BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2018/TT-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH THỜI GIAN TẬP SỰ THEO
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP
Căn
cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn
cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn
cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công
chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn
cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục,
Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định thời gian tập sự theo
chức danh nghề nghiệp giáo viên, giảng viên trong các cơ sở giáo dục công lập.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông
tư này quy định thời gian tập sự theo chức danh nghề nghiệp giáo viên, giảng
viên trong các cơ sở giáo dục công lập, bao gồm: cơ sở giáo dục mầm non công
lập, cơ sở giáo dục phổ thông công lập, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt công lập,
trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng công lập có nhóm ngành đào tạo giáo
viên, trường đại học công lập, học viện, đại học vùng, đại học quốc gia thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân.
2. Thông
tư này áp dụng đối với người trúng tuyển vào chức danh nghề nghiệp giáo viên
mầm non hạng IV, giáo viên tiểu học hạng IV, giáo viên trung học cơ sở hạng
III, giáo viên trung học phổ thông hạng III, giáo viên dự bị đại học hạng III
và trúng tuyển vào chức danh nghề nghiệp giảng viên hạng III.
Điều 2. Thời gian tập sự theo chức danh nghề nghiệp giáo viên,
giảng viên
Để được
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên/giảng viên, người trúng tuyển phải
thực hiện thời gian tập sự như sau:
1.
Trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp giảng viên hạng III, chức danh
nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng III, chức danh nghề nghiệp giáo
viên dự bị đại học hạng III phải thực hiện thời gian tập sự 12 tháng.
2.
Trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng
III phải thực hiện thời gian tập sự 9 tháng.
3.
Trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng IV, chức
danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng IV phải thực hiện thời gian tập sự 6
tháng.
Điều 3. Những trường hợp đặc biệt về thời gian tập sự theo
chức danh nghề nghiệp giáo viên, giảng viên
1. Thời
gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14
ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ,
tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian
tập sự.
2. Thời
gian tiếp tục tập sự được thực hiện ngay sau khi người trúng tuyển đã hết thời
gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, hết thời gian nghỉ ốm, hết thời
gian nghỉ không hưởng lương, hết thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ
công tác theo quy định và được người đứng đầu các cơ sở giáo dục công lập xác
định thời điểm tiếp tục thực hiện tập sự.
3. Người
trúng tuyển làm giáo viên, giảng viên đã thực hiện giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục công lập phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng mà thời gian công
tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy
định tại Điều 2 Thông tư này không phải thực hiện thời gian tập sự.
4. Người
trúng tuyển làm giáo viên, giảng viên có bằng tiến sĩ và đã tham gia giảng dạy
trong thời gian làm nghiên cứu sinh thì được người đứng đầu cơ sở giáo dục công
lập xem xét rút ngắn thời gian tập sự. Trong đó, thời gian tập sự được rút ngắn
bằng tổng thời gian giáo viên, giảng viên đã tham gia giảng dạy khi làm nghiên
cứu sinh.
5. Người
đứng đầu cơ sở giáo dục công lập có trách nhiệm cử viên chức có chức danh nghề
nghiệp bằng hoặc cao hơn để hướng dẫn người tập sự (trong đó, một người không
hướng dẫn quá hai người tập sự trong cùng một thời gian).
Trường
hợp cơ sở giáo dục công lập không có điều kiện để cử viên chức hướng dẫn người
tập sự thì báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm người đứng đầu cơ sở giáo dục công lập đó xem xét, quyết định.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 8 tháng 02 năm 2019.
2. Thông
tư này thay thế Thông tư số 05/2016/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định thời gian tập sự theo chức danh nghề nghiệp giáo
viên, giảng viên (Thông tư số 05/2016/TT-BGDĐT).
3. Thời
gian tập sự quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 Thông tư này áp dụng
kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019. Đối với những trường hợp tuyển dụng trước ngày
15 tháng 01 năm 2019 thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2016/TT-BGDĐT.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Các
cơ sở giáo dục ngoài công lập căn cứ điều kiện thực tế của đơn vị, vận dụng các
quy định tại Thông tư này để thực hiện.
2. Người
được tuyển dụng làm giáo viên trong trường trung cấp sư phạm, giáo viên giảng
dạy nhóm ngành đào tạo giáo viên trong trường trung cấp (mã ngạch 15.113) được
vận dụng quy định về thời gian tập sự theo chức danh nghề nghiệp giáo viên
trung học phổ thông hạng III quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này để thực
hiện.
3. Chánh
Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo,
người đứng đầu các cơ cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Trung ương;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- UBVHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Cục NGCBQLGD, Vụ Pháp chế.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Độ
|