CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 99/2015/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG
10 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT NHÀ Ở
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm
2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở
như sau:
1. Bổ sung Điều 57a vào sau Điều
57 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 99/2015/NĐ-CP) như sau:
“Điều 57a. Xác định thời điểm bố trí sử
dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Trường hợp người đang thực tế sử dụng
nhà ở, có hợp đồng thuê nhà và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này thì thời
điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định như sau:
a) Nếu thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được
ghi trong hợp đồng thuê nhà thì xác định theo thời điểm ghi trong hợp đồng;
b) Nếu trong hợp đồng thuê nhà ở không ghi
thời điểm bố trí sử dụng nhà ở thì xác định theo thời điểm ký kết hợp đồng đó;
c) Nếu thuộc diện ký lại hợp đồng hoặc gia
hạn hợp đồng thuê nhà thì thời điểm bố trí sử dụng được xác định theo thời điểm
nêu tại hợp đồng ký kết đầu tiên;
d) Nếu người trực tiếp sử dụng nhà ở có
giấy tờ chứng minh đã nộp tiền thuê nhà ở trước khi ký kết hợp đồng thuê nhà
thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm nộp tiền thuê
nhà ở; trường hợp khi ký kết hợp đồng thuê nhà ở mà cơ quan có thẩm quyền đã
truy thu tiền thuê nhà ở (có giấy tờ chứng minh việc truy thu tiền thuê nhà ở)
thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm tính truy thu
tiền thuê nhà ở;
đ) Nếu người trực tiếp sử dụng nhà ở có quyết định hoặc
văn bản phân phối bố trí sử dụng nhà ở (sau đây gọi chung là văn bản bố trí sử
dụng) và có tên trong văn bản đó trước thời điểm ký kết hợp đồng thuê nhà thì
thời điểm bố trí sử dụng được xác định theo thời điểm ghi trong văn bản bố trí
sử dụng; nếu trong văn bản bố trí sử dụng không ghi thời điểm thì xác định theo
thời điểm ban hành văn bản đó.
2. Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở,
không có hợp đồng thuê nhà nhưng có tên trong văn bản bố trí sử dụng thì thời
điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm ghi trong văn bản đó;
nếu trong văn bản bố trí sử dụng không ghi thời điểm thì xác định theo thời
điểm ban hành văn bản này.
3. Trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở
thuộc diện nhận chuyển quyền thuê nhà ở (có hợp đồng thuê nhà hoặc có văn bản
bố trí sử dụng nhà ở này nhưng không có tên trong hợp đồng hoặc trong văn bản
đó) thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm người đầu
tiên có tên trong hợp đồng hoặc văn bản bố trí sử dụng nhà ở.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 5
Điều 60 của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP như sau:
“5. Thời hạn giải quyết cho thuê nhà ở cũ
là không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị thuê nhà ở
nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời hạn hợp đồng thuê nhà ở cũ là 05 năm, tính từ ngày
ký kết hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp người thuê có nhu cầu thuê thời hạn
ngắn hơn.
Khi hết thời hạn thuê nhà ở mà bên thuê
vẫn đủ điều kiện thuê nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó thì được gia
hạn hợp đồng thuê nhà ở bằng với thời hạn thuê nhà trước đó, trừ trường hợp bị
thu hồi nhà ở theo quy định của pháp luật.”
Điều 2. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Trường hợp đã ký kết hợp đồng mua bán
nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không thực hiện xác
định lại thời điểm bố trí sử dụng nhà ở theo quy định của Nghị định này.
Trường hợp đã nộp hồ sơ mua nhà ở trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành, các bên chưa ký kết hợp đồng mua bán nhà ở thì thực hiện xác định
thời điểm bố trí sử dụng nhà ở theo quy định của Nghị định này.
2. Các trường hợp đã ký hợp đồng thuê nhà
ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà có ghi thời hạn thuê nhà ở
khác với thời hạn quy định tại Nghị định này thì các bên không phải ký lại hợp
đồng thuê nhà ở. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
thuộc diện gia hạn hoặc ký lại hợp đồng thuê nhà ở thì thời hạn thuê nhà ở được
xác định theo quy định của Nghị định này.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 15 tháng 5 năm 2019.
2. Bộ Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn và
tổ chức thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2). XH
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Luật đất đai 2003
Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 và hết hiệu lực từ ngày 01/7/2014)
|
Luật đất đai năm 2013
Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2014
|
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Luật có hiệu lực từ 01/01/2015
|
Bộ luật Lao động năm 2012
Bộ luật có hiệu lực từ ngày 01/5/2013
|
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 ( hết hiệu lực từ ngày 01/01/2018)
Luật số: 19/2003/QH11
|
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 ( có hiệu lực từ ngày 01/01/2018)
Luật số: 101/2015/QH13
|
Bộ luật hình sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018
Số: 100/2015/QH13
|
Bộ luật hình sự năm 1999 (Hết hiệu lực từ ngày 01/01/2018)
BỘ LUẬT HÌNH SỰ
CỦA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 15/1999/QH10
|
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có hiệu lực từ 01/07/2016
Luật số: 92/2015/QH13
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.
|
Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017
Bộ Luật dân sự số: 91/2015/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015./.
|