù hợp và bảo đảm hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn công bố áp dụng. Trường hợp hàng hóa không phù hợp quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, người nhập khẩu phải kịp thời báo cáo cơ
quan kiểm tra, đồng thời tổ chức việc xử lý, thu hồi hàng hóa này theo quy định
của pháp luật.
2b. Đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, tại quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia quy định biện pháp công bố hợp quy theo Điểm b Khoản 2 Điều
này, người nhập khẩu phải thực hiện:
a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa
nhập khẩu và cam kết chất lượng hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn công bố áp dụng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này tại cơ quan kiểm tra và kèm theo các tài liệu theo quy định tại
Điểm a Khoản 2a Điều này. Người nhập khẩu hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật về chất lượng hàng hóa do mình nhập khẩu;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan kiểm tra
xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu trên
bản đăng ký của người nhập khẩu. Người nhập khẩu nộp bản đăng ký có xác nhận
của cơ quan kiểm tra cho cơ quan hải quan để được phép thông quan hàng hóa;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông
quan hàng hóa, người nhập khẩu phải nộp cho cơ quan kiểm tra bản sao y bản
chính (có ký tên và đóng dấu của người nhập khẩu) chứng chỉ chất lượng (Giấy
chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật của tổ chức chứng nhận hoặc Chứng thư
giám định phù hợp quy chuẩn kỹ thuật của tổ chức giám định).
Trường hợp, hàng hóa đã được tổ chức chứng nhận đánh
giá tại nước xuất khẩu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thông quan,
người nhập khẩu phải nộp bản sao y bản chính (có ký tên và đóng dấu của người
nhập khẩu) Giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật cho cơ quan kiểm tra.
Người nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và bảo đảm hàng hóa phù hợp quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng. Trường hợp hàng hóa không phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, người nhập khẩu phải kịp thời
báo cáo cơ quan kiểm tra, đồng thời tổ chức việc xử lý, thu hồi hàng hóa này
theo quy định của pháp luật.
2c. Đối với hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, tại quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia quy định biện pháp công bố hợp quy theo Điểm c Khoản 2 Điều
này, người nhập khẩu phải thực hiện:
a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa
nhập khẩu và cam kết chất lượng hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn công bố áp dụng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này tại cơ quan kiểm tra và kèm theo bản sao y bản chính (có ký tên
và đóng dấu của người nhập khẩu) chứng chỉ chất lượng và các tài liệu theo quy
định tại Điểm a Khoản 2a Điều này;
b) Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra và xử lý theo
các bước sau:
b1) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng
hóa nhập khẩu theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này và xác nhận người nhập khẩu đã đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập
khẩu trên bản đăng ký của người nhập khẩu.
b2) Tiến hành kiểm tra theo các nội dung kiểm tra quy
định tại Điểm c Khoản này:
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ và phù hợp, trong thời hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng, cơ
quan kiểm tra phải ra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng
hóa nhập khẩu đáp ứng yêu cầu chất lượng theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này, gửi tới người nhập khẩu để làm thủ tục thông
quan cho lô hàng;
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ nhưng không phù hợp, cơ
quan kiểm tra xử lý như sau:
+ Trường hợp hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về nhãn,
cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa
nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này, trong thông báo nêu rõ các nội dung không đạt
yêu cầu gửi tới người nhập khẩu, đồng thời yêu cầu người nhập khẩu khắc phục về
nhãn hàng hóa trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc. Cơ quan kiểm tra chỉ
cấp thông báo lô hàng nhập khẩu đáp ứng yêu cầu chất lượng khi người nhập khẩu
có bằng chứng khắc phục;
+ Trường hợp hàng hóa nhập khẩu có chứng chỉ chất
lượng không phù hợp với hồ sơ của lô hàng nhập khẩu hoặc chứng chỉ chất lượng
không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, cơ
quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa
nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này, trong thông báo nêu rõ các nội dung khôngđạt
yêu cầu gửi tới cơ quan hải quan và người nhập khẩu. Đồng thời báo cáo cơ quan
quản lý có thẩm quyền để xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này;
- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, cơ quan kiểm tra xác
nhận các hạng mục hồ sơ còn thiếu trong phiếu tiếp nhận hồ sơ và yêu cầu người
nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 15 ngày làm việc, nếu quá
thời hạn mà vẫn chưa bổ sung đủ hồ sơ thì người nhập khẩu phải có văn bản gửi
cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời gian hoàn thành. Các bước kiểm tra tiếp
theo chỉ được thực hiện sau khi người nhập khẩu hoàn thiện đầy đủ hồ sơ.
Trường hợp người nhập khẩu không hoàn thiện đầy đủ hồ
sơ trong thời hạn quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi hết thời
hạn bổ sung hồ sơ, cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về
chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này. Trong thông báo nêu rõ “Lô hàng không hoàn thiện đầy đủ hồ
sơ” gửi tới người nhập khẩu và cơ quan hải quan. Đồng thời chủ trì, phối hợp cơ
quan kiểm tra có thẩm quyền tiến hành kiểm tra đột xuất về chất lượng hàng hóa
tại cơ sở của người nhập khẩu.
c) Nội dung kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu,
cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra theo các nội dung sau:
c1) Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ đăng ký kiểm tra
chất lượng hàng hóa nhập khẩu;
c2) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, dấu hợp
quy, nhãn hàng hóa (đối với hàng hóa phải ghi nhãn) và các tài liệu kèm theo
sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra:
- Kiểm tra sự phù hợp của nội dung chứng chỉ chất
lượng của lô hàng nhập khẩu so với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn
công bố áp dụng và các quy định hiện hành; kiểm tra tính chính xác và đồng bộ
về thông tin của bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng;
- Kiểm tra các nội dung bắt buộc ghi trên mẫu nhãn
(và nhãn phụ) bao gồm tên hàng hóa, tên địa chỉ của tổ chức cá nhân chịu trách
nhiệm về hàng hóa; xuất xứ của hàng hóa và các nội dung khác quy định cho từng
loại hàng hóa; sự phù hợp của mẫu nhãn với bộ hồ sơ nhập khẩu lô hàng;
- Kiểm tra vị trí, màu sắc, kích thước và ngôn ngữ
trình bày của nhãn;
- Kiểm tra việc thể hiện dấu hợp quy được trình bày
trực tiếp trên sản phẩm, hàng hóa hoặc trên bao bì hoặc nhãn gắn trên sản phẩm,
hàng hóa;
c3) Kiểm tra văn bản chấp thuận theo quy định của bộ
quản lý ngành, lĩnh vực đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc sản phẩm, hàng hóa
nhóm 2 mang đặc tính mới có khả năng gây mất an toàn mà chưa được quy định
trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
6. Trường hợp, người nhập khẩu thực hiện đăng ký kiểm
tra chất lượng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia thì thực hiện đăng ký kiểm
tra và trả kết quả kiểm tra chất lượng thông qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đang được áp dụng biện
pháp quy định tại Khoản 2a hoặc Khoản 2b Điều này, nếu phát hiện chất lượng
không bảo đảm, gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi
trường hoặc khi có khiếu nại, tố cáo về hoạt động sản xuất hoặc nhập khẩu thì
áp dụng biện pháp kiểm tra ở mức độ chặt chẽ hơn đối với hàng hóa nhập khẩu đó.
7. Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được miễn kiểm tra chất
lượng khi nhập khẩu:
a) Hành lý của người nhập cảnh, tài sản di chuyển của
tổ chức, cá nhân trong định mức miễn thuế (không bao gồm xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng, xe đạp điện);
b) Hàng hóa của các tổ chức, cá nhân ngoại giao, tổ
chức quốc tế trong định mức miễn thuế (không bao gồm xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng, xe đạp điện);
c) Mẫu hàng để quảng cáo không có giá trị sử dụng;
hàng mẫu để nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phục vụ sản xuất; mẫu hàng để thử
nghiệm phục vụ giám định, chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thử
nghiệm liên phòng;
d) Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu
tại hội chợ triển lãm thương mại (không bao gồm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng,
xe đạp điện);
đ) Quà biếu, tặng trong định mức thuế (không bao gồm
xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe đạp điện);
e) Hàng hóa trao đổi của cư dân biên giới trong định
mức thuế;
g) Hàng hóa, vật tư, thiết bị, máy móc tạm nhập - tái
xuất không tiêu thụ và sử dụng tại Việt Nam (không bao gồm xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng, xe đạp điện);
h) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
i) Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan
(không áp dụng đối với hàng hóa từ kho ngoại quan đưa vào nội địa tiêu thụ);
k) Nguyên liệu, vật tư, hàng mẫu để gia công cho
thương nhân nước ngoài, để sản xuất hàng xuất khẩu;
l) Hàng hóa kinh doanh bán miễn thuế cho khách xuất
cảnh (quản lý theo chế độ tạm nhập - tái xuất);
m) Hàng hóa tái nhập khẩu để sửa chữa, tái chế theo
yêu cầu của đối tác nước ngoài;
n) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
o) Hàng hóa nhập khẩu chuyên dụng phục vụ mục đích
quốc phòng, an ninh;
p) Các loại hàng hóa khác không nhằm mục đích kinh
doanh (loại hình phi mậu dịch) theo quy định pháp luật.
8. Áp dụng biện pháp miễn giảm kiểm tra chất lượng
hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu (không bao gồm phương
tiện giao thông) có cùng tên gọi, công dụng, nhãn hiệu, kiểu loại, đặc tính kỹ
thuật của cùng một cơ sở sản xuất, xuất xứ do cùng một người nhập khẩu, sau 03
lần nhập khẩu liên tiếp, có kết quả đánh giá phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia được cơ quan kiểm tra có văn bản xác nhận miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng
trong thời hạn 02 năm với các thông tin sau: Tên hàng hóa, nhãn hiệu, kiểu
loại; đặc tính kỹ thuật; xuất xứ, nhà sản xuất; số lượng, khối lượng nhập khẩu
theo đăng ký; đơn vị tính.
Để được miễn giảm kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập
khẩu, người nhập khẩu phải có văn bản đề nghị miễn kiểm tra với các thông tin
sau: Tên hàng hóa, nhãn hiệu, kiểu loại; đặc tính kỹ thuật; xuất xứ, nhà sản
xuất; số lượng, khối lượng nhập khẩu theo đăng ký; đơn vị tính; kết quả đánh
giá phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của 03 lần liên tiếp.
b) Trong thời gian được miễn giảm kiểm tra nhà nước
về chất lượng hàng hóa nhập khẩu:
- Định kỳ 03 tháng, người nhập khẩu phải báo cáo tình
hình nhập khẩu kèm theo kết quả đánh giá phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
tiêu chuẩn công bố áp dụng cho cơ quan kiểm tra để theo dõi và thực hiện công
tác hậu kiểm.
- Cơ quan kiểm tra có quyền kiểm tra đột xuất lô hàng
nhập khẩu khi phát hiện hoặc có khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hóa nhập
khẩu (nếu cần).
c) Trong thời gian được miễn giảm kiểm tra, nếu hàng
hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường phát hiện không phù hợp quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc khi có khiếu nại, tố cáo về kết
quả đánh giá sự phù hợp và được xác minh đúng sự thật hoặc qua kiểm tra đột
xuất lô hàng nhập khẩu có kết quả đánh giá sự phù hợp không đạt yêu cầu, cơ
quan kiểm tra có văn bản thông báo dừng áp dụng chế độ miễn kiểm tra.
Định kỳ hằng năm, cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm tra
tại cơ sở lưu giữ hàng hóa của người nhập khẩu. Bộ Khoa học và Công nghệ quy
định trình tự, nội dung kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản
xuất.
9. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu
là trách nhiệm của cơ quan được phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc bộ quản lý ngành, lĩnh vực, cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
việc công bố hợp quy thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật”.
4. Sửa đổi Khoản 2 Điều 12 như
sau:
“2. Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, đột xuất hoặc trong trường hợp có chỉ đạo của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm
tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra việc đáp ứng các yêu cầu quy định của
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Sau khi kiểm tra các yêu cầu quy định tại Điểm a
Khoản này, nếu xét thấy có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng thì tiến hành lấy mẫu,
thử nghiệm mẫu tại tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật để
kiểm tra sự phù hợp của hàng hóa với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng. Tổ chức đánh giá sự phù hợp phải độc lập, khách quan và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá sự phù hợp của mình”.
5. Sửa đổi Khoản 3 Điều 13 như
sau:
“3. Khi phát hiện vi phạm cần xử lý vi phạm hành
chính, Trưởng đoàn kiểm tra thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính, xử lý
theo thẩm quyền; trường hợp vượt thẩm quyền, Trưởng đoàn kiểm tra chuyển hồ sơ
và kiến nghị cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp vượt thẩm quyền, cơ quan kiểm tra chuyển
hồ sơ và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; cơ quan có
thẩm quyền tiến hành xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo cho cơ
quan kiểm tra kết quả xử lý để phối hợp theo dõi.”.
6. Bổ sung Điều 13a, Điều 13b như sau:
“Điều 13a. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường
1. Sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường phải
bảo đảm không gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi
trường.
2. Khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên
thị trường không phù hợp yêu cầu về an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng hoặc có khả năng gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài
sản, môi trường thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý, thu hồi sản phẩm,
hàng hóa đó và thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền khi có yêu cầu.
Điều 13b. Xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi
phạm đã tiêu thụ
1. Lượng sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ là tổng số
lượng sản phẩm, hàng hóa đó theo hóa đơn, chứng từ, tài liệu tại thời điểm lần
nhập gần nhất trước thời điểm kiểm tra, trừ đi sản phẩm, hàng hóa còn tồn khi
vi phạm.
2. Giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ là
đơn giá của sản phẩm, hàng hóa đó được bán ra gần nhất tại thời điểm phát hiện
vi phạm nhân với số lượng sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết việc
xác định giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này”.
7. Sửa đổi Điều 17 như
sau:
“Điều 17. Tổ chức đánh giá sự phù hợp và đăng ký
hoạt động đánh giá sự phù hợp
1. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được cung cấp dịch vụ
trên lãnh thổ Việt Nam sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 5 Điều 25 của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và
Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (dưới đây viết tắt
là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP), có các quyền quy định tại Điều
19 của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Việc đăng ký hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù
hợp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP”.
8. Sửa đổi Điều 18 và
bổ sung Điều 18a, Điều 18b, Điều 18c, Điều 18d, Điều 18đ, Điều 18e, Điều 18g
như sau:
“Điều 18. Chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp và
thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp
1. Tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký hoạt động
theo quy định tại Điều 17 Nghị định này được tham gia hoạt động đánh giá sự phù
hợp đối với sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều
4 và Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
2. Tổ chức đánh giá sự phù hợp do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chỉ định được tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp đối với sản
phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định tại Khoản 2 Điều 4 và Khoản 2 Điều 7 Nghị định
này.
3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện
việc thử nghiệm, giám định, chứng nhận, kiểm định quy định tại Khoản 2 Điều này
đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương được phân công.
4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm công bố công khai danh sách tổ
chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định, tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký
và tổ chức đánh giá sự phù hợp có kết quả đánh giá sự phù hợp được thừa nhận
theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật chất lượng sản
phẩm, hàng hóa để cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan lựa chọn sử
dụng.
Điều 18a. Điều kiện chỉ định tổ chức đánh giá sự
phù hợp
1. Điều kiện đối với tổ chức thử nghiệm được chỉ định
a) Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử
nghiệm theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP , trong đó có
lĩnh vực thử nghiệm đăng ký chỉ định;
b) Phải thực hiện việc thử nghiệm thành thạo hoặc so
sánh liên phòng đối với phương pháp thử của sản phẩm, hàng hóa đăng ký chỉ
định.
Đối với các phép thử chưa có điều kiện để thử nghiệm
thành thạo hoặc so sánh liên phòng thì phải bổ sung hồ sơ phương pháp thử, xác
nhận giá trị sử dụng của phương pháp thử và chất chuẩn để kiểm soát chất lượng
thử nghiệm.
2. Điều kiện đối với tổ chức kiểm định, giám định,
chứng nhận được chỉ định
Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm
định, giám định, chứng nhận theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ,
trong đó có lĩnh vực kiểm định, giám định, chứng nhận đăng ký chỉ định.
Điều 18b. Hồ sơ đăng ký chỉ định
1. Trường hợp chỉ định lần đầu, hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký chỉ định đánh giá sự phù hợp theo quy
định tại Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử
nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận;
c) Danh sách thử nghiệm viên, giám định viên, kiểm
định viên, chuyên gia đánh giá theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này có bản sao chứng chỉ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Danh mục tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy
trình, thủ tục thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận tương ứng theo quy
định tại Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, có bản sao Quy
trình, thủ tục thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận tương ứng với sản
phẩm, hàng hóa, quá trình, môi trường đăng ký chỉ định kèm theo;
đ) Danh mục máy móc, thiết bị thử nghiệm đối với lĩnh
vực đăng ký chỉ định (đối với tổ chức thử nghiệm, kiểm định) theo quy định tại
Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, có bản sao Giấy chứng nhận
kiểm định, hiệu chuẩn còn hiệu lực kèm theo;
e) Bản sao Chứng chỉ công nhận năng lực thử nghiệm,
giám định, kiểm định, chứng nhận do tổ chức công nhận hợp pháp cấp (nếu có);
g) Bản sao kết quả thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh
liên phòng đối với phương pháp thử của sản phẩm, hàng hóa đăng ký chỉ định (đối
với tổ chức thử nghiệm).
Đối với các phép thử chưa có điều kiện để thử nghiệm
thành thạo hoặc so sánh liên phòng thì phải bổ sung hồ sơ phương pháp thử, xác
nhận giá trị sử dụng của phương pháp thử và chất chuẩn để kiểm soát chất lượng
thử nghiệm.
Trường hợp tổ chức đánh giá sự phù hợp đồng thời nộp
hồ sơ đăng ký hoạt động (theo quy định tại Nghị định
số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định
điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp) và hồ sơ đăng ký chỉ định thì
tổ chức đánh giá sự phù hợp không phải nộp kèm theo các thành phần hồ sơ quy
định tại Điểm b, c, d, đ, e của Khoản này.
2. Trường hợp thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực
được chỉ định, hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực
được chỉ định theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử
nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận; bản sao Quyết định chỉ định tổ chức
đánh giá sự phù hợp;
c) Danh sách thử nghiệm viên, giám định viên, kiểm
định viên, chuyên gia đánh giá đối với phạm vi, lĩnh vực đăng ký thay đổi, bổ
sung theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, có
bản sao Chứng chỉ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ kèm theo;
d) Danh mục tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy
trình thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận tương ứng đối với phạm vi,
lĩnh vực đăng ký thay đổi, bổ sung theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này có bản sao Quy trình, thủ tục thử nghiệm, giám định,
kiểm định, chứng nhận tương ứng kèm theo;
đ) Danh mục máy móc, thiết bị thử nghiệm đối với phạm
vi, lĩnh vực đăng ký thay đổi, bổ sung (đối với tổ chức thử nghiệm, kiểm định)
theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, có bản sao
Giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm còn hiệu lực kèm theo;
e) Bản sao Chứng chỉ công nhận năng lực thử nghiệm,
giám định, kiểm định, chứng nhận do tổ chức công nhận hợp pháp cấp (nếu có) đối
với phạm vi, lĩnh vực đăng ký thay đổi, bổ sung;
g) Bản sao kết quả thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh
liên phòng đối với phương pháp thử của sản phẩm, hàng hóa đăng ký thay đổi, bổ
sung (đối với tổ chức thử nghiệm).
Đối với các phép thử chưa có điều kiện để thử nghiệm
thành thạo hoặc so sánh liên phòng thì phải bổ sung hồ sơ phương pháp thử, xác
nhận giá trị sử dụng của phương pháp thử và chất chuẩn để kiểm soát chất lượng
thử nghiệm.
3. Trường hợp cấp lại đối với tổ chức đánh giá sự phù
hợp có Quyết định chỉ định còn hiệu lực nhưng bị mất, thất lạc, hư hỏng hoặc
thay đổi tên, địa chỉ hoặc thu hẹp phạm vi chỉ định, hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại quyết định chỉ định theo quy
định tại Mẫu số 10 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính Quyết định chỉ định bị hư hỏng (đối với
trường hợp quyết định chỉ định bị hư hỏng).
4. Trước khi quyết định chỉ định hết thời hạn hiệu
lực 90 ngày, nếu có nhu cầu, tổ chức đánh giá sự phù hợp phải lập hồ sơ như đối
với trường hợp chỉ định lần đầu quy định tại Khoản 1 Điều này. Riêng đối với tổ
chức thử nghiệm đã được chỉ định, trong hồ sơ đăng ký chỉ định phải nộp kèm
theo tài liệu chứng minh đã tham gia chương trình thử nghiệm thành thạo hoặc so
sánh liên phòng ít nhất một lần đối với lĩnh vực thử nghiệm đã được chỉ định.
Điều 18c. Hình thức nộp hồ sơ
Tổ chức đánh giá sự phù hợp khi có nhu cầu tham gia
hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận phục vụ quản lý nhà nước
trong lĩnh vực cụ thể lập 01 bộ hồ sơ đăng ký chỉ định, gửi về bộ quản lý
ngành, lĩnh vực hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây viết tắt là cơ quan chỉ định), cụ thể:
1. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, bản sao các chứng
chỉ, tài liệu quy định tại Điều 18b Nghị định này chưa được chứng thực thì phải
có bản chính để đối chiếu;
2. Trường hợp hồ sơ được gửi qua bưu điện, tổ chức
đánh giá sự phù hợp phải nộp bản sao được chứng thực hoặc bản sao y bản chính
(có ký tên và đóng dấu của tổ chức) các chứng chỉ, tài liệu quy định tại Điều
18b Nghị định này.
Điều 18d. Trình tự, thủ tục chỉ định
1. Trường hợp chỉ định lần đầu, thay đổi, bổ sung
phạm vi, lĩnh vực chỉ định:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đăng ký, nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ theo quy định, cơ quan chỉ
định thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức đánh giá sự phù hợp sửa đổi, bổ
sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ
hợp lệ, cơ quan chỉ định tổ chức đánh giá năng lực thực tế tại tổ chức đánh giá
sự phù hợp thông qua việc cử chuyên gia hoặc thành lập đoàn đánh giá. Nội dung
đánh giá thực tế theo quy định tại Điểm c Khoản này.
Trường hợp chỉ định thay đổi, bổ sung, nếu hồ sơ đăng
ký đầy đủ và hợp lệ, cơ quan chỉ định tiến hành thẩm xét hồ sơ, không tổ chức
đánh giá năng lực thực tế. Trường hợp hồ sơ đăng ký đầy đủ nhưng có nội dung
không phù hợp hoặc có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có thông
tin, phản ánh về dấu hiệu vi phạm liên quan đến hồ sơ thì cơ quan chỉ định tổ
chức đánh giá năng lực thực tế tại tổ chức đánh giá sự phù hợp.
Việc đánh giá năng lực thực tế tại tổ chức đánh giá sự
phù hợp phải được thông báo bằng văn bản cho tổ chức đánh giá sự phù hợp đã nộp
hồ sơ đăng ký biết. Chuyên gia hoặc thành viên đoàn đánh giá năng lực thực tế
phải được đào tạo về hệ thống quản lý chất lượng tương ứng với từng loại hình
tổ chức đánh giá sự phù hợp đăng ký chỉ định. Kết thúc việc đánh giá, chuyên
gia hoặc đoàn đánh giá do cơ quan chỉ định thành lập phải ký biên bản đánh giá
thực tế.
Trường hợp, tổ chức đánh giá sự phù hợp phải khắc
phục các nội dung quy định trong biên bản đánh giá thực tế, trong thời hạn 30
ngày, tổ chức đánh giá sự phù hợp phải gửi báo cáo kết quả hành động khắc phục
về cơ quan chỉ định. Trường hợp các nội dung cần khắc phục phải kéo dài thêm
thời hạn thì tổ chức đánh giá sự phù hợp báo cáo với cơ quan chỉ định bằng văn
bản và nêu rõ thời hạn chính thức hoàn thành việc khắc phục các nội dung trên.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo kết quả hành động khắc phục theo biên bản đánh giá thực tế, nếu tổ chức
đánh giá sự phù hợp đáp ứng yêu cầu theo quy định, cơ quan chỉ định ban hành
quyết định chỉ định cho tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định tại Mẫu số 08
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Tùy thuộc vào năng lực thực tế của tổ
chức đánh giá sự phù hợp, cơ quan chỉ định quyết định thời hạn hiệu lực của
quyết định chỉ định nhưng không quá 05 năm kể từ ngày ký ban hành.
Trong trường hợp từ chối việc chỉ định, cơ quan chỉ
định phải thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức đánh giá sự phù hợp.
c) Nội dung đánh giá thực tế:
- Sự tuân thủ quy định pháp luật của tổ chức đánh giá
sự phù hợp trong lĩnh vực đăng ký chỉ định;
- Tính xác thực của hồ sơ đăng ký;
- Hoạt động khác có liên quan tới lĩnh vực đăng ký.
Chi phí phục vụ hoạt động đánh giá của chuyên gia
hoặc đoàn đánh giá do tổ chức đánh giá sự phù hợp đăng ký chỉ định bảo đảm.
2. Trường hợp cấp lại quyết định chỉ định:
Trong thời hạn hiệu lực của quyết định chỉ định, tổ
chức đánh giá sự phù hợp có nhu cầu đăng ký cấp lại quyết định chỉ định, lập 01
bộ hồ sơ đề nghị cấp lại theo quy định tại Điều 18b Nghị định này và gửi về cơ
quan chỉ định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được
hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan chỉ định xem xét, cấp lại quyết định chỉ định.
Trường hợp không đáp ứng yêu cầu, cơ quan chỉ định có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do.
Điều 18đ. Trách nhiệm của bộ quản lý ngành, lĩnh
vực, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Chỉ đạo, quản lý tổ chức đánh giá sự phù hợp được
chỉ định theo quy định của Nghị định này.
2. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký chỉ định và ra
quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ hoạt động thanh tra,
kiểm tra đối với sản phẩm, hàng hóa quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
do bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành hoặc quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban
hành quyết định chỉ định, công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của
mình danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định để các cơ quan thanh
tra, kiểm tra, tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng và thông báo về Bộ Khoa học và
Công nghệ để theo dõi, tổng hợp.
4. Thanh tra, kiểm tra hoạt động đánh giá sự phù hợp
của các tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định theo quy định của pháp luật.
5. Định kỳ tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu
cầu, gửi báo cáo tình hình chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp về Bộ Khoa học
và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 18e. Trách nhiệm của tổ chức đánh giá sự phù
hợp được chỉ định
1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định
tại Điều 19 và Điều 20 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Trường hợp vi phạm quy định của Nghị định này hoặc quy định tại Điều 20 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tùy theo
tính chất, mức độ sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Đối với tổ chức thử nghiệm được chỉ định, trong thời
hạn hiệu lực của quyết định chỉ định, phải tham gia chương trình thử nghiệm
thành thạo, so sánh liên phòng ít nhất một lần đối với lĩnh vực thử nghiệm và
sản phẩm, hàng hóa đã được chỉ định.
2. Định kỳ vào ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột
xuất khi có yêu cầu, báo cáo kết quả hoạt động đánh giá sự phù hợp đã được chỉ
định theo quy định tại Mẫu số 11 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ
quan chỉ định để tổng hợp.
3. Thông báo cho cơ quan chỉ định về mọi thay đổi có
ảnh hưởng tới năng lực hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận
đã được chỉ định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.
Điều 18g. Thu hồi quyết định chỉ định tổ chức đánh
giá sự phù hợp
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xem xét, quyết định thu
hồi Quyết định chỉ định trong trường hợp tổ chức đánh giá sự phù hợp vi phạm
một trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm nhiều lần các quy định tại Khoản 6 Điều 8, Điều 20 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và
các quy định tại Nghị định này.
2. Không thực hiện đầy đủ trách nhiệm tương ứng quy
định tại Điều 18e Nghị định này trong 02 năm liên tiếp.
3. Không đảm bảo một trong các điều kiện tương ứng
đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định tại 18a Nghị định này.
4. Giả mạo hoặc khai man các tài liệu trong hồ sơ
đăng ký chỉ định; cấp khống kết quả đánh giá sự phù hợp.
5. Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trên quyết
định chỉ định được cấp.
6. Không thực hiện khắc phục các vi phạm theo yêu cầu
của cơ quan thanh tra, kiểm tra”.
9. Bổ sung Mục 7 của Chương II “Quản
lý nhà nước về mã số, mã vạch” và bổ sung Điều 19a, 19b, 19c, 19d trong Mục 7
như sau:
“Mục 7
MÃ SỐ, MÃ VẠCH VÀ QUẢN LÝ MÃ SỐ, MÃ VẠCH
Điều 19a. Phân công quản lý nhà nước về hoạt động
mã số, mã vạch
1. Bộ Khoa học và Công nghệ giúp Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về mã số, mã vạch và các công nghệ dựa trên nền tảng mã số, mã
vạch, có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Xây dựng chiến lược, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn và các văn bản quy phạm pháp luật về mã số, mã vạch;
b) Hướng dẫn các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai áp
dụng mã số, mã vạch.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là cơ quan
thường trực giúp Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về mã số,
mã vạch, có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Hướng dẫn áp dụng mã số, mã vạch, tổ chức phổ
biến, triển khai áp dụng mã số, mã vạch theo tiêu chuẩn của Tổ chức mã số, mã
vạch quốc tế GS1;
b) Cấp và quản lý các loại mã số, mã vạch của tổ chức
mã số, mã vạch quốc tế GS1; quản lý và triển khai các dịch vụ do tổ chức mã số
mã vạch quốc tế GS1 ủy quyền; khai thác tài nguyên và cơ sở dữ liệu mã số, mã
vạch quốc gia;
c) Đại diện của Việt Nam tại tổ chức mã số, mã vạch
quốc tế GS1 và thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về mã số, mã vạch;
d) Thu, quản lý và sử dụng phí mã số, mã vạch theo
quy định của pháp luật;
đ) Nghiên cứu phát triển ứng dụng, cung cấp các dịch
vụ và giải pháp về mã số, mã vạch và các công nghệ khác liên quan;
e) Chủ trì thanh tra, kiểm tra, xử lý, giải quyết các
khiếu nại, tố cáo về mã số, mã vạch.
3. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai ứng dụng
mã số, mã vạch trong phạm vi, lĩnh vực được phân công quản lý.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ và các cơ quan liên quan xây dựng quy định và hướng dẫn về thu, quản
lý và sử dụng phí và lệ phí về mã số, mã vạch.
Điều 19b. Trách nhiệm của tổ chức sử dụng mã số,
mã vạch
1. Đối với tổ chức sử dụng mã số, mã vạch theo chuẩn
của tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1 và có tiền tố mã quốc gia Việt Nam“893”:
a) Đăng ký sử dụng mã số, mã vạch với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền;
b) Tạo và gắn mã số, mã vạch cho các đối tượng thuộc quyền
sở hữu của tổ chức theo quy định;
c) Khai báo, cập nhật và cung cấp thông tin liên quan
về tổ chức và các đối tượng sử dụng mã số, mã vạch với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền và các bên liên quan trong chuỗi cung ứng;
d) Chịu trách nhiệm về tính đơn nhất của mã số, mã
vạch khi sử dụng và không buôn bán sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng
mã số, mã vạch theo quy định của pháp luật;
đ) Không bán, chuyển nhượng quyền sử dụng mã số, mã
vạch cho tổ chức khác;
e) Trường hợp ủy quyền cho đối tác liên doanh hoặc
gia công, chế biến sử dụng mã số, mã vạch phải có văn bản ủy quyền;
g) Nộp phí cấp và phí duy trì quyền sử dụng mã số, mã
vạch theo quy định;
h) Thực hiện đăng ký cấp mới hoặc cấp lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch;
i) Thông báo bằng văn bản và nộp lại Giấy chứng nhận
quyền sử dụng mã số, mã vạch cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi tổ
chức không có nhu cầu sử dụng mã số, mã vạch hoặc chấm dứt hoạt động.
2. Đối với tổ chức hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam
sử dụng mã nước ngoài theo chuẩn của tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1:
a) Phải được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp
hoặc được chủ sở hữu của mã nước ngoài ủy quyền sử dụng;
b) Trường hợp được chủ sở hữu mã nước ngoài ủy quyền
sử dụng, tổ chức phải thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để
được xác nhận việc sử dụng mã nước ngoài.
3. Đối với tổ chức sử dụng mã số, mã vạch không theo
chuẩn của tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1:
a) Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
loại mã số, mã vạch đang sử dụng;
b) Khi đưa các đối tượng sử dụng mã số, mã vạch ra
thị trường hoặc ngoài phạm vi của tổ chức, tổ chức phải đảm bảo các mã số, mã
vạch đã sử dụng không được trùng lắp hoặc gây nguy cơ nhầm lẫn với các loại mã
số, mã vạch theo chuẩn của Tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1; có biện pháp
cảnh báo, chỉ dẫn phân biệt đi kèm hoặc loại bỏ mã số, mã vạch đó trước khi đưa
ra thị trường.
4. Đối với tổ chức phân phối, lưu thông và buôn bán
sản phẩm, hàng hóa:
a) Kiểm tra, kiểm soát chất lượng và tính hợp pháp
của mã số, mã vạch trên hàng hóa trước khi đưa vào lưu thông;
b) Không phân phối, lưu thông và buôn bán sản phẩm,
hàng hóa hoặc đối tượng có sử dụng mã số, mã vạch không đúng quy định.
5. Đối với tổ chức, cá nhân phát triển và cung cấp
các dịch vụ, giải pháp, ứng dụng dựa trên nền tảng mã số, mã vạch:
a) Bảo đảm sử dụng nguồn dữ liệu về đối tượng sử dụng
mã số, mã vạch đúng, phù hợp với nguồn dữ liệu mã số, mã vạch của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức mã số, mã vạch quốc tế GS1;
b) Không công bố thông tin sai lệch về chủ sở hữu mã
số, mã vạch hoặc đối tượng sử dụng mã số, mã vạch đã tuân thủ quy định;
c) Trường hợp khai thác hoặc sử dụng nguồn dữ liệu mã
số, mã vạch quốc gia, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả chi phí sử dụng.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết việc
sử dụng mã số, mã vạch quy định tại Điều này.
Điều 19c. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng mã số, mã vạch
1. Hồ sơ:
a) Trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký sử dụng mã số, mã vạch theo quy định
tại Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập.
b) Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định
tại Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập đối với trường hợp thay đổi
tên, địa chỉ;
- Bản chính Giấy chứng nhận (trừ trường hợp bị mất).
2. Hình thức nộp hồ sơ:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục mã số,
mã vạch, lập 01 bộ hồ sơ tương ứng theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nộp trực
tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới cơ quan thường trực về mã số, mã vạch. Trường
hợp nộp trực tiếp thì phải có bản chính để đối chiếu. Trường hợp hồ sơ gửi qua
bưu điện phải nộp bản sao được chứng thực hoặc bản sao y bản chính có ký tên,
đóng dấu.
3. Trình tự giải quyết thủ tục:
a) Trường hợp cấp mới:
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về
mã số, mã vạch thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ để sửa đổi, bổ sung;
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và tổ chức, cá nhân
nộp hồ sơ đóng các khoản phí theo quy định, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch có trách nhiệm cấp Giấy
chứng nhận theo quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục kèm theo Nghị định này;
Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận không quá 03
năm kể từ ngày cấp.
b) Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận:
Giấy chứng nhận được cấp lại áp dụng đối với trường
hợp tổ chức, cá nhân có giấy chứng nhận còn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc
thay đổi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch chịu trách nhiệm
cấp lại giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu,
cơ quan thường trực về mã số, mã vạch thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận ghi theo thời
hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đã được cấp.
Điều 19d. Thủ tục xác nhận sử dụng mã nước ngoài
hoặc ủy quyền sử dụng mã số, mã vạch
1. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị xác nhận sử dụng mã nước ngoài hoặc ủy
quyền sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Mẫu số 15 và Mẫu số 16 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Đối với xác nhận sử dụng mã số nước ngoài: Bản sao
bằng chứng phía đối tác nước ngoài ủy quyền cho tổ chức được quyền sử dụng mã
số, mã vạch dưới hình thức thư, hợp đồng ủy quyền, bằng chứng chứng minh đơn vị
ủy quyền sở hữu hợp pháp mã số ủy quyền, danh mục sản phẩm tương ứng với mã ủy
quyền...;
c) Đối với xác nhận ủy quyền sử dụng mã số, mã vạch:
Bản sao hợp đồng hoặc thư ủy quyền sử dụng mã số, mã vạch kèm danh mục sản phẩm
tương ứng mã số ủy quyền.
2. Hình thức nộp hồ sơ:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác nhận sử dụng mã số
nước ngoài hoặc ủy quyền sử dụng mã số, mã vạch lập 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại Khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới cơ quan thường
trực về mã số, mã vạch. Trường hợp nộp trực tiếp thì phải có bản chính để đối
chiếu. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện, nộp bản sao được chứng thực hoặc bản
sao y bản chính có ký tên, đóng dấu.
3. Trình tự cấp Giấy xác nhận sử dụng mã nước ngoài
và ủy quyền sử dụng mã số, mã vạch:
a) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về
mã số, mã vạch thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ để sửa đổi, bổ sung;
b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và tổ chức, cá
nhân nộp hồ sơ đóng các khoản phí theo quy định, trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch có trách nhiệm cấp
Giấy xác nhận sử dụng mã nước ngoài hoặc ủy quyền sử dụng mã số, mã vạch cho tổ
chức theo quy định tại Mẫu số 17 và Mẫu số 18 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.”.
10. Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều
21 như sau:
“b) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông
trên thị trường, trong quá trình sử dụng theo quy định tại Khoản
2 Điều 70 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa, Khoản 3 Điều 32 Nghị định
này, hàng hóa trong Danh Mục quy định tại Điều 15 Nghị định này và Luật an toàn
thực phẩm”.
11. Sửa đổi Khoản 2 và
bãi bỏ Khoản 3 Điều 22 quy định về kiểm soát viên
chất lượng như sau:
“2. Chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch công chức chuyên ngành kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Bộ Khoa
học và Công nghệ ban hành sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.”.
12. Sửa đổi Điều 25, 27, 28, 29,
30 và bổ sung Điều 27a, 27b, 27c, 30a về Giải thưởng chất lượng quốc
gia như sau:
“Điều 25. Hình thức giải thưởng
1. Giải thưởng chất lượng quốc gia bao gồm:
a) Giải vàng chất lượng quốc gia;
b) Giải thưởng chất lượng quốc gia.
2. Tổ chức, doanh nghiệp đạt giải được nhận cúp Giải
thưởng chất lượng quốc gia, giấy chứng nhận của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, lựa chọn tối đa
20 doanh nghiệp đạt Giải vàng chất lượng quốc gia xuất sắc nhất để đề nghị Thủ tướng
Chính phủ tặng Bằng khen về thành tích xuất sắc trong việc nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 27. Tiêu chí xét thưởng
1. Giải thưởng chất lượng quốc gia được đánh giá theo
các tiêu chí sau đây:
a) Vai trò của lãnh đạo;
b) Chiến lược hoạt động;
c) Chính sách định hướng vào khách hàng và thị
trường;
d) Đo lường, phân tích và quản lý tri thức;
đ) Quản lý nguồn nhân lực;
e) Quản lý quá trình hoạt động;
g) Kết quả hoạt động.
2. Tổng điểm tối đa của bảy tiêu chí này là 1.000
Điểm.
3. Giải thưởng chất lượng quốc gia được tặng cho các
tổ chức, doanh nghiệp đạt từ 600 điểm trở lên. Giải vàng chất lượng quốc gia
được tặng cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt từ 800 điểm trở lên.
Điều 27a. Cơ quan quản lý và điều hành giải thưởng
1. Bộ Khoa học và Công nghệ giúp Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về Giải thưởng chất lượng, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức triển khai Giải thưởng chất lượng quốc
gia;
b) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình tổ chức và
triển khai hoạt động về Giải thưởng chất lượng quốc gia hằng năm;
c) Bảo đảm kinh phí tổ chức và triển khai hoạt động
Giải thưởng chất lượng quốc gia hằng năm từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ;
d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
về việc xét, tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia;
đ) Trình Thủ tướng Chính phủ thu hồi Giải thưởng chất
lượng quốc gia đã tặng cho tổ chức, doanh nghiệp do có hành vi vi phạm pháp
luật trong quá trình xét, tặng hoặc sau khi đạt giải;
e) Phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất hiệp y trao giải cho những tổ
chức, doanh nghiệp đủ điều kiện, tổ chức triển khai Giải thưởng chất lượng quốc
gia và liên kết Giải thưởng chất lượng quốc gia với các chương trình quốc gia
khác do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp tham gia
và đạt giải;
g) Chủ trì hoạt động hợp tác quốc tế về giải thưởng
chất lượng; đại diện của Việt Nam tại các tổ chức khu vực và quốc tế về giải
thưởng chất lượng;
h) Chủ trì, phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam,
Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Cổng Thông tin Điện tử Chính
phủ, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các cơ quan thông tin đại
chúng ở Trung ương và địa phương tuyên truyền, phổ biến, đưa tin về Giải thưởng
chất lượng quốc gia;
i) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác liên quan
đến Giải thưởng chất lượng quốc gia theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc
gia là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
a) Đề xuất các chương trình, dự án, hoạt động hợp tác
trong và ngoài nước về Giải thưởng chất lượng quốc gia trình Bộ Khoa học và
Công nghệ;
b) Chủ trì và phối hợp với các tổ chức liên quan
triển khai thực hiện các hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia;
c) Xây dựng nội dung chi tiết của từng tiêu chí và
cách cho điểm đối với từng nội dung chi tiết của mỗi tiêu chí quy định tại Điều
27 Nghị định này; xây dựng và hướng dẫn thực hiện các văn bản, tài liệu nghiệp
vụ về Giải thưởng chất lượng quốc gia;
d) Đề nghị danh sách các thành viên hội đồng quốc gia
trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định;
đ) Phối hợp với hội đồng quốc gia thực hiện nhiệm vụ
theo quy định tại Khoản 2 Điều 27c Nghị định này; tổ chức lấy ý kiến hiệp y của
bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc xét
tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia;
e) Thành lập hội đồng sơ tuyển cấp địa phương;
g) Tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ về Giải thưởng
chất lượng quốc gia cho các thành viên hội đồng sơ tuyển, chuyên gia đánh giá
và các tổ chức, doanh nghiệp tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia;
h) Thực hiện hoạt động thông tin, tuyên truyền về
Giải thưởng chất lượng quốc gia;
i) Tổ chức lễ trao giải hằng năm cho các tổ chức,
doanh nghiệp đạt giải;
k) Thực hiện hợp tác quốc tế về giải thưởng chất
lượng; là đại diện của Việt Nam tham dự vào các tổ chức khu vực và quốc tế về
giải thưởng chất lượng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đề cử
tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải vàng chất lượng quốc gia tham dự các giải thưởng
chất lượng quốc tế và khu vực;
l) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến
Giải thưởng chất lượng quốc gia; báo cáo và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ xử lý các vi phạm về Giải thưởng chất lượng quốc gia của các tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân khác có liên quan.
3. Các bộ, ngành thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
a) Tổ chức triển khai hoạt động Giải thưởng chất
lượng quốc gia hằng năm trong phạm vi quản lý theo kế hoạch của Bộ Khoa học và
Công nghệ;
b) Đề xuất các nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình về
Giải thưởng chất lượng quốc gia tại bộ, ngành và báo cáo hoạt động hằng năm gửi
Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Thành lập Hội đồng sơ tuyển cấp bộ, ngành, có sự
thống nhất của Bộ Khoa học và Công nghệ;
d) Chỉ đạo hội đồng sơ tuyển cấp bộ, ngành tiến hành
xem xét, đánh giá các tổ chức, doanh nghiệp tham dự Giải thưởng chất lượng quốc
gia, đề xuất với hội đồng quốc gia danh sách các tổ chức, doanh nghiệp đủ điều
kiện trao giải;
đ) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các tổ chức,
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý đăng ký tham dự Giải thưởng chất lượng quốc
gia tại hội đồng sơ tuyển cấp bộ, ngành.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chủ trì, triển khai các hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia tại địa
phương, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức triển khai hoạt động Giải thưởng chất
lượng quốc gia hằng năm tại địa phương theo kế hoạch của Bộ Khoa học và Công
nghệ;
b) Bảo đảm kinh phí tổ chức và triển khai hoạt động
Giải thưởng chất lượng quốc gia hằng năm từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ của địa phương;
c) Đề xuất nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình về Giải
thưởng chất lượng quốc gia tại địa phương và báo cáo hoạt động hằng năm gửi Bộ
Khoa học và Công nghệ;
d) Chỉ đạo hội đồng sơ tuyển cấp địa phương tiến hành
xem xét, đánh giá các tổ chức, doanh nghiệp tham dự Giải thưởng chất lượng quốc
gia, đề xuất với hội đồng quốc gia danh sách các tổ chức, doanh nghiệp đủ điều
kiện trao giải;
đ) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các tổ chức,
doanh nghiệp tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia tại địa phương.
Điều 27b. Hội đồng sơ tuyển
1. Hội đồng sơ tuyển gồm:
a) Hội đồng sơ tuyển cấp địa phương do cơ quan thường
trực Giải thưởng chất lượng quốc gia quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị
của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Hội đồng sơ tuyển cấp bộ, ngành do các bộ, ngành
thành lập, có sự thống nhất của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Hội đồng sơ tuyển có từ 07 đến 11 thành viên, gồm Chủ
tịch, một Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Thành viên của hội đồng sơ tuyển cấp địa
phương là đại diện cho các sở, ban, ngành và các tổ chức có liên quan tại địa
phương. Thành viên của hội đồng sơ tuyển cấp bộ, ngành là đại diện các đơn vị
chuyên môn thuộc bộ, ngành và các tổ chức có liên quan. Thành viên hội đồng sơ
tuyển là những người am hiểu về lĩnh vực quản lý chất lượng và nắm vững các
tiêu chí và yêu cầu của Giải thưởng chất lượng quốc gia.
2. Hội đồng sơ tuyển có nhiệm vụ:
a) Tiếp nhận bản đăng ký và hồ sơ tham dự Giải thưởng
chất lượng quốc gia của tổ chức, doanh nghiệp;
b) Tiến hành việc xem xét, đánh giá trên hồ sơ và
đánh giá tại chỗ tổ chức, doanh nghiệp tham dự;
c) Lập hồ sơ đánh giá và đề xuất với hội đồng quốc
gia danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề nghị trao tặng Giải thưởng chất
lượng quốc gia;
d) Thông báo bằng văn bản kết quả đánh giá và các
thông tin phản hồi khác cho tổ chức, doanh nghiệp sau khi có kết quả đánh giá.
Điều 27c. Hội đồng quốc gia
1. Hội đồng quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quyết định thành lập, theo đề nghị của cơ quan thường trực Giải thưởng
chất lượng quốc gia. Hội đồng quốc gia có từ 15 đến 19 thành viên, gồm Chủ
tịch, một Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Thành viên của hội đồng quốc gia là đại
diện của các Bộ, ngành, cơ quan và tổ chức có liên quan. Thành viên hội đồng
quốc gia là những người am hiểu về lĩnh vực quản lý chất lượng và nắm vững các
tiêu chí và yêu cầu của Giải thưởng chất lượng quốc gia.
2. Hội đồng quốc gia có nhiệm vụ:
a) Đề xuất với Bộ Khoa học và Công nghệ các chương
trình triển khai hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia;
b) Xem xét, đánh giá và thẩm định các hồ sơ của hội
đồng sơ tuyển;
c) Tiến hành xem xét, đánh giá tại tổ chức, doanh
nghiệp tham dự khi cần thiết;
d) Đề nghị danh sách các tổ chức, doanh nghiệp đủ
điều kiện trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ
trao tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia và tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 28. Quy trình và hồ sơ xét thưởng
1. Đăng ký tham dự giải thưởng
Tổ chức, doanh nghiệp đăng ký tham dự Giải thưởng
chất lượng quốc gia tại hội đồng sơ tuyển cấp địa phương nơi tổ chức, doanh
nghiệp đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của các bộ, ngành, có thể đăng ký tham dự
Giải thưởng chất lượng quốc gia tại hội đồng sơ tuyển cấp Bộ, ngành. Hồ sơ nộp
tại hội đồng sơ tuyển gồm:
a) Đơn đăng ký tham dự Giải thưởng chất lượng quốc
gia theo quy định tại Mẫu số 19 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo giới thiệu chung về tổ chức, doanh nghiệp;
c) Báo cáo tự đánh giá theo 07 tiêu chí của Giải
thưởng chất lượng quốc gia;
d) Tài liệu chứng minh về việc áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng tiên tiến bản sao y bản chính (có ký tên và đóng dấu của tổ chức,
doanh nghiệp), chứng chỉ hoặc tài liệu liên quan;
đ) Tài liệu chứng minh về sự phù hợp của sản phẩm,
hàng hóa chính với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng (bản sao y bản
chính có ký tên và đóng dấu của tổ chức, doanh nghiệp);
e) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch
bảo vệ môi trường được phê duyệt và các kết quả quan trắc hằng năm hoặc báo cáo
giám sát môi trường định kỳ theo quy định của pháp luật trong 03 năm gần nhất
(bản sao y bản chính có ký tên và đóng dấu của tổ chức, doanh nghiệp);
g) Xác nhận kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà
nước và thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động hằng năm trong
03 năm gần nhất (bản sao y bản chính có ký tên và đóng dấu của tổ chức, doanh
nghiệp);
h) Bản sao y bản chính (có ký tên và đóng dấu của tổ
chức, doanh nghiệp), các tài liệu chứng minh khác về kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất (nếu có).
2. Quy trình xét thưởng tại Hội đồng sơ tuyển
Hội đồng sơ tuyển phải tiến hành đánh giá tổ chức,
doanh nghiệp tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia theo hai bước: Đánh giá hồ
sơ và đánh giá tại tổ chức, doanh nghiệp. Căn cứ vào kết quả đánh giá, hội đồng
sơ tuyển quyết định danh sách các tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện để đề xuất
xét tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia và gửi các hồ sơ liên quan cho hội
đồng quốc gia thông qua cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia.
Hồ sơ của hội đồng sơ tuyển gồm:
a) Hồ sơ tham dự của tổ chức, doanh nghiệp theo quy định
tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định này;
b) Kết quả xem xét đánh giá của hội đồng sơ tuyển đối
với từng tổ chức, doanh nghiệp;
c) Văn bản đề nghị của hội đồng sơ tuyển kèm theo
danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề xuất trao giải.
3. Quy trình xét thưởng tại hội đồng quốc gia
a) Hội đồng quốc gia xem xét và thẩm định hồ sơ của
các tổ chức, doanh nghiệp tham dự được hội đồng sơ tuyển đề xuất trao giải và
các hồ sơ liên quan của hội đồng sơ tuyển. Trong trường hợp cần thiết, hội đồng
quốc gia cử đoàn đánh giá tiến hành đánh giá, thẩm định tại tổ chức, doanh
nghiệp để bổ sung các thông tin làm cơ sở cho việc xét chọn và trao giải. Căn
cứ kết quả đánh giá, thẩm định hồ sơ và tại tổ chức, doanh nghiệp, hội đồng
quốc gia quyết định danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề xuất tặng Giải
thưởng chất lượng quốc gia;
b) Trên cơ sở đề xuất của hội đồng quốc gia, cơ quan
thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia gửi lấy ý kiến của Bộ, ngành và Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với tổ chức, doanh
nghiệp đủ điều kiện để hiệp y trao Giải thưởng chất lượng quốc gia. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị hiệp y, các bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có văn bản trả lời;
c) Hội đồng quốc gia và cơ quan thường trực Giải
thưởng chất lượng quốc gia hoàn thiện hồ sơ trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem
xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ trao tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia và
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Hồ sơ trình Bộ Khoa học và Công nghệ gồm:
- Báo cáo hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc gia
trong năm, báo cáo đánh giá hồ sơ và đánh giá tại tổ chức, doanh nghiệp, nếu
có;
- Biên bản họp hội đồng quốc gia;
- Công văn hiệp y trao giải của bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Danh sách các tổ chức, doanh nghiệp được đề nghị
trao giải;
- Các hồ sơ, tài liệu liên quan khác, nếu có.
4. Trình đề nghị trao giải
Bộ Khoa học và Công nghệ hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị
trao tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
cho các tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ.
5. Thông báo kết quả trao giải thưởng
Cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia
có trách nhiệm thông báo kết quả xét thưởng cho hội đồng sơ tuyển, các tổ chức,
doanh nghiệp đạt giải và các cơ quan, tổ chức liên quan sau khi có quyết định
trao Giải thưởng chất lượng quốc gia và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
6. Tổ chức lễ trao giải
Cơ quan thường trực Giải thưởng chất lượng quốc gia
tổ chức lễ trao giải cho các tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải thưởng chất lượng
quốc gia và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 29. Kinh phí hoạt động
1. Nguồn kinh phí tổ chức hoạt động Giải thưởng chất
lượng quốc gia bao gồm:
a) Kinh phí từ ngân sách nhà nước được bố trí trong
dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Nguồn ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước;
c) Nguồn thu từ hoạt động Giải thưởng chất lượng quốc
gia.
2. Việc quản lý và sử dụng kinh phí cho hoạt động
Giải thưởng chất lượng quốc gia theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính.
Điều 30. Quyền lợi của tổ chức, doanh nghiệp đạt
giải
1. Các tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải thưởng chất
lượng quốc gia được phép thông báo, tuyên truyền, quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức giới thiệu khác về đơn vị mình,
được sử dụng biểu tượng của Giải thưởng chất lượng quốc gia trên sản phẩm, ấn
phẩm của tổ chức, doanh nghiệp.
2. Tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải vàng chất lượng
quốc gia được Bộ Khoa học và Công nghệ đề cử tham dự các giải thưởng chất lượng
khu vực và quốc tế.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải được ưu tiên
vay vốn từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ Đổi mới công nghệ
quốc gia, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ ở các bộ, ngành, địa phương và
các quỹ khác theo quy định của pháp luật; ưu tiên tham gia các chương trình, dự
án cấp quốc gia về phát triển, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất, chất
lượng.
4. Các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải được các Bộ,
ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khen thưởng theo quy định từ
nguồn quỹ khen thưởng hằng năm.
Điều 30a. Xử lý vi phạm
1. Trong thời gian 03 năm, kể từ ngày tổ chức, doanh
nghiệp đạt giải, nếu bị phát hiện có hành vi gian lận về hồ sơ trong quá trình
tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia hoặc vi phạm các quy định pháp luật làm
ảnh hưởng đến uy tín của Giải thưởng chất lượng quốc gia thì cơ quan thường
trực Giải thưởng chất lượng quốc gia căn cứ vào mức độ vi phạm của tổ chức,
doanh nghiệp đạt giải để xem xét và kiến nghị việc thu hồi, hủy bỏ kết quả đã
trao tặng và các quyền lợi liên quan.
2. Việc thu hồi, hủy bỏ kết quả đã trao tặng đối với
tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải thưởng chất lượng quốc gia phải được công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.”.
13. Sửa đổi Điều 31 như
sau:
“Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, hoạt động đánh giá sự phù hợp trong phạm vi cả nước;
thực hiện quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại Điều 69 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chủ trì tổ chức
việc khảo sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành
pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và
hoạt động đánh giá sự phù hợp.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của bộ quản lý
ngành, lĩnh vực, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản
xuất đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công theo quy định tại
Nghị định này và pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
b) Quản lý nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả
năng gây mất an toàn trong lĩnh vực được phân công theo quy định tại Khoản 4 Điều 69 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa”.
14. Sửa đổi Điều 32 như
sau:
“Điều 32. Trách nhiệm của các bộ quản lý ngành,
lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều 70 Luật chất
lượng sản phẩm, hàng hóa và phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ
trong việc xây dựng, tổ chức triển khaikiểm tra theo kế hoạch kiểm tra liên
ngành về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa chịu sự kiểm tra của nhiều bộ
quản lý ngành, lĩnh vực hằng năm, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm thực
hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất như sau:
a) Bộ Y tế:
- An toàn thực phẩm đối với thực phẩm chức năng, thực
phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên
nhiên và dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng các thực phẩm này (trừ dụng cụ,
vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm thuộc quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương); vắc xin, sinh phẩm y tế; thuốc lá điếu;
hóa chất, chế phẩm xử lý môi trường, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng
trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm;
- Trang thiết bị, công trình y tế.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Giống cây trồng nông nghiệp; giống cây trồng lâm
nghiệp; giống vật nuôi; giống thủy sản;
- Phân bón; thuốc bảo vệ thực vật; thuốc thú y; thức
ăn chăn nuôi, thủy sản;
- Hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng để xử
lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản;
- Các loại vật tư khác dùng trong trồng trọt; chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản; lâm nghiệp; diêm nghiệp;
- Máy thiết bị dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; thiết bị, dụng cụ đánh bắt thủy sản; máy móc,
thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động;
- An toàn thực phẩm đối với ngũ cốc; thịt và các sản
phẩm từ thịt; thủy sản và sản phẩm thủy sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ,
quả; trứng và các sản phẩm từ trứng; sữa tươi nguyên liệu; mật ong và các sản
phẩm từ mật ong; thực phẩm biến đổi gen; muối; gia vị; đường; chè; cà phê; ca
cao; hạt tiêu; điều; các nông sản khác;
- Dịch vụ, quá trình sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thủy sản; quá trình trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp; quá trình thu hoạch, giết
mổ, sơ chế, chế biến sản phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật và thủy sản;
- Công trình thủy lợi, đê điều;
- Dịch vụ, quá trình sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
c) Bộ Giao thông vận tải:
- Các loại phương tiện giao thông, phương tiện, thiết
bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục
vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật
chuyên ngành giao thông vận tải; phương tiện thiết bị thăm dò, khai thác trên
biển;
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.
d) Bộ Xây dựng:
- Công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở;
- Vật liệu xây dựng;
- Kiến trúc, quy hoạch xây dựng bao gồm: Quy hoạch
xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, quy
hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng;
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao;
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.
đ) Bộ Công Thương:
- Hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp;
- Sản phẩm cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng; sản
phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác
theo quy định của pháp luật; thiết bị điện, điện tử dùng trong công nghiệp;
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- An toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất,
chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các
loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến
bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo và bao bì chứa đựng các loại thực phẩm này;
- Thương mại điện tử.
e) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
- Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy
định của pháp luật;
- Các công trình vui chơi công cộng;
- Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh, xã
hội.
g) Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Sản phẩm báo chí; xuất bản, in, phát hành; bưu
chính và chuyển phát;
- Sản phẩm quảng cáo trên báo chí, trên môi trường
mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
- Mạng lưới, công trình, thiết bị, sản phẩm bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, phát thanh, truyền hình; an
toàn thông tin;
- Tần số vô tuyến điện, đài vô tuyến điện, thiết bị
vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện;
- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông,
h) Bộ Tài nguyên và Môi trường:
-Tài nguyên, khoáng sản;
- Khí tượng thủy văn;
- Đo đạc bản đồ;
- Môi trường, biến đổi khí hậu và viễn thám;
- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
i) Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Sách giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo và tài
liệu hướng dẫn giáo viên;
- Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, đồ chơi cho trẻ
em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
theo quy định của pháp luật;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
k) Bộ Tài chính: Các sản phẩm liên quan đến dự trữ
quốc gia, kinh doanh xổ số, hoạt động chứng khoán; dịch vụ bảo hiểm, kế toán,
kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, hải quan;
l) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Công trình thể
thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của
các môn thể thao; quảng cáo ngoài trời thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo quy
định hiện hành;
m) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Tiền tệ, hoạt động
ngân hàng, các thiết bị chuyên dùng cho ngân hàng;
n) Bộ Quốc phòng:
- Phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn
dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc
đối tượng bí mật quốc gia;
- Các sản phẩm đặc thù về an toàn, an ninh trong lĩnh
vực quân sự quốc phòng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của
pháp luật.
o) Bộ Công an:
- Trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn dược, khí tài vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ, trừ trường hợp quy định tại Điểm n Khoản này và các loại sản phẩm khác sử
dụng cho lực lượng công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia;
- Dịch vụ trong lĩnh vực an ninh.
р) Bộ Khoa học và Công nghệ:
- Lò phản ứng hạt nhân, vật liệu hạt nhân, vật liệu
hạt nhân nguồn, chất phóng xạ, thiết bị bức xạ; phương tiện, dụng cụ, trang
thiết bị đo lường; xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học; dầu nhòm động
cơ; khí (khí dầu mỏ hóa lỏng - LPG, khí thiên nhiên hóa lỏng - LNG, khí thiên
nhiên nén - CNG); thiết bị điện, điện tử; đồ chơi trẻ em; mũ bảo hiểm cho người
đi mô tô, xe máy; thép; vàng trang sức, mỹ nghệ.
- Khi có các sản phẩm, hàng hóa mới phát sinh hoặc
sản phẩm, hàng hóa khác không thuộc các sản phẩm đã nêu tại các Điểm a, b, c,
d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o của Khoản này và các sản phẩm, hàng hóa thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia thì Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan để thống nhất
trách nhiệm quản lý; trường hợp vượt thẩm quyền, Bộ Khoa học và Công nghệ báo
cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, phân công trách nhiệm quản lý cho
các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan.
3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện việc quản lý
nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên
thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn trong lĩnh vực
được phân công như sau:
a) Theo quy định tại Khoản 4
Điều 69 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Theo quy định tại Khoản 2
Điều 70 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
с) Theo quy định tại Điều 15 về Danh mục và quy trình
quản lý hàng hóa phải kiểm định, khảo nghiệm ban đầu, kiểm định định kỳ trong
quá trình sử dụng Nghị định này;
d) Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Sản phẩm báo chí; xuất bản, in, phát hành; bưu
chính và chuyển phát;
- Sản phẩm quảng cáo trên báo chí, trên môi trường
mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin;
- Mạng lưới, công trình, thiết bị, sản phẩm bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, phát thanh, truyền hình; an
toàn thông tin;
- Tần số vô tuyến điện, đài vô tuyến điện, thiết bị
vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện;
- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Tài nguyên, khoáng sản;
- Khí tượng thủy văn;
- Đo đạc bản đồ;
- Môi trường, biến đổi khí hậu và viễn thám;
- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
e) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy
định của pháp luật; đồ dùng, thiết bị kỹ thuật trong các cơ sở dạy nghề; phương
tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động;
- Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy
định của pháp luật.
g) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Công trình thể
thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của
các môn thể thao; quảng cáo ngoài trời thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo quy
định hiện hành.
4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thông báo cho Bộ Khoa
học và Công nghệ về cơ quan chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại Khoản 2 và
Khoản 3 Điều này để công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo đề nghị của Bộ
Khoa học và Công nghệ, bộ quản lý ngành, lĩnh vực tổng hợp, báo cáo về tình
hình và kết quả kiểm tra chất lượng đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc trách
nhiệm quản lý, gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
5. Trong trường hợp có sự chồng chéo, trùng lặp về
lĩnh vực được phân công giữa các bộ quản lý ngành, lĩnh vực hoặc xuất hiện các
lĩnh vực mới theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, Bộ Khoa học và Công
nghệ tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định”.
15. Sửa đổi Khoản 2 Điều 33 như
sau:
“2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thực hiện chức năng đầu mối thống nhất quản lý nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương:
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành xây dựng và
triển khai kế hoạch kiểm tra hằng năm tại địa phương về chất lượng đối với sản
phẩm, hàng hóa tại các cơ sở kinh doanh nhiều sản phẩm, hàng hóa chịu sự quản
lý của nhiều bộ quản lý ngành, lĩnh vực;
b) Kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được
phân công, phân cấp, hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động quản
lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
c) Kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
d) Chủ trì tổ chức việc khảo sát chất lượng sản phẩm
hàng hóa tại địa phương; cảnh báo cho người tiêu dùng và các cơ quan hữu quan
tại địa phương;
đ) Tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý chất lượng tại
địa phương và các vấn đề chất lượng phát sinh cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa
học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện
chức năng quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương; thực hiện việc
khảo sát chất lượng trên địa bàn địa phương và cảnh báo cho các cơ quan chuyên
môn tại địa phương về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; thực hiện chức năng thanh
tra, kiểm tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương”.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2018.
2. Các quy định khác về chỉ định tổ chức đánh giá sự
phù hợp, Giải thưởng chất lượng quốc gia, mã số, mã vạch tại các văn bản quy
phạm pháp luật cùng cấp và cấp thấp hơn Nghị định này hết hiệu lực thi hành kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Điều khoản chuyển tiếp
Quyết định chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp của
các bộ quản lý ngành, lĩnh vực còn thời hạn hiệu lực, được tiếp tục duy trì cho
đến hết thời hạn hiệu lực ghi trên quyết định chỉ định.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).PC
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|