CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2012/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
163/2006/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29
tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm như sau:
1.
Sửa đổi khoản 1 và khoản 9 Điều 3 như sau:
“1. Bên
bảo đảm là bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình, dùng quyền sử dụng đất của
mình, dùng uy tín hoặc cam kết thực hiện công việc đối với bên nhận bảo đảm để
bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của chính mình hoặc của người khác, bao
gồm bên cầm cố, bên thế chấp, bên đặt cọc, bên ký cược, bên ký quỹ, bên bảo
lãnh và tổ chức chính trị - xã hội tại cơ sở trong trường hợp tín chấp.”
“9. Giấy
tờ có giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng
chỉ tiền gửi, séc, chứng chỉ quỹ, giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp
luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch.”
2.
Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 4 như sau:
“1. Tài
sản bảo đảm là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai mà pháp
luật không cấm giao dịch.”
“2. Tài
sản hình thành trong tương lai gồm:
a) Tài
sản được hình thành từ vốn vay;
b) Tài
sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại thời
điểm giao kết giao dịch bảo đảm;
c) Tài
sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng sau thời
điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo quy định
của pháp luật.
Tài sản
hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất.”
3. Bổ
sung Điều 7a như sau:
“Điều
7a. Thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương
tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt
1. Sau
khi đăng ký thế chấp phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy
nội địa, phương tiện giao thông đường sắt và người yêu cầu đăng ký đã nộp phí
yêu cầu cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm thì cơ quan
đăng ký giao dịch bảo đảm gửi 01 bản sao văn bản chứng nhận đăng ký đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đăng ký lưu hành phương tiện giao thông. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đăng ký phương tiện giao thông phải cập nhật thông tin về
việc phương tiện giao thông đang được thế chấp ngay trong ngày nhận được bản
sao văn bản chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Sau
khi xóa đăng ký thế chấp và người yêu cầu xóa đăng ký đã nộp phí yêu cầu cấp
bản sao văn bản chứng nhận xóa đăng ký giao dịch bảo đảm thì cơ quan đăng ký
giao dịch bảo đảm gửi 01 bản sao văn bản chứng nhận xóa đăng ký đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đăng ký phương tiện giao thông để cập nhật thông tin về việc
phương tiện giao thông đó đã được xóa thế chấp.
3. Trong trường hợp có yêu cầu cấp lại, cấp đổi Giấy đăng ký
phương tiện giao thông hoặc chuyển quyền sở hữu đối với phương tiện giao thông
đang được ghi nhận là tài sản thế chấp mà chưa có văn bản chứng nhận xóa đăng
ký giao dịch bảo đảm thì chủ sở hữu phương tiện giao thông phải xuất trình 01
bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao để đối chiếu với bản chính văn bản giải
chấp hoặc văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp phương tiện giao thông đó.”
4. Sửa đổi Điều 8 như sau:
“Điều 8.
Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản hình thành trong tương lai
1. Khi
bên bảo đảm có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản bảo đảm hình thành
trong tương lai thì bên nhận bảo đảm có các quyền đối với một phần hoặc toàn bộ
tài sản đó. Đối với tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu mà bên
bảo đảm chưa đăng ký thì bên nhận bảo đảm vẫn có quyền xử lý tài sản khi đến
hạn xử lý.
2. Trong trường hợp tài sản hình thành trong tương lai bị xử lý
để thực hiện nghĩa vụ dân sự thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ kết quả
xử lý tài sản bảo đảm để thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản cho người mua, người nhận tài sản ngay khi có kết quả xử lý tài sản bảo
đảm.”
5. Bổ
sung Điều 8a như sau:
“Điều
8a. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phát sinh trong tương lai
1. Trong
hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ phát sinh trong giao dịch, các bên không
bắt buộc phải thỏa thuận cụ thể về phạm vi của nghĩa vụ bảo đảm và thời hạn
thực hiện nghĩa vụ bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác.
2. Khi
nghĩa vụ được hình thành, các bên không phải đăng ký thay đổi nội dung giao
dịch bảo đảm đã đăng ký.”
6. Bổ
sung khoản 4 Điều 12 như sau:
“Trong
trường hợp bên bảo đảm là người phải thi hành án, bên nhận bảo đảm là người
được thi hành án và việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm đối với bên nhận
bảo đảm đã được cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận kết
quả thi hành án thì Giấy xác nhận đó thay thế cho văn bản đồng ý xóa đăng ký
giao dịch bảo đảm của bên nhận bảo đảm trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng
ký giao dịch bảo đảm là bên bảo đảm.”
7.
Sửa đổi khoản 3 Điều 14 như sau:
“3. Đối
với giao dịch bảo đảm được ký kết trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc
chuyển đổi pháp nhân (sau đây gọi là tổ chức lại pháp nhân), mà vẫn còn hiệu
lực thì các bên không phải ký kết lại giao dịch bảo đảm đó khi tổ chức lại pháp
nhân.
Đối với
giao dịch bảo đảm đã đăng ký thì pháp nhân mới xuất trình văn bản của cơ quan
có thẩm quyền về việc tổ chức lại pháp nhân để thực hiện đăng ký thay đổi theo
quy định của pháp luật”.
8.
Sửa đổi khoản 3 Điều 19 như sau:
“3. Trong
trường hợp nhận cầm cố giấy tờ có giá thì bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu
người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán đảm bảo quyền
giám sát của bên nhận cầm cố đối với giấy tờ có giá đó.
Trong
trường hợp người phát hành giấy tờ có giá hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán vi
phạm cam kết đảm bảo quyền giám sát của bên nhận cầm cố mà gây thiệt hại cho
bên nhận cầm cố thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên nhận cầm
cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong
trường hợp tài sản cầm cố là các loại chứng khoán thuộc đối tượng phải đăng ký,
lưu ký chứng khoán thì việc đăng ký cầm cố tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm và
việc đăng ký, lưu ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán được thực
hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.”
9. Bổ
sung Điều 20a như sau:
“Điều
20a. Giữ giấy tờ về tài sản thế chấp
Trong
trường hợp tài sản thế chấp là tàu bay, tàu biển hoặc phương tiện giao thông
quy định tại Điều 7a Nghị định này thì bên thế chấp giữ bản chính Giấy chứng
nhận quyền sở hữu tàu bay, Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam, Giấy đăng
ký phương tiện giao thông trong thời hạn hợp đồng thế chấp có hiệu lực”.
10. Sửa đổi Điều 21 như sau:
“Điều
21. Tài sản thế chấp đang bị cầm giữ
Trong
trường hợp tài sản thế chấp đang bị cầm giữ theo quy định tại Điều
416 Bộ luật Dân sự thì bên cầm giữ có trách nhiệm giao tài sản mà mình đang
cầm giữ cho bên nhận thế chấp để xử lý theo quy định của pháp luật sau khi bên
nhận thế chấp hoặc bên có nghĩa vụ đã hoàn thành nghĩa vụ đối với bên cầm giữ”.
11. Bổ sung khoản 5 Điều 22 như sau:
“5. Trong trường hợp quyền đòi nợ được chuyển giao theo quy định
tại Điều 313 Bộ luật Dân sự thì
các bên không phải ký kết lại giao dịch bảo đảm. Khi thực hiện thủ tục đăng ký
thay đổi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật thì bên nhận chuyển giao
quyền đòi nợ xuất trình hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ để chứng minh sự thay
đổi.”
12.
Bổ sung khoản 3 Điều 27 như sau:
“3. Trường
hợp bên thế chấp hoặc người thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp (sau đây gọi là
người đã đầu tư vào tài sản thế chấp), nhưng không dùng phần tài sản tăng thêm
do đầu tư để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự thì giải quyết như sau:
a)
Trường hợp phần tài sản tăng thêm do đầu tư có thể tách rời khỏi tài sản thế
chấp mà không làm mất hoặc giảm giá trị của tài sản thế chấp thì khi xử lý tài
sản bảo đảm người đã đầu tư vào tài sản thế chấp có quyền tách phần tài sản
tăng thêm do đầu tư ra khỏi tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
b)
Trường hợp phần tài sản tăng thêm do đầu tư không thể tách rời khỏi tài sản thế
chấp hoặc nếu tách rời sẽ làm mất hoặc giảm giá trị của tài sản thế chấp thì
người đã đầu tư vào tài sản thế chấp không được tách phần tài sản tăng thêm do
đầu tư ra khỏi tài sản thế chấp, nhưng khi xử lý tài sản thế chấp thì người đã
đầu tư vào tài sản thế chấp được ưu tiên thanh toán phần giá trị tăng thêm, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.”
13.
Sửa đổi Điều 47 như sau:
“Điều
47. Xử lý tài sản của bên bảo lãnh
Việc xử
lý tài sản của bên bảo lãnh theo quy định tại Điều 369 Bộ luật
Dân sự được thực hiện như sau:
1. Trong
trường hợp các bên có thỏa thuận về việc cầm cố, thế chấp tài sản để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì tài sản cầm cố, thế chấp được xử lý theo quy
định tại Chương IV của Nghị định này.
2. Trong
trường hợp các bên không có thỏa thuận về việc cầm cố, thế chấp tài sản để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải giao tài sản thuộc sở hữu
của mình cho bên nhận bảo lãnh xử lý theo yêu cầu của bên nhận bảo lãnh, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu bên bảo lãnh không giao tài sản thì bên nhận
bảo lãnh có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật.
3. Tại
thời điểm xử lý tài sản của bên bảo lãnh nếu bên bảo lãnh không có tài sản để
xử lý hoặc khoản tiền thu được từ việc xử lý tài sản không đủ thanh toán nghĩa
vụ được bảo lãnh thì trong phạm vi nghĩa vụ được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh có
quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải giao tài sản có được sau thời điểm xử lý cho
mình để tiếp tục xử lý.”
14.
Bổ sung Điều 47a như sau:
“Điều
47a. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo lãnh và giữa bên nhận
bảo lãnh với bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên nhận ký
cược, bên nhận ký quỹ.
1. Các
bên cùng nhận bảo lãnh có cùng thứ tự ưu tiên thanh toán. Số tiền thu được từ
việc xử lý tài sản của bên bảo lãnh được chia cho các bên cùng nhận bảo lãnh
theo tỷ lệ tương ứng với nghĩa vụ được bảo lãnh.
2. Trong
trường hợp hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng đặt cọc, hợp đồng ký
cược, hợp đồng ký quỹ đã được đăng ký theo quy định của pháp luật thì bên nhận
cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược, bên nhận ký quỹ
được ưu tiên thanh toán trước bên nhận bảo lãnh.
3. Trong
trường hợp hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng đặt cọc, hợp đồng ký
cược, hợp đồng ký quỹ chưa đăng ký theo quy định của pháp luật thì thứ tự ưu
tiên thanh toán giữa bên nhận bảo lãnh với bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp,
bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược, bên nhận ký quỹ được xác định theo thứ tự
xác lập giao dịch bảo đảm.”
15. Sửa đổi khoản 4 và bổ sung khoản 6 Điều 58 như sau:
“4.
Người xử lý tài sản bảo đảm (sau đây gọi chung là người xử lý tài sản) là bên
nhận bảo đảm hoặc người được bên nhận bảo đảm ủy quyền, trừ trường hợp các bên
tham gia giao dịch bảo đảm có thỏa thuận khác.
Người xử
lý tài sản căn cứ nội dung đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm để tiến
hành xử lý tài sản bảo đảm mà không cần phải có văn bản ủy quyền xử lý tài sản
của bên bảo đảm.”
“6. Trong trường hợp tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, nhà ở
thì tổ chức, cá nhân mua tài sản bảo đảm hoặc nhận chính tài sản bảo đảm để
thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm phải thuộc đối tượng được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; trường hợp tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất thì chỉ được hưởng giá trị quyền sử dụng đất, giá trị nhà ở.”
16. Sửa đổi khoản 1 Điều 61 như sau:
“1.
Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, người xử lý tài sản phải thông báo bằng văn
bản về việc xử lý tài sản bảo đảm cho các bên cùng nhận bảo đảm khác theo địa
chỉ được bên bảo đảm cung cấp hoặc đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài
sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.”
17.
Bổ sung Điều 64a như sau:
“Điều
64a. Bán tài sản bảo đảm
1. Trong
trường hợp các bên thỏa thuận phương thức xử lý tài sản bảo đảm là bán đấu giá
tài sản thì việc bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán
đấu giá tài sản.
2. Trong trường hợp các bên thỏa thuận về việc bán tài sản
không thông qua phương thức bán đấu giá thì việc bán tài sản bảo đảm được thực
hiện theo các quy định về bán tài sản trong Bộ luật Dân sự và quy định sau đây:
a) Các bên có quyền tự thỏa thuận hoặc thông qua tổ chức có
chức năng thẩm định giá tài sản để có cơ sở xác định giá bán tài sản bảo đảm;
b) Bên
nhận bảo đảm phải thanh toán cho bên bảo đảm số tiền chênh lệch giữa giá bán
tài sản bảo đảm với giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác;
c) Sau khi có kết quả bán tài sản thì chủ sở hữu tài sản và bên
có quyền xử lý tài sản bảo đảm có trách nhiệm thực hiện các thủ tục theo quy
định của pháp luật để chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua tài sản bảo đảm.”
18. Bổ sung Điều 64b như sau:
“Điều
64b. Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên
bảo đảm
Trong
trường hợp các bên thỏa thuận về việc nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế
cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm thì việc nhận chính tài sản bảo đảm
được thực hiện như sau:
1. Các bên có quyền tự thỏa thuận hoặc thông qua tổ chức có
chức năng thẩm định giá tài sản để có cơ sở xác định giá trị của tài sản bảo
đảm;
2. Trong trường hợp giá trị của tài sản bảo đảm lớn hơn giá trị
của nghĩa vụ được bảo đảm thì bên nhận bảo đảm phải thanh toán số tiền chênh
lệch đó cho bên bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
3. Bên nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện
nghĩa vụ phải xuất trình văn bản chứng minh quyền được xử lý tài sản bảo đảm và
kết quả xử lý tài sản bảo đảm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm.”
19.
Bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 68 như sau:
“3.
Trong trường hợp chỉ thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn
liền với đất và người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất thì tài sản gắn liền với đất được xử lý đồng thời với quyền sử dụng đất,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Các bên
có quyền tự thỏa thuận hoặc thông qua tổ chức có chức năng thẩm định giá tài
sản để có cơ sở xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm được thanh toán trước cho chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trong trường hợp chỉ thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế
chấp tài sản gắn liền với đất và người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất thì khi xử lý quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất theo như thỏa thuận giữa người
sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác. Quyền và nghĩa vụ giữa bên thế chấp và chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất được chuyển giao cho người mua, người nhận chính quyền sử dụng đất.”
20.
Bãi bỏ quy định tại khoản 2 Điều 10 và cụm từ “và số máy”
tại điểm b khoản 1 Điều 20.
21.
Thay thế cụm từ “phương tiện giao thông cơ giới” bằng cụm từ “phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường
sắt” tại điểm b khoản 1 Điều 20.
22. Thay
thế cụm từ “thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng của người thứ ba” bằng cụm từ “thế chấp quyền sử dụng
đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng để bảo đảm
việc thực hiện nghĩa vụ của người khác” tại khoản 4 Điều 72.
Điều
2. Điều khoản thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2012.
2. Bộ Tư
pháp có trách nhiệm:
a) Chủ
trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn các quy định về xử lý tài sản bảo đảm;
b) Xây
dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về tăng cường hiệu quả thi
hành pháp luật về giao dịch bảo đảm nhằm nâng cao tính an toàn pháp lý của hoạt
động cho vay có bảo đảm;
c) Chủ
trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra việc chấp hành các quy
định của pháp luật về xác lập, thực hiện giao dịch bảo đảm; hướng dẫn, chỉ đạo,
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về pháp luật trong lĩnh vực giao dịch
bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Thực
hiện các nhiệm vụ khác để tổ chức thi hành Nghị định này.
3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (5b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|