BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 151/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014.
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2014/NĐ-CP NGÀY
01 THÁNG 10 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI CÁC
NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 và Luật
số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật
số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và
Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm
2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy
định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại
Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
Chương I
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung
tiết e, điểm 2.2 và điểm 2.31 Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp (gọi chung là Thông tư số 78/2014/TT-BTC) như sau:
“e) Phần trích khấu
hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ
9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh
doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô);
phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng, du thuyền
không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch,
khách sạn.
Ô tô chở người từ 9
chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn
là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký
một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, du lịch, kinh doanh khách sạn và
được cấp phép kinh doanh theo quy định tại
các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.
Tàu bay dân dụng và
du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành
khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng
ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp không
đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận tải hành khách, du lịch.
Trường hợp doanh
nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì
giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản cố định
trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản cố định theo chế độ quản lý sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp
A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi có nguyên giá là 6 tỷ đồng, công ty trích khấu
hao 1 năm sau đó thực hiện thanh lý. Số khấu hao theo chế độ quản lý sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định là 1 tỷ đồng (thời gian trích khấu hao là 6 năm
theo văn bản về khấu hao tài sản cố định). Số trích khấu hao theo chính sách
thuế được tính vào chi phí được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng.
Doanh nghiệp A thanh lý bán xe là 5 tỷ đồng.
Thu nhập từ thanh lý
xe: 5 tỷ đồng - (6 tỷ đồng - 1 tỷ đồng) = 0 đồng”
“2.31. Các khoản
chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
- Các khoản thực chi
cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm:
Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức
truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí
thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là
người lao động của doanh nghiệp.
- Khoản thực
chi để thực hiện nhiệm
vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và
phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật.
- Khoản thực
chi để hỗ trợ cho tổ chức
Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi
đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều
trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia
đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi
khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ
chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất
phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng
lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01
tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp
được xác định bằng quỹ lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Quỹ lương
thực hiện trong năm được quy định tại tiết c, điểm 2.5, Khoản 2 Điều
6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Ví dụ: Doanh
nghiệp A năm 2014 có quỹ lương thực tế thực hiện là 12 tỷ đồng thì việc xác
định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế 2014 của
doanh nghiệp như sau: (12.000.000.000 đồng : 12 tháng) = 1.000.000.000 đồng.
- Các khoản chi
khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực theo văn
bản hướng dẫn của Bộ Tài chính”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 14, Điều 7, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“14. Chênh
lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều
chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp (trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước), được xác định cụ thể như sau:
a) Chênh lệch
tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá
lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần
vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối
với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.
b) Chênh lệch
tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp vốn (mà doanh
nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí
được trừ), điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính
một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác
(đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại.
Riêng chênh lệch
tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để hình
thành tài sản cố định thực hiện sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp nhận giá
trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao và không được phân bổ dần giá
trị đất vào chi phí được trừ thì phần chênh lệch này được tính dần vào thu nhập
khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa
không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn.
Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác
khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê
khai khoản thu nhập này (năm có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp
vốn).
Trường hợp sau
khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị
quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn
10 năm) thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử
dụng đất phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động
sản.
Chênh lệch do
đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu
dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử dụng đất
ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch
giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử dụng
đất.
c) Doanh nghiệp
nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân bổ dần
vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất
không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3,
Điều 8, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Thu
nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ được miễn thuế trong thời
gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có
doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Thu nhập từ bán
sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định
của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa
không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm;
Thu nhập từ bán
sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định
của pháp luật.
a) Thu nhập từ
việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn
thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có chứng nhận
đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Được cơ quan
quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận là hợp đồng nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ.
b) Thu nhập từ
doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại
Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại
Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác
nhận”.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Khoản
9, Điều 8, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“9. Thu
nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ
hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân
hàng chính sách xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa,
Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân
và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công
nghệ quốc gia, thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ
phát triển đất và quỹ khác của Nhà nước
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp các
đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động
có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo quy
định”.
Điều 5. Bổ sung điểm e và điểm g Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“e) Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ
sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư,
phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo
thực tế có thực hiện được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp
phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn
do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục
hành chính của cơ quan Nhà nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả
kháng khác) thì các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi
thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án
thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi.
Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực
hiện phân kỳ đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án thành phần được hưởng ưu
đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời
gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2014.
Thu nhập của các
dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã được hưởng
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật trước ngày 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại các ưu đãi
thuế đã được hưởng trước ngày 01/01/2014.
Trong thời gian
triển khai các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu tư
được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư (quy định tại Luật Đầu tư số 59/2005/QH11
ngày 29/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành) cho phép
gia hạn thực hiện dự án và doanh nghiệp thực hiện theo đúng thời hạn đã được
gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên.
g) Dự án đầu tư của doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn
2009 - 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình
sản xuất, kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng thì phần
thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này
cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn
lại tính từ kỳ tính thuế năm 2014”.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC
như sau:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế
phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản
4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công
nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều
kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I
trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các
quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô
thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009;
trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận
lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí
thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô
thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại
Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô
thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có)”.
Điều 7. Bổ sung Khoản 8, Điều
23, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“8. Doanh
nghiệp còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng
bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
đối với hoạt động dệt, may từ 11/01/2007 và hoạt động khác từ 01/01/2012 thì
được lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu đãi về thuế suất và
thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động dệt, may hoặc kể
từ năm 2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện ưu đãi thuế mà
thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ
lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực trong thời gian từ
ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP
ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế
do thực hiện cam kết WTO.
Trường hợp doanh
nghiệp đã lựa chọn phương án chuyển đổi theo văn bản
trước đây (không phân biệt trường hợp doanh nghiệp đã hoặc chưa
được kiểm tra, thanh tra thuế), nếu thực hiện chuyển đổi theo hướng dẫn tại Thông tư này có lợi hơn thì doanh
nghiệp được phép lựa chọn chuyển đổi lại theo hướng dẫn tại Thông tư này. Doanh nghiệp thực hiện khai điều chỉnh,
bổ sung theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành
về quản lý thuế và không bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi
khai sai do điều chỉnh lại. Trường hợp sau khi khai điều chỉnh, bổ sung doanh
nghiệp có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì được bù trừ với số
thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp theo hoặc được hoàn lại số đã
nộp thừa theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện điều
chỉnh theo cam kết WTO đối với hoạt động dệt may theo các văn bản trước đây nếu
bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế, tính tiền chậm nộp và doanh nghiệp đã thực
hiện nộp tiền phạt và tiền chậm nộp thì không thực hiện điều chỉnh lại”.
Chương II
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Điều 8. Sửa đổi,
bổ sung
điểm a khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật
Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia
tăng (gọi chung là Thông tư số 219/2013/TT-BTC) như sau:
“a) Dịch vụ cấp tín
dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá
khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ
tín dụng thì các khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín
dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản
vay và các khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không
chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Các khoản phí giao dịch thẻ thông thường không thuộc quy trình cấp tín
dụng như phí cấp lại mã pin cho thẻ tín dụng, phí cung cấp bản sao hoá đơn giao
dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín
dụng, phí huỷ thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí
khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản
bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi
vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản
vay có bảo đảm, cụ thể:
+ Tài sản đảm bảo tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã
được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký
giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật
về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả
năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng
xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì các bên thực
hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực
hiện nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài
sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản
phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ
chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 3: Tháng 3/2014, Doanh nghiệp A là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại
Ngân hàng B, thời gian vay là 1 năm (hạn trả nợ là ngày 31/3/2015). Đến ngày 31/3/2015,
Doanh nghiệp A không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho Ngân hàng
B thì khi bàn giao tài sản, Doanh nghiệp A thực hiện thủ tục bàn giao tài sản
bảo đảm theo quy định của pháp luật về việc xử lý tài sản bảo đảm. Ngân hàng B
bán tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
Ví dụ 3a: Tháng 12/2014, Doanh nghiệp B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thế chấp nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất để
vay vốn tại Ngân hàng thương mại C, thời gian vay là 1 năm, hạn trả nợ là ngày
15/12/2016, Ngân hàng thương mại C và Doanh nghiệp B có đăng ký giao dịch bảo
đảm (thế chấp nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất) với cơ quan có thẩm
quyền. Đến ngày 15/12/2016, Doanh nghiệp B không có khả năng trả nợ và Ngân
hàng thương mại C có văn bản đồng ý giải chấp để Doanh nghiệp B được bán nhà
xưởng để trả nợ Ngân hàng, tháng 1/2017 Doanh nghiệp B bán nhà xưởng để trả nợ
Ngân hàng thì nhà xưởng bán thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng
nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín
dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước.
Ví dụ 4: Tổ chức X là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được Ngân hàng Nhà
nước cho phép thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng. Năm 2014, tổ chức
X ký hợp đồng cung cấp thông tin tín dụng cho một số ngân hàng thương mại phục
vụ hoạt động cấp tín dụng và phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại
thì doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động cấp tín
dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông
tin tín dụng phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại không theo quy
định của Luật Ngân hàng Nhà nước thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất
10%.
- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật”.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“3. Thuế
GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào
của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào
khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các
trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố
định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và
các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ
khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị
của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân
thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân
dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành
khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Tài sản cố định
là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận
chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm
mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa
có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6
tỷ đồng không được khấu trừ”.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“c) Đối với hàng
hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi
triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ
bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của
hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến
thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi
thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ
sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối
với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng
vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường
hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra
kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”
Chương III
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.1, điểm đ, khoản 2, Điều
2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (gọi chung là Thông tư số 111/2013/TT-BTC)
như sau:
“đ) Các khoản
lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử
dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1) Tiền nhà ở,
điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về
nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng, cung cấp miễn phí cho người lao động
làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu
kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.
Trường hợp cá
nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc
chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện
tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê
nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực
tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền
thuê nhà) tại đơn vị.”
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2, Điều 26 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“c) Cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai
quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị
hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
c.1) Cá nhân có
số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc
bù trừ thuế vào kỳ sau.
c.2) Cá nhân, hộ
kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp
khoán.
c.3) Cá nhân, hộ
gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã
thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.
c.4) Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên
tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng
trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại
nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần
thu nhập này.
c.5) Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên
tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất
có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại
nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì
không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
c.6) Cá nhân là
đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức trả thu nhập
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập
này.”
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 30 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
như sau:
“5. Đối với trường
hợp người sử dụng bất động sản do nhận chuyển nhượng trong khoảng thời gian từ
ngày 01 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2009, nếu từ ngày 01
tháng 01 năm 2009 nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận thì chỉ nộp một (01) lần thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp
người sử dụng bất động sản do nhận chuyển nhượng trước ngày 01 tháng 7 năm 1994
thì không thu thuế thu nhập cá nhân.
Từ ngày 01 tháng
01 năm 2009 thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển nhượng bất
động sản có hợp đồng công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay
đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.”
Chương IV
QUẢN LÝ THUẾ
Điều 14. Sửa đổi điểm đ, Khoản 1, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (gọi chung là Thông tư số 156/2013/TT-BTC)
như sau:
“đ) Người nộp
thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì
không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương
lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
đ.1) Đối với
người nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký kinh
doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản
về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở
lại với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký
theo quy định.
Cơ quan đăng
ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin
người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại
chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký tạm
ngừng kinh doanh, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan
đăng ký kinh doanh về nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước của
người nộp thuế chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông tin từ cơ quan đăng ký kinh doanh.
đ.2) Đối với
người nộp thuế thuộc đối tượng đăng ký cấp mã số thuế trực tiếp tại cơ quan
thuế thì trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có
thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 15 (mười
lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
- Tên, địa chỉ
trụ sở, mã số thuế;
- Thời hạn tạm
ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;
- Lý do tạm ngừng
kinh doanh;
- Họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh
doanh, của chủ hộ kinh doanh.
Hết thời hạn tạm
ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng
kinh doanh thì phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định”.
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung điểm
b, Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“b) Khai thuế
giá trị gia tăng theo quý
b.1) Đối tượng
khai thuế GTGT theo quý
Khai thuế theo
quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng
hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người
nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia
tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ
năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của
năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia
tăng theo tháng hay theo quý.
Ví dụ 21:
- Doanh nghiệp A
bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 01/2015 thì năm 2015 doanh nghiệp A
thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm
2015 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế
tháng hay khai quý.
- Doanh nghiệp B
bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 8/2014 thì năm 2014, 2015 doanh
nghiệp B thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu
của năm 2015 để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế theo tháng hay theo quý.
Người nộp thuế
có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay khai thuế
theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
Trường hợp người
nộp thuế đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển
sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo (theo Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với
thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế
GTGT theo tháng.
b.2) Thời kỳ
khai thuế theo quý
- Việc thực hiện
khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định
theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày
01/10/2014 đến hết ngày 31/12/2016.
Ví dụ 22: Doanh
nghiệp C năm 2013 có tổng doanh thu là 38 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT
theo quý từ ngày 01/10/2014. Doanh thu của năm 2014; 2015, 2016 do doanh nghiệp
kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là
55 tỷ đồng thì doanh nghiệp C vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế GTGT theo quý
đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên
doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 23: Doanh
nghiệp D năm 2013 có tổng doanh thu là 57 tỷ đồng nên thực hiện khai thuế GTGT
theo tháng. Doanh thu năm 2014 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai
bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 48 tỷ đồng thì doanh nghiệp D
vẫn thực hiện khai thuế GTGT theo tháng đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác
định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
- Trong chu kỳ
khai thuế ổn định theo quý, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra,
kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai
thuế ổn định này trên 50 tỷ đồng, người nộp thuế không đủ điều kiện để khai
thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì từ năm tiếp theo liền
kề của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, người nộp thuế phải thực hiện
khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
Ví dụ 24: Doanh
nghiệp E năm 2013 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên thuộc
diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Năm 2015, cơ quan thuế thanh
tra kết luận doanh thu tính thuế GTGT của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ đồng so với
số liệu kê khai là 52 tỷ đồng, thì năm 2016 doanh nghiệp E thực hiện khai thuế
GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên
doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 25: Doanh
nghiệp G năm 2013 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên
thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Năm 2015, Doanh nghiệp G
tự khai bổ sung doanh thu tính thuế GTGT của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ so với số
liệu kê khai là 52 tỷ, thì năm 2016 doanh nghiệp G thực hiện khai thuế GTGT
theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu
của năm 2016.
- Trong chu kỳ
khai thuế ổn định theo tháng, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh
tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ
khai thuế ổn định này từ 50 tỷ đồng trở xuống, người nộp thuế đủ điều kiện để
khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì người nộp thuế
được lựa chọn hình thức khai thuế theo tháng hoặc quý từ năm tiếp theo liền kề
của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định.
- Đối với các
doanh nghiệp đã áp dụng khai thuế thuế theo quý trước thời điểm Thông tư này có
hiệu lực thi hành thì chu kỳ ổn định đầu tiên được tính đến hết ngày 31/12/2016.
b.3) Cách xác
định doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện
xác định đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý
- Doanh thu bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai
thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả
doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia
tăng).
- Trường hợp
người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì
doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực
thuộc.”
Điều 16. Sửa đổi Điều
12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“ Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1.
Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
a) Người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
b) Trường hợp
người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp
hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
c) Trường hợp
người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực
thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ
khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung
tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
d) Trường hợp
người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán
phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với
địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần
phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc.
đ) Đối với các
tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu
đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên
phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
đơn vị thành viên.
e) Trường hợp
đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung
của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh
doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
Trường hợp cần
áp dụng khai thuế khác với hướng dẫn tại điểm này thì tập đoàn kinh tế, tổng
công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng dẫn riêng.
2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần
phát sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết
định về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động. Trường hợp chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh
nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH
sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì
không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi,
doanh nghiệp chỉ khai quyết toán thuế năm theo quy định.
Các trường hợp kê khai thuế thu nhập
doanh nghiệp theo từng lần phát sinh:
- Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản áp dụng đối với doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động
sản và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản nếu có nhu cầu.
- Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu
nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp
có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
3. Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm có quyết
định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt
động.
b) Hồ sơ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
b.1) Tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này.
b.2) Báo
cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực
hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.
b.3) Một hoặc một
số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và
Thông tư này (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế):
- Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu
số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC.
- Phụ lục chuyển
lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Các Phụ lục về
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Mẫu số 03-3A/TNDN:
Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới
từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
+ Mẫu số 03-3B/TNDN:
Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng
dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi
trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng) ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
+ Mẫu số 03-3C/TNDN:
Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là
người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải
sử dụng nhiều lao động nữ ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Phụ lục số thuế
thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu
số 03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Phụ lục thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số
03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục báo cáo
trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Phụ lục thông
tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC.
- Phụ lục tính
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch
toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi
đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC.
- Trường hợp
doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh
nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế
thu nhập doanh nghiệp.
4. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển
nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp
có hoạt động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ
quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có
hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ
khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh
hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.
b) Doanh nghiệp
không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện
khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng
bất động sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng
bất động sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này.
Kết thúc năm tính
thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính,
trong đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã nộp thấp hơn
số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh
nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế
đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-)
số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh
doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ
tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng
bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của
hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh
khác nếu có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với doanh
nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý theo quy định. Doanh nghiệp
phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có
chức năng kinh doanh bất động sản.
Kết thúc năm tính
thuế, doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn
bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.
Tại trụ sở chính,
việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản cụ thể như sau: Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế
phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp
phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã tạm
nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số
thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh
doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ
tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng
bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ
của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh
doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc
cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức
thì:
- Trường hợp
doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với
doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục
công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh
nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.
- Trường hợp
doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng
với doanh thu thì doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1%
trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh
thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Khi bàn giao bất
động sản, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
5. Doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp năm theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh
nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ %
trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê khai
thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp không phải khai quyết toán năm.
6. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ
sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách
nhiệm nộp cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc.
a) Thủ tục luân
chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan Thuế
Doanh nghiệp tự
xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp tại nơi có trụ sở chính và
các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp để lập chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa
phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán
phụ thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách
nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng
ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Kho
bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà
nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần
thuế của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
b) Quyết toán
thuế
Doanh nghiệp khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu
nhập doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm
nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn
phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi
đóng trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
7.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn
a) Thu nhập từ
chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác, doanh
nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số
thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo
năm.
Trường hợp bán
toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu
dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì nộp thuế theo từng
lần phát sinh và kê khai theo mẫu số 06/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư này và quyết toán năm tại nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở chính.
b) Tổ chức nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà
thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng
lần phát sinh.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm
xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức
nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp
thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có
trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt
động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y
việc chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận
chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải
chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
- Tờ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 05/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC);
- Bản chụp hợp
đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài
phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận
chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa
vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh
toán.
- Bản chụp quyết
định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Bản chụp chứng
nhận vốn góp;
- Chứng từ gốc
của các khoản chi phí.
Trường hợp cần bổ
sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận
qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Địa điểm nộp hồ
sơ khai thuế: tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài
chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.
8. Kiểm tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thực
hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể;
chấm dứt hoạt động
8.1. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra quyết toán thuế
của doanh nghiệp trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc quyết toán nghĩa vụ thuế từ người
nộp thuế trong trường hợp chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động trừ các trường hợp quy định tại điểm 8.2 Khoản
này.
8.2.Các trường
hợp giải thể, chấm dứt hoạt động cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán
thuế:
a) Doanh nghiệp,
tổ chức thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu
bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
thực hiện giải thể, chấm dứt hoạt động.
b) Doanh nghiệp
giải thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến thời điểm giải thể,
chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa
đơn.
c) Doanh nghiệp
thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai thực hiện giải thể, chấm
dứt hoạt động, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có doanh thu
bình quân năm (tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế
đến thời điểm doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động) không quá 1 tỷ đồng/năm
.
- Kể từ năm doanh
nghiệp chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải
thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm pháp luật về hành
vi trốn thuế.
- Số thuế thu
nhập doanh nghiệp đã nộp tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm
tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động cao hơn số thuế thu nhập
doanh nghiệp nếu tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
Đối với các
trường hợp nêu tại tiết a, b, c điểm này, chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ do người nộp thuế gửi (bao gồm quyết định giải thể,
chấm dứt hoạt động; các tài liệu chứng minh người nộp thuế thuộc các trường hợp
nêu trên và đã nộp đủ số thuế phải nộp nếu có) thì cơ quan thuế xác nhận việc doanh
nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.
8.3. Đối với
trường hợp doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động không thuộc các trường hợp
nêu tại điểm 8.2 Điều này, căn cứ nhu cầu thực tế cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế đặt hàng và sử
dụng kết quả kiểm tra quyết toán thuế của các công ty kiểm toán độc lập, tổ
chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư
này”.
Điều 17. Bổ sung Điều 12a, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như
sau:
“Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết
toán thuế năm
Căn cứ kết quả
sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh
nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh
nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm tính hàng quý.
Đối với những
doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật (như
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các
trường hợp khác theo quy định) thì doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo tài chính
quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm nộp hàng quý.
Đối với những
doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào
số thuế thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh
doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Trường hợp tổng
số thuế tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp theo quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối
với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp
theo quyết toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý
bốn của doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Đối với số thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết
toán dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp
hồ sơ quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra sau khi doanh nghiệp đã khai quyết toán
thuế năm, nếu phát hiện tăng số thuế phải nộp so với số thuế doanh nghiệp đã kê
khai quyết toán thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế
phải nộp tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ
sơ quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp tiền thuế.
Ví dụ 1: Đối với
kỳ tính thuế năm 2014, Doanh nghiệp A đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là
80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo
quyết toán là 90 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng; như vậy chênh lệch giữa số
thuế phải nộp theo quyết toán với số thuế đã tạm nộp trong năm dưới 20% thì
doanh nghiệp chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 10 triệu đồng
đó vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định. Trường hợp doanh nghiệp chậm
nộp số thuế chênh lệch này thì bị tính tiền chậm nộp theo quy định.
Ví dụ 2: Doanh
nghiệp B có năm tài chính trùng với năm dương lịch. Kỳ tính thuế năm 2015,
doanh nghiệp đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết
toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 110 triệu
đồng, tăng 30 triệu đồng.
20% của số phải
nộp theo quyết toán là: 110 x 20% = 22 triệu đồng.
Phần chênh lệch từ 20% trở lên có giá trị là: 30 triệu – 22 triệu = 8
triệu đồng.
Khi đó, doanh
nghiệp B phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 30 triệu đồng. Đồng
thời, doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế chênh lệch từ 20% trở
lên (là 8 triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp
thuế quý bốn của doanh nghiệp (từ ngày 31 tháng 1 năm 2016) đến ngày thực nộp
số thuế còn thiếu so với số thuế phải nộp theo quyết toán. Số thuế chênh lệch
còn lại (là 30 – 8 = 22 triệu đồng) mà doanh nghiệp chậm nộp thì doanh nghiệp
bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán (từ ngày 1 tháng 4 năm 2016) đến ngày thực nộp số thuế này.
Trường hợp trong
năm 2017, cơ quan thuế thực hiện thanh tra thuế tại doanh nghiệp B và phát hiện
số thuế TNDN doanh nghiệp B phải nộp của kỳ tính thuế năm 2015 là 160 triệu
đồng (tăng 50 triệu đồng so với số thuế phải nộp doanh nghiệp đã khai trong hồ
sơ quyết toán), đối với số thuế tăng thêm qua thanh tra, doanh nghiệp bị xử
phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định, trong đó tiền thuế tăng thêm 50
triệu đồng này sẽ tính tiền chậm nộp theo quy định (kể từ ngày 1 tháng 4 năm
2016 đến ngày thực nộp số thuế này), không tách riêng phần chênh lệch vượt từ
20% trở lên đối với số thuế tăng thêm này.
Ví dụ 3: Đối với
kỳ tính thuế năm 2016, Doanh nghiệp C đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là
80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo
quyết toán là 70 triệu đồng thì số thuế nộp thừa là 10 triệu đồng sẽ được coi
như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp hoặc được hoàn thuế theo quy định.”
Điều 18. Bổ sung Điều 12b, Thông tư số
156/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 12b.
Cơ chế cơ quan thuế đặt hàng và sử dụng kết
quả của các công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục
về thuế để thực hiện kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động:
1. Quyền và trách nhiệm
của công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
1.1. Khi thực
hiện hợp đồng dịch vụ quyết toán thuế, công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có các quyền sau:
a) Được thực
hiện các công việc và hưởng thù lao theo hợp đồng đã ký với cơ quan thuế .
b) Yêu cầu người
nộp thuế cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin
cần thiết liên quan tới việc quyết toán thuế theo hợp đồng đã ký kết với cơ
quan thuế.
1.2. Trách nhiệm
của công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
a) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện dịch vụ quyết toán thuế theo hồ sơ
kê khai của người nộp thuế. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện
hồ sơ quyết toán thuế có sự sai sót ảnh hưởng đến số thuế người nộp thuế phải
nộp hoặc được hoàn thì công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ
làm thủ tục về thuế thực hiện dịch vụ quyết toán có trách nhiệm nộp ngân sách
nhà nước số thuế còn thiếu, số thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt vi phạm
pháp luật về thuế như trường hợp người nộp thuế vi phạm.
b) Cung cấp
chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng
từ để chứng minh tính chính xác của việc thực hiện dịch vụ kiểm tra quyết toán
thuế.
c) Giữ bí mật
thông tin cho người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế có đủ bằng chứng về
việc công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế không thực hiện đúng trách nhiệm này,
gây thiệt hại cho người nộp thuế thì người nộp thuế có quyền kiến nghị cơ quan
thuế chấm dứt hợp đồng dịch vụ.
2.
Quyền và trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế
a) Lựa chọn, ký
hợp đồng dịch vụ theo năm với công ty kiểm
toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
b) Tiếp nhận hồ
sơ đề nghị quyết toán thuế của người nộp thuế và giao cho công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục về thuế đã ký hợp đồng dịch vụ.
c) Thông báo cho
người nộp thuế về công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ
tục về thuế thực hiện kiểm tra quyết toán thuế đối với người nộp thuế.
d) Sử dụng kinh
phí của đơn vị để chi trả cho công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế theo hợp đồng dịch vụ đã kí.
đ) Có quyền đơn
phương chấm dứt hiệu lực hợp đồng trong trường hợp phát hiện công ty kiểm toán
độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có hành vi vi phạm hợp
đồng.
3. Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế ban hành quy chế hướng dẫn cơ quan thuế các cấp thực hiện
thống nhất việc sử dụng kinh phí và nguồn kinh phí chi trả cho công ty kiểm
toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo các hợp đồng
dịch vụ để kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt
động”.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung tiết a.3, điểm a, khoản 1 Điều
16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“a.3) Tổ chức,
cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho
các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không
phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu
nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu
nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân
trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho
cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu
25/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi
lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động”.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 23 Thông tư số
156/2013/TT-BTC như sau:
"2.
Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất thuỷ điện
Người nộp thuế
có hoạt động sản xuất thủy điện thực hiện tạm nộp, khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các trường hợp cụ thể như
sau:
a) Công ty thuỷ
điện hạch toán độc lập nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính;
Công ty thuỷ điện hạch toán độc lập có các cơ sở sản xuất thuỷ điện hạch toán
phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với
địa bàn nơi Công ty thuỷ điện đóng trụ sở chính thì thuế thu nhập doanh nghiệp
được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất thủy điện hạch
toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Cơ sở sản xuất
thủy điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn điện
lực Việt Nam hoặc Công ty mẹ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (gọi tắt là EVN) (bao
gồm các công ty thuỷ điện hạch toán phụ thuộc và các nhà máy thuỷ điện phụ
thuộc) đóng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi đóng trụ
sở chính của EVN, các Tổng công ty phát điện thì số thuế thu nhập doanh nghiệp
được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch
toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Trường hợp
nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật
chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh của nhà máy
thủy điện nộp ngân sách các tỉnh theo tỷ lệ giá trị đầu tư nhà máy (bao gồm:
tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm
trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tương ứng, cơ sở sản
xuất thủy điện lập Bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của cơ
sở sản xuất thủy điện cho các địa phương theo mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm
theo Thông tư này. Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tại địa phương nơi đóng trụ sở chính đồng thời sao gửi Tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này, Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có
các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC (đối với các doanh nghiệp có đơn vị thuỷ điện hạch toán
phụ thuộc) và Bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của cơ sở sản
xuất thủy điện cho các địa phương mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông
tư này cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế TNDN.
c) Trường hợp cơ
sở sản xuất thủy điện có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà máy thủy điện
nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất
thủy điện đóng trụ sở, nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy
thủy điện do thực hiện hạch toán kế toán tập trung, không tổ chức hạch toán kế
toán riêng cho từng nhà máy thủy điện thì số thuế TNDN tính nộp ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà máy thủy điện được xác định bằng số thuế
TNDN phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của nhà máy thủy
điện với tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện."
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung điểm a
và điểm d Khoản 1, điểm c Khoản 2 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:
1. Bổ sung điểm a
và điểm d Khoản 1 Điều 31 như sau:
“a) Bị thiệt hại
vật chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn bất ngờ.
Thiệt hại vật
chất là những tổn thất về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như:
máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hoá, nhà xưởng, trụ sở làm việc,
tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền.
Tai nạn bất ngờ
là việc không may xảy ra đột ngột ngoài ý muốn của người nộp thuế, do tác nhân
bên ngoài gây ra làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
người nộp thuế, không phải do nguyên nhân từ hành vi vi phạm pháp luật. Những
trường hợp được coi là tai nạn bất ngờ bao gồm: tai nạn giao thông; tai nạn lao
động; mắc bệnh hiểm nghèo; bị dịch bệnh truyền nhiễm vào thời gian và tại những
vùng mà cơ quan có thẩm quyền đã công bố có dịch bệnh truyền nhiễm; các trường
hợp bất khả kháng khác.
Danh mục về bệnh
hiểm nghèo thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật”.
“d) Không có khả
năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác.
Khó khăn đặc
biệt khác bao gồm: ngành nghề kinh doanh chính mà người nộp thuế đang hoạt động
bị cấm hoặc bị ngừng, tạm thời ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (không bao gồm trường hợp bị cấm hoặc ngừng, tạm thời ngừng
kinh doanh do vi phạm pháp luật); đối tác hủy hoặc không thanh toán đúng hạn
theo hợp đồng đã ký kết làm kết quả sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế bị
lỗ do đối tác thuộc một trong các trường hợp sau:
- Phá sản;
- Người quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc chủ hộ kinh doanh bị đột
tử;
- Người quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc chủ hộ kinh doanh bị mất
tích”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm c
Khoản 2 Điều 31 như sau:
“c) Người nộp
thuế nêu tại điểm c khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời
điểm đề nghị gia hạn. Số thuế được gia hạn tối đa không vượt quá số tiền ngân
sách nhà nước chưa thanh toán bao gồm cả giá trị của các hoạt động tư vấn, giám
sát, khảo sát thiết kế, lập kế hoạch dự án đối với các hợp đồng của công trình,
hạng mục công trình xây dựng cơ bản được người nộp thuế ký trực tiếp với chủ
đầu tư, do ngân sách nhà nước cấp phát hoặc có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời
hạn nộp thuế.
Ví dụ 41: Ngày
26/12/2014, cơ quan thuế nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty
D lập ngày 23/12/2014 kèm theo hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, cụ thể như sau:
Theo văn bản xác
nhận của chủ đầu tư thì số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người
nộp thuế là 100 triệu đồng. Công ty D nợ 250 triệu đồng tiền thuế, trong đó:
thuế GTGT 60 triệu đồng có hạn nộp ngày 21/7/2014; thuế TNDN 190 triệu đồng có
hạn nộp ngày 30/7/2014.
Giả sử hồ sơ gia
hạn đầy đủ theo quy định, Công ty D được xử lý gia hạn nộp thuế với số tiền
thuế là 100 triệu đồng:
Thuế GTGT 60
triệu đồng được gia hạn từ ngày 22/7/2014 và tối đa không quá ngày 21/7/2016.
Thuế TNDN chỉ
được gia hạn 40 triệu đồng từ ngày 31/7/2014 và tối đa không quá ngày 30/7/2016.
Số tiền thuế
TNDN 150 triệu đồng còn lại Công ty D phải nộp vào ngân sách nhà nước.
c.1) Đối với
những khoản tiền thuế nợ đã được cơ quan thuế ban hành quyết định gia hạn với
thời hạn 01 (một) năm, nếu hết thời gian gia hạn người nộp thuế chưa được ngân
sách nhà nước thanh toán và khoản tiền thuế nợ vẫn trong thời hạn 02 (hai) năm
kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày đề nghị gia hạn thì được xem
xét gia hạn tiếp với thời gian không quá 01 (một) năm.
Người nộp thuế
gửi văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế và văn bản xác nhận của chủ đầu tư về số
vốn chủ đầu tư chưa thanh toán cho người nộp thuế tính đến thời điểm đề nghị
gia hạn nộp thuế để được xem xét gia hạn tiếp.
Ví dụ: Ngân sách
nhà nước nợ người nộp thuế A 100 triệu đồng, người nộp thuế A nợ thuế GTGT 100
triệu đồng, khoản tiền thuế nợ này có hạn nộp là ngày 20/5/2013.
Cơ quan thuế đã
ban hành quyết định gia hạn nộp thuế với số tiền là 100 triệu đồng và thời gian
được gia hạn đến ngày 20/5/2014.
Đến ngày 26/11/2014,
ngân sách nhà nước chưa thanh toán 100 triệu đồng cho người nộp thuế A và người
nộp thuế A đề nghị gia hạn nộp thuế gửi đến cơ quan thuế. Khoản nợ thuế GTGT
100 triệu đồng được gia hạn tiếp và thời gian gia hạn không quá ngày 20/5/2015.”
c.2) Trong thời gian đang được gia hạn mà ngân sách nhà nước thanh toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn nợ thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp số tiền
thuế vào ngân sách nhà nước ngay sau ngày được thanh toán, cụ thể như sau:
- Nếu vốn đầu tư
được thanh toán bằng hoặc lớn hơn số tiền thuế được gia hạn thì người nộp thuế
có trách nhiệm nộp ngay số tiền thuế đang được gia hạn vào ngân sách nhà nước.
- Nếu vốn đầu tư
được thanh toán nhỏ hơn số tiền thuế được gia hạn thì người nộp thuế có trách
nhiệm nộp ngay số tiền thuế bằng số vốn được thanh toán. Người nộp thuế có thể
lựa chọn nộp toàn bộ hoặc một phần số tiền thuế của một loại thuế nào đó trong
các khoản thuế được gia hạn.
Số tiền thuế đã
được gia hạn còn lại và chưa được ngân sách nhà nước thanh toán thì tiếp tục
được gia hạn cho đến hết thời hạn gia hạn hoặc đến thời điểm được ngân sách nhà
nước thanh toán trong thời gian gia hạn.
c.3) Trường hợp
cơ quan có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không nộp tiền thuế được gia hạn
khi được ngân sách nhà nước thanh toán thì phải tính tiền chậm nộp đối với số
tiền thuế được gia hạn kể từ ngày kế tiếp ngày được thanh toán theo quy định
tại Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.”
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
Riêng quy định
tại Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2014.
Điều 23. Thay thế cụm từ và các biểu mẫu sau:
1. Thay thế cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô
thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm
trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh” tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC
bằng cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I
trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các
quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô
thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009”.
2. Thay thế các mẫu biểu 02/TNDN, 03/TNDN, 03-5/TNDN, 04/TNDN,
02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng các mẫu biểu mới
tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 24. Tạm
thời chưa thực hiện truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp
đã ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế hoặc doanh nghiệp đang trong thời
gian xử lý khiếu nại) đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục đào tạo, dạy nghề,y tế, văn hóa, thể thao, môi trường nhưng chưa đáp
ứng theo Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các
cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ quy định cho đến khi có hướng
dẫn mới của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 25. Trách
nhiệm thi hành
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các
tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban
của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng trung ương;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,
Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|