CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 159/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ, XUẤT BẢN
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ
Luật báo chí ngày 28
tháng 12 năm 1989; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ
Luật sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ
Luật xuất bản ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí xuất bản,
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động báo chí, xuất bản.
2. Vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản quy định trong Nghị định này bao gồm:
a) Các hành
vi vi phạm trong hoạt động báo chí;
b) Các
hành vi vi phạm trong hoạt động xuất bản;
c) Các
hành vi vi phạm về chế độ báo cáo.
3. Các
hành vi vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động báo chí, xuất bản không quy
định tại Nghị định này mà quy định tại các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác thì áp dụng các quy định đó để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
Nghị định
này áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động
báo chí, xuất bản tại Việt Nam.
Điều 3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm
d, đ, e và i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính,
các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Buộc
thu hồi thẻ nhà báo;
2. Buộc
trả lại phương tiện, tài liệu thu giữ trái phép của nhà báo, phóng viên;
3. Buộc
xin lỗi;
4. Buộc
đăng, phát đầy đủ nội dung văn bản kết luận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
5. Buộc
thu hồi giấy phép, giấy xác nhận;
6. Buộc
thu hồi sản phẩm báo chí, sản phẩm in, xuất bản phẩm vi phạm các quy định của
pháp luật;
7. Buộc
gỡ bỏ xuất bản phẩm điện tử vi phạm các quy định của pháp luật.
Điều 4. Quy định phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức
tiền phạt tối đa trong lĩnh vực báo chí, xuất bản đối với cá nhân là
100.000.000 đồng, đối với tổ chức là 200.000.000 đồng.
2. Mức
phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này áp dụng đối với cá nhân.
Đối với
cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai
lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm
quyền phạt tiền đối với các
chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với
cá nhân; đối với tổ chức bằng hai lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Chương 2.
HÀNH VI VI
PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ, XUẤT BẢN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC 1. VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG BÁO CHÍ
Điều 5. Vi phạm quy định về giấy phép
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện không đúng quy định
ghi trong giấy phép;
b) Hoạt động thông tin báo chí
không có giấy phép hoặc không đúng chương trình đã đăng ký với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
c) Hoạt động thông tin báo chí
khi giấy phép đã hết hạn sử dụng;
d) Sửa chữa, tẩy xóa giấy phép.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm các quy định về điều kiện thành lập cơ quan
đại diện, cơ quan thường trú, văn phòng thường trú của cơ quan báo chí;
b) Xuất bản bản tin không có giấy phép;
c) Vi phạm các quy định về xuất
bản, lưu hành ấn phẩm thông tin nước ngoài tại Việt Nam;
d) Vi phạm các quy định về
trưng bày tranh, ảnh, các hình thức thông tin khác bên ngoài trụ sở cơ quan đại
diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài;
đ) Vi phạm quy định về tổ chức
chiếu phim, triển lãm, hội thảo và các hoạt động khác có liên quan đến báo chí
do cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam tổ chức có mời công dân Việt Nam
tham dự.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành thông cáo báo chí
nhưng không có giấy phép đối với cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam;
b) Xuất bản đặc san, số phụ,
phụ trương đối với báo in; thêm kênh đối với báo nói, báo hình; thêm chuyên trang
đối với báo điện tử không có giấy phép;
c) Đăng, phát bản tin trên màn
hình điện tử không có giấy phép;
d) Thực hiện không đúng tôn chỉ, mục đích ghi trong giấy
phép hoạt động báo chí.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động báo in, báo nói,
báo hình, báo điện tử không có giấy phép hoạt động báo chí theo quy định;
b) Làm giả giấy phép hoạt động
báo chí; giấy phép xuất bản đặc san, số phụ, phụ trương; giấy phép chuyên
trang; giấy phép xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi;
c) Sử dụng giấy phép giả để hoạt
động báo chí.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản
2, Điểm b và Điểm c Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về hoạt động nghề nghiệp, sử dụng thẻ nhà báo
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cho người khác mượn thẻ nhà
báo để hoạt động báo chí;
b) Sử dụng thẻ nhà báo của người
khác để hoạt động báo chí;
c) Sử dụng thẻ nhà báo đã bị sửa chữa, tẩy xóa, hết hạn
sử dụng để hoạt động báo chí;
d) Sử dụng thẻ phóng viên nước
ngoài do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp đã hết hạn sử dụng hoặc tác nghiệp không
mang theo giấy phép hoạt động báo chí khi hoạt động báo chí tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Mạo danh nhà báo, phóng viên để hoạt động báo chí;
b) Lợi dụng tư cách nhà báo,
phóng viên can thiệp, cản trở hoạt động đúng pháp luật của tổ chức, cá nhân.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng tư cách nhà báo, phóng viên để trục
lợi.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thẻ nhà báo đối
với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được đối với hành vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 7. Hành vi cản trở trái pháp luật hoạt động báo chí
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cản trở trái pháp luật hoạt động nghề nghiệp
của nhà báo, phóng viên.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo,
phóng viên khi đang hoạt động nghề nghiệp.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Uy hiếp tính mạng nhà báo,
phóng viên;
b) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng
phương tiện, tài liệu hoạt động báo chí của nhà báo, phóng viên;
c) Thu giữ trái phép phương tiện,
tài liệu hoạt động báo chí của nhà báo, phóng viên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi đối với hành
vi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc trả lại phương tiện,
tài liệu hoạt động báo chí đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về nội dung thông tin
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không viện dẫn nguồn tin hoặc
viện dẫn sai nguồn tin khi đăng, phát trên báo chí;
b) Không ghi rõ họ, tên thật hoặc bút danh của tác giả,
nhóm tác giả của tin, bài khi sử dụng để đăng, phát trên báo chí;
c) Sử dụng tin, bài để đăng,
phát trên báo chí nhưng không biết rõ tên thật, địa chỉ của tác giả, nhóm tác
giả.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng, phát thông tin sai sự
thật nhưng chưa gây ảnh hưởng nghiêm trọng;
b) Minh họa, rút tít không phù
hợp nội dung thông tin làm cho người đọc hiểu sai nội dung thông tin;
c) Đăng, phát thông tin về những
chuyện thần bí, các vấn đề khoa học mới trên tạp chí nghiên cứu chuyên ngành
nhưng không có chú dẫn xuất xứ tư liệu;
d) Tiết lộ bí mật đời tư khi
chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đ) Công bố tài liệu, thư
riêng của cá nhân khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu hợp pháp tài liệu, bức
thư đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
e) Đăng, phát ảnh của cá nhân
mà không được sự đồng ý của người đó, trừ các trường hợp pháp luật có quy định
khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng, phát thông tin sai sự
thật gây ảnh hưởng nghiêm trọng;
b) Miêu tả tỷ mỉ hành động dâm
ô, chém, giết, tai nạn rùng rợn trong các tin, bài, ảnh;
c) Đăng, phát tin, bài, ảnh
kích dâm, khỏa thân, hở thân thiếu thẩm mỹ, không phù hợp với thuần phong mỹ tục
Việt Nam;
d) Đăng, phát thông tin truyền
bá hủ tục, mê tín, dị đoan;
đ) Đăng, phát thông tin về những
chuyện thần bí, các vấn đề khoa học mới chưa được kết luận trên ấn phẩm không
phải tạp chí nghiên cứu chuyên ngành;
e) Đăng, phát thông tin về
thân nhân và các mối quan hệ của cá nhân trong các vụ án, vụ việc tiêu cực khi
không có căn cứ chứng minh những thân nhân và các mối quan hệ đó liên quan đến
vụ án, vụ việc tiêu cực hoặc chưa có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Khai thác để đăng, phát các
văn kiện, tài liệu của tổ chức, tài liệu, thư riêng của cá nhân có liên quan đến
các vụ án đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, các vụ việc tiêu cực
hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật đang chờ kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, nhưng không nêu rõ xuất xứ của các văn kiện, tài liệu, thư riêng;
h) Sử dụng hình ảnh bản đồ Việt
Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng, phát bản đồ Việt Nam
nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
b) Đăng, phát thông tin xuyên
tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của
cá nhân.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng, phát thông tin sai sự
thật gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng;
b) Đăng, phát thông tin kích động
bạo lực, dâm ô, đồi trụy.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng, phát các tác phẩm đã
có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
b) Đăng, phát thông tin gây
phương hại đến lợi ích quốc gia hoặc gây mất đoàn kết dân tộc.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm h Khoản 3, các khoản 4, 5 và 6 Điều
này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều
này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải
chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, d, đ và e Khoản 2,
các điểm a, e và g Khoản 3, các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về cung cấp thông tin cho báo chí và sử dụng thông
tin của cơ quan báo chí
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc cung cấp thông
tin cho báo chí của tổ chức, cá nhân;
b) Không thực hiện phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định;
c) Thực hiện không đúng các
quy định về đăng, phát lời phát biểu của tổ chức, cá nhân có liên quan đến tác
phẩm báo chí.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Thể hiện sai ý của người trả
lời phỏng vấn trên báo chí hoặc không đúng nội dung thông tin do người phát
ngôn của cơ quan hành chính nhà nước cung cấp;
b) Không thực hiện yêu cầu xem
lại nội dung trả lời phỏng vấn của người trả lời phỏng vấn trước khi đăng, phát
nội dung trả lời phỏng vấn trên báo chí;
c) Làm sai nội dung văn bản kết
luận về các vụ, việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi đăng, phát trên báo
chí;
d) Sử dụng ý kiến phát biểu
không nhằm mục đích trả lời phỏng vấn tại các hội nghị, các cuộc gặp gỡ, các cuộc
trao đổi, nói chuyện để chuyển thành bài phỏng vấn khi chưa được sự đồng ý của
người phát biểu;
đ) Cung cấp thông tin không
trung thực, sai sự thật cho báo chí.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi và cải chính nội
dung đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Buộc xin lỗi và đăng, phát
đầy đủ nội dung văn bản kết luận đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều
này.
Điều 10. Vi phạm quy định về cải chính trên báo
chí
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thực hiện cải chính không đúng
quy định về vị trí, diện tích, thời lượng, cỡ chữ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cải chính không đúng thời gian quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cải chính theo quy định;
b) Không đăng, phát nội dung
kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung thông tin đã đăng, phát
sai sự thật trên báo chí.
Điều 11. Vi phạm quy định về họp báo
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Họp báo nhưng không thông
báo trước bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời gian quy định;
b) Họp báo có nội dung không
phù hợp chức năng, nhiệm vụ và mục đích của tổ chức đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi họp báo nhưng không được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản hoặc đã được chấp thuận nhưng bị đình chỉ.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 70.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung sai sự thật, xuyên tạc,
vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Họp báo có nội dung kích động
bạo lực, dâm ô, đồi trụy;
b) Họp báo có nội dung gây
phương hại đến lợi ích quốc gia hoặc gây mất đoàn kết dân tộc.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều
này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin
lỗi công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định
tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về trình bày sản phẩm
báo chí
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ghi đủ hoặc không
ghi đúng nội dung theo quy định về trình bày trên sản phẩm báo chí;
b) Trình bày trang 1, bìa 1 không phù hợp với nội dung
của sản phẩm báo chí;
c) Thay đổi giao diện trang
chủ đối với báo điện tử khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
này.
Điều 13. Vi phạm quy định về phát hành sản phẩm
báo chí
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ghi giá bán trên sản phẩm báo chí;
b) Bán sản phẩm báo chí lưu
hành nội bộ.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc phát hành sản
phẩm báo chí hợp pháp;
b) Bán sản phẩm báo chí nhập
khẩu trái phép.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phát hành sản phẩm báo chí không được phép
lưu hành hoặc có quyết định thu hồi, tịch thu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b
Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi hoặc tiêu hủy
sản phẩm báo chí đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2,
Khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Khoản
3 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về lưu chiểu sản phẩm
báo chí
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi nộp lưu chiểu sản phẩm báo chí
không đúng địa điểm, thời gian, số lượng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Không nộp lưu chiểu sản phẩm báo chí;
b) Không lưu giữ văn bản, bản
ghi âm, ghi hình đã phát trên sóng, dữ liệu đã phát trên mạng hoặc lưu giữ
không đúng thời gian quy định.
Điều 15. Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu
báo chí
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu báo chí có nội dung mê
tín dị đoan, không phù hợp thuần phong mỹ tục Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu báo chí có nội
dung vi phạm quy định pháp luật Việt Nam;
b) Xuất khẩu báo chí xuất bản
trái phép, báo chí có quyết định đình chỉ in, cấm lưu hành, tịch thu, thu hồi,
tiêu hủy báo chí có nội dung không được thông tin trên báo chí.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hoặc thu hồi
hoặc tiêu hủy sản phẩm báo chí đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về quản lý hoạt động
truyền hình trả tiền và thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa giấy
phép, giấy chứng nhận trong hoạt động truyền hình trả tiền và thu tín hiệu truyền
hình trực tiếp từ vệ tinh;
b) Thực hiện không đúng quy định
trong giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động truyền hình trả tiền và thu
tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu tín hiệu truyền hình
nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh nhưng không có giấy chứng nhận;
b) Cung cấp kênh chương trình
trên dịch vụ truyền hình trả tiền nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký danh mục
kênh chương trình;
c) Không cài đặt tên, biểu tượng
dịch vụ truyền hình trả tiền trên kênh chương trình;
d) Không thực hiện đăng ký
tên đơn vị cung cấp phim trên dịch vụ truyền hình trả tiền theo yêu cầu;
đ) Cung cấp không đúng danh
mục chương trình phim trên dịch vụ truyền hình trả tiền theo yêu cầu;
e) Bán, chuyển nhượng, cho
thuê, mượn Giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền dưới mọi hình thức.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Biên dịch kênh chương
trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền không đúng quy định của pháp luật;
b) Không cung cấp kênh chương
trình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp kênh chương trình
nước ngoài vào Việt Nam nhằm mục đích kinh doanh trên truyền hình trả tiền
nhưng không thông qua đại lý được ủy quyền tại Việt Nam;
b) Biên tập kênh chương trình
nước ngoài trên truyền hình trả tiền nhưng không có giấy phép.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất kênh chương trình
trong nước cho truyền hình trả tiền không có giấy phép;
b) Phát sóng kênh chương
trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền không có giấy phép;
c) Không thực hiện biên tập kênh chương trình nước
ngoài trên truyền hình trả tiền;
d) Cung cấp dịch vụ truyền
hình, cung cấp chương trình, kênh chương trình trên truyền hình trả tiền có nội
dung không được thông tin trên báo chí;
đ) Không thực hiện đăng ký
cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên truyền hình trả tiền tại Việt Nam;
e) Không truyền tải nguyên vẹn
nội dung chương trình, kênh chương trình được cung cấp bởi đơn vị cung cấp nội
dung đến thuê bao truyền hình trả tiền;
g) Không thực hiện biên dịch
100% nội dung kênh chương trình phim truyện và các chương trình phóng sự, tài
liệu của kênh tổng hợp, kênh giải trí tổng hợp, kênh thể thao, kênh ca nhạc.
6. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền
không có giấy phép.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 5, Khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép, giấy chứng nhận từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a
Khoản 1, Điểm d Khoản 5 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều
này;
b) Buộc thu hồi giấy phép đối
với hành vi quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về liên kết trong hoạt động
sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện
không đúng nội dung quy định của Giấy chứng nhận đăng ký liên kết;
b) Không thông báo bằng văn bản
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tên, nội dung, thời điểm, thời lượng, kênh
phát sóng của sản phẩm liên kết; tên, địa chỉ của đối tác liên kết, hình thức
liên kết, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên kết đối với sản phẩm liên
kết không phải là kênh chương trình, chương trình định kỳ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký kênh, chương trình
thời sự, chính trị.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện hoạt động liên kết nhưng không ký hợp đồng
liên kết;
b) Thực hiện hoạt động liên kết
với đối tác không đủ điều kiện theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện hoạt động liên kết
đối với chương trình phát thanh, truyền hình thời sự, chính trị;
b) Phát sóng vượt quá 30% tổng
thời lượng chương trình phát sóng lần một của kênh đối với chương trình liên kết
trong kênh thời sự - chính trị tổng hợp.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động liên kết khi chưa được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này.
MỤC 2. VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN
Điều 18. Vi phạm quy định về giấy phép, chứng chỉ
hành nghề trong lĩnh vực xuất bản
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị cấp
đổi giấy phép theo quy định khi thay đổi tên gọi của cơ quan chủ quản hoặc cơ
quan chủ quản hoặc tên nhà xuất bản.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Không làm thủ tục đề nghị
cấp đổi giấy phép theo quy định khi thay đổi tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục
vụ, xuất bản phẩm chủ yếu của nhà xuất bản;
b) Không làm thủ tục đề nghị
cấp đổi giấy phép theo quy định khi thay đổi loại hình tổ chức của nhà xuất bản.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa giấy
phép, quyết định thành lập nhà xuất bản;
b) Sử dụng chứng chỉ hành nghề
biên tập để hoạt động sai mục đích;
c) Chuyển nhượng dưới mọi
hình thức, tẩy xóa, sửa chữa giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh, giấy
xác nhận đăng ký xuất bản, quyết định xuất bản, chứng chỉ hành nghề biên tập.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện không đúng nội
dung ghi trong giấy phép thành lập nhà xuất bản;
b) Chuyển nhượng giấy phép
thành lập nhà xuất bản dưới mọi hình thức;
c) Vi phạm quy định về điều
kiện hoạt động của nhà xuất bản;
d) Hoạt động không đúng nội
dung ghi trong giấy phép đối với văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước ngoài
tại Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Thành lập nhà xuất bản khi
chưa có giấy phép hoặc quyết định thành lập;
b) Thành lập văn phòng đại diện của nhà xuất bản nước
ngoài tại Việt Nam khi chưa có giấy phép.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản 3, các điểm a, c và d Khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu
hồi giấy phép đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều
này.
Điều 19. Vi phạm quy định về quy trình, thủ tục
trong lĩnh vực xuất bản
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Quyết định xuất bản không ghi đầy đủ thông tin theo
mẫu quy định;
b) Không lưu trữ hồ sơ biên tập
bản thảo và tài liệu có liên quan của từng xuất bản phẩm theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký quyết định xuất bản
đối với từng xuất bản phẩm;
b) Để lộ, lọt nội dung tác phẩm,
tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả;
c) Ký quyết định xuất bản
không đúng với giấy xác nhận đăng ký xuất bản đối với từng xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện thẩm định
nội dung tác phẩm, tài liệu theo quy định hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không thực hiện việc định
giá bán lẻ xuất bản phẩm;
c) Tăng giá bán lẻ xuất bản
phẩm nhưng không có văn bản đồng ý của nhà xuất bản;
d) Thay đổi hoặc làm sai lệch
nội dung xuất bản phẩm, tài liệu so với bản thảo đã được tổng giám đốc (giám đốc)
nhà xuất bản ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh có dấu của cơ
quan cấp giấy phép xuất bản;
đ) Không thực hiện việc sửa
chữa, đình chỉ phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có quyết định
của tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
e) Không có chứng chỉ hành
nghề biên tập nhưng đứng tên tổng biên tập, biên tập viên trên xuất bản phẩm;
g) Xuất bản xuất bản phẩm
không đúng với xác nhận đăng ký xuất bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Không ký quyết định phát hành xuất bản phẩm nhưng
đã phát hành.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Xuất bản xuất bản phẩm
không có xác nhận đăng ký xuất bản hoặc giấy phép xuất bản tài liệu không kinh
doanh;
b) Xuất bản xuất bản phẩm
không có quyết định xuất bản;
c) Không biên tập bản thảo;
không ký duyệt bản thảo trước khi đưa in hoặc phát hành trên phương tiện điện tử;
d) Xuất bản xuất bản phẩm trước
khi có văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định của
pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản
3, Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu
hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều
này.
Điều 20. Vi phạm quy định về nội dung xuất bản phẩm
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ bí mật đời tư của
cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định;
b) Sử dụng hình ảnh bản đồ Việt
Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Phổ biến thông tin kích động
bạo lực, dâm ô, đồi trụy, mê tín dị đoan, không phù hợp với thuần phong mỹ tục
Việt Nam;
b) Vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và
danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
c) Thông tin sai sự thật xâm
hại quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Xuất bản bản đồ Việt Nam
nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
b) Xuyên tạc sự thật lịch sử,
phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với hành vi phổ biến thông tin gây phương hại đến lợi ích quốc gia hoặc gây mất
đoàn kết dân tộc.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối
với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động xuất bản
từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng chứng
chỉ hành nghề biên tập từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm đối với
hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc xin lỗi đối với hành
vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều
này.
Điều 21. Vi phạm quy định về trình bày, minh họa
xuất bản phẩm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Ghi không đủ hoặc không
đúng những thông tin phải ghi trên xuất bản phẩm;
b) Sử dụng ảnh, hình vẽ, ký
hiệu, ký tự để trình bày, minh họa xuất bản phẩm không phù hợp với nội dung của
xuất bản phẩm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bản đồ Việt Nam để trình bày, minh
họa xuất bản phẩm nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc
gia.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu
hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về nộp lưu chiểu xuất bản
phẩm và nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không nộp xuất bản phẩm cho Thư
viện Quốc gia theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp lưu chiểu chưa hết thời hạn 10 ngày
nhưng đã phát hành đối với từng xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lưu chiểu nhưng đã phát hành đối
với từng xuất bản phẩm, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 23.
Điều 23. Vi phạm quy định về liên kết trong hoạt động
xuất bản
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng liên kết sau khi ký quyết định
xuất bản.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Liên kết xuất bản tác phẩm,
tài liệu nhưng không có văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả;
b) Thực hiện liên kết với đối
tác không đủ điều kiện theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Không nộp xuất bản phẩm
liên kết cho nhà xuất bản để nộp lưu chiểu theo quy định;
b) Không thu hồi quyết định xuất bản khi đối tác liên
kết vi phạm hợp đồng liên kết;
c) Thay đổi hoặc làm sai lệch
nội dung xuất bản phẩm liên kết so với bản thảo đã được tổng giám đốc (giám đốc)
nhà xuất bản ký duyệt.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành xuất bản phẩm
liên kết khi chưa có quyết định phát hành;
b) Liên kết biên tập sơ bộ bản
thảo đối với tác phẩm, tài liệu không được liên kết theo quy định.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ký hợp đồng liên kết trong hoạt động
xuất bản.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề biên tập từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản
4 Điều này.
Điều 24. Vi phạm quy định về hoạt động in
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hoặc không ghi đầy
đủ thông tin trong sổ ghi chép, quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in và gia công
sau in theo quy định;
b) Không lưu giữ, quản lý hồ
sơ nhận in xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải xuất bản phẩm theo quy định;
c) Không làm thủ tục đề nghị
cấp đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm khi có sự thay đổi về tên gọi, địa
chỉ, thành lập chi nhánh, chia tách hoặc sáp nhập cơ sở in xuất bản phẩm.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Ký hợp đồng in nhưng số lượng xuất bản phẩm thể hiện
trong hợp đồng vượt quá so với quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản;
b) Sử dụng máy photocopy và các thiết bị in khác để
nhân bản trái phép báo chí, xuất bản phẩm nhằm mục đích kinh doanh hoặc lưu
hành rộng rãi;
c) In vàng mã nhưng không có giấy xác nhận đăng ký của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về loại vàng mã được in;
d) Sửa chữa, tẩy xóa giấy
phép hoạt động in;
đ) In sản phẩm không phải là
xuất bản phẩm nhưng cơ sở in không đủ điều kiện hoạt động theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) In xuất bản phẩm không
đúng nội dung bản thảo đã được tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký duyệt
hoặc không đúng nội dung bản thảo đã được cấp giấy phép xuất bản;
b) In không đúng với bản mẫu,
bản thảo đặt in đối với sản phẩm không phải là xuất bản phẩm;
c) Chuyển nhượng giấy phép hoạt
động in dưới mọi hình thức.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) In xuất bản phẩm, báo chí,
tem chống giả nhưng cơ sở in không đủ điều kiện hoạt động theo quy định;
b) In xuất bản phẩm không
đúng với quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản;
c) Thực hiện không đúng nội
dung ghi trong giấy phép hoạt động in do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) In xuất bản phẩm, báo chí,
tem chống giả và sản phẩm không phải là xuất bản phẩm nhưng không có hợp đồng
in;
b) Ký hợp đồng in không đúng
đối tượng theo quy định hoặc không đúng nội dung quyết định xuất bản hoặc không
đúng giấy phép xuất bản.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng máy photocopy và
các thiết bị in khác để nhân bản báo chí, xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải
xuất bản phẩm thuộc loại cấm lưu hành;
b) In ấn phẩm báo chí chưa được
cấp phép;
c) In chứng minh thư, hộ chiếu,
văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân và giấy tờ quản lý nhà nước
khác nhưng không có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành, cơ quan, tổ chức cấp chứng chỉ hoặc không có bản mẫu được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác nhận;
d) In nhãn hàng hóa, bao bì
nhưng không có bản mẫu được cơ sở sản xuất đứng tên đặt in xác nhận hoặc không
có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đúng ngành hàng, giấy tờ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
đ) In tem chống giả nhưng
không có bản mẫu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức, cá nhân
sản xuất hàng hóa xác nhận.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) In xuất bản phẩm không có quyết định xuất bản;
b) In tài liệu không kinh
doanh không có giấy phép xuất bản;
c) In gia công xuất bản phẩm,
sản phẩm không phải là xuất bản phẩm cho nước ngoài không có giấy phép in gia
công.
8. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) In, nhân bản báo chí, xuất
bản phẩm có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy hoặc có nội dung bị cấm
trong hoạt động xuất bản và không được thông tin trên báo chí;
b) In xuất bản phẩm, báo chí,
tem chống giả không có giấy phép hoạt động in do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp;
c) In các sản phẩm không phải
xuất bản phẩm pháp luật cấm lưu hành, trừ trường hợp được phép in gia công cho
nước ngoài để xuất khẩu;
d) In, nhân bản trái phép tài
liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác
do pháp luật quy định.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối
với hành vi quy định tại Điểm c và Điểm đ Khoản 2, Điểm a và Điểm b Khoản 3,
các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này.
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động từ 09 đến 12 tháng đối với hành
vi quy định tại Khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi hoặc tiêu hủy
sản phẩm in đối với hành vi quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2, Điểm a và Điểm
b Khoản 3, Điểm b Khoản 4, Điểm a Khoản 5, các khoản 6, 7 và 8 Điều này;
b) Buộc thu hồi giấy phép đối
với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về in quá số lượng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) In xuất bản phẩm vượt quá
số lượng ghi trong quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản, giấy phép in
gia công cho nước ngoài dưới 30 thành phẩm;
b) In sản phẩm không phải xuất
bản phẩm vượt quá số lượng ghi trong hợp đồng hoặc giấy phép in gia công cho nước
ngoài dưới 100 thành phẩm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) In xuất bản phẩm vượt quá
số lượng ghi trong quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản, giấy phép in gia
công cho nước ngoài từ 30 đến dưới 100 thành phẩm;
b) In sản phẩm không phải xuất bản phẩm vượt quá số
lượng ghi trong hợp đồng hoặc giấy phép in gia công cho nước ngoài từ 100 thành
phẩm đến dưới 300 thành phẩm.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) In xuất bản phẩm vượt quá
số lượng ghi trong quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản, giấy phép in
gia công cho nước ngoài từ 100 đến dưới 300 thành phẩm;
b) In sản phẩm không phải xuất
bản phẩm vượt quá số lượng ghi trong hợp đồng hoặc giấy phép in gia công cho nước
ngoài từ 300 đến dưới 500 thành phẩm.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) In xuất bản phẩm vượt quá
số lượng ghi trong quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản, giấy phép in
gia công cho nước ngoài từ 300 đến 500 thành phẩm;
b) In sản phẩm không phải xuất
bản phẩm vượt quá số lượng ghi trong hợp đồng hoặc giấy phép in gia công cho nước
ngoài từ 500 đến 1.000 thành phẩm.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) In xuất bản phẩm vượt quá
số lượng ghi trong quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản, giấy phép in
gia công cho nước ngoài từ trên 500 thành phẩm;
b) In sản phẩm không phải xuất
bản phẩm vượt quá số lượng ghi trong hợp đồng hoặc giấy phép in gia công cho nước
ngoài từ trên 1.000 thành phẩm.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 01 đến
03 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi hoặc tiêu hủy sản phẩm in đối với hành
vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 26. Vi phạm quy định về nhập khẩu, đăng ký, sử
dụng máy photocopy màu
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký hoặc không đăng ký lại việc sử
dụng máy photocopy màu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu máy photocopy
màu nhưng không có giấy phép nhập khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Sử dụng máy photocopy màu
không đúng mục đích đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng trái phép máy
photocopy màu;
b) Sử dụng máy photocopy màu
để nhân bản xuất bản phẩm hoặc sản phẩm không phải là xuất bản phẩm có nội dung
vi phạm quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 27. Vi phạm quy định về tàng trữ, phát hành
xuất bản phẩm và sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, phát hành, xuất
bản phẩm in, nhân bản lậu, in giả, in nối bản trái phép hoặc xuất bản phẩm
không có hóa đơn, chứng từ thể hiện nguồn gốc hợp pháp dưới 50 bản;
b) Bán xuất bản phẩm thuộc loại
không kinh doanh hoặc lưu hành nội bộ;
c) Phát hành xuất bản phẩm nhưng không đăng ký hoạt
động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không đủ điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, phát hành xuất bản
phẩm in, nhân bản lậu, in giả, in nối bản trái phép hoặc xuất bản phẩm không có
hóa đơn, chứng từ thể hiện nguồn gốc hợp pháp từ 50 bản đến dưới 100 bản;
b) Tổ chức triển lãm, hội chợ
xuất bản phẩm không có giấy phép hoặc thực hiện không đúng nội dung ghi trong
giấy phép;
c) Phát hành trái phép các sản phẩm in không phải là
xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển nhượng, tẩy xóa giấy
phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm;
b) Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy phép
đối với văn phòng đại diện của tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài tại
Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, phát hành xuất bản
phẩm nhập khẩu hoặc xuất bản trái phép;
b) Tàng trữ, phát hành xuất bản
phẩm bị đình chỉ phát hành, có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu
hủy;
c) Tàng trữ, phát hành xuất bản
phẩm in, nhân bản lậu, in giả, in nối bản trái phép hoặc xuất bản phẩm không có
hóa đơn, chứng từ thể hiện nguồn gốc hợp pháp từ 100 bản đến dưới 300 bản;
d) Phát hành trái phép xuất bản
phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được in gia công cho nước ngoài
trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, phát hành xuất bản
phẩm in, nhân bản lậu, in giả, in nối bản trái phép hoặc xuất bản phẩm không có
hóa đơn, chứng từ thể hiện nguồn gốc hợp pháp từ 300 bản trở lên;
b) Tàng trữ, phát hành xuất bản
phẩm có nội dung bị cấm trong hoạt động xuất bản;
c) Thành lập văn phòng đại diện
của tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài tại Việt Nam khi chưa có giấy
phép;
d) Trưng bày hoặc bán trong
triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm xuất bản trái phép, xuất bản phẩm nhập khẩu
trái phép, xuất bản phẩm không được phép lưu hành, xuất bản phẩm có quyết định
thu hồi, tịch thu hoặc xuất bản phẩm có nội dung bị cấm trong hoạt động xuất bản;
đ) Không kiểm tra, thẩm định
nội dung xuất bản phẩm trước khi trưng bày, giới thiệu, phát hành tại triển
lãm, hội chợ.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1,
Khoản 2, Khoản 4, các điểm a, b và d Khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 09 đến
12 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này;
c) Trục xuất đối với hành vi
quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 01 đến 03 tháng đối
với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi hoặc tiêu hủy
xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm đối với hành vi quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản 1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Khoản 4, các điểm a, b
và d Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 2, Khoản 4,
các điểm a, b và d Khoản 5 Điều này;
c) Buộc thu hồi giấy phép đối
với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu
xuất bản phẩm
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa giấy xác nhận đăng ký nhập
khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh, giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh
doanh, giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu xuất bản phẩm
không kinh doanh nhưng không có giấy phép nhập khẩu hoặc không đúng nội dung
ghi trong giấy phép;
b) Không tái xuất sau khi sử
dụng đối với xuất bản phẩm nhập khẩu là tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc
tế tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức hoặc
là tài sản của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng;
c) Không làm thủ tục nhập khẩu
đối với xuất bản phẩm thuộc tiêu chuẩn hành lý mang theo người của người nhập cảnh
để sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc tặng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi qua
bưu điện, dịch vụ chuyển phát có giá trị vượt quá tiêu chuẩn theo quy định;
d) Chuyển nhượng dưới mọi hình thức giấy xác nhận
đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh, giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm
không kinh doanh, giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh nhập khẩu
xuất bản phẩm nhưng không có đủ điều kiện hoạt động theo quy định sau khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
b) Nhập khẩu xuất bản phẩm để
kinh doanh nhưng không đăng ký nhập khẩu theo quy định;
c) Không thẩm định nội dung
xuất bản phẩm nhập khẩu trước khi phát hành;
d) Kinh doanh xuất bản phẩm được nhập khẩu thuộc loại
không kinh doanh.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu xuất bản phẩm có
nội dung bị cấm theo quy định pháp luật;
b) Xuất khẩu xuất bản phẩm được
xuất bản, in trái phép; xuất bản phẩm có quyết định đình chỉ in, đình chỉ phát
hành, cấm lưu hành, tịch thu, thu hồi, tiêu hủy, xuất bản phẩm có nội dung bị cấm
trong hoạt động xuất bản;
c) Hoạt động kinh doanh nhập
khẩu xuất bản phẩm nhưng không có giấy phép.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm
hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b, c và d Khoản 3, Khoản 4 Điều
này;
b) Tước quyền sử dụng giấy
phép từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều
này;
c) Đình chỉ hoạt động từ 06 đến
09 tháng đối với hành vi quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tái xuất hoặc thu hồi
hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm đối với hành vi quy định tại các điểm a, b và c Khoản
2, các điểm b, c và d Khoản 3, Khoản 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi giấy phép, giấy
xác nhận đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh đối với hành vi quy định
tại Điểm d Khoản 2 Điều này.
Điều 29. Vi phạm quy định về xuất bản và phát hành
xuất bản phẩm điện tử
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Xuất bản, phát hành xuất bản
phẩm điện tử không có thiết bị và nhân lực kỹ thuật theo quy định của pháp luật
về viễn thông, công nghệ thông tin, thương mại điện tử, giao dịch điện tử và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Không có biện pháp kỹ thuật
theo quy định để ngăn chặn sao chép, can thiệp trái pháp luật vào nội dung xuất
bản phẩm điện tử;
c) Không thực hiện đúng quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc không yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân sử
dụng dịch vụ phải thực hiện đúng quy định về sở hữu trí tuệ khi phát hành xuất
bản phẩm điện tử.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xuất bản, phát hành xuất bản
phẩm điện tử trên mạng Internet không có tên miền Internet Việt Nam theo quy định
của pháp luật;
b) Không đăng ký hoạt động xuất
bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định;
c) Xuất bản, phát hành xuất bản
phẩm điện tử trước khi có văn bản chấp thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả;
d) Chuyển xuất bản phẩm điện
tử sang xuất bản phẩm in để phổ biến tới nhiều người nhưng không thực hiện đúng
các quy định;
đ) Không thực hiện các biện
pháp kỹ thuật ngăn chặn việc can thiệp vào nội dung xuất bản phẩm hoặc loại bỏ
xuất bản phẩm có vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm b và Điểm đ Khoản
2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ
bỏ xuất bản phẩm điện tử đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm đ
Khoản 2 Điều này.
MỤC 3. VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 30. Vi phạm quy định về chế độ báo cáo
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi trụ sở cơ quan báo chí, cơ quan
đại diện, cơ quan thường trú, văn phòng thường trú của cơ quan báo chí, nhà xuất
bản;
b) Không thông báo bằng văn bản
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập, đình chỉ hoạt động cơ
quan đại diện, cơ quan thường trú, văn phòng thường trú của cơ quan báo chí; cử,
đình chỉ hoạt động của phóng viên thường trú;
c) Không thông báo bằng văn bản
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thay đổi trụ sở văn phòng đại diện tại
Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài;
d) Không thông báo bằng văn bản
và gửi hồ sơ khi thay đổi địa chỉ, giám đốc hoặc chủ cơ sở in với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện báo cáo,
giải trình hoặc báo cáo, giải trình không đúng nội dung, thời hạn và yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không báo cáo với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện xuất bản phẩm phát hành, sản phẩm đặt in
có nội dung bị cấm trong hoạt động xuất bản;
c) Không thực hiện trách nhiệm
báo cáo việc cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền;
d) Không thông báo bằng văn bản
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xuất bản phụ trương quảng cáo.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo, giải trình không trung thực theo
quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương 3.
THẨM QUYỀN LẬP
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 31. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của
Thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông
1. Thanh tra viên, công chức
thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;
d) Thực
hiện các quyền quy định tại Khoản 3, Điều 125 Luật xử lý vi phạm
hành chính.
2. Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông cấp Sở, Trưởng đoàn thanh
tra chuyên ngành của Cục Báo chí, Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện
tử, Cục Xuất bản, In và Phát hành có thẩm quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Điều 3 Nghị định này;
e) Thực
hiện các quyền quy định tại Khoản 3, Điều 125 Luật xử lý vi phạm
hành chính.
Chánh
Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản đối với các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Ủy ban nhân dân
cùng cấp; thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với cơ quan báo
chí, nhà xuất bản của trung
ương và địa phương khác hoạt động tại địa phương mình khi được ủy quyền.
3. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 70.000.000 đồng;
đ) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Điều 3 Nghị định này;
e) Thực
hiện các quyền quy định tại Khoản 3, Điều 125 Luật xử lý
vi phạm hành chính.
4. Chánh Thanh tra Bộ Thông
tin và Truyền thông, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Phát thanh, Truyền
hình và Thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành có thẩm quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Điều 3 Nghị định này;
e) Thực
hiện các quyền quy định tại Khoản 3, Điều 125 Luật xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 32. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra chuyên
ngành khác
Trong phạm
vi thẩm quyền quản lý nhà nước được Chính phủ quy định, thanh tra viên, công chức
thanh tra chuyên ngành, trưởng đoàn thanh tra, chánh thanh tra, thủ trưởng cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử
phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản được
quy định tại Nghị định này thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của mình.
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Điều 3 Nghị định này;
e) Thực
hiện các quyền quy định tại Khoản 3, Điều 125 Luật xử lý vi phạm
hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 100.000.000 triệu đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Điều 3 Nghị định này;
e) Thực
hiện các quyền quy định tại Khoản 3, Điều 125 Luật xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 34. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân,
Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan Thuế, Quản lý thị trường
Công an
nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan Thuế, Quản lý thị
trường có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các điều
39, 40, 41, 42, 44 và 45 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với những hành
vi vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản có liên quan trực tiếp
đến lĩnh vực mình quản lý được quy định tại Nghị định này.
Điều 35. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính
Người có
thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản là người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định
này và công chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ trong hoạt động báo
chí, xuất bản.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Nghị
định số 02/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản hết hiệu lực kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 37. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động
báo chí, xuất bản xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau
đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi
cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 38. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực
thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|