CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 136/2007/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2007 VỀ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG DÂN
VIỆT NAM
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công an,
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP
1. Khoản 2 Điều 4 về thời
hạn của các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm a, Khoản 2 như sau:
“a) Hộ
chiếu quốc gia:
- Hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp. Hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị dưới 1 năm thì được gia hạn một
lần, tối đa không quá 3 năm; khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới.
- Hộ chiếu
phổ thông có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn. Hộ
chiếu phổ thông còn hạn thì được cấp lại, khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới.
- Thời hạn
của hộ chiếu quốc gia cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi hoặc cấp cho công dân kèm theo trẻ em dưới 9 tuổi thực hiện
theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.”
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm b, Khoản 2 như sau:
“b) Các
giấy tờ khác:
…
- Hộ chiếu
thuyền viên có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn.
Hộ chiếu thuyền viên còn hạn
thì được cấp lại, khi hết hạn thì làm thủ tục cấp mới.”
2. Điều 5 về các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
5.
1. Giấy
tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh được cấp riêng cho từng công dân.
2. Hộ
chiếu phổ thông cấp cho trẻ
em dưới 14 tuổi có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn.
3. Trẻ
em dưới 9 tuổi được cấp chung vào hộ chiếu phổ thông của cha hoặc mẹ nếu có đề
nghị của cha hoặc mẹ trẻ em
đó. Trong trường hợp này, hộ chiếu có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn.
4. Hộ
chiếu ngoại giao cấp cho con dưới 18 tuổi của những người thuộc diện quy định tại khoản 10 Điều 6 Nghị định
này và hộ chiếu công vụ cấp cho con dưới 18 tuổi của nhân viên cơ quan đại diện
của Việt Nam ở nước ngoài, phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt
Nam thường trú ở nước ngoài
quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định này có thời hạn từ 1 đến 5 năm tính từ ngày cấp cho đến khi người
con đó đủ 18 tuổi và không được gia hạn.
5. Hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ không cấp cho những người thuộc diện quy định
tại Điều 6, Điều 7 của Nghị định này khi được cử đi học tập ở nước ngoài với thời hạn trên 6 tháng.”
3. Điều 6 về đối tượng
được cấp hộ chiếu ngoại giao
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
6. Hộ chiếu ngoại giao
cấp cho công dân Việt Nam thuộc diện sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại Khoản 1 Điều 32 của
Nghị định này cử hoặc quyết định cho ra nước ngoài, phù hợp với tính chất của
chuyến đi:
1. Thuộc
Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Tổng Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy
viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
- Các vị
nguyên là Tổng Bí thư, Ủy
viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng;
- Chủ
nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng;
- Bí
thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban trực thuộc
Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Trung ương
Đảng;
- Người
đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu các cơ quan do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết
định thành lập.
- Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy khối các cơ quan Trung ương, khối doanh nghiệp Trung ương;
- Đặc
phái viên, trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
- Trợ lý
ủy viên Bộ Chính trị.
2. Thuộc
Quốc hội:
- Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Quốc hội; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Các vị
nguyên là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội;
- Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Chủ
nhiệm, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn
phòng Quốc hội;
- Tổng
kiểm toán, Phó Tổng kiểm toán Nhà nước;
- Trưởng
ban, Phó Trưởng các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Đại biểu
Quốc hội;
- Trợ
lý, Thư ký của Chủ tịch Quốc hội.
3. Thuộc
Chủ tịch nước:
- Chủ
tịch, Phó Chủ tịch nước;
- Các vị
nguyên là Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước;
- Chủ
nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Đặc
phái viên, Trợ lý, Thư ký của Chủ tịch nước.
4. Thuộc
Chính phủ:
- Thủ
tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ, các
vị nguyên là Thủ tướng, Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Thứ trưởng,
Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tổng cục
trưởng và Thủ trưởng cơ quan nhà nước tương đương cấp Tổng cục; sỹ quan có cấp
hàm từ Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân trở lên đang phục vụ trong Quân đội
nhân dân và Công an nhân dân;
- Đặc
phái viên, trợ lý, thư ký của
Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Thư ký Phân ban Việt Nam trong Ủy ban Hợp tác liên Chính phủ Việt
Nam và nước ngoài.
5. Chánh
án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
6. Viện
trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
7. Thuộc
cơ quan nhà nước ở địa
phương:
- Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
8. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
9. Thuộc
các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương:
- Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;
- Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam;
- Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
- Bí thư
thứ nhất, Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
10. Những
người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc giữ
các chức vụ từ Phó Tùy viên quốc phòng trở lên tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường
trực tại các tổ chức quốc tế
liên Chính phủ và từ chức vụ Tùy viên lãnh sự trở lên tại cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
11. Giao
thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự.
12. Vợ
hoặc chồng của những người thuộc diện
quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7,
khoản 8 và khoản 9 Điều này cùng đi theo hành trình công tác; vợ hoặc chồng,
con dưới 18 tuổi của những người thuộc diện quy định tại khoản 10 Điều này cùng
đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.
13. Trong
trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu đối ngoại hoặc lễ tân nhà nước và tính
chất chuyến đi công tác, Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu ngoại giao theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ hoặc xét quyết
định cấp hộ chiếu ngoại giao theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam nêu tại khoản 1 Điều 32 của Nghị định này cho những người không thuộc diện
quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7,
khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11 và khoản 12 Điều này.”
4. Điều 7 về đối tượng
được cấp hộ chiếu công vụ được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
7. Hộ chiếu công vụ cấp cho công dân Việt Nam thuộc diện sau đây, được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản
1 Điều 32 của Nghị định này cử hoặc cho phép ra nước ngoài thực hiện nhiệm vụ
thuộc chức năng của cơ quan đó:
1. Cán bộ,
công chức, viên chức quản lý, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật, đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị dưới đây:
a) Thuộc
Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Các
Ban trực thuộc Trung ương Đảng;
- Văn
phòng Trung ương Đảng;
- Các cơ
quan khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định
thành lập;
- Tỉnh ủy, Thành ủy thuộc Trung ương; Huyện ủy,
Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc tỉnh.
b) Thuộc
Quốc hội:
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Hội đồng
Dân tộc của Quốc hội;
- Các Ủy
ban của Quốc hội;
- Các
Ban, Viện của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Kiểm
toán Nhà nước.
c) Văn
phòng Chủ tịch nước.
d) Thuộc
Chính phủ:
Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ thành lập.
đ) Tòa
án nhân dân các cấp (cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện).
e) Viện
Kiểm sát nhân dân các cấp (cấp
Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện).
g) Thuộc
cơ quan nhà nước ở địa phương:
- Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội;
- Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
- Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
h) Trong
các cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
i) Trong
các cơ quan của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện.
k) Trong
các cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội:
- Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Công đoàn ngành trung ương và Công đoàn các tổng
công ty trực thuộc Tổng liên đoàn, Liên đoàn lao động cấp tỉnh và Liên đoàn lao
động cấp huyện;
- Hội
Nông dân Việt Nam cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
- Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
- Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam cấp Trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện;
- Hội Cựu
chiến binh Việt Nam cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
l) Người
được cấp có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước luân chuyển sang giữ chức vụ chủ chốt
tại các hội mà vẫn xác định là công chức.
m) Cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn.
n) Cán bộ,
công chức, thành viên của Văn phòng Hội đồng chính sách Khoa học và Công nghệ
quốc gia.
o) Công
chức, viên chức quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ
chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ
chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
các Ban và cơ quan tương đương của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán
Nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ; Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương các tổ chức
chính trị - xã hội;
- Người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ
chức vụ cấp trưởng, cấp phó tổ
chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục và tương đương trực
thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; tỉnh ủy, thành ủy; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
- Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công thuộc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh ủy; cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Người
giữ các vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được
giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
2. Sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
3. Nhân
viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo
chí nhà nước của Việt Nam thường
trú ở nước ngoài.
4. Vợ hoặc
chồng, con dưới 18 tuổi của những người nêu tại Khoản 3 Điều này đi theo hoặc
đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.
5. Trong
trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu và tính chất của chuyến đi, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc
cấp hộ chiếu công vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xét quyết định cấp hộ chiếu công vụ theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam nêu tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị định này cho những người không thuộc
diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.”
5. Điều 14 về hồ sơ đề nghị cấp
hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
14.
1. Công
dân Việt Nam đang ở trong nước thuộc diện đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này, khi đề
nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ nộp 01 bộ hồ sơ tại Cục Lãnh sự
hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh (Bộ Ngoại giao) hoặc tại cơ quan Ngoại vụ
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Bộ Ngoại giao. Hồ sơ gồm:
- Tờ
khai đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (theo mẫu quy định).
- Văn bản
(theo mẫu quy định) của cơ quan có thẩm quyền nêu tại Khoản 1 Điều 32 của Nghị
định này về việc cử hoặc cho phép ra nước ngoài trong đó ghi rõ là cán bộ, công chức, viên chức quản
lý, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, trong biên chế Nhà nước, hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước hoặc quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
- Trường
hợp người đề nghị cấp hộ chiếu thuộc diện đi theo hoặc đi thăm nêu tại Khoản 12
Điều 6 và Khoản 4 Điều 7 của Nghị định này, ngoài tờ khai và giấy tờ chứng minh
thuộc diện đi theo hoặc đi thăm cần nộp thêm quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản
của cơ quan có thẩm quyền nơi
người đó đang làm việc (nếu có) và quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của Bộ
Ngoại giao.
Nếu người đề nghị là con dưới 18 tuổi cần nộp
thêm bản sao giấy khai sinh
và bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp đã đủ 14 tuổi trở
lên). Các giấy tờ trên là bản chụp
thì phải xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
2. Khi nộp
hồ sơ, người đề nghị cấp hộ chiếu phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài
chính.
3. Thời
hạn xem xét cấp hộ chiếu: Cơ quan cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trả
kết quả cho người đề nghị trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ. Trường hợp
không cấp hộ chiếu thì trả lời
cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
6. Điều 15 về cách thức
nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều
15.
1. Công
dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận
kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh theo một trong các cách sau đây:
a) Trực
tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
thường trú hoặc nơi tạm trú.
b) Gửi hồ
sơ qua đường bưu điện đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú và đề nghị được nhận kết quả qua đường bưu điện. Việc
gửi hồ sơ và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo thủ tục do Bộ Công
an và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định.
c) Ủy
thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ
sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ
Công an. Việc ủy thác thực hiện theo quy định của Bộ Công an.
2. Trường
hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp (do Bộ Công an quy định) người đề nghị có thể nộp
hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an.
3. Hồ sơ
đề nghị cấp hộ chiếu (01 bộ):
a) Đối với
trường hợp trực tiếp nộp hồ
sơ, nêu tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này:
- Tờ
khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định.
Đối với
trẻ em dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em đó khai và ký vào tờ khai; nếu cha hoặc
mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của
mình.
- Bản
sao giấy khai sinh của trẻ em
dưới 14 tuổi.
Khi nộp
hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị của người đề nghị cấp
hộ chiếu để kiểm tra, đối chiếu;
trường hợp ở nơi tạm trú thì
xuất trình thêm sổ tạm trú do
cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Đối với
trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, nêu tại điểm b khoản 1 Điều này:
- Tờ
khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú.
- Bản chụp
giấy chứng minh nhân dân còn giá trị.
4. Khi nộp
hồ sơ, người đề nghị cấp hộ chiếu phải nộp lệ phí hộ chiếu theo quy định của Bộ
Tài chính. Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện thì nộp lệ phí cùng với hồ
sơ và thanh toán cước phí chuyển, phát cho Bưu điện.
5. Thời
hạn giải quyết hồ sơ và trả kết quả:
a) Đối với
các trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan Quản lý xuất nhập
cảnh trả kết quả trong thời hạn không quá 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ.
b) Đối với
trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh nêu tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều này, Cục Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn
không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
6. Trưởng
Công an phường, xã, thị trấn nơi công dân thường trú phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung xác nhận trong tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu của công dân.
7. Cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được người đề nghị cấp hộ chiếu ủy thác nộp hồ sơ và nhận kết quả phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc đối chiếu chính xác giữa người đề nghị
cấp hộ chiếu, giấy chứng minh nhân
dân và tờ khai của họ.”
7. Khoản 1 Điều 16 về hồ
sơ đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em dưới 14 tuổi đang ở nước ngoài được
sửa đổi như sau:
“…
Trường hợp
cha hoặc mẹ có nhu cầu cho
con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu
phổ thông của mình.”
8. Điều 29 về trách nhiệm
của Bộ Giao thông vận tải được sửa đổi như sau:
“Điều
29. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:
1. Hướng
dẫn thủ tục, trình tự cấp, sửa
đổi hộ chiếu thuyền viên.
2. Cấp,
sửa đổi hộ chiếu thuyền viên; thông báo cho Bộ Công an danh sách nhân sự người
được cấp, sửa đổi hộ chiếu thuyền viên ngay sau khi cấp và danh sách nhân sự những người trình báo mất hộ chiếu thuyền
viên.
3. Cung
cấp cho Bộ Công an những thông tin, tài liệu cần thiết về cá nhân, tổ chức vi
phạm các quy định về cấp, sử dụng hộ chiếu thuyền viên để Bộ Công an xử lý.”
9. Điều 32 về cơ quan có
thẩm quyền cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức quản lý ra nước ngoài
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
32.
1. Cơ
quan có thẩm quyền cử những người thuộc diện được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ nêu tại
Điều 6 và Điều 7 Nghị định này ra nước ngoài gồm:
a) Thuộc
Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Bộ
Chính trị Trung ương Đảng;
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Các Ban
trực thuộc Trung ương Đảng;
- Văn
phòng Trung ương Đảng;
- Tỉnh ủy,
Thành ủy trực thuộc Trung ương;
- Các cơ
quan khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định
thành lập.
b) Thuộc
Quốc hội:
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Hội đồng
Dân tộc của Quốc hội;
- Các Ủy
ban của Quốc hội;
- Các
Ban, Viện của Ủy ban Thường vụ của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Kiểm
toán Nhà nước.
c) Văn
phòng Chủ tịch nước.
d) Thuộc
Chính phủ:
- Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ thành lập.
đ) Tòa
án nhân dân tối cao.
e) Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao.
g) Thuộc
cơ quan nhà nước ở địa phương:
- Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
h) Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
i) Thuộc
các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương:
- Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Trung
ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
- Trung
ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Trung
ương Hội Nông dân Việt Nam;
- Trung
ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
k) Các hội
có công chức được cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước cử sang giữ chức vụ
chủ chốt theo hình thức luân chuyển.
l) Chủ tịch
Hội đồng Chính sách Khoa học và Công nghệ quốc gia.
2. Thủ
trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức sự nghiệp
công lập do Chính phủ thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có thể ủy quyền cho đơn vị trực thuộc trong việc cử hoặc
cho phép cán bộ, công chức, viên chức quản lý ra nước ngoài.
3. Thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm ban hành
quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức quản lý do
mình quản lý.
4. Đối với
nhân sự thuộc diện quản lý của Ban Chấp hành Trung ương Đảng thì thực hiện theo
các quy định liên quan.”
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2015.
2. Nghị
định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng
9 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8
năm 2007 của Chính phủ về
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|