CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 136/2007/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 08 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ
ĐỊNH :
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nghị định này quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Điều 2.
Công dân Việt Nam được cấp hộ chiếu quốc gia hoặc giấy tờ khác phù hợp để xuất
cảnh, nhập cảnh theo quy định tại Nghị định này và Điều ước quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập.
Điều 3.
1. Công
dân Việt Nam mang hộ chiếu quốc gia nêu tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định này
được xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu của Việt Nam. Trường hợp Điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì thực hiện theo
quy định của Điều ước quốc tế đó.
2. Công dân Việt Nam mang giấy
tờ khác nêu tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này được xuất cảnh, nhập
cảnh qua các cửa khẩu của Việt Nam theo quy định với từng loại giấy và Điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
3. Công dân Việt Nam mang giấy
tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
được xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam không cần thị thực.
QUY ĐỊNH VỀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ TRỊ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
VIỆT NAM
Điều 4.
1. Các giấy tờ sau đây cấp cho công dân Việt Nam
để xuất cảnh, nhập cảnh:
a) Hộ chiếu quốc gia, bao gồm:
- Hộ chiếu ngoại giao;
- Hộ chiếu công vụ;
- Hộ chiếu phổ thông.
b) Giấy tờ khác bao gồm:
- Hộ chiếu thuyền viên;
- Giấy thông hành biên giới;
- Giấy thông hành nhập xuất cảnh;
- Giấy thông hành hồi hương;
- Giấy thông hành.
2. Thời hạn
của các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh:
a) Hộ chiếu
quốc gia:
- Hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp. Hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được gia hạn một lần, tối đa không quá 3
năm. Việc gia hạn phải thực hiện trước khi hộ chiếu hết hạn ít nhất 30 ngày;
- Hộ chiếu
phổ thông có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp và không được gia hạn;
- Thời hạn của hộ chiếu quốc gia
cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi hoặc cấp cho công dân kèm theo trẻ em dưới 14 tuổi
thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
b) Các giấy
tờ khác :
- Giấy thông hành biên giới,
giấy thông hành nhập xuất cảnh, giấy thông hành hồi hương có giá trị không quá
12 tháng tính từ ngày cấp và không được gia hạn;
- Giấy thông hành có giá trị
không quá 6 tháng tính từ ngày cấp và không được gia hạn.
- Hộ chiếu thuyền viên có giá
trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp. Hộ chiếu thuyền viên được gia hạn một
lần, tối đa không quá 3 năm. Việc gia hạn phải thực hiện trước khi hộ chiếu hết
hạn ít nhất 30 ngày.
3. Hộ chiếu quốc gia là tài sản
của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hộ chiếu quốc gia được sử dụng
thay thế giấy chứng minh nhân dân.
Hộ chiếu phổ thông cấp trong
nước và cấp ở nước ngoài có hình thức và nội dung như nhau nhưng có ký hiệu
riêng để thuận lợi trong quản lý.
Điều 5.
1. Giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh được cấp riêng cho từng công
dân.
2. Hộ chiếu quốc gia cấp cho trẻ
em dưới 14 tuổi có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp đến khi trẻ em đó
đủ 14 tuổi và không được gia hạn.
3. Trẻ em dưới 14 tuổi được cấp
chung vào hộ chiếu quốc gia của cha hoặc mẹ nếu có đề nghị của cha hoặc mẹ trẻ
em đó. Trong trường hợp này, hộ chiếu có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày
cấp cho đến khi trẻ em đó đủ 14 tuổi và không được gia hạn.
Điều 6. Hộ
chiếu ngoại giao cấp cho công dân Việt Nam thuộc diện sau đây được cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam nêu tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này cử hoặc quyết
định cho ra nước ngoài, phù hợp với tính chất của chuyến đi:
1. Thuộc Đảng
Cộng sản Việt Nam:
- Tổng Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
- Các vị nguyên là Tổng Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương
Đảng;
- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng;
- Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy,
Thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Trưởng ban, Phó Trưởng ban các
Ban trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng Trung ương Đảng;
- Giám đốc, Phó Giám đốc Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng biên tập, Phó Tổng
biên tập Báo Nhân Dân, Tạp chí Cộng sản, Website của Đảng; Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Hội đồng lý luận Trung ương;
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy
khối cơ quan Trung ương, khối doanh nghiệp Trung ương;
- Đặc phái viên, trợ lý, thư ký
của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
2. Thuộc Quốc hội:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Các vị nguyên là Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Quốc hội;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm các
Ủy ban của Quốc hội; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;
- Trưởng ban, Phó Trưởng các Ban
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Đại biểu Quốc hội;
- Trợ lý, thư ký của Chủ tịch
Quốc hội.
3. Thuộc Chủ tịch nước:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch nước;
- Các vị nguyên là Chủ tịch, Phó
Chủ tịch nước;
- Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Đặc phái viên, trợ lý, thư ký
của Chủ tịch nước.
4. Thuộc Chính
phủ:
- Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính
phủ, các vị nguyên là Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tổng Cục trưởng, Phó Tổng Cục
trưởng và cấp tương đương thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan do Thủ tướng
Chính phủ thành lập; Chính ủy, Phó Chính ủy, Tư lệnh, Phó Tư lệnh các Tổng cục,
Bộ Tư lệnh trực thuộc Bộ Quốc phòng; sĩ quan có cấp hàm từ Thiếu tướng, Chuẩn
đô đốc Hải quân trở lên đang phục vụ trong Quân đội nhân dân và Công an nhân
dân;
- Đặc phái viên, trợ lý, thư ký
của Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký
Phân ban Việt Nam trong Ủy ban Hợp tác liên Chính phủ Việt Nam và nước ngoài.
5. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao.
6. Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
7. Thuộc cơ quan Nhà nước ở địa
phương:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
8. Thuộc các đoàn thể và
tổ chức nhân dân cấp Trung ương:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng
thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
Nông dân Việt Nam;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh Việt Nam;
- Bí thư thứ nhất, Bí thư thường
trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức
Hữu nghị Việt Nam;
- Chủ tịch Liên hiệp các Hội Văn
học nghệ thuật Việt Nam;
- Chủ tịch Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
- Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam;
- Chủ tịch Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam.
9. Những người đang phục vụ
trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc giữ các chức vụ từ Phó
Tùy viên quốc phòng trở lên tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường
trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ và từ chức vụ Tùy viên lãnh sự trở
lên tại cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
10. Giao thông viên ngoại giao,
giao thông viên lãnh sự.
11. Vợ hoặc
chồng của những người thuộc diện quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này cùng
đi theo hành trình công tác; vợ (hoặc chồng), con dưới 18 tuổi của những người
thuộc diện quy định tại khoản 9 Điều này cùng đi theo hoặc đi thăm những người
này trong nhiệm kỳ công tác.
12. Trong
trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu đối ngoại hoặc lễ tân nhà nước và tính
chất chuyến đi công tác, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu
ngoại giao theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xét quyết định cấp hộ
chiếu ngoại giao theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nêu tại
khoản 1 Điều 32 Nghị định này cho những người không thuộc diện quy định từ
khoản 1 đến khoản 11 Điều này.
Điều 7. Hộ
chiếu công vụ cấp cho công dân Việt Nam thuộc diện sau đây, được cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này cử ra nước ngoài thực
hiện nhiệm vụ thuộc chức năng của cơ quan đó:
1. Cán bộ,
công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
3. Nhân viên cơ quan đại diện
của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo chí nhà nước của Việt
Nam thường trú ở nước ngoài.
4. Vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của những người
nêu tại khoản 3 Điều này cùng đi theo hoặc đi thăm những người này trong nhiệm
kỳ công tác.
5. Trong
trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu và tính chất của chuyến đi, Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu công vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ hoặc xét quyết định cấp hộ chiếu công vụ theo đề nghị của cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam nêu tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này cho những
người không thuộc diện quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này.
Điều 8. Hộ
chiếu phổ thông cấp cho mọi công dân Việt Nam.
Điều 9. Hộ
chiếu thuyền viên cấp cho công dân Việt Nam là thuyền viên để xuất nhập cảnh
theo tàu biển hoặc phương tiện thuỷ nội địa hoạt động tuyến quốc tế theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Điều 10. Giấy
thông hành biên giới và giấy thông hành nhập xuất cảnh cấp cho công dân Việt
Nam qua lại nước có chung biên giới với Việt Nam, theo Điều ước quốc tế giữa
Việt Nam với nước đó.
Điều 11. Giấy
thông hành hồi hương cấp cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh
về thường trú ở Việt Nam.
Điều 12.
Giấy thông hành cấp cho công dân Việt Nam không định cư ở nước ngoài để nhập
cảnh về thường trú ở Việt Nam trong những trường hợp sau đây:
1. Không được nước ngoài cho cư
trú.
2. Phải về nước theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam mà không có hộ chiếu quốc gia.
3. Có nguyện vọng về nước nhưng
không có hộ chiếu quốc gia.
Điều 13.
1. Người
được cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh có trách nhiệm giữ gìn và bảo
quản cẩn thận, không được tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong giấy tờ đó, không
được cho người khác sử dụng, không được sử dụng trái với pháp luật Việt Nam.
2. Người được cấp giấy tờ có giá
trị xuất cảnh, nhập cảnh có trách nhiệm khai báo nếu bị mất giấy tờ đó theo quy
định như sau:
a) Nếu
người đó đang ở trong nước thì phải khai báo ngay bằng văn bản với cơ quan cấp
giấy tờ đó hoặc với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nếu giấy tờ bị mất do cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp. Trường hợp bị mất hộ chiếu ngoại giao,
hộ chiếu công vụ thì ngoài việc khai báo trên, người được cấp phải báo cáo ngay
với cơ quan cử mình ra nước ngoài.
b) Nếu
người đang ở nước ngoài thì phải khai báo ngay bằng văn bản với cơ quan có thẩm
quyền nước sở tại và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi gần nhất.
3. Các cơ
quan Việt Nam nêu tại khoản 2 Điều này khi nhận được văn bản khai báo mất giấy
tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh, có trách nhiệm thông báo cho Bộ Công an
(Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để hủy giá trị sử dụng của giấy tờ đó. Giấy tờ có
giá trị xuất cảnh, nhập cảnh đã bị hủy thì không được khôi phục, trừ trường hợp
vì lý do nhân đạo, cấp thiết.
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP GIẤY TỜ CÓ GIÁ TRỊ XUẤT CẢNH, NHẬP
CẢNH VIỆT NAM
Điều 14.
1. Công dân Việt Nam đang ở
trong nước đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ nộp hồ sơ tại Cục
Lãnh sự - Bộ Ngoại giao hoặc tại cơ quan Ngoại vụ tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo quy định của Bộ Ngoại giao.
Hồ sơ gồm:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu
theo mẫu quy định;
- Văn bản của
cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này về việc cử hoặc
quyết định cho ra nước ngoài;
- Bản sao giấy khai sinh nếu
người đề nghị cấp hộ chiếu dưới 14 tuổi;
- Giấy tờ chứng minh thuộc diện
cùng đi theo hoặc đi thăm nếu người đề nghị cấp hộ chiếu thuộc diện nêu tại
khoản 11 Điều 6 và khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
Trường hợp cha hoặc mẹ có nhu
cầu cho con dưới 14 tuổi thuộc diện quy định tại khoản 11 Điều 6, khoản 4 Điều
7 Nghị định này được đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của mình.
2. Thời hạn xem xét cấp hộ
chiếu: cơ quan cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trả kết quả cho người
đề nghị trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
Điều 15.
1. Công dân Việt Nam ở trong
nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ
quan Quản lý xuất nhập cảnh theo một trong các cách sau đây:
a) Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận
kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi thường trú hoặc nơi đang tạm trú.
b) Gửi hồ sơ qua đường bưu điện
đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi thường trú và đề nghị được nhận kết quả qua đường bưu điện. Việc gửi
hồ sơ và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo thủ tục do Bộ Công an
và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định.
c) Ủy thác cho
cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại
cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi thường trú. Việc ủy thác thực hiện theo quy định của Bộ Công an.
2. Trường hợp cấp thiết cần hộ
chiếu gấp (do Bộ Công an quy định) người đề nghị có thể nộp hồ sơ và nhận kết
quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an.
3. Hồ sơ đề
nghị cấp hộ chiếu gồm có:
a) Đối với
trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ, nêu tại các điểm a và c khoản 1 Điều này:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu
phổ thông theo mẫu quy định.
Đối với trẻ em dưới 14 tuổi thì
cha, mẹ hoặc người đỡ đầu của trẻ em đó khai và ký vào tờ khai; nếu cha hoặc mẹ
có nhu cầu cho con dưới 14 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của
mình.
- Bản sao giấy khai sinh của trẻ
em dưới 14 tuổi.
Khi nộp hồ sơ phải xuất trình
giấy chứng minh nhân dân của người đề nghị cấp hộ chiếu còn giá trị để đối
chiếu.
b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ
qua đường bưu điện, nêu tại điểm b khoản 1 Điều này:
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu
phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã nơi đăng
ký thường trú.
- Bản chụp giấy chứng minh nhân
dân còn giá trị.
4. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị cấp hộ chiếu phải nộp lệ phí hộ
chiếu theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu
điện thì nộp lệ phí cùng với hồ sơ và thanh toán cước phí chuyển, phát cho Bưu
điện.
5. Thời hạn
giải quyết hồ sơ và trả kết quả:
a) Đối với các trường hợp nêu
tại khoản 1 Điều này, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn
không quá 8 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
b) Đối với trường hợp nêu tại
khoản 2 Điều này, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả kết quả trong thời hạn
không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
6. Trưởng Công an phường, xã nơi
công dân thường trú phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận
trong tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu của công dân.
7. Cơ quan, tổ chức có tư cách
pháp nhân được người đề nghị cấp hộ chiếu ủy thác nộp hồ sơ và nhận kết quả
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đối chiếu chính xác giữa người đề
nghị cấp hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân và tờ khai của họ.
Điều 16.
1. Công dân
Việt Nam đang ở nước ngoài đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông thì nộp hồ sơ tại cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Hồ sơ gồm :
- Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu
theo mẫu quy định;
- Giấy tờ chứng minh có quốc
tịch Việt Nam;
- Bản sao giấy khai sinh nếu
người đề nghị cấp hộ chiếu dưới 14 tuổi.
Trường hợp cha hoặc mẹ có nhu
cầu cho con dưới 14 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai đề nghị
cấp hộ chiếu của mình.
2. Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài trả kết quả cho người đề nghị trong thời hạn không quá 5 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
Điều 17. Thủ
tục, trình tự cấp hộ chiếu thuyền viên do Bộ Giao thông vận tải quy định.
Điều 18. Thủ
tục, trình tự cấp giấy thông hành biên giới và giấy thông hành nhập xuất cảnh
do Bộ Công an quy định, phù hợp với Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết với
nước liên quan.
Điều 19. Thủ
tục, trình tự cấp giấy thông hành hồi hương cho công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài hồi hương về thường trú ở Việt Nam do Bộ Công an và Bộ Ngoại giao quy
định.
Điều 20. Thủ tục, trình tự cấp giấy thông hành cho công dân Việt Nam không định
cư ở nước ngoài về thường trú ở Việt Nam do Bộ Công an quy định.
Chương 4:
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CHƯA ĐƯỢC XUẤT CẢNH, CHƯA ĐƯỢC CẤP
GIẤY TỜ CÓ GIÁ TRỊ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH VIỆT NAM
Điều 21. Công
dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường
hợp sau đây:
1. Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
2. Đang có nghĩa vụ chấp hành
bản án hình sự.
3. Đang có nghĩa vụ chấp hành
bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
4. Đang có nghĩa vụ chấp hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác
về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm
khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh
nguy hiểm lây lan.
6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc
gia và trật tự an toàn xã hội.
7. Có hành vi vi phạm hành chính
về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
Điều 22.
1. Thẩm
quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh :
a) Cơ quan điều tra, Viện Kiểm
sát, Tòa án hoặc cơ quan thi hành án các cấp quyết định chưa cho xuất cảnh đối
với những người nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 21 Nghị định này.
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những
người nêu tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này.
c) Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định
chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này.
d) Bộ trưởng Bộ Công an quyết
định chưa cho xuất cảnh đối với những người nêu tại khoản 6 Điều 21 Nghị định
này.
đ) Thủ trưởng cơ quan Quản lý
xuất nhập cảnh - Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người
nêu tại khoản 7 Điều 21 Nghị định này.
2. Các cơ quan có thẩm quyền nêu
tại các điểm a, b, c, d, khoản 1 Điều này khi quyết định chưa cho công dân xuất
cảnh phải gửi văn bản thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an,
nêu rõ các yếu tố nhân thân của người chưa được xuất cảnh và thời hạn chưa cho
người đó xuất cảnh, để thực hiện. Khi hủy bỏ quyết định đó cũng phải thông báo
bằng văn bản cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an để thực hiện.
3. Cơ quan nào quyết định chưa
cho công dân xuất cảnh thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân
đó biết, trừ trường hợp vì lý do đảm bảo bí mật cho công tác điều tra tội phạm
và lý do an ninh.
4. Người quyết định chưa cho
công dân xuất cảnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình.
Điều 23. Người
Việt Nam đang ở nước ngoài chưa được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp
giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp
sau:
1. Không có giấy tờ chứng minh
có quốc tịch Việt Nam.
2. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc
gia và trật tự an toàn xã hội theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 24. Người
thuộc diện nêu tại Điều 21 và Điều 23 Nghị định này chưa được cấp giấy tờ có
giá trị xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam. Trường hợp đã cấp thì Cục Quản lý xuất
nhập cảnh - Bộ Công an thực hiện việc hủy giá trị sử dụng giấy tờ đó.
Điều 25. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện người thuộc diện nêu tại Điều 21 và Điều
23 Nghị định này đã có hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh
hoặc đang làm thủ tục để đề nghị cấp giấy tờ đó, có trách nhiệm thông báo kèm
theo bằng chứng cụ thể cho các cơ quan có thẩm quyền nêu tại Điều 22 Nghị định
này xem xét, quyết định không cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh,
nhập cảnh hoặc ngăn chặn người đó xuất cảnh.
Điều 26.
1. Bộ
Công an thống nhất quản lý danh sách công dân chưa được xuất cảnh nêu tại Điều
21 Nghị định này và công dân chưa được cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập
cảnh nêu tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
2. Trường hợp đặc biệt, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định cho xuất cảnh đối với những người chưa được xuất
cảnh nêu tại Điều 21 Nghị định này.
QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM, THẨM QUYỀN CỦA CÁC CƠ QUAN
LIÊN QUAN
Điều 27. Bộ
Công an là cơ quan giúp Chính phủ quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam, có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan soạn thảo, ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành hoặc kiến
nghị Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành các chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh của công
dân Việt Nam.
2. Cấp, sửa
đổi hộ chiếu phổ thông, giấy thông hành biên giới, giấy thông hành nhập xuất
cảnh cho công dân Việt Nam đang ở trong nước, giấy thông hành cho công dân Việt
Nam ở nước ngoài về nước do không được nước ngoài cho cư trú.
3. Ban hành mẫu các loại giấy tờ
có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh và các biểu mẫu cần thiết sau khi tham khảo ý
kiến các Bộ, ngành liên quan; in ấn, quản lý và cung ứng ấn phẩm trắng các loại
giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh cho các cơ quan cấp phát các loại giấy
tờ này.
4. Thực hiện việc thu hồi, hủy
giá trị sử dụng của các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh; khôi phục
giá trị sử dụng của các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh đã bị hủy
quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
5. Kiểm soát, kiểm chứng giấy tờ
có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh đối với công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh
tại các cửa khẩu; hướng dẫn các đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh ở các cửa khẩu
do Bộ Quốc phòng quản lý về thủ tục, biểu mẫu, trình tự thực hiện việc kiểm
soát, kiểm chứng giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh.
6. Xử lý vi phạm hành chính đối
với cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân;
hướng dẫn các cơ quan liên quan về cách thức phát hiện giấy tờ có giá trị xuất
cảnh, nhập cảnh giả.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chủ trì thực hiện
việc tiếp nhận công dân Việt Nam không được phía nước ngoài cho cư trú.
8. Thống kê nhà nước về xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; xây dựng cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan liên quan để đảm bảo chế độ quản lý thống nhất thông
tin trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Điều 28. Bộ
Ngoại giao có trách nhiệm:
1. Hướng
dẫn thủ tục, trình tự cấp, gia hạn, sửa đổi hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công
vụ.
2. Cấp, gia hạn, sửa đổi hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước; thông báo cho Bộ Công an
danh sách nhân sự người được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ngay sau
khi cấp.
3. Thông báo cho Bộ Công an danh
sách nhân sự những người trình báo mất hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ để
hủy giá trị sử dụng.
4. Trao đổi với Bộ Công an để
khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ đã bị hủy nêu
tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
5. Cung cấp cho Bộ Công an những
thông tin, tài liệu cần thiết về các cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định về
cấp, sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ để Bộ Công an xử lý.
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an trong việc đàm phán, ký kết hoặc gia nhập Điều ước quốc tế liên quan đến
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
Điều 29. Bộ
Giao thông vận tải có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn
thủ tục, trình tự cấp, gia hạn, sửa đổi hộ chiếu thuyền viên.
2. Cấp, sửa
đổi, gia hạn hộ chiếu thuyền viên; thông báo cho Bộ Công an danh sách nhân sự
người được cấp hộ chiếu thuyền viên ngay sau khi cấp và danh sách nhân sự những
người trình báo mất hộ chiếu thuyền viên.
3. Cung cấp cho Bộ Công an những
thông tin, tài liệu cần thiết về các cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định về
cấp, sử dụng hộ chiếu thuyền viên để Bộ Công an xử lý.
Điều 30. Bộ
Quốc phòng (Bộ đội Biên phòng) có trách nhiệm:
1. Kiểm soát, kiểm chứng hộ
chiếu, giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam khi
xuất cảnh, nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ đội Biên phòng quản lý.
2. Cung cấp cập nhật cho Bộ Công
an danh sách công dân Việt Nam đã xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu do Bộ
đội Biên phòng quản lý.
3. Trao đổi với Bộ Công an về
tình hình, kết quả xử lý các cá nhân, tổ chức vi phạm quy định về xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt Nam tại các cửa khẩu do Bộ đội Biên phòng quản lý;
kịp thời trao đổi để Bộ Công an phối hợp chỉ đạo việc xử lý đối với các trường
hợp vi phạm nghiêm trọng hoặc liên quan đến đối ngoại.
Điều 31. Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm:
1. Cấp, gia hạn, sửa đổi hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo thông báo của Bộ Ngoại giao.
2. Cấp, sửa đổi hộ chiếu phổ
thông theo hướng dẫn của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao.
3. Cấp giấy thông hành hồi
hương, giấy thông hành theo thông báo của Bộ Công an.
4. Thông báo cho Bộ Công an danh
sách nhân sự những người được cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh ngay
sau khi cấp và danh sách những người trình báo mất giấy tờ có giá trị xuất
cảnh, nhập cảnh, theo mẫu của Bộ Công an.
Điều 32.
1. Cơ quan có thẩm quyền cử
những người thuộc diện nêu tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này ra nước ngoài
gồm:
a) Thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Bộ Chính trị Trung ương Đảng;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Các Ban trực thuộc Trung ương
Đảng;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc
Trung ương.
b) Thuộc Quốc hội:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Ban của Ủy ban Thường vụ
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội.
c) Văn phòng Chủ tịch nước.
d) Thuộc Chính phủ:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ.
đ) Tòa án nhân dân tối cao.
e) Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao.
g) Thuộc cơ quan nhà nước ở địa
phương:
- Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
h) Thuộc các đoàn thể và tổ chức
nhân dân ở Trung ương :
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Trung ương Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Hội Nông dân Việt Nam;
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
- Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị
Việt Nam;
- Liên hiệp các Hội Văn học nghệ
thuật Việt Nam;
- Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật Việt Nam;
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
- Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam.
2. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
thể ủy quyền cho đơn vị trực thuộc trong việc cử cán bộ, công chức ra nước
ngoài.
3. Thủ trưởng
cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm ban hành quy chế
quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức do mình quản lý.
Chương 6:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 33.
1. Cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Công dân Việt Nam có quyền
khiếu nại theo quy định của pháp luật khi bị từ chối cấp giấy tờ có giá trị
xuất cảnh, nhập cảnh hoặc khi bị thông báo chưa cho xuất cảnh hoặc khi các cơ
quan cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh không thực hiện đúng các quy
định của Nghị định này.
Điều 34. Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
các quy định sau đây:
- Nghị định số 05/2000/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân
Việt Nam.
- Các quy định về xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định tại Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày
27 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách đối với người
Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 35.
Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan hướng dẫn thực hiện
Nghị định này.
Điều 36. Bộ
Ngoại giao, Bộ Giao thông vận tải tổ chức việc nối mạng máy tính với Bộ Công an
để truyền dữ liệu thông tin về nhân sự người được cấp giấy tờ có giá trị xuất
cảnh, nhập cảnh ngay sau khi cấp; Bộ Ngoại giao hướng dẫn cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài thực hiện việc nối mạng máy tính với Bộ Công an để truyền dữ
liệu thông tin nhân sự người Việt Nam được cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh,
nhập cảnh ngay sau khi cấp; Bộ Quốc phòng tổ chức việc nối mạng máy tính với Bộ
Công an để truyền dữ liệu thông tin kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh của người
Việt Nam qua lại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý, ngay sau khi công dân
xuất cảnh, nhập cảnh.
Điều 37.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Bộ Giao thông
vận tải quy định về lệ phí cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi các loại giấy tờ có
giá trị xuất cảnh, nhập cảnh; hướng dẫn việc trích từ tiền thu lệ phí cấp phát
giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh để sử dụng vào việc mua sắm, bảo dưỡng,
sửa chữa các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ việc cấp giấy tờ có giá trị
xuất cảnh, nhập cảnh; máy móc, thiết bị phát hiện giấy tờ có nghi vấn giả; việc
xử lý vi phạm hành chính và các việc khác phục vụ yêu cầu quản lý xuất nhập
cảnh của công dân.
Điều 38. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các
tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHQT (5b).Hà
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|