BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 301/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Căn cứ
Luật phí và lệ phí số
97/2015/QH13 ngày 25/11/2015;
Căn cứ
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Đất
đai số 45/2013/QH13
ngày 29/11/2013;
Căn cứ
Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ
Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày
29/11/2006, Luật số 21/2012/QH13
ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật số
71/2014/QH13 ngày 26/11/2014
sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật thuế, Luật số 106/2016/QH13 ngày
06/4/2016 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Quản lý thuế (gọi
chung là Luật Quản lý thuế) và các Nghị
định của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ
Nghị định số 140/2016/NĐ-CP
ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ
Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về lệ phí trước bạ như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này hướng dẫn về đối tượng chịu lệ phí trước bạ, giá tính lệ phí trước bạ, mức
thu lệ phí trước bạ, miễn lệ phí trước bạ và kê khai, thu, nộp lệ phí trước bạ.
Điều 2. Đối tượng chịu lệ phí
trước bạ
1. Nhà,
đất:
a) Nhà,
gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.
b) Đất,
gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất
đai thuộc quyền quản lý sử dụng
của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
2. Súng
săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Tàu
thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
4. Thuyền
thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước,
kể cả du thuyền.
5. Tàu
bay.
6. Xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và
gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe
máy).
7. Ô tô,
rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký
và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Trường hợp
các loại máy, thiết bị thuộc diện phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp nhưng không phải là ô tô theo quy định tại Luật Giao thông đường
bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không phải chịu lệ phí trước bạ.
8. Vỏ, tổng
thành khung (gọi chung là khung), tổng thành máy của tài sản phải chịu lệ phí
trước bạ nêu tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này là các khung, tổng thành
máy thay thế khác với số khung, số máy của tài sản đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Điều 3. Giá tính lệ phí trước bạ
1. Giá
tính lệ phí trước bạ đối với đất
a) Giá
tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí
trước bạ.
b) Giá
tính lệ phí trước bạ đối với đất được xác định như sau:
Giá tính lệ phí
trước bạ đối với đất (đồng)
|
=
|
Diện tích đất chịu
lệ phí trước bạ (m2)
|
x
|
Giá một mét vuông
đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
|
Trong
đó, diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền
sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai”.
c) Giá
tính lệ phí trước bạ đối với đất trong một số trường hợp cụ thể áp dụng như
sau:
c.1) Đối với đất kèm theo nhà thuộc sở
hữu nhà nước bán cho người đang thuê
theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang
thuê, giá tính lệ phí trước bạ
là giá bán thực tế theo quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c.2) Đối
với đất được nhà nước giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá (sau đây gọi chung
là đấu giá), giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa
đơn hoặc là giá trúng đấu giá
thực tế theo biên bản trúng đấu giá hoặc theo văn bản phê duyệt trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c.3) Trường
hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải
nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì
giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng mới tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm tính lệ phí trước bạ;
c.4) Đối
với đất tái định cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất và phê duyệt
giá cụ thể mà giá phê duyệt đã được cân đối bù trừ giữa giá đền bù nơi bị thu hồi
đất và giá đất nơi tái định cư thì giá tính lệ phí trước bạ đất là giá đất được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c.5) Trường
hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng
chuyển quyền sử dụng đất.
Trường hợp
giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất tại Bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá đất tính lệ phí trước bạ
là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất
đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
2. Giá
tính lệ phí trước bạ đối với nhà
a) Giá
tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tại địa phương
căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số
140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ và hướng dẫn tại khoản 2 Điều
này để xây dựng giá tính lệ
phí trước bạ đối với nhà trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính
lệ phí trước bạ đối với nhà áp dụng tại địa phương.
b) Giá
tính lệ phí trước bạ đối với nhà được xác định như sau:
Giá tính lệ phí trước trước bạ nhà (đồng)
|
=
|
Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2)
|
x
|
Giá 01 (một) mét vuông (đồng/m2) nhà
|
x
|
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí
trước bạ
|
b.1) Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là
toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền
sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
b.2) Giá
01 (một) m2 nhà là giá thực tế xây dựng “mới” một (01) m2
sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo
quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ;
b.3) Tỷ
lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành theo quy định của pháp luật.
c) Một số
trường hợp cụ thể áp dụng giá tính lệ phí trước bạ nhà như sau:
c.1) Giá tính lệ phí trước bạ nhà thuộc sở hữu
nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người
đang thuê là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c.2) Giá
tính lệ phí trước bạ nhà tái định cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt giá cụ thể mà giá phê duyệt đã được cân đối bù trừ giữa giá đền bù nơi bị
thu hồi nhà và giá nhà nơi tái định cư là giá nhà được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
c.3) Giá
tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn
bán hàng;
c.4) Trường
hợp giá nhà tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhà, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá tại hợp đồng chuyển
quyền sử dụng nhà, hợp đồng mua bán nhà.
Trường hợp
giá nhà tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng nhà, hợp đồng mua bán nhà thấp hơn
giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với
nhà là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về
xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ;
c.5) Giá
tính lệ phí trước bạ đối với nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ.
Hệ số đất phân bổ để tính lệ phí trước bạ nhà chung cư được áp dụng theo hệ số
phân bổ của loại nhà chung cư tương ứng theo quy định của pháp luật về thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp.
3. Giá
tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác
a) Giá
tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác là giá chuyển nhượng tài sản thực tế
trên thị trường.
a.1) Giá
chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường được căn cứ vào hóa đơn bán hàng
hợp pháp là tổng giá thanh toán của tài sản bao gồm các khoản thuế, phí có liên
quan đối với tài sản mua bán chuyển nhượng.
Đối với
tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh khi chuyển nhượng tài sản cho các
tổ chức, cá nhân khác thì giá chuyển nhượng tài sản thực tế được căn cứ vào Quyết
định bán hoặc Hợp đồng mua bán có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của
pháp luật về công chứng, chứng thực.
a.2) Đối
với tài sản tự sản xuất, chế tạo để tiêu dùng là giá thành sản phẩm;
a.3) Đối
với tài sản nhập khẩu trực tiếp là trị giá tính thuế nhập khẩu trên tờ khai hải
quan theo quy định của pháp luật về hải quan, cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+)
thuế tiêu thụ đặc biệt, cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có).
b) Giá
tính lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại khoản 6, khoản
7 Điều 2 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ và vỏ, tổng
thành khung, tổng thành máy của loại tài sản tương ứng thực hiện theo quy định
tại Thông tư của Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô
tô, xe máy.
c) Một số
trường hợp cụ thể:
c.1) Đối
với tài sản mua trực tiếp của cơ sở được phép sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi
chung là cơ sở sản xuất) bán ra là giá thực tế thanh toán (giá bán bao gồm cả
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt - nếu có) ghi trên hóa đơn bán
hàng hợp pháp.
Tổ chức,
cá nhân mua hàng của các đại lý bán hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở
sản xuất và bán đúng giá của cơ sở sản xuất quy định thì cũng được coi là mua
trực tiếp của cơ sở sản xuất;
c.2) Đối
với tài sản mua theo phương thức trả góp, giá tính lệ phí trước bạ theo giá trả
một lần bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) quy định
đối với tài sản đó (không tính lãi trả góp);
c.3) Đối
với tài sản mua theo phương thức đấu giá đúng quy định của pháp luật về đấu thầu,
đấu giá (kể cả hàng tịch thu, hàng thanh lý) thì giá tính lệ phí trước bạ là
giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng;
c.4) Đối
với phương tiện vận tải được lắp đặt các thiết bị chuyên dùng gắn liền với
phương tiện đó, như: xe ôtô chuyên dùng chở hàng đông lạnh được lắp đặt hệ thống
máy lạnh, xe ô tô chuyên dùng dò sóng được lắp đặt hệ thống ra đa,... thì giá
tính lệ phí trước bạ là toàn bộ giá trị tài sản, bao gồm cả các thiết bị chuyên
dùng gắn liền với phương tiện vận tải đó.
d) Đối với
tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu khẩu trực tiếp
đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo hướng dẫn tại
điểm a.3 Khoản này) thì giá tính lệ phí trước bạ được căn cứ vào thời gian đã sử
dụng và giá trị còn lại của tài sản.
Giá trị
còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất
lượng còn lại của tài sản, trong đó:
d.1) Giá
trị tài sản mới xác định theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản này.
d.2) Tỷ
lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
- Tài sản
mới: 100%.
- Thời
gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%
- Thời
gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%
- Thời
gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
- Thời
gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%
- Thời
gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%
Đối với
tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm
kê khai lệ phí trước bạ.
Điều 4. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
1. Nhà,
đất mức thu là 0,5%.
2. Súng
săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao mức thu là 2%.
3. Tàu
thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay mức thu là
1%.
4. Xe
máy mức thu là 2%. Riêng:
a) Xe
máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc
tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với
mức là 5%.
Thành phố
trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành
chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực
thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không
phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn;
Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất
cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị
hay xã ngoại thành, ngoại thị.
b) Đối với
xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê
khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp
theo được xác định là lần thứ 02 trở đi) được áp dụng mức thu là 1%.
Trường hợp
chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển
giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ
phí trước bạ theo mức là 5%. Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu
5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.
Đối với
xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ
phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ
sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước
được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa
chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai
sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành
chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Ví dụ về
việc xác định tỷ lệ nộp lệ phí trước bạ của các trường hợp kê khai nộp lệ phí
trước bạ từ lần thứ 2 trở đi (trong đó địa bàn A là địa bàn trong nhóm các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân
dân tỉnh đóng trụ sở; địa bàn B là các địa bàn khác) như sau:
+ Trường
hợp 1: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo
kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường
hợp 2: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo
kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường
hợp 3: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo
kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.
+ Trường
hợp 4: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo
kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường
hợp 5: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn B, sau đó đã được
kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước
bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.
+ Trường
hợp 6: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B,
sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai
nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
5. Ôtô,
rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là
2%.
Riêng:
Ô tô chở
người từ 09 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường
hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa
phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều
chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung.
Ô tô chở
người từ 09 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi với mức thu là
2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ
vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu
lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các
loại xe tương tự theo quy định tại Khoản này.
Cơ quan
thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô trên cơ sở:
- Số chỗ
ngồi trên xe ôtô được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất.
- Loại
xe được xác định như sau:
Trường hợp
xe nhập khẩu căn cứ xác định của cơ quan Đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện”
của Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới
nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp;
Trường hợp
xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì căn cứ vào mục “Loại phương tiện” ghi tại
Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất,
lắp ráp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới.
Trường hợp
tại mục “Loại phương tiện” (loại xe) của các giấy tờ nêu trên không xác định là
xe ô tô tải thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người.
Cơ quan
Công an cấp biển số đăng ký xe kiểm tra loại xe, nếu phát hiện Giấy chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Thông báo miễn kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu do cơ
quan đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho
xe cơ giới ghi chưa đúng loại xe ô tô tải hoặc ô tô chở người dẫn đến việc áp dụng
mức thu lệ phí trước bạ xe chưa phù hợp thì thông báo kịp thời với cơ quan Đăng
kiểm để xác định lại loại phương tiện trước khi cấp biển số. Trường hợp cơ quan
Đăng kiểm xác định lại loại phương tiện dẫn đến phải tính lại mức thu lệ phí
trước bạ thì cơ quan Công an chuyển hồ sơ kèm tài liệu xác minh sang cơ quan
thuế để phát hành thông báo thu lệ phí trước bạ theo đúng quy định.
6. Đối với
các loại xe ô tô biển số ngoại giao, biển số nước ngoài và biển số quốc tế của
các tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 2, Điều 9 Nghị
định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ chuyển nhượng cho các
tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam (không thuộc đối tượng quy định khoản 2, Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của
Chính phủ) thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng làm thủ tục kê khai, nộp thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo quy định và nộp lệ
phí trước bạ với mức thu lần đầu theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Giá tính lệ phí trước bạ đối với trường hợp
này là giá trị còn lại của tài sản được xác định tại thời điểm kê khai lệ phí
trước bạ theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này.
Đối với
các loại xe ô tô biển số nước ngoài mà chủ xe là người nước ngoài (không thuộc
đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP
ngày 10/10/2016 của Chính phủ) đã kê khai và nộp lệ phí trước bạ theo mức thu lần
đầu, trường hợp người nước ngoài chuyển nhượng tài sản cho các tổ chức, cá nhân
khác tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải kê khai, nộp lệ
phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng theo mức thu 2%.
7. Đối với
vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản quy định tại Khoản 8 Điều 2
Thông tư này được thay thế thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ thì áp dụng mức
thu lệ phí trước bạ tương ứng của từng loại tài sản quy định tại khoản 3, 4, 5,
6 Điều này.
8. Xác định
số tiền lệ phí trước bạ nộp ngân sách Nhà nước.
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng)
|
=
|
Giá trị tài sản
tính lệ phí trước bạ (đồng)
|
x
|
Mức thu lệ phí trước
bạ theo tỷ lệ (%)
|
Mức thu
lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại Điều này khống chế tối đa là 500
triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống,
tàu bay, du thuyền.
Điều 5. Miễn lệ phí trước bạ
Miễn lệ
phí trước bạ thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, cụ thể như
sau:
1. Nhà,
đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế thuộc hệ
thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc
tại Việt Nam.
Trụ sở của
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự là những toà nhà hoặc các bộ phận
của toà nhà và phần đất trực thuộc toà nhà được sử dụng vào mục đích chính thức
của cơ quan đại diện ngoại giao (bao gồm cả nhà ở và phần đất kèm theo nhà ở của
người đứng đầu cơ quan), cơ quan lãnh sự theo quy định của pháp luật về quyền
ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2. Tài sản
(trừ nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
a) Cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống các cơ quan
của Liên hợp quốc;
b) Viên
chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, thành viên cơ quan đại diện của
các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ
bao gồm vợ hoặc chồng và con chưa đủ 18 tuổi cùng sống chung trong gia đình
không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại
giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ;
c) Tổ chức,
cá nhân nước ngoài khác không thuộc đối tượng nêu tại điểm a, b khoản này như
cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hiệp quốc,
cơ quan Đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành
viên của cơ quan và các tổ chức, cá nhân khác nhưng được miễn nộp hoặc không phải
nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
miễn hoặc không thu, nếu quy định không thu hoặc miễn thu phí, lệ phí (nói
chung) hoặc lệ phí trước bạ (nói riêng), áp dụng đối với cả phía Việt Nam thì
đơn vị trực tiếp thực hiện dự án (hoặc Ban quản lý dự án) là phía Việt Nam cũng
được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử
dụng đối với tài sản thuộc Chương trình, Dự án đã ký kết.
3. Đất
được Nhà nước giao hoặc cho thuê sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Sử dụng
vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Thăm
dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
c) Đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp,
khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này khi
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để kinh
doanh cho thuê hoặc tự sử dụng thì tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất hoặc
cho thuê đất phải nộp lệ phí trước bạ.
Trường hợp
tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
hoặc xây dựng nhà để chuyển nhượng thì được miễn nộp lệ phí trước bạ.
Trường hợp
tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng kết cấu hạ tầng, nhà khi đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để kinh doanh cho thuê hoặc tự
sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.
4. Đất
được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và
làm muối.
5. Đất
nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng
xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật
Đất đai.
6. Đất
nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Đất
thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức,
cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
8. Nhà,
đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng
theo quy định tại Điều 159, Điều 160 Luật Đất đai năm 2013
được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động, bao gồm:
a) Đất
có công trình là chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện,
trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác
của tôn giáo;
b) Đất
có công trình là đình, đền, miếu, am.
9. Đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa.
10. Nhà,
đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ
với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
11. Nhà ở
của hộ gia đình, cá nhân được tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở
riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở.
12. Tài
sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời
hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp
lệ phí trước bạ; trường hợp công ty cho thuê tài chính mua tài sản của đơn vị
có tài sản đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho chính đơn vị bán tài sản thuê lại
thì công ty cho thuê tài chính được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp
trong thời hạn cho thuê tài chính, bên thuê chuyển nhượng hợp đồng thuê tài
chính cho tổ chức, cá nhân khác (bên thứ ba) mà không thực hiện thủ tục thanh
lý hợp đồng và công ty cho thuê tài chính không ký hợp đồng cho thuê tài chính
với bên thứ ba thì bên thứ ba phải nộp lệ phí trước bạ khi kết thúc thời hạn
thuê.
13. Nhà,
đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý
chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật như:
a) Các
loại nhà, đất chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
b) Tàu
thuỷ, thuyền, ôtô, xe gắn máy thuộc danh mục tài sản đặc biệt hoặc tài sản
chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ vào mục đích
quốc phòng, an ninh được Bộ Quốc phòng hoặc được phép của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ
Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an cấp giấy đăng ký phương tiện.
14. Nhà,
đất thuộc tài sản nhà nước dùng làm trụ sở cơ quan của cơ quan nhà nước, đơn vị
vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
15. Nhà,
đất được bồi thường (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi
nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật mà tổ chức, cá nhân bị
thu hồi nhà, đất đã nộp lệ phí trước bạ (hoặc không phải nộp, hoặc được miễn lệ
phí trước bạ hoặc đã khấu trừ lệ phí trước bạ phải nộp khi tính tiền bồi thường
nhà đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật).
16. Tài
sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi
đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường
hợp sau đây:
a) Tài sản
đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ
cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu, sử dụng tài sản, nay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng mới
mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản (bao gồm cả trường hợp được nhà nước cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nhưng còn ghi nợ lệ phí trước bạ hoặc
nghĩa vụ tài chính);
b) Tài sản
của doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa thành sở hữu công ty cổ phần hoặc
các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước khác theo quy định của pháp luật
thì doanh nghiệp mới được miễn nộp lệ phí trước bạ;
c) Tài sản
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình do một người
trong hộ gia đình đứng tên (bao gồm cả đồng sở hữu tài sản), khi phân chia tài
sản đó cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại;
Thành
viên hộ gia đình phải là người có quan hệ gia đình theo quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình và cùng hộ khẩu thường trú với người đứng tên trên giấy chứng
nhận quyền sở hữu, sử dụng.
d) Tài sản
của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng phải
đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe,
hư hỏng. Cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng
cho tổ chức, cá nhân khi có đề nghị;
đ) Trường
hợp khi cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phát sinh chênh lệch diện
tích đất tăng thêm nhưng ranh giới của thửa đất không thay đổi thì được miễn nộp
lệ phí trước bạ đối với phần diện tích đất tăng thêm;
Trường hợp
có thay đổi ranh giới thửa đất so với giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng cũ dẫn đến
phát sinh tăng diện tích đất thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần chênh lệch
tăng. Trường hợp có thay đổi ranh giới thửa đất so với giấy chứng nhận sở hữu,
sử dụng cũ nhưng phát sinh giảm diện tích đất thì được miễn nộp lệ phí trước bạ.
e) Tổ chức,
cá nhân được nhà nước giao đất và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
phải chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo
quy định của Luật Đất đai từ ngày Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của
Chính phủ về lệ phí trước bạ có hiệu lực thi hành.
17. Tài
sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp lệ
phí trước bạ) chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được
miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
a) Tổ chức,
cá nhân, xã viên hợp tác xã đem tài sản của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ
chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã
giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên tài sản mà
tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây;
b) Tài sản
của doanh nghiệp điều động trong nội bộ của doanh nghiệp đó hoặc cơ quan, đơn vị
hành chính sự nghiệp điều động tài sản trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp
điều chuyển tài sản giữa doanh nghiệp với các đơn vị thành viên hạch toán kinh
tế độc lập hoặc điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế
độc lập với nhau theo phương thức mua bán, chuyển nhượng, trao đổi hoặc điều động
tài sản giữa cơ quan, đơn vị dự toán này với cơ quan, đơn vị dự toán khác (đối
với hành chính sự nghiệp) thì phải nộp lệ phí trước bạ.
18. Tài
sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
Trường hợp
đổi tên đồng thời đổi chủ sở hữu tài sản, tài sản phải đăng ký lại với cơ quan
có thẩm quyền thì chủ tài sản phải nộp lệ phí trước bạ, bao gồm:
a) Đổi
tên đồng thời thay đổi toàn bộ cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần có cổ
đông sáng lập) hoặc thay đổi toàn bộ cổ đông sở hữu vốn điều lệ lần đầu (đối với
công ty cổ phần không có cổ đông sáng lập) hoặc toàn bộ thành viên công ty (đối
với loại hình doanh nghiệp khác) hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân (đối với trường
hợp bán doanh nghiệp theo quy định tại Điều 187 Luật Doanh nghiệp
số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014).
b) Đổi
tên và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp quy định tại: điểm c
Khoản 2 Điều 196 (Công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ
phần theo phương thức bán toàn bộ vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân
khác); điểm b Khoản 1 Điều 197 (Công ty cổ phần chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức một tổ chức
hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất
cả cổ đông của công ty); điểm c Khoản 1 Điều 198 (Công ty cổ
phần chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo phương thức chuyển nhượng
toàn bộ cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn); Điều 199 của Luật
Doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân đã là chủ doanh nghiệp tư nhân
được chuyển đổi làm chủ.
19. Tài
sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ, phải đăng ký lại quyền sở hữu
sử dụng do chuyển đến địa phương khác mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản.
20. Nhà
tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất
kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng.
21. Xe cứu
hỏa, xe cứu thương, xe chiếu chụp X-quang, xe cứu hộ (bao gồm cả xe kéo xe, xe
chở xe); xe chở rác, xe phun nước, xe tưới nước, xe xi téc phun nước, xe quét
đường, xe hút hầm cầu, xe hút bụi; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh,
người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
Các loại
xe nêu tại khoản này là xe có lắp đặt các thiết bị đồng bộ chuyên dùng, như: bồn
chuyên dùng chứa nước hoặc hóa chất và với phun (đối với xe cứu hoả, xe phun nước,
xe tưới nước, xe xi téc phun nước), băng ca, còi ủ (đối với xe cứu thương), gắn
các thiết bị chụp X-quang (đối với xe chiếu chụp X- quang), thùng ép rác hoặc
các bộ phận cần cẩu, máy cẩu, xúc rác (đối với xe chở rác)..., xe ba bánh gắn
máy (đối với xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật).
Trường hợp
các xe này được cải tạo theo đúng quy định của pháp luật thành các loại phương
tiện: xe vận tải hàng hóa, xe vận tải hành khách, xe ô tô con, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy các loại, thì không phân biệt đối tượng và mục
đích sử dụng, đều phải chịu lệ phí trước bạ khi đăng ký phương tiện với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
22. Tàu
bay của tổ chức được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không sử dụng cho
mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý, bưu gửi.
Trường hợp
tàu bay đăng ký sử dụng làm phương tiện giao thông cá nhân thì thuộc diện phải
chịu lệ phí trước bạ.
23. Tàu,
thuyền đánh bắt thuỷ, hải sản.
24. Vỏ,
tổng thành khung, tổng thành máy quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư này được
thay thế phải đăng ký lại trong thời hạn bảo hành.
25. Nhà
xưởng của cơ sở sản xuất, bao gồm cả nhà bảo vệ, nhà điều hành, nhà để máy móc,
thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản
xuất, kinh doanh.
26. Nhà ở,
đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường,
thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân
ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó
khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Trong đó:
- Hộ
nghèo là hộ gia đình mà tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ có giấy chứng
nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (cấp xã) nơi cư trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo
của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Hộ gia
đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số là các cá nhân và hộ gia đình, trong đó
vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng là người dân tộc thiểu số.
- Vùng
khó khăn được xác định theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
27. Tàu
thủy, thuyền không có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn; tàu thủy, thuyền
có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa; tàu thủy, thuyền có sức chở
người đến 12 người; tàu thủy, thuyền chở khách tốc độ cao và tàu thủy, thuyền vận
tải công-ten-nơ hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa.
Các
phương tiện nêu trên được xác định theo quy định của Luật giao thông đường thủy
nội địa và các văn bản hướng dẫn thi hành (kể cả vỏ và tổng thành máy tương ứng
lắp thay thế vào các loại phương tiện này).
Tàu thủy,
thuyền chở khách tốc độ cao và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ hoạt động
trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa thuộc đối tượng miễn lệ
phí trước bạ được xác định theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường phương tiện thủy nội địa do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cụ thể:
- Đối với
“Tàu chở khách tốc độ cao”
+ Tại mục
“công dụng”: ghi là tàu khách;
+ Tại mục
“Chứng nhận phương tiện có đặc tính kỹ thuật và ngăn ngừa ô nhiễm được ghi
trong giấy chứng nhận này có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các yêu cầu của quy
phạm, quy định hiện hành và được trao cấp”: dấu hiệu cấp tàu VRH HSC; VRM HSC;
Hoặc tại mục “Khả năng khai thác”: có thể hiện tốc độ của tàu từ 30 km/h trở
lên.
- Đối với
“Tàu vận tải công-ten-nơ” tại mục công dụng: ghi là “chở công te nơ” hoặc “chở
container”
28. Nhà,
đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường theo quy định của pháp luật
đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động này.
Các cơ sở
thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường miễn lệ phí trước bạ quy định tại Khoản này phải đáp ứng quy định
về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
29. Nhà,
đất của cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ
cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể
thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm
sóc trẻ em theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 28 Điều
này.
Các cơ sở
ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; y tế; văn hoá; thể
dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo
vệ chăm sóc trẻ em được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Khoản này phải
đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
30. Nhà,
đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, công nghệ theo quy định của
pháp luật.
31.
Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
Xe buýt
vận tải hành khách công cộng sử dụng năng lượng sạch thuộc đối tượng miễn lệ
phí trước bạ là xe buýt sử dụng khí hóa lỏng, khí thiên nhiên, điện thay thế
xăng, dầu theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Quyết định số
13/2015/QĐ-TTg ngày 05/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, được
xác định tại mục sử dụng nhiên liệu ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp và
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 8 Quyết định số
13/2015/QĐ-TTg ngày 05/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
Điều 6. Khai, thu, nộp lệ phí trước bạ
1. Lệ phí
trước bạ được khai theo từng lần phát sinh theo quy định tại khoản
1 Điều 10 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ.
2. Tổ chức,
cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai
và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí
trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP
ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ và hướng dẫn tại Điều
5 Thông tư này) cho cơ quan Thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp nộp hồ sơ điện tử, tổ chức, cá nhân phải
dùng chứng thư số hoặc mã xác thực giao dịch điện tử để xác thực gửi hồ sơ. Tờ
khai lệ phí trước bạ được lập thành 02 bản theo Mẫu số 01 và hồ sơ khai lệ phí
trước bạ theo quy định tại Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của
Chính phủ về lệ phí trước bạ.
3. Nơi nộp
hồ sơ khai lệ phí trước bạ
a) Đối với
tài sản là nhà, đất: Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ
về giải quyết thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
b) Đối với
tài sản khác: Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (Chi cục Thuế địa phương là Chi cục Thuế
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với chủ tài sản là hộ gia đình, cá nhân; nơi
đóng trụ sở cơ quan, tổ chức đối với chủ tài sản là tổ chức).
Đối với
hồ sơ khai thuế điện tử thì hồ sơ được nộp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế.
4. Cơ
quan thuế xác định lệ phí trước bạ phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí.
Thời hạn ra thông báo và nộp lệ phí trước bạ, việc lập và cấp chứng từ thu lệ
phí trước bạ được thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5
Điều 10 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí
trước bạ.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017; thay thế khoản 1 Điều 19 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ và thay thế các Thông tư sau:
a) Thông
tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước
bạ;
b) Thông
tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ
phí trước bạ;
c) Thông
tư số 140/2013/TT-BTC ngày 14/10/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước
bạ;
d) Thông
tư số 140/2015/TT-BTC ngày 03/9/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ
phí trước bạ;
đ) Thông
tư số 75/2016/TT-BTC ngày 24/5/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 1 Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày
31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng TW và các ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Ban Nội chính trung ương;
- Tòa án NDTC;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, CS).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|