CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 221/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc (sau đây gọi là biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc).
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về
trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức hoạt động của cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nơi cư trú ổn định là
nơi người vi phạm thường trú hoặc tạm trú, nhưng phải là nơi người đó hiện đang
thường xuyên sinh sống.
2. Học viên là người đang
chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Người sử dụng ma túy
trái phép là người đưa ma túy vào cơ thể mà không theo chỉ định của y, bác sỹ
điều trị.
Điều 3. Đối tượng bị đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Đối
tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy
định tại Khoản 1 Điều 96 của Luật xử lý vi phạm hành chính gồm:
1. Người nghiện ma túy từ
đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.
2. Người nghiện ma túy từ
đủ 18 tuổi trở lên chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
do nghiện ma túy nhưng không có nơi cư trú ổn định.
Điều 4. Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc
Thời hiệu áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện
hành vi sử dụng ma túy trái phép lần cuối bị phát hiện và lập biên bản theo quy
định tại Điều 8 Nghị định này.
Điều
5. Không lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Không lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau:
1.
Người theo quy định tại Khoản 2 Điều 96 của Luật xử lý vi
phạm hành chính.
2.
Người đang tham gia các chương trình cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo quy
định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
3.
Người đang tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được quy định
tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày
15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
Điều 6. Những hành vi bị nghiêm cấm trong
việc lập hồ sơ đề nghị và thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc
1. Xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc và người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để sách nhiễu, đòi nhận tiền, tài sản, hạn chế quyền hợp pháp của người bị
đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và người phải thi
hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Giả mạo, làm sai lệch hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; hồ sơ đề nghị
hoãn, miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc; hồ sơ đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời
gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Lợi dụng, bóc lột sức
lao động, giao khoán sản phẩm đối với người chấp hành quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Yêu cầu hoặc gợi ý người
chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc
gia đình họ đóng góp tiền hoặc vật chất khác ngoài các quy định của pháp luật.
6. Kéo dài quá thời hạn áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong quyết định của Tòa án.
Điều
7. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc
Kinh phí bảo đảm cho việc
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bố trí trong dự toán chi
thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
Chương 2.
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT
BUỘC
Điều 8. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Khi phát hiện người sử
dụng ma túy trái phép, Công an cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm lập biên
bản về hành vi sử dụng ma túy trái phép của người đó và tiến hành xác minh, thu
thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc. Trường hợp cá nhân, tổ chức phát hiện người sử dụng ma túy trái phép thì
báo cho cơ quan Công an cấp xã nơi người có hành vi vi phạm để lập biên bản và
xác minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơ:
a) Trường hợp người vi phạm
cư trú tại xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm và đã được giáo dục tại xã,
phường, thị trấn do nghiện ma túy thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này;
b) Trường hợp người vi phạm
có nơi cư trú không thuộc xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm thì bàn giao
người và biên bản vi phạm cho cơ quan Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú
để tiến hành lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này. Việc bàn giao phải được
lập thành biên bản, mỗi bên giữ một bản;
c) Trường hợp chưa xác định
được nơi cư trú ổn định của người vi phạm, thì tiến hành xác định nơi cư trú ổn
định của người đó. Trong thời gian 15 ngày làm việc, nếu xác định được nơi cư
trú ổn định thì thực hiện theo Điểm a hoặc Điểm b Khoản 1 Điều này; nếu không
xác định được nơi cư trú ổn định thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2. Trong quá trình điều
tra, thụ lý các vụ vi phạm pháp luật, cơ quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan
Công an cấp tỉnh phát hiện hành vi sử dụng ma túy trái phép hoặc dấu hiệu
nghiện ma túy của người vi phạm thì tiến hành lập biên bản, xác minh, thu thập
tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc với người đó:
a) Trường hợp người vi phạm
thuộc quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 9
Nghị định này. Hồ sơ được gửi cho phòng Tư pháp cấp huyện nơi người đó cư trú.
b) Trường hợp người vi phạm
thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 2 Điều 9
Nghị định này. Hồ sơ được gửi cho phòng Tư pháp cấp huyện nơi cơ quan lập hồ sơ
đóng trụ sở.
Điều
9. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Đối với người nghiện ma
túy có nơi cư trú ổn định:
a) Bản tóm tắt lý lịch;
b) Phiếu trả lời kết quả
của người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này về tình
trạng nghiện ma túy hiện tại của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc;
c) Biên bản về hành vi sử
dụng ma túy trái phép;
d) Bản tường trình của
người vi phạm hoặc của người đại diện hợp pháp của họ;
đ) Tài liệu chứng minh đã
chấp hành xong Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
bao gồm: Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện
ma túy và Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã;
e) Giấy xác nhận hết thời
gian cai nghiện ma túy tại gia đình hoặc cai nghiện ma túy tại cộng đồng của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tài liệu chứng minh bị đưa ra khỏi chương
trình điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
g) Quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã về việc giao cho gia đình quản lý người bị đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong thời gian làm thủ tục
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Văn bản của cơ quan lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Đối với người nghiện ma
túy không có nơi cư trú ổn định:
a) Hồ sơ đề nghị quy định
tại Điểm a, b, c, d, h Khoản 1 Điều này;
b) Quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã về việc giao cho tổ chức xã hội quản lý người bị đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong thời gian làm thủ tục
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều
10. Thẩm quyền xác định người nghiện ma túy.
1. Người có thẩm quyền xác
định người nghiện ma túy là bác sỹ, y sĩ thuộc trạm Y tế cấp xã, bệnh xá Quân
y, phòng khám khu vực, bệnh viện cấp huyện trở lên, phòng y tế của cơ sở cai
nghiện bắt buộc có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của
Luật khám bệnh, chữa bệnh và chứng chỉ tập huấn về điều trị cắt cơn nghiện ma
túy do cơ quan có thẩm quyền cấp. Bộ Y tế hướng dẫn việc tập huấn và cấp chứng
chỉ về điều trị cắt cơn nghiện ma túy.
2. Người có thẩm quyền xác
định người nghiện ma túy phải chịu trách nhiệm về việc xác định của mình trước
pháp luật.
Điều 11. Thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Sau khi hoàn thành việc
lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định
tại Điều 9 Nghị định này, cơ quan lập hồ sơ thông báo bằng văn bản về việc lập
hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
2. Văn bản thông báo về
việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gồm
các nội dung cơ bản sau đây:
a) Họ và tên người vi phạm;
b) Lý do lập hồ sơ đề nghị;
c) Quyền của người được
thông báo: người được thông báo có quyền đọc, ghi chép, sao chụp hồ sơ và phát
biểu ý kiến về việc lập hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện;
d) Địa điểm đọc hồ sơ;
đ) Thời gian đọc hồ sơ:
thời gian đọc hồ sơ là 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 12. Gửi hồ sơ để kiểm tra tính pháp lý
của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Hết thời hạn đọc hồ sơ
quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 11 Nghị định này, cơ quan lập hồ sơ đánh bút
lục và lập thành hai bản, bản gốc gửi Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện để kiểm
tra tính pháp lý, bản sao lưu tại cơ quan lập hồ sơ theo quy định của pháp luật
về lưu trữ.
2. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra
tính pháp lý của hồ sơ. Kết quả kiểm tra phải được thể hiện bằng văn bản và gửi
Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp.
3. Việc kiểm tra tính pháp
lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo
quy định tại Khoản 2 Điều này phải bảo đảm phù hợp, đầy đủ theo quy định của
pháp luật xử lý vi phạm hành chính đối với các vấn đề sau:
a) Các tài liệu, giấy tờ
trong hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo
quy định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Thời hiệu áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;
c) Đối tượng áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;
d)
Thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Luật xử lý vi
phạm hành chính;
đ) Thẩm quyền lập hồ sơ;
e) Trình tự, thủ tục lập hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định
tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 13. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn 07 ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp, Trưởng phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội đối chiếu hồ sơ đề nghị theo quy định tại Điều 9
Nghị định này với nội dung văn bản kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư
pháp cấp huyện.
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ
thì đánh bút lục và lập thành hai bản, bản gốc chuyển cho Tòa án nhân dân cấp
huyện, bản sao lưu tại phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của
pháp luật về lưu trữ;
b) Trường hợp hồ sơ chưa
đầy đủ thì có văn bản đề nghị cơ quan lập hồ sơ bổ sung, trong đó nêu rõ lý do
và các tài liệu cần bổ sung vào hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung các tài liệu
theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, nếu hồ sơ không được bổ sung, Trưởng phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội trả lại hồ sơ cho cơ quan lập hồ sơ đồng thời
thông báo bằng văn bản cho Trưởng phòng Tư pháp và người bị lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án
nhân dân cấp huyện xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Văn bản đề nghị của
Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện về việc xem xét áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi Tòa án nhân dân cùng cấp. Văn
bản nêu rõ tên cơ sở cai nghiện bắt buộc mà người bị đề nghị áp dụng biện pháp
này sẽ phải thi hành.
3. Trường hợp Tòa án có văn
bản đề nghị làm rõ một số nội dung trong hồ sơ, Trưởng phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 14. Giao cho tổ chức xã hội quản lý
người không có nơi cư trú ổn định trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Tổ chức xã hội quản lý
người không có nơi cư trú ổn định trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải bảo đảm các điều kiện:
a) Về cơ sở vật chất, thiết
bị: cơ sở phải xây dựng thành khu liên hoàn, cách ly với môi trường bên ngoài
để tránh thẩm lậu ma túy và tối thiểu phải có 03 phòng chức năng và các thiết
bị kèm theo như sau:
- Phòng khám và cấp cứu:
diện tích tối thiểu 10 m2 trong đó có tủ thuốc với đầy đủ các
danh mục thuốc, dụng cụ cấp cứu theo quy định của Bộ Y tế;
- Phòng lưu bệnh nhân: diện
tích tối thiểu 8 m2 và bằng hoặc lớn hơn 4 m2/người
điều trị; trong phòng có đủ mỗi bệnh nhân 01 bộ dụng cụ sinh hoạt gồm giường,
chiếu, ga, gối, chăn, màn;
- Phòng thường trực của cán
bộ y tế, bảo vệ;
b) Về nhân sự phải có tối
thiểu 04 người gồm: phụ trách đơn vị điều trị cắt cơn là y, bác sỹ chuyên khoa
tâm thần hoặc đa khoa có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh,
chữa bệnh và có chứng chỉ tập huấn về điều trị cắt cơn nghiện ma túy; 01 y, bác
sỹ điều trị; 01 điều dưỡng viên; 01 bảo vệ.
2.
Tổ chức xã hội có trách nhiệm quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong thời gian làm thủ tục thực hiện theo quy
định tại Điều 131 của Luật xử lý vi phạm hành chính và
hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện theo quy định của Bộ Y tế.
3. Tổ chức xã hội tham gia
quản lý tại Khoản 2 Điều này được hỗ trợ kinh phí trong quá trình quản lý người
bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm: hỗ trợ
trực tiếp cho người của tổ chức xã hội được phân công quản lý, giúp đỡ người
nghiện; hỗ trợ tiền ăn, tiền thuốc chữa bệnh thông thường và các chi phí sinh
hoạt khác cho người nghiện.
4. Bộ Tài chính chủ trì
phối hợp với các Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ hướng
dẫn điều kiện đảm bảo cho việc tổ chức quản lý người không có nơi cư trú ổn
định trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
Chương 3.
THI
HÀNH QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Điều 15. Đưa người đã có quyết định vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn 05 ngày,
kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện, cơ quan Công an cấp huyện chủ trì, phối hợp
với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đưa người đi thi hành quyết định áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Việc đưa người chấp hành
quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được lập thành biên bản, có sự
chứng kiến của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ trưởng tổ dân phố, trưởng
thôn, ấp, bản hoặc tương đương nơi người phải chấp hành quyết định cư trú. Biên
bản được lập thành 03 bản, một bản gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi ra quyết
định, một bản gửi cơ quan lập hồ sơ và một bản lưu tại cơ quan công an cấp
huyện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 16. Thủ tục tiếp nhận người bị đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Khi tiếp nhận người bị
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc phải kiểm tra đối
chiếu người, giấy chứng minh nhân dân (nếu có) hoặc dấu vân tay với các thông
tin trong hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này để bảo đảm đúng người bị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và lập biên bản giao nhận người,
biên bản ghi rõ tình trạng sức khỏe của người đó, tài liệu, hồ sơ, tư trang, đồ
dùng cá nhân mang theo. Biên bản được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 01 bản, 01
bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để lưu hồ sơ và 01 bản
gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi ra quyết định.
2. Hồ sơ tiếp nhận người bị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gồm:
a) Quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện;
b) Bản sao biên bản đưa
người thi hành quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do cơ quan Công an cấp
huyện cung cấp;
c) Bản sao tóm tắt lý lịch
của người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do cơ quan lập
hồ sơ cung cấp.
3. Bộ phận Y tế của cơ sở
cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm kiểm tra sức khỏe và lập hồ sơ bệnh án của
người bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc để theo dõi, quản lý; điều trị thích
hợp.
Điều 17. Truy tìm đối tượng bị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn
1. Trường hợp người bị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn trước khi đưa vào cơ
sở, thì cơ quan Công an cấp huyện nơi Tòa án quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm.
2. Trường hợp người đang
chấp hành tại cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn thì Giám đốc cơ sở cai nghiện
bắt buộc ra quyết định truy tìm đối tượng. Cơ quan Công an có trách nhiệm phối
hợp với cơ sở cai nghiện bắt buộc trong việc truy tìm đối tượng để đưa người đó
trở lại cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3.
Trường hợp tìm được người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc bỏ trốn mà không tự nguyện chấp hành yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì
bị áp giải đưa trở lại cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Nghị định số
112/2013/NĐ-CP ngày 2 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định hình thức
xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục
hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời
gian làm thủ tục trục xuất.
4. Thời gian bỏ trốn không
được tính vào thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
Điều 18. Hoãn, miễn chấp hành quyết định áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người phải chấp hành
quyết định nhưng chưa đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được hoãn chấp hành
quyết định trong các trường hợp sau đây:
a) Đang ốm nặng có chứng
nhận của bệnh viện;
b) Gia đình có khó khăn đặc
biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Gia đình có khó khăn đặc
biệt là gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, không có tài sản có giá trị
để tạo thu nhập phục vụ sinh hoạt hoặc có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con bị ốm nặng
kéo dài, không có người chăm sóc mà người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc là lao động duy nhất của gia đình đó và được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Khi điều kiện hoãn chấp
hành quyết định không còn thì quyết định được tiếp tục thi hành.
2. Người phải chấp hành
quyết định nhưng chưa đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được miễn chấp hành
quyết định theo một trong các trường hợp sau đây:
a) Mắc bệnh hiểm nghèo có
chứng nhận của bệnh viện;
b) Trong thời gian hoãn
chấp hành quyết định quy định tại Khoản 1 Điều này mà người đó có tiến bộ rõ
rệt trong việc chấp hành pháp luật hoặc lập công hoặc không còn nghiện ma túy;
Người tiến bộ rõ rệt là
người tích cực lao động, học tập, tham gia các phong trào chung của địa phương,
nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Người lập công là người
dũng cảm cứu người, cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể hoặc của người
khác và được Ủy ban nhân dân cấp xã khen thưởng; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật
có giá trị trong lao động, sản xuất, được cơ quan chức năng từ cấp tỉnh trở lên
công nhận; có thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào quần chúng bảo vệ an
ninh Tổ quốc và được tặng giấy khen của Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
trở lên.
c) Đang mang thai có chứng
nhận của bệnh viện.
3. Thủ tục đề nghị hoãn
miễn chấp hành quyết định:
a) Hồ sơ đề nghị hoãn miễn
bao gồm:
Đơn đề nghị hoãn, miễn chấp
hành quyết định của người phải chấp hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
Tài liệu chứng minh thuộc
diện được hoãn, miễn chấp hành quyết định theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này.
b) Hồ sơ đề nghị gửi Tòa án
nhân dân cấp huyện nơi ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
Điều 19. Giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc
miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Học viên đã chấp hành
một nửa thời hạn quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, nếu có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công thì được xét giảm một phần hoặc miễn
chấp hành phần thời gian còn lại.
Học viên có tiến bộ rõ rệt
là người nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế, quy trình cai nghiện tại cơ
sở, tích cực lao động, học tập, tham gia các phong trào chung của cơ sở và được
Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi tắt là
Hội đồng) công nhận.
Học viên lập công là người
dũng cảm cứu người, cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể hoặc của người
khác và được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc khen thưởng; có sáng kiến cải
tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động, sản xuất, được cơ quan chức năng từ
cấp tỉnh trở lên công nhận; có thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào
quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và được tặng giấy khen của Công an hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện trở lên;
2. Học viên bị mắc bệnh
hiểm nghèo, phụ nữ mang thai trong thời gian chấp hành quyết định thì được miễn
chấp hành phần thời gian còn lại.
3. Trường hợp người đang
chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc ốm nặng có xác nhận của bệnh
viện mà được đưa về gia đình điều trị thì được tạm đình chỉ chấp hành quyết
định; thời gian điều trị được tính vào thời gian chấp hành quyết định; sau khi
sức khỏe được phục hồi mà thời hạn chấp hành còn lại từ 03 tháng trở lên thì
người đó phải tiếp tục chấp hành; trong thời gian tạm đình chỉ thi hành quyết
định mà người đó có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công thì được miễn chấp hành phần
thời gian còn lại.
4. Định kỳ hàng quý hoặc
đột xuất khi có học viên thuộc diện được giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn
chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, Giám đốc cơ sở
cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị và tổ chức họp Hội đồng
xem xét đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian
còn lại.
5. Căn cứ danh sách học
viên được đề xuất, Hội đồng xem xét, biểu quyết đối với từng trường hợp cụ thể
và kết luận theo đa số. Trường hợp số phiếu biểu quyết bằng nhau thì ý kiến của
Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định.
6. Trong thời hạn 02 ngày,
kể từ khi nhận được Biên bản họp của Hội đồng, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt
buộc lập hồ sơ đề nghị gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ sở cai nghiện bắt
buộc đóng trụ sở xem xét quyết định.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị của Giám
đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Danh sách học viên được
đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại;
c) Biên bản họp Hội đồng;
d) Kết quả nhận xét, đánh
giá hàng tháng của tổ, đội và bản thành tích của từng học viên được đề nghị;
đ) Giấy xác nhận của bệnh
viện về tình trạng sức khỏe đối với các trường hợp ốm nặng, bệnh hiểm nghèo,
phụ nữ mang thai.
7. Trong thời gian chờ Tòa
án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định, nếu người được đề nghị có hành vi vi
phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Giám
đốc cơ sở có trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng và làm văn bản đề nghị đưa người
đó ra khỏi danh sách xem xét giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn phần thời
gian còn lại gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi nhận hồ sơ. Trường hợp đã có
quyết định giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn phần thời gian còn lại nhưng
chưa thi hành thì đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét hủy quyết định.
Điều 20. Tạm thời đưa học viên ra khỏi cơ sở
cai nghiện bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
1.
Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền, Giám đốc cơ
sở cai nghiện bắt buộc quyết định tạm thời đưa người đang chấp hành quyết định
ra khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc để tham gia tố tụng trong các vụ án có liên
quan đến người đó. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự là các cơ quan được quy
định tại Khoản 1 Điều 33 Bộ luật tố tụng hình sự.
Yêu cầu của cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự phải thể hiện bằng văn bản gửi Giám đốc cơ sở cai nghiện
bắt buộc trước khi đưa người đang chấp hành quyết định ra khỏi cơ sở. Văn bản
yêu cầu phải có các nội dung chủ yếu sau: họ tên học viên, lý do và thời gian
đưa học viên ra khỏi cơ sở.
2. Cơ quan có yêu cầu đưa
học viên ra khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu trách nhiệm đưa đối tượng đi và
đưa đối tượng trở lại cơ sở đúng thời hạn đã ghi trong quyết định tạm thời đưa
học viên ra khỏi cơ sở. Khi giao, nhận học viên phải lập biên bản theo quy định
hiện hành.
3. Trường hợp cần gia hạn
thì Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền phải có văn bản
đề nghị Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc về việc gia hạn.
Điều 21. Giải quyết trường hợp học viên chết
trong thời gian chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời gian đang
chấp hành quyết định, nếu học viên bị chết thì Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt
buộc phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân
dân, cơ quan y tế gần nhất để lập biên bản xác nhận nguyên nhân chết. Việc lập
biên bản phải có học viên làm chứng. Trong trường hợp cần thiết thì trưng cầu
giám định pháp y.
2. Cơ sở cai nghiện bắt
buộc có trách nhiệm thông báo ngay cho thân nhân học viên chết biết để mai
táng. Trường hợp không có thân nhân hoặc thân nhân không đến trong vòng 24 giờ
thì Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm tổ chức mai táng.
Điều
22. Quản lý học viên
1. Học viên được bố trí chỗ
ở, sinh hoạt theo tổ, đội và phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà
nước, nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Căn cứ nội quy, quy chế
của cơ sở cai nghiện bắt buộc, hàng tháng, quý, các tổ, đội tổ chức sinh hoạt
để đánh giá kết quả rèn luyện, học tập, lao động của từng học viên và bình bầu,
xếp loại theo 04 mức: tốt, khá, trung bình và yếu.
3. Tiêu chí xếp loại học
viên do Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc xây dựng và ban hành. Học viên phải
được tham gia vào quá trình xây dựng tiêu chí xếp loại học viên.
4. Thứ bảy tuần cuối cùng
của mỗi tháng, các tổ, đội tiến hành họp bình xét, xếp loại cho từng thành
viên. Căn cứ vào tiêu chí xếp loại học viên, từng học viên tự đánh giá xếp loại
cho mình, các thành viên khác nhận xét và biểu quyết thông qua. Kết quả bình
xét được thông qua khi có ít nhất 2/3 số người dự họp đồng ý. Việc bình xét
phải được lập thành biên bản có chữ ký của Tổ trưởng hoặc Đội trưởng và cán bộ
phụ trách.
5. Kết quả xếp loại học
viên được thông báo công khai trên phương tiện thông tin của cơ sở cai nghiện
bắt buộc trong 03 ngày tuần đầu của tháng tiếp theo để lấy ý kiến rộng rãi. Nếu
không có ý kiến khiếu nại, Tổ trưởng gửi kết quả xếp loại về Phòng quản lý học
viên để ghi vào Phiếu theo dõi đánh giá, xếp loại học viên trong bộ hồ sơ quản
lý học viên.
6. Trường hợp có khiếu nại
về kết quả xếp loại học viên, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được khiếu
nại, cán bộ phụ trách tổ, đội có học viên được xếp loại triệu tập họp tổ, đội
để xem xét. Việc xem xét được lập thành biên bản gửi Giám đốc cơ sở cai nghiện
bắt buộc để quyết định.
7. Học viên có thời gian
cai nghiện, chữa trị tại cơ sở cai nghiện bắt buộc từ đủ ba tuần trở lên được
xếp loại theo tháng; nếu từ đủ hai tháng trở lên được xếp loại theo quý. Việc
xếp loại được thực hiện theo hướng dẫn tiêu chí xếp loại học viên.
Điều 23. Chế độ cai nghiện, chăm sóc sức khỏe
1. Học viên được sàng lọc,
đánh giá mức độ nghiện để xây dựng và thực hiện kế hoạch cai nghiện phù hợp.
Học viên được tư vấn, được tham gia sinh hoạt nhóm nhằm giúp họ thay đổi hành
vi, nâng cao kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết tình huống gặp phải trong quá
trình cai nghiện và kỹ năng phòng chống tái nghiện.
2. Học viên được điều trị
cắt cơn, giải độc; điều trị rối loạn tâm thần và điều trị các bệnh nhiễm trùng
cơ hội. Việc điều trị phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về khám bệnh,
chữa bệnh.
3. Học viên được lập hồ sơ
theo dõi sức khỏe và định kỳ 06 tháng được khám, kiểm tra sức khỏe. Việc khám
sức khỏe định kỳ phải được lập thành phiếu khám sức khỏe và được lưu trong hồ
sơ theo dõi sức khỏe.
4. Học viên bị ốm nặng hoặc
mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc
thì được chuyển tới cơ sở y tế hoặc đưa về gia đình để chữa trị, chăm sóc. Chi
phí điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do bản thân học viên hoặc gia
đình học viên tự thanh toán.
Trường hợp học viên có bảo
hiểm y tế còn thời hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí khám
bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Trường hợp học viên không
có bảo hiểm y tế, cơ sở cai nghiện bắt buộc hỗ trợ đối với học viên là thân
nhân của người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng thuộc
gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo. Mức hỗ trợ bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả
cho đối tượng tương ứng. Trường hợp học viên không thuộc đối tượng này nhưng
không còn thân nhân, cơ sở cai nghiện bắt buộc hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa
bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho đối tượng thuộc hộ nghèo.
Điều
24. Chế độ ăn, mặc và sinh hoạt
1. Định mức ăn hàng tháng
của học viên được quy định như sau: gạo 17 kg, thịt hoặc cá 1,5 kg, đường bình
thường 0,5 kg, muối 1,0 kg, bột ngọt 0,5 kg, nước mắm 01 lít, rau xanh 15 kg,
chất đốt 15 kg củi hoặc tương đương.
Ngày lễ, Tết dương lịch học
viên được ăn thêm không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày Tết nguyên
đán học viên được ăn thêm không quá 05 lần tiêu chuẩn ngày thường. Tiêu chuẩn
ăn được tính theo giá thị trường của địa phương. Chế độ ăn đối với học viên bị
ốm do Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định theo chỉ định của cơ quan y
tế.
2. Học viên được trang bị
quần áo và đồ dùng sinh hoạt thiết yếu như sau:
a) Chăn (phù hợp với điều
kiện thời tiết tại nơi cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở) và màn: sử dụng
định kỳ 03 năm/lần;
b) Hàng năm, mỗi học viên
được cấp hai chiếc chiếu, hai bộ quần áo mùa hè, hai bộ quần áo mùa đông, ba bộ
quần áo lót, hai khăn mặt, hai đôi dép nhựa, hai bàn chải đánh răng, một áo mưa
ni lông, một chiếc mũ cứng, một chiếc mũ vải, hai đôi tất chân và một đôi găng
tay. Hàng quý, mỗi học viên được cấp một hộp thuốc đánh răng 150 gam, một lọ
dầu gội đầu loại 200 ml, 01 bánh xà phòng thơm và 01 kg xà phòng;
c) Băng vệ sinh đối với học
viên nữ: 02 gói/người/tháng.
Căn cứ vào định mức hiện
vật trang bị cho học viên, cơ sở cai nghiện bắt buộc lập dự toán hàng năm trên
cơ sở giá cả thực tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cơ sở cai nghiện bắt
buộc tổ chức tiếp sóng các chương trình thời sự trên hệ thống truyền thanh,
truyền hình để học viên được tiếp cận các thông tin cần thiết hàng ngày; tổ chức
cho học viên tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc
sách, báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác ngoài thời
gian học tập và lao động. Căn cứ quy mô và điều kiện, cơ sở cai nghiện bắt buộc
xây dựng tủ sách và phòng đọc cho học viên, định kỳ hàng tháng, hàng quý tổ
chức giao lưu văn nghệ giữa các tổ, đội.
Điều 25. Chế độ học văn hóa
1. Học viên được tham gia
các lớp học văn hóa phù hợp với trình độ của mình. Căn cứ vào khả năng và điều
kiện thực tế, cơ sở cai nghiện bắt buộc tổ chức dạy văn hóa theo quy định của
pháp luật. Cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm tổ chức các lớp học xóa mù
chữ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Cơ sở cai nghiện bắt
buộc phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo tại địa phương tổ chức
thi học kỳ, kết thúc năm học, chuyển cấp, tuyển chọn học sinh giỏi và cấp văn
bằng chứng chỉ học văn hóa theo định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Sổ điểm, học bạ, hồ sơ
và các biểu mẫu liên quan đến việc học văn hóa ở cơ sở cai nghiện bắt buộc thực
hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 26. Chế độ học nghề
1. Học viên chưa có nghề
hoặc có nghề nhưng không phù hợp thì được tham gia học nghề.
2. Cơ sở cai nghiện bắt
buộc thực hiện hoạt động dạy nghề khi có đủ các điều kiện cần thiết về diện
tích phòng học, diện tích nhà xưởng, thiết bị dạy nghề, đội ngũ giáo viên,
chương trình, giáo trình và được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động dạy nghề.
3. Trường hợp không đảm bảo
các điều kiện dạy nghề nêu trên, cơ sở cai nghiện bắt buộc được phép tổ chức
liên kết đào tạo với các trường dạy nghề, các cơ sở dạy nghề khác tại địa
phương. Hình thức liên kết và nội dung dạy nghề phải bảo đảm tuân thủ theo quy
định của pháp luật về dạy nghề.
Điều 27. Chế độ lao động
1. Học viên được tham gia lao động trị liệu
và được phân công công việc phù hợp với sức khỏe, độ tuổi, giới tính. Lao động
trong cơ sở cai nghiện bắt buộc nhằm mục đích trị liệu, giúp cho học viên nhận
thức được giá trị của lao động và phục hồi kỹ năng lao động đã bị suy giảm do
nghiện ma túy.
2. Thời gian lao động của
học viên không quá 03 giờ/ngày. Học viên được nghỉ lao động các ngày thứ bảy,
chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật. Không tổ chức lao động cho
học viên trong giai đoạn cắt cơn giải độc.
3. Học viên được hưởng tiền
công lao động phù hợp với kết quả lao động của họ.
4. Trường hợp học viên bị
tai nạn lao động thì cơ sở cai nghiện bắt buộc phải tổ chức cứu chữa kịp thời
và làm các thủ tục cần thiết để giải quyết chế độ trợ cấp theo quy định của
pháp luật.
Điều
28. Chế độ thăm, gặp thân nhân
1. Học viên được quyền thăm
gặp thân nhân tại phòng thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc, một tuần một
lần, mỗi lần không quá 02 giờ và tối đa không quá 03 thân nhân. Trường hợp gặp
lâu hơn phải được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc đồng ý và tối đa không quá
04 giờ. Học viên có vợ hoặc chồng, được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc xem
xét, cho phép thăm gặp tại phòng riêng của cơ sở cai nghiện bắt buộc một lần
trong tháng và tối đa không quá 48 giờ cho một lần gặp. Căn cứ quy mô và điều
kiện, cơ sở cai nghiện xây dựng phòng để học viên thăm gặp gia đình.
2. Việc tổ chức thăm gặp
thân nhân được thực hiện theo quy chế của cơ sở cai nghiện bắt buộc. Quy chế
thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc ban hành theo hướng dẫn của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Điều 29. Giải quyết chế độ chịu tang
1. Khi có bố, mẹ, vợ hoặc
chồng, con chết thì học viên được phép về để chịu tang. Thời gian về chịu tang
tối đa không quá 05 ngày, không kể thời gian đi đường và được tính vào thời hạn
chấp hành quyết định.
2. Gia đình học viên phải
làm đơn đề nghị cho học viên về chịu tang có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi học viên cư trú gửi Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc. Nội dung đơn
phải nêu rõ họ tên, số chứng minh nhân dân, nơi cư trú, mối quan hệ với học
viên, thời gian đề nghị cho học viên được về chịu tang và cam kết quản lý, giám
sát không để học viên sử dụng ma túy trái phép hoặc có hành vi vi phạm pháp
luật khác trong thời gian về chịu tang. Gia đình học viên có trách nhiệm đón
học viên về và bàn giao học viên lại cho cơ sở cai nghiện bắt buộc khi hết thời
gian chịu tang, mọi chi phí đưa đón học viên do gia đình học viên chi trả.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi nhận đơn, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm xem xét,
quyết định việc cho học viên về chịu tang. Quyết định cho về phải được lập bằng
văn bản, nêu rõ thời gian được về, trách nhiệm của gia đình trong việc đón, đưa
và quản lý học viên trong thời gian về chịu tang. Quyết định được lập thành 03
bản: 01 bản gửi cho gia đình học viên, 01 bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người đó cư trú để phối hợp quản lý và 01 bản lưu trong hồ sơ học viên.
4. Việc giao và nhận học
viên giữa cơ sở cai nghiện bắt buộc với gia đình phải được lập thành biên bản
ghi rõ họ tên học viên, thời gian, họ tên người giao, họ tên người nhận, biên
bản lập thành 02 bản mỗi bên giữ một bản.
5. Hết thời hạn ghi trong
quyết định tại Khoản 3 Điều này, học viên quay trở lại thì cơ sở cai nghiện bắt
buộc phải thực hiện kiểm tra sức khỏe đối với học viên đó để có các can thiệp phù
hợp. Trường hợp học viên không trở lại cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Giám đốc
cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng
1. Trước khi hết thời hạn
chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc 03
tháng, cán bộ tư vấn hướng dẫn học viên chuẩn bị xây dựng kế hoạch tái hòa nhập
cộng đồng.
2. Trước khi hết thời hạn
chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc 45 ngày, cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi thông báo về việc học viên chuẩn bị
tái hòa nhập cộng đồng cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi học viên cư trú và kèm
theo các nhu cầu của học viên cần sự hỗ trợ của gia đình và cộng đồng để xây
dựng và thực hiện kế hoạch tái hòa nhập cộng đồng khi học viên trở về địa
phương.
3. Cơ sở cai nghiện bắt
buộc có trách nhiệm tư vấn cho học viên về việc tái hòa nhập cộng đồng: các chế
độ, các dịch vụ y tế liên quan đến cai nghiện ma túy và dự phòng lây nhiễm HIV;
hỗ trợ tạo việc làm; các Câu lạc bộ sau cai, Tổ công tác cai nghiện, Đội công
tác xã hội tình nguyện, Nhóm tự lực tại địa phương nơi học viên cư trú.
Điều 31. Hết hạn chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Học viên đã chấp hành
xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Giám
đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Giấy chứng nhận được lập
thành 04 bản, 01 bản cho học viên đó, 01 gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, 01 bản gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi học viên đó cư trú và 01 bản lưu tại cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
2. Học viên không xác định
được nơi cư trú và không còn khả năng lao động thì sau khi hết thời hạn chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì được
đưa về cơ sở bảo trợ xã hội tại địa phương nơi cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng
trụ sở để chăm sóc.
3. Quyền và nghĩa vụ của
học viên sau khi chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc:
a) Được cấp chứng chỉ, bằng
cấp học văn hóa, học nghề (nếu có);
b) Học viên là thân nhân
của người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, thuộc gia đình hộ nghèo,
hộ cận nghèo được cấp tiền ăn đường, tiền tàu xe để trở về nơi cư trú;
c) Phải trả lại những vật
dụng, trang thiết bị, công cụ lao động và bảo hộ lao động đã mượn, trường hợp
làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường;
Điều 32. Khen thưởng, kỷ luật
1. Cá nhân, tổ chức có
thành tích trong việc tổ chức thực hiện biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen, khen thưởng.
2. Trong thời gian chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, học viên
có tiến bộ hoặc có thành tích xuất sắc thì được khen thưởng bằng một trong các
hình thức sau:
a) Biểu dương khen thưởng;
b) Đề nghị giảm thời hạn
hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại;
c) Các hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, học viên
vi phạm quy chế, nội quy của cơ sở cai nghiện bắt buộc thì bị kỷ luật bằng một
trong các hình thức sau:
a) Phê bình;
b) Cảnh cáo;
c) Giáo dục tại phòng kỷ
luật.
4. Giám đốc cơ sở
cai nghiện bắt buộc ban hành quy chế khen thưởng, kỷ luật đối với học viên theo
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương 4.
TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Điều 33. Thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ
sở cai nghiện bắt buộc
1.
Cơ sở cai nghiện bắt buộc thành lập theo quy định tại Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28
tháng 06 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Cơ sở cai nghiện bắt
buộc được thành lập theo địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chịu sự
quản lý trực tiếp của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Căn cứ vào tình hình
thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành
lập, giải thể cơ sở cai nghiện bắt buộc phù hợp quy hoạch được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt. Địa phương có ít người nghiện ma túy có thể gửi đối tượng đến cơ
sở cai nghiện bắt buộc của địa phương khác trên cơ sở thống nhất giữa hai địa
phương.
Điều 34. Nhiệm vụ của cơ sở cai nghiện bắt
buộc
Cơ sở cai nghiện bắt buộc
có nhiệm vụ:
1. Tổ chức chăm sóc sức
khỏe, khám bệnh, chữa bệnh, điều trị cắt cơn nghiện ma túy, điều trị các rối
loạn về thể chất và tâm thần cho học viên. Việc khám và điều trị thực hiện theo
quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phổ biến, giáo dục pháp
luật về phòng, chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS, vệ sinh môi trường và công
tác đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội cho học viên.
3. Tư vấn, giáo dục nâng
cao nhận thức, chuyển đổi hành vi phục hồi nhân cách, phòng, chống tái nghiện
ma túy, dự phòng lây nhiễm HIV và các bệnh truyền nhiễm khác cho học viên.
4. Tổ chức dạy văn hóa, dạy
nghề, lao động phù hợp với nhu cầu, đặc điểm của mỗi học viên và khả năng, điều
kiện thực tế của cơ sở.
5. Bố trí địa điểm và thời
gian cho học viên tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giao lưu
văn nghệ và các hoạt động vui chơi giải trí khác.
6. Xây dựng tủ sách và
phòng đọc, tạo điều kiện để học viên đọc sách báo xem truyền hình để cập nhật thông
tin nâng cao hiểu biết và kỹ năng sống.
7. Phối hợp xây dựng mô
hình, quy trình chữa trị, cai nghiện, phục hồi; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức và nhân viên của cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
8. Quản lý và sử dụng các
nguồn kinh phí theo quy định; giữ gìn an ninh trật tự tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
9. Tổ chức khu vực dành
riêng cho học viên là phụ nữ, học viên mắc bệnh truyền nhiễm.
Điều 35. Phối hợp, hỗ trợ trong việc bảo đảm
an ninh trật tự và khám chữa bệnh tại cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Khi có vấn đề phức tạp
về y tế, an ninh trật tự phát sinh tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc
Công an cấp tỉnh cử cán bộ hỗ trợ cơ sở cai nghiện bắt buộc để xử lý, giải
quyết. Trường hợp cơ quan được đề nghị không cử cán bộ hỗ trợ, thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Cán bộ được cử hỗ trợ cơ
sở cai nghiện bắt buộc chịu sự chỉ đạo và phân công của Giám đốc cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
Chương 5.
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội
1. Xây dựng, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới các cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Ban hành các biểu mẫu về
lập hồ sơ đề nghị và thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc để thống nhất thực hiện.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Xây dựng ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật
về xây dựng đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp với Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, chức danh tiêu chuẩn cán bộ cơ sở cai
nghiện bắt buộc và trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt
buộc; phối hợp với Bộ Y tế xây dựng tài liệu và tổ chức, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về cai nghiện phục hồi tại cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp với Bộ
Tài chính quy định chế độ tài chính cho việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
4. Phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo xây dựng chương trình học tập, giảng dạy xóa mù chữ cho người bị đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Thực hiện hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực cai nghiện ma túy.
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Y tế
1. Bộ Y tế có trách nhiệm
ban hành tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện ma túy; chủ trì, phối hợp Bộ Công an hướng
dẫn trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy.
2. Nghiên cứu các bài thuốc
và phương pháp cai nghiện cho người nghiện ma túy.
3. Chỉ đạo tổ chức tập huấn
cho cán bộ y tế các địa phương về xác định tình trạng nghiện ma túy, điều trị
hỗ trợ cắt cơn nghiện ma túy.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, chỉ đạo, quản lý các hoạt động y tế
trong cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 38. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Hướng dẫn, chỉ đạo cơ
quan Công an các cấp trong việc thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; tổ chức đưa người đã có quyết định
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; truy tìm đối tượng bỏ trốn; đảm bảo an ninh trật
tự của các cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Tổ chức đào tạo, hướng
dẫn việc sử dụng công cụ hỗ trợ và nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ của các cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào
tạo
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình học tập, giảng dạy xóa
mù chữ cho người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; hướng
dẫn, kiểm tra việc dạy văn hóa, tổ chức thi, cấp bằng, chứng chỉ học văn hóa và
hỗ trợ giáo viên dạy xóa mù chữ tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo ngành
Giáo dục và Đào tạo địa phương tạo điều kiện cho học viên được tiếp tục học tập
sau khi chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
Điều 40. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
Chủ trì phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quản lý đối
tượng không có nơi cư trú ổn định trong thời gian làm thủ tục đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đưa người có quyết định vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc; truy tìm đối tượng bỏ trốn và các khoản chi phí cho học
viên trong thời gian chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 41. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm:
a) Xây dựng và thực hiện Đề
án thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ sở cai nghiện bắt buộc phù hợp với
nhu cầu cai nghiện và quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn trực thuộc, tổ chức phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán
bộ, nhân viên trong ngành thực hiện việc lập hồ sơ đề nghị và thi hành quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bố trí nguồn lực cho công
tác lập hồ sơ đề nghị và thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc;
d) Định kỳ kiểm tra việc
lập hồ sơ đề nghị và thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Phòng Tư pháp,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc lập hồ sơ đề nghị và thi hành quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã tạo điều kiện cho những người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tìm việc làm, tái hòa nhập cộng đồng và dự
phòng tái nghiện.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, chỉ đạo quản lý người
vi phạm trong quá trình lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc;
b) Phối hợp với cơ quan
Công an cấp huyện trong việc tổ chức đưa người đã có quyết định vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc;
c) Hỗ trợ, tạo điều kiện để
người chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc tham gia các nhóm tự lực, câu lạc bộ của người sau cai, giúp họ có việc
làm ổn định, tái hòa nhập cộng đồng, dự phòng tái nghiện.
Chương 6.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014.
2.
Đối với học viên đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành
chính đưa vào cơ sở chữa bệnh theo Nghị định 135/2004/NĐ-CP ngày 10
tháng 6 năm 2004 quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ
chức hoạt động cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế
độ áp dụng biện pháp đối với người chưa thành niên người tự nguyện và cơ sở
chữa bệnh thì tiếp tục thực hiện phần thời gian còn lại theo quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh đã ban hành.
3.
Bãi bỏ Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Chính
phủ quy định việc đưa người nghiện ma túy, người bán dâm không có nơi cư trú
nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh.
4.
Bãi bỏ các Điều 2, 3, 4, 5, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37,
38 và Chương IV Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004
quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động cơ
sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng biện
pháp đối với người chưa thành niên người tự nguyện và cơ sở chữa bệnh.
5.
Bãi bỏ Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày
26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều Nghị định
số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 quy định chế độ áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động cơ sở chữa bệnh theo Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng biện pháp đối với người chưa
thành niên người tự nguyện.
Điều 43. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|