CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 136/2013/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật người cao tuổi ngày 23 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Luật người khuyết tật ngày 17 tháng
6 năm 2010;
Căn cứ Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão ngày 08 tháng 3 năm 1993; Pháp
lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão
ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chính sách trợ giúp xã
hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về chính sách trợ
giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột
xuất; hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và nhà
xã hội.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng là
việc hộ gia đình trực tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại hộ gia đình mình.
2. Người bị thương nặng là người bị thương
dẫn đến phải cấp cứu và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Người bị nhiễm HIV không còn khả năng lao
động là người bị nhiễm HIV dẫn đến không có đủ sức khỏe để làm việc mang lại
thu nhập.
Điều 3. Nguyên tắc
cơ bản về chính sách trợ giúp xã hội
1. Chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện
công bằng, công khai, kịp thời theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình,
nơi sinh sống.
2. Chính sách trợ giúp xã hội được thay đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế đất nước và
mức sống tối thiểu dân cư từng thời kỳ.
3. Khuyến khích cơ quan, tổ chức và cá nhân
nhận chăm sóc, nuôi dưỡng và giúp đỡ đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 4. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội
1. Mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau
đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác
định mức trợ cấp xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà
xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức trợ giúp xã hội
khác.
3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) được quyết định mức trợ cấp xã
hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng và các mức
trợ giúp xã hội khác cao hơn các mức tương ứng quy định tại Nghị định này.
Chương 2.
TRỢ GIÚP XÃ HỘI THƯỜNG XUYÊN TẠI CỘNG ĐỒNG
Điều 5. Đối tượng
hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi
dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất
tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang
hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại
đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc;
e) Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc,
nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp
hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành
chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc;
i) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của
pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo
trợ xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của
pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử
lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc;
l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc,
nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ
xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù
tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một
trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này mà đang học phổ thông, học
nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.
3. Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị
nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp
ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
4. Người thuộc hộ nghèo không có chồng hoặc
không có vợ; có chồng hoặc vợ đã chết; có chồng hoặc vợ mất tích theo quy định
của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 tuổi đến
22 tuổi nhưng người con đó đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn
thân nghèo đang nuôi con).
5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có
người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng
dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc
diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
c) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có
người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ
điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận
chăm sóc tại cộng đồng.
6. Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc
diện hưởng trợ cấp xã hội
theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
Điều 6. Mức trợ cấp
xã hội hàng tháng
1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định
này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức thấp nhất bằng mức chuẩn trợ giúp xã
hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy
định sau đây:
a) Hệ số 2,5 đối với đối tượng quy định tại
Khoản 1 Điều 5 Nghị định này dưới 04 tuổi;
b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại
Khoản 1 Điều 5 Nghị định này từ 04 tuổi trở lên;
c) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại Khoản
2 Điều 5 Nghị định này;
d) Hệ số 2,5 đối với đối tượng quy định tại
Khoản 3 Điều 5 Nghị định này dưới 04 tuổi;
đ) Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại Khoản 3
Điều 5 Nghị định này từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi.
e) Hệ số 1,5 đối với đối tượng
quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này từ 16 tuổi trở lên;
g) Hệ số 1,0 đối với đối tượng
quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này đang nuôi 01 con;
h) Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại
Khoản 4 Điều 5 Nghị định này đang nuôi từ 02 con trở lên;
i) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại
Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định này từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
k) Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định
tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 Nghị định này từ đủ 80 tuổi trở lên;
l) Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại
Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định này;
m) Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định
tại Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định này;
n) Hệ số đối với đối tượng quy định tại
Khoản 6 Điều 5 Nghị định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật (sau đây gọi chung là Nghị
định số 28/2012/NĐ-CP).
2. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng
các mức theo hệ số khác nhau quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng
người đơn thân nghèo đang nuôi con đồng thời là đối tượng quy định tại các
khoản 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định này thì ngoài chế độ đối với người đơn thân
nghèo đang nuôi con còn được hưởng chế độ đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 hoặc Khoản 5 hoặc Khoản 6
Điều 5 Nghị định này.
Điều 7. Hồ sơ đề
nghị trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Tờ khai của đối tượng theo mẫu do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản sao sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là công an
cấp xã).
3. Bản sao giấy khai sinh đối với trường hợp
trẻ em.
4. Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan
y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV.
5. Bản sao giấy khai sinh của con của người
đơn thân đối với trường hợp người đơn thân nghèo đang nuôi con.
6. Sơ yếu lý lịch của người nhận chăm sóc
người cao tuổi có xác nhận
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) và đơn của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng theo mẫu do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định đối với đối tượng quy định tại Điểm c
Khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
Điều 8. Thủ tục
thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hàng
tháng theo quy định sau đây:
a) Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng
làm hồ sơ theo quy định tại
Điều 7 Nghị định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Hội đồng xét duyệt trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là Hội đồng xét duyệt) thực hiện xét duyệt
và niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong
thời gian 07 ngày, trừ những thông tin liên quan đến HIV của đối tượng.
Khi hết thời gian niêm yết, nếu không có
khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt bổ sung biên bản họp kết luận của Hội đồng xét
duyệt vào hồ sơ của đối tượng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Hội đồng xét duyệt kết luận và
công khai về vấn đề khiếu nại, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được biên bản kết luận của Hội đồng xét duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có văn bản (kèm theo hồ sơ của đối tượng) gửi Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ của đối
tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp huyện) quyết định trợ cấp xã hội cho đối tượng. Trường hợp đối tượng không
đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng
cho đối tượng.
Thời gian hưởng trợ cấp xã hội đối với
người cao tuổi quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định này kể từ thời điểm
người đó đủ 80 tuổi. Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của đối tượng
khác, kể từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng.
2. Thủ tục điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã
hội hàng tháng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối tượng, người giám hộ của đối tượng
hoặc tổ chức, cá nhân liên quan có kiến nghị về việc đối tượng không còn đủ
điều kiện hưởng hoặc thay đổi
điều kiện hưởng gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trình tự thẩm định, quyết định điều chỉnh,
thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thực hiện theo quy định tại các điểm b, c,
d và đ Khoản 1 Điều này;
c) Thời gian điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp
xã hội hàng tháng kể từ tháng ngay sau tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ký quyết định.
3. Trường hợp đối tượng hưởng trợ cấp xã hội
hàng tháng bị chết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
Thời gian thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng kể từ tháng ngay sau tháng đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
chết.
4. Thủ tục chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng
khi đối tượng thay đổi nơi cư trú trong cùng địa bàn quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng
có đơn đề nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định và thực hiện chi trả trợ cấp xã
hội hàng tháng cho đối tượng theo địa chỉ nơi cư trú mới.
5. Thủ tục quyết định trợ cấp xã hội hàng
tháng khi đối tượng thay đổi nơi cư trú giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối tượng thay đổi nơi cư trú có đơn đề
nghị gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản
gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi chi trả trợ cấp xã hội
hàng tháng tại nơi cư trú cũ và gửi văn bản kèm theo hồ sơ của đối tượng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú mới của đối tượng;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và chuyển hồ sơ của đối
tượng đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm
định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tượng kể
từ tháng ngay sau tháng ghi trong quyết định thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cũ của đối tượng.
Điều 9. Cấp thẻ bảo
hiểm y tế
1. Đối tượng bảo trợ xã hội được Nhà nước cấp
thẻ bảo hiểm y tế, bao gồm:
a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 5 Nghị định này;
b) Con của người đơn thân nghèo quy định tại
Khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Người khuyết tật nặng và người khuyết tật
đặc biệt nặng;
d) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ
cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác mà chưa được cấp
thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này là
đối tượng được cấp nhiều thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y
tế.
Điều 10. Trợ giúp
giáo dục, đào tạo và dạy nghề
Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3
và 6 Điều 5 Nghị định này học mầm non, giáo dục phổ thông, học nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học được hưởng chính sách hỗ trợ về giáo dục,
đào tạo và dạy nghề theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Hỗ trợ chi
phí mai táng
1. Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ
trợ chi phí mai táng:
a) Đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3,
5 và 6 Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Con của người đơn thân nghèo quy định tại
Khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ
cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
2. Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều này bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4
Nghị định này. Trường hợp đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng với các mức
khác nhau thì chỉ được hưởng
một mức cao nhất.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao
gồm:
a) Văn bản hoặc đơn đề nghị của cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng;
b) Bản sao giấy chứng tử;
c) Bản sao quyết định hưởng trợ cấp xã hội
của người đơn thân đang nuôi con và bản sao giấy khai sinh của người con bị
chết đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
d) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc văn bản xác nhận
của công an cấp xã, bản sao quyết định thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ
cấp khác của cơ quan có thẩm
quyền đối với trường hợp quy
định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
4. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng:
a) Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân
tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo
hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định hỗ trợ chi phí mai táng.
Chương 3.
TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỘT XUẤT
Điều 12. Hỗ trợ
lương thực
1. Hỗ trợ 15 kg gạo/người đối với tất cả
thành viên hộ gia đình thiếu đói trong dịp Tết Âm lịch.
2. Hỗ trợ 15 kg gạo/người/tháng trong thời
gian không quá 03 tháng cho mỗi đợt trợ giúp đối với tất cả thành viên hộ gia
đình thiếu đói trong và sau thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, giáp hạt hoặc lý do
bất khả kháng khác.
3. Thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Trưởng thôn, bản, phum, sóc, ấp, cụm,
khóm, tổ dân phố (sau đây gọi chung là Trưởng thôn) lập danh sách hộ gia đình
và số người trong hộ gia đình thiếu đói cần hỗ trợ theo mẫu do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định;
b) Trưởng thôn chủ trì họp với đại diện của
các tổ chức có liên quan trong thôn để bình xét hộ gia đình, số người trong hộ gia đình thiếu đói gửi Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị của Trưởng thôn, Hội đồng xét duyệt thống nhất danh sách hộ gia
đình và số người thiếu đói, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
cứu trợ ngay những trường hợp cấp thiết. Trường hợp thiếu nguồn lực thì có văn
bản đề nghị trợ giúp gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định hỗ trợ. Trường hợp thiếu nguồn lực thì có văn bản đề nghị trợ
giúp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính;
g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp thiếu nguồn lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính;
h) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài
chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
i) Khi nhận được hỗ trợ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp tổ chức thực hiện ngay việc trợ giúp cho đối tượng bảo đảm đúng quy định;
k) Kết thúc mỗi đợt hỗ trợ, Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo
kết quả hỗ trợ.
Điều 13. Hỗ trợ
người bị thương nặng
1. Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa
hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng hoặc các lý do
bất khả kháng khác tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú được xem xét hỗ trợ với mức bằng 10 lần mức chuẩn trợ giúp
xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Trình tự xem xét hỗ trợ thực hiện theo quy
định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
2. Trường hợp người bị thương nặng ngoài nơi
cư trú quy định tại Khoản 1
Điều này mà không có người thân thích chăm sóc thì cơ quan, tổ chức trực tiếp
cấp cứu, chữa trị có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cấp
cứu, chữa trị cho đối tượng quyết định hỗ trợ theo mức quy định tại Khoản 1
Điều này.
Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Điều 14. Hỗ trợ chi phí mai táng
1. Hộ gia đình có người chết, mất tích do
thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng
hoặc các lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức
bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định
này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức mai táng
cho người chết trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này không phải tại
địa bàn cấp xã nơi cư trú của người đó thì được hỗ trợ chi phí mai táng theo
chi phí thực tế, nhưng không quá 30 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại
Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Thủ tục hỗ trợ chi phí mai táng thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân
trực tiếp mai táng có Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng theo mẫu do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định, kèm theo giấy báo tử đối với đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc xác nhận của công an cấp xã đối với
đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trình tự hỗ trợ chi phí mai táng thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Điều 15. Hỗ trợ
làm nhà ở, sửa chữa nhà ở
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có
hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng
khác mà không còn nơi ở thì được
xem xét hỗ trợ chi phí làm
nhà ở với mức tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ.
2. Hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn
hoặc lý do bất khả kháng khác được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức
tối đa không quá 20.000.000 đồng/hộ.
3. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có
hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do
bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà
ở với mức tối đa không quá 15.000.000 đồng/hộ.
4. Thủ tục xem xét hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa
nhà ở thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hộ gia đình có Tờ khai đề nghị hỗ trợ về
nhà ở theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Trình tự xem xét hỗ trợ về nhà ở thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Điều 16. Hỗ trợ khẩn cấp trẻ em khi cha,
mẹ bị chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác
1. Trẻ em có cả cha và mẹ chết, mất tích do
thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn người thân thích
chăm sóc, nuôi dưỡng được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định
này.
2. Thủ tục hỗ trợ trẻ em quy định tại Khoản 1
Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
Điều 17. Hỗ
trợ tạo việc làm, phát triển sản xuất
Hộ gia đình bị mất phương tiện, tư liệu
sản xuất chính do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác, mất việc
làm được xem xét trợ giúp tạo việc làm, phát triển sản xuất theo quy định.
Chương 4.
CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TẠI CỘNG ĐỒNG
Điều 18. Đối tượng
được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng
1. Đối tượng thuộc diện được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng tại cộng đồng
bao gồm:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị
định này;
b) Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều
5 Nghị định này;
c) Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật đặc biệt
nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
2. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp thuộc diện
nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng bao gồm:
a) Trẻ em có cả cha, mẹ bị chết, mất tích
theo quy định của pháp luật mà không có người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng
hoặc người thân thích không có khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng;
b) Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị
xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động cần được
bảo vệ khẩn cấp trong thời
gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
c) Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời
gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
d) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thời gian nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm
thời tại cộng đồng đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này là không quá 03 tháng.
Điều 19. Chế độ
đối với đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng
1. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 18
Nghị định này được hưởng các chế độ sau đây:
a) Trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định
tại Điều 6 Nghị định này;
b) Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại
Điều 9 Nghị định này;
c) Trợ giúp giáo dục, đào tạo và dạy nghề
theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
d) Hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này khi sống
tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng được hỗ trợ theo quy định sau đây:
a) Tiền ăn trong thời gian sống tại hộ nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng;
b) Chi phí điều trị trong trường hợp phải
điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà không có thẻ bảo hiểm y tế;
c) Chi phí đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc
đến cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.
3. Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn Khoản 2 Điều này.
Điều 20. Chế độ đối
với hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng
Hộ gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi
dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng được hưởng các chế độ sau đây:
1. Hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng
tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại
Khoản 1 Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:
a) Hệ số 2,5 đối với trường hợp nhận chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 04 tuổi là đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5
Nghị định này;
b) Hệ số 1,5 đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em từ 04 tuổi đến dưới 16 tuổi là đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này, đối tượng quy định tại Điểm c
Khoản 5 Điều 5 Nghị định này;
c) Hệ số đối với trường hợp nhận chăm sóc,
nuôi dưỡng người khuyết tật đặc biệt nặng thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 28/2012/NĐ-CP;
2. Hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
3. Ưu tiên vay vốn, dạy nghề tạo việc làm,
phát triển kinh tế hộ và chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật liên
quan;
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn Khoản 2 Điều này.
Điều 21. Thủ tục
nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc,
nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội bao gồm:
a) Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng có xác
nhận đủ điều kiện của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định;
b) Bản sao sổ hộ khẩu của người nhận chăm
sóc, nuôi dưỡng hoặc văn bản xác nhận của công an cấp xã về việc cư trú của
người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
c) Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc,
nuôi dưỡng theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Trình tự xem xét hỗ trợ kinh phí chăm sóc,
nuôi dưỡng đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 và Điểm c Khoản 5 Điều
5 Nghị định này thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Thời gian hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi
dưỡng kể từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng.
3. Hồ sơ, thủ tục hỗ trợ kinh phí chăm sóc,
nuôi dưỡng đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 18 Nghị định này
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.
Điều 22. Thủ tục
nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp
1. Thủ tục nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối
tượng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định này thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Trưởng thôn lập danh sách đối tượng và tổ chức, cá nhân
hoặc hộ gia đình có điều kiện nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thuộc địa bàn thôn gửi Hội đồng xét duyệt;
b) Hội đồng xét duyệt xem xét, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã để có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ. Trường
hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
đưa đối tượng và bàn giao cho tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình nhận chăm sóc,
nuôi dưỡng ngay sau khi có quyết định hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2. Thủ tục đối với đối tượng quy định tại các
điểm b, c và d Khoản 2 Điều 18 Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng
có đơn kèm theo biên bản về vụ việc bạo hành, xâm hại và văn bản xác nhận tình trạng thương tật của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh (nếu có) gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã
hội nơi trẻ em, người lang thang xin ăn không có nơi cư trú ổn định bị bạo
hành, xâm hại có trách nhiệm lập hồ sơ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
kiểm tra, xác minh và có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
đưa đối tượng và bàn giao cho tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình nhận chăm sóc,
nuôi dưỡng ngay sau khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 23. Điều
kiện, trách nhiệm của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em
1. Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em
phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực
hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Tự nguyện nhận chăm sóc trẻ em;
c) Có nơi ở ổn định và chỗ ở cho trẻ em được
nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Có điều kiện về kinh tế, sức khỏe, kinh
nghiệm chăm sóc trẻ em;
đ) Đang sống cùng chồng hoặc vợ thì chồng
hoặc vợ phải bảo đảm điều kiện quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
2. Trường hợp ông, bà nội ngoại, cô, dì, chú, bác, anh, chị ruột
nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị
định này không bảo đảm điều kiện quy định tại các điểm a, c và d Khoản 1 Điều
này vẫn được xem xét hưởng chính sách quy định tại Điều 20 Nghị định này.
3. Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em
phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện để trẻ em được đi học,
chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí;
b) Bảo đảm chỗ ở an toàn, vệ sinh cho trẻ em;
c) Đối xử bình đẳng đối với trẻ em;
d) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
4. Trường hợp không được tiếp tục nhận chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ em:
a) Có hành vi đối xử tệ bạc với trẻ em được
nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
b) Lợi dụng việc chăm sóc, nuôi dưỡng để trục
lợi;
c) Có tình trạng kinh tế hoặc lý do khác dẫn đến không còn
đủ khả năng bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
d) Vi phạm nghiêm trọng quyền của trẻ em được
nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.
Điều 24. Điều
kiện, trách nhiệm đối với người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết
tật đặc biệt nặng và người cao tuổi đủ điều kiện sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
1. Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người
khuyết tật đặc biệt nặng phải bảo đảm điều kiện và trách nhiệm theo quy định
tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.
2. Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người cao
tuổi đủ điều kiện sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực
hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Có sức khoẻ và kinh nghiệm chăm sóc người
cao tuổi;
c) Có nơi ở ổn định và nơi ở cho người cao
tuổi;
d) Có điều kiện kinh tế;
đ) Đang sống cùng chồng hoặc vợ thì chồng
hoặc vợ phải bảo đảm điều kiện quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
3. Trường hợp không được tiếp tục nhận chăm
sóc, nuôi dưỡng người cao
tuổi, người khuyết tật:
a) Có hành vi đối xử tệ bạc đối với người cao
tuổi, người khuyết tật;
b) Lợi dụng việc nhận việc chăm sóc, nuôi
dưỡng để trục lợi;
c) Có tình trạng kinh tế hoặc lý do khác dẫn
đến không còn bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi, người khuyết
tật;
d) Vi phạm nghiêm trọng quyền của người được
nhận nuôi dưỡng, chăm sóc.
Chương 5.
CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TẠI CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI, NHÀ
XÃ HỘI
Điều 25. Đối tượng
được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
1. Đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn bao gồm:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 3
Điều 5 Nghị định này thuộc diện khó khăn không tự lo được cuộc sống và không có
người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng;
b) Người cao tuổi thuộc diện được chăm sóc,
nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy định của pháp luật về
người cao tuổi;
c) Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc
diện được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội theo quy
định của pháp luật về người khuyết tật.
2. Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp bao gồm:
a) Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị
xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động;
b) Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời
gian chờ đưa về nơi cư trú;
c) Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng
quy định tại Khoản 2 Điều này tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tối đa không
quá 03 tháng.
4. Đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở bảo trợ
xã hội, nhà xã hội bao gồm:
a) Người cao tuổi thực hiện theo hợp đồng ủy
nhiệm chăm sóc;
b) Người không thuộc diện quy định tại Khoản
1 và Khoản 2 Điều này, không có điều kiện sống tại gia đình, có nhu cầu vào sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.
Điều 26. Chế độ
chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
Đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều 25 Nghị định này khi sống tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội được hưởng
chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định sau đây:
1. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp
nhất cho mỗi đối tượng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều
4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:
a) Hệ số 5,0 đối với trẻ em dưới 04 tuổi;
b) Hệ số 4,0 đối với trẻ em từ 04 tuổi đến
dưới 16 tuổi hoặc người từ đủ 60 tuổi trở lên;
c) Hệ số 3,0 đối với người từ 16 tuổi đến đủ
60 tuổi;
d) Hệ số đối với người khuyết tật, trẻ em
khuyết tật thực hiện theo quy định tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP;
2. Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí theo quy
định pháp luật về bảo hiểm y tế;
3. Hỗ trợ chi phí mai táng khi chết với mức
bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội;
4. Cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường
ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn
mặt, giày, dép, bàn chải đánh
răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối
tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ, sách, vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng
đang đi học và các chi phí khác theo quy định;
5. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các
mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng khác nhau quy định tại Khoản 1 Điều này thì
chỉ được hưởng một mức cao nhất;
6. Trường hợp đối tượng đã được hưởng chế độ trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng quy định tại
Khoản 1 Điều này thì không được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng quy định tại
Điều 6 Nghị định này.
Điều 27. Hỗ trợ
giáo dục, đào tạo và tạo việc làm
1. Đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ
sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội được hưởng chính sách hỗ trợ học mầm non, giáo
dục phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học theo quy
định của pháp luật.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị
định này từ 16 tuổi trở lên
đang học các cấp học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng,
đại học thì tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã
hội cho đến khi tốt nghiệp văn bằng thứ nhất, nhưng không quá 22 tuổi.
3. Trẻ em từ 13 tuổi trở lên được chăm sóc,
nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội không còn học phổ thông thì
được giới thiệu học nghề.
4. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị
định này từ 16 tuổi trở lên không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học được đưa trở về nơi ở trước khi vào cơ sở bảo
trợ xã hội, nhà xã hội. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ở trước đây của đối tượng có
trách nhiệm tiếp nhận, tạo điều kiện để có việc làm, ổn định cuộc sống.
5. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị
định này từ 16 tuổi trở lên
không tiếp tục học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại
học thì cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và địa phương xem xét hỗ trợ để có nơi
ở, tạo việc làm và trợ cấp xã hội hàng tháng cho đến khi tự lập được cuộc sống,
nhưng không quá 24 tháng.
Điều 28. Thẩm
quyền tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và đưa đối tượng về sống
tại cộng đồng
1. Người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp
cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội quyết định tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội,
nhà xã hội đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 25 Nghị định
này.
2. Người đứng đầu cơ sở bảo trợ xã hội, nhà
xã hội quyết định đưa đối tượng ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội đối
với đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
3. Người đứng đầu cơ sở bảo trợ xã hội, nhà
xã hội quyết định tiếp nhận
hoặc đưa ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội đối với đối tượng quy định
tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định này.
Điều 29. Hợp đồng
dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng
1. Hợp đồng dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng giữa
đối tượng với cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội (sau đây gọi chung là hợp đồng
dịch vụ) phải được lập thành văn bản.
2. Hợp đồng dịch vụ bảo đảm nguyên tắc tôn
trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng. Trường hợp đối tượng
được chăm sóc, nuôi dưỡng phải có người giám hộ thì phải có ý kiến của đối tượng.
3. Hợp đồng dịch vụ phải có nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tình trạng sức khỏe của đối tượng;
b) Thời gian, địa điểm, phương thức chăm sóc,
nuôi dưỡng;
c) Chi phí chăm sóc, nuôi dưỡng, phương thức
thanh toán;
d) Quyền, nghĩa vụ của đối tượng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;
e) Các nội dung khác (nếu có).
4. Việc ký kết, thực hiện, sửa đổi, bổ sung
và chấm dứt hợp đồng dịch vụ
chăm sóc do các bên thỏa thuận theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Hồ sơ
tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
1. Hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội đối với đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định này, bao gồm:
a) Đơn của đối tượng hoặc người giám hộ theo
mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
b) Sơ yếu lý lịch của đối tượng theo mẫu do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã;
c) Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội theo mẫu
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
d) Bản sao giấy khai sinh đối với trẻ em, trường hợp trẻ em bị bỏ rơi phải làm
thủ tục đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch;
đ) Xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền
đối với trường hợp bị nhiễm HIV;
e) Biên bản kết luận của Hội đồng xét duyệt;
g) Quyết định tiếp nhận của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã đối với trường hợp nhà xã hội thuộc cấp xã quản lý;
h) Quyết định tiếp nhận của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện đối với trường hợp tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà
xã hội thuộc cấp huyện quản lý;
i) Quyết định tiếp nhận của Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội đối với trường hợp tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã
hội, nhà xã hội thuộc cấp tỉnh quản lý;
k) Giấy tờ liên quan khác (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ
xã hội đối với đối tượng quy
định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định này, bao gồm:
a) Đơn của đối tượng hoặc người giám hộ theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định;
b) Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội theo mẫu
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
c) Bản sao chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ
tùy thân của đối tượng (nếu có);
d) Biên bản đối với trường hợp khẩn cấp có
nguy cơ đe dọa đến tính mạng của đối tượng;
đ) Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, nơi đối tượng đang ở hoặc nơi phát hiện thấy cần sự bảo vệ
khẩn cấp;
e) Quyết định tiếp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hồ sơ tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội,
nhà xã hội đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định này, bao
gồm:
a) Giấy tờ theo quy định tại các điểm a, b, c
và d Khoản 1 Điều này;
b) Hợp đồng dịch vụ chăm sóc;
c) Các giấy tờ liên quan khác (nếu có).
Điều 31. Thủ tục
tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
1. Thủ tục tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối
với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định này thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Đối tượng hoặc người giám hộ có giấy tờ
theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 30 Nghị định này gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ của đối tượng, Hội đồng xét duyệt có trách nhiệm xét duyệt và niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
trong thời gian 07 ngày làm việc, trừ những thông tin về HIV của đối tượng.
Hết thời gian niêm yết công khai, nếu
không có khiếu nại thì Hội đồng xét duyệt bổ sung biên bản kết luận của Hội
đồng xét duyệt và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tiếp nhận
đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội thuộc cấp xã quản lý hoặc văn
bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trường hợp có khiếu nại trong thời gian
niêm yết thì trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Hội đồng xét duyệt có trách
nhiệm xác minh, thẩm tra, kết luận cụ thể và công khai trước nhân dân, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội thuộc
cấp xã quản lý hoặc có văn
bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc,
nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc thẩm quyền quản lý hoặc
có văn bản đề nghị Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được hồ sơ của đối
tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc,
nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Trường hợp đối tượng không được tiếp nhận vào chăm sóc, nuôi
dưỡng thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ của đối tượng phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
2. Thủ tục tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội đối với đối tượng quy
định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định này thực hiện theo quy định sau đây:
a) Khi phát hiện thấy có đối tượng cần bảo vệ
khẩn cấp, công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội
lập biên bản, nếu thấy cần thiết phải đưa đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng
tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thì hướng dẫn đối tượng, gia đình làm hồ
sơ theo quy định;
b) Căn cứ hồ sơ của đối tượng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại
nhà xã hội thuộc thẩm quyền quản lý hoặc có văn bản đề nghị Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;
c) Khi nhận được hồ sơ của đối tượng và văn
bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm
định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiếp nhận đối tượng
vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc thẩm quyền
quản lý hoặc có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Khi nhận được hồ sơ của đối tượng và văn
bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng
tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Trường hợp đối tượng không được tiếp
nhận vào chăm sóc, nuôi dưỡng thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ của đối tượng phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm tổ chức đưa và bàn giao đối tượng cho cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội.
3. Thủ tục quyết định tiếp nhận vào cơ sở bảo
trợ xã hội, nhà xã hội đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định
này thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối tượng hoặc người giám hộ làm hồ sơ
theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định này gửi cơ sở bảo trợ xã hội, nhà
xã hội;
b) Khi nhận được hồ sơ của đối tượng, người
đứng đầu cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội quyết định tiếp nhận và ký hợp đồng
dịch vụ chăm sóc theo quy định.
Chương 6.
HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT TRỢ GIÚP XÃ HỘI
Điều 32. Thành
viên Hội đồng xét duyệt
Hội đồng xét duyệt do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã thành lập gồm các thành viên sau đây:
1. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã là Chủ tịch Hội đồng xét duyệt;
2. Công chức cấp xã phụ trách công tác lao động, thương binh và xã hội là Phó
Chủ tịch Hội đồng xét duyệt;
3. Các thành viên khác của Hội đồng xét duyệt
gồm:
a) Công chức cấp xã phụ trách công tác tư
pháp, hộ tịch;
b) Trạm trưởng Trạm y tế cấp xã;
c) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
d) Bí thư hoặc Phó Bí thư Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã;
đ) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam cấp xã;
e) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội Nông dân
Việt Nam cấp xã (nếu có);
g) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh Việt Nam cấp xã;
h) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội người cao
tuổi cấp xã;
i) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội Người
khuyết tật cấp xã (nếu có);
k) Thành viên khác theo quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 33. Hoạt động
của Hội đồng xét duyệt
1. Chủ tịch Hội đồng xét duyệt có trách nhiệm
tổ chức và chủ trì hoạt động của Hội đồng xét duyệt.
2. Hội đồng xét duyệt làm việc theo nguyên
tắc tập thể, các cuộc họp chỉ có giá trị khi có ít nhất hai phần ba số thành
viên tham dự.
3. Kết luận của Hội đồng xét duyệt được thông
qua bằng hình thức biểu quyết theo đa số, trường hợp kết quả biểu quyết ngang
nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng xét duyệt. Văn bản kết luận của Hội đồng xét duyệt theo
mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
4. Hội đồng xét duyệt quyết định độc lập,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Tài chính quy định chi tiết về kinh phí hoạt động của Hội đồng xét duyệt.
Chương 7.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 34. Kinh phí
thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên
1. Kinh phí thực hiện chế độ chính sách trợ
giúp xã hội thường xuyên, hỗ trợ nhận chăm sóc tại cộng đồng và kinh phí thực
hiện chi trả chính sách; tuyên truyền, xét duyệt đối tượng; ứng dụng công nghệ
thông tin; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ và kiểm tra giám sát
được thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí bảo đảm để chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 25 Nghị định này
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
công lập thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm trong dự toán chi bảo
đảm xã hội;
b) Đối với cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
ngoài công lập được bố trí trong dự toán chi bảo đảm xã hội của ngân sách cấp
tỉnh.
3. Kinh phí chi hoạt động thường xuyên, đầu
tư xây dựng cơ bản và các chi phí khác của cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội
thực hiện theo quy định của pháp luật. Cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội được
tiếp nhận, sử dụng và quản lý các nguồn kinh phí và hiện vật do các tổ chức, cá
nhân đóng góp và giúp đỡ từ thiện; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng đối
tượng và thanh quyết toán theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội hướng dẫn thi hành Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 35. Kinh phí
thực hiện trợ giúp đột xuất
1. Kinh phí thực hiện trợ giúp đột xuất bao
gồm:
a) Ngân sách địa phương tự cân đối theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Trợ giúp của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho địa phương hoặc thông qua cơ quan, tổ chức.
2. Trường hợp thiên tai, hỏa hoạn xảy ra trên diện rộng gây
thiệt hại nặng và các nguồn kinh phí quy định tại Khoản 1 Điều này không đủ để
thực hiện trợ giúp đột xuất
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Tài chính để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ
trợ lương thực, kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương.
Điều 36. Quản lý kinh phí trợ giúp xã hội
Việc lập dự toán, phân bổ, chấp hành và
quyết toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
Chương 8.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Thực hiện
chi trả chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên và hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi
dưỡng tại cộng đồng
1. Chế độ, chính sách trợ giúp xã hội thường
xuyên và hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng phải được chi trả kịp
thời, đầy đủ, đúng đối tượng.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Tài chính hướng dẫn Khoản 1 Điều này.
Điều 38. Trách
nhiệm của các bộ, ngành
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện Nghị định này theo quy
định;
b) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp
luật về trợ giúp xã hội;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý đối
tượng;
d) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội;
đ) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các
quy định tại Nghị định này.
2. Các bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi
quyền hạn, nhiệm vụ của mình
có trách nhiệm hương dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.
Điều 39. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách trợ
giúp xã hội cho đối tượng quy
định tại Nghị định này.
2. Bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị
định này.
3. Quyết định phương thức chi trả phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương theo hướng chuyển đổi chi trả chính sách trợ giúp xã hội từ cơ
quan nhà nước sang tổ chức dịch vụ chi trả.
4. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa
phương.
Chương 9.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối tượng đang hưởng chế độ chính sách
theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số
13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ
về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 06/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật người cao tuổi và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật thì
được chuyển sang mức và hệ số tương ứng quy định tại Nghị định này kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thủ tục
chuyển mức và hệ số tương ứng quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 41. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số
13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ
về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, Điều 6
Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi và Quyết
định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ
côi và trẻ em bị bỏ rơi hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 42. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|