QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 87/2015/QH13
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2015
|
LUẬT
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc
hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban
của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân
dân; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, cơ quan, tổ
chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động giám sát.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giám sát là
việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu
cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
2. Chủ thể giám sát bao
gồm Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc
hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Giám sát tối cao là
việc Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội và xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý. Giám sát
tối cao được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội.
4. Giám sát chuyên
đề là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá vấn đề hoặc
hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật.
5. Giám sát của
Quốc hội bao gồm giám sát tối cao của Quốc hội, giám sát của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội và các đại biểu Quốc hội.
6. Giám sát của Hội
đồng nhân dân bao gồm giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, giám
sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân.
7. Chất vấn là
việc đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước; đại biểu Hội đồng nhân dân nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án
nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân cùng cấp và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình
đối với vấn đề được nêu.
8. Giải trình là
việc cơ quan, cá nhân hữu quan giải thích, làm rõ trách nhiệm của mình trong
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo yêu cầu của chủ thể giám sát
quy định tại Luật này.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động giám sát
1. Tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật.
2. Bảo đảm khách quan, công
khai, minh bạch, hiệu quả.
3. Không làm cản trở đến
hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Điều 4. Thẩm quyền giám sát của Quốc hội
1. Thẩm quyền giám sát của
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội được quy định như sau:
a) Quốc hội giám sát tối
cao việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; giám sát tối cao
hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và
cơ quan khác do Quốc hội thành lập; giám sát tối cao văn bản quy phạm pháp luật
của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; giám sát
tối cao nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với
Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch
giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Ủy ban thường vụ Quốc
hội giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ
quan khác do Quốc hội thành lập, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; giám sát văn bản
quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; giám sát nghị quyết liên tịch
giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; giúp Quốc hội tổ
chức thực hiện quyền giám sát tối cao theo sự phân công của Quốc hội;
c) Hội đồng dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực
hiện Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ
quan khác do Quốc hội thành lập; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; giám sát nghị quyết
liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban phụ trách;
giúp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thực hiện quyền giám sát theo sự phân
công của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
d) Đoàn đại biểu Quốc hội
tổ chức hoạt động giám sát của Đoàn và tổ chức để đại biểu Quốc hội trong Đoàn
thực hiện nhiệm vụ giám sát tại địa phương; tham gia giám sát với Đoàn giám sát
của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
tại địa phương;
đ) Đại biểu Quốc hội chất
vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành
viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình giám sát văn bản quy phạm pháp luật, việc thi hành pháp
luật; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân; tham
gia Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội tại các bộ, ngành, địa phương khi có yêu cầu.
2. Khi xét thấy cần thiết,
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tiến
hành giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
Điều 5. Thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân
1. Thẩm quyền giám sát của
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định
như sau:
a) Hội đồng nhân dân giám
sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ
quan thi hành án dân sự cùng cấp và Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám
sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp dưới trực tiếp;
b) Thường trực Hội đồng
nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban
nhân dân, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp dưới;
giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp dưới trực tiếp; giúp Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát theo sự
phân công của Hội đồng nhân dân;
c) Ban của Hội đồng nhân
dân giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy
ban nhân dân, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp thuộc lĩnh vực Ban phụ
trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Ban phụ trách;
d) Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa phương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp hoặc về vấn đề do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân phân
công;
đ) Đại biểu Hội đồng nhân
dân chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân,
Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật; giám sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở địa phương.
2. Khi xét thấy cần thiết,
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân
tiến hành giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ở địa phương.
Điều 6. Trách nhiệm của các chủ thể giám sát
1. Quốc hội báo cáo về hoạt
động giám sát tối cao của mình trước cử tri cả nước thông qua phương tiện thông
tin đại chúng và hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc
hội chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Quốc hội.
3. Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Đoàn đại biểu Quốc hội
chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình, báo cáo về hoạt
động giám sát của đại biểu Quốc hội trong Đoàn với Ủy ban thường vụ Quốc hội.
5. Đại biểu Quốc hội chịu
trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri tại địa
phương thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri.
6. Hội đồng nhân dân báo
cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri địa phương thông qua phương
tiện thông tin đại chúng và hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng
nhân dân.
7. Thường trực Hội đồng
nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Hội
đồng nhân dân.
8. Ban của Hội đồng nhân
dân chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
9. Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình, báo cáo về
hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân trong Tổ với Thường trực Hội
đồng nhân dân.
10. Đại biểu Hội đồng nhân
dân chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri tại
địa phương thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri.
11. Các chủ thể giám sát
quy định tại Điều này chịu trách nhiệm về báo cáo, nghị quyết, kết luận, yêu
cầu, kiến nghị giám sát của mình.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát phải thực hiện đầy đủ kế hoạch, nội dung, yêu cầu giám
sát của chủ thể giám sát; cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ của mình,
trừ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước mà theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước thì chủ thể giám sát đó không thuộc diện được tiếp cận;
báo cáo trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền giám sát; nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết giám sát của
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân; thực hiện kết luận,
kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội,
đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm
gửi văn bản quy phạm pháp luật mà mình đã ban hành đến Ủy ban thường vụ Quốc
hội, đồng thời gửi đến Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có liên quan chậm
nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm gửi nghị quyết mà mình đã ban hành đến Ủy ban thường vụ Quốc hội
chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
Hội đồng nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm gửi nghị quyết mà mình đã ban hành đến Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
Hội đồng nhân dân cấp xã có
trách nhiệm gửi nghị quyết mà mình đã ban hành đến Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp huyện chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
Ủy ban nhân dân có trách
nhiệm gửi quyết định mà mình đã ban hành đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban
của Hội đồng nhân dân cùng cấp có liên quan chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký
văn bản.
3. Cá nhân, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát có trách nhiệm trực tiếp báo cáo, trình bày
những vấn đề mà chủ thể giám sát yêu cầu; trường hợp không thể trực tiếp báo
cáo, trình bày được thì ủy quyền cho cấp phó của mình.
4. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát có hành vi cản trở hoặc không thực hiện nghị quyết, kết
luận, yêu cầu, kiến nghị của chủ thể giám sát thì chủ thể giám sát yêu cầu,
kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét xử lý trách nhiệm đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, chủ thể giám sát
yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và người
có liên quan.
Điều 8. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
1. Được thông báo trước về
kế hoạch, nội dung giám sát, nội dung được yêu cầu báo cáo, trả lời về vấn đề
liên quan đến hoạt động giám sát.
2. Giải trình, bảo vệ tính
đúng đắn trong việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của mình liên quan đến nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị của chủ thể
giám sát.
3. Đề nghị chủ thể giám sát
xem xét lại kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám sát liên quan đến hoạt động của
cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; trường hợp không tán thành với kết luận, yêu
cầu, kiến nghị giám sát thì tự mình hoặc báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền để đề nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét kết luận, yêu cầu, kiến nghị
đó.
Điều 9. Tham gia giám sát của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia hoạt
động giám sát.
2. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân hữu quan có trách nhiệm tham gia hoạt động giám sát khi có yêu cầu của chủ
thể giám sát.
Điều 10. Hiệu quả của giám sát
1. Giám sát của Quốc hội,
Hội đồng nhân dân là hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước.
2. Hiệu quả giám sát của
Quốc hội được bảo đảm bằng hiệu quả giám sát tối cao của Quốc hội, giám sát của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội.
3. Hiệu quả giám sát của Hội
đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân,
giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chương II
GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI
Mục 1. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỐI CAO CỦA QUỐC HỘI
Điều 11. Các hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội
1. Xem xét báo cáo công tác
của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cơ quan khác do Quốc
hội thành lập và các báo cáo khác quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Xem xét văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Luật này có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
3. Xem xét việc trả lời
chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 của
Luật này.
4. Xem xét báo cáo giám sát
chuyên đề.
5. Xem xét báo cáo của Ủy
ban lâm thời do Quốc hội thành lập để điều tra về một vấn đề nhất định.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
7. Xem xét báo cáo của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
Điều 12. Chương trình giám sát của Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc
hội dự kiến chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội trên cơ sở đề nghị của
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc
hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ý kiến, kiến nghị của cử
tri cả nước, trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm của năm
trước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng
3 của năm trước, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc
hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi đề
nghị, kiến nghị về nội dung giám sát của Quốc hội đến Ủy ban thường vụ
Quốc hội. Đề nghị, kiến nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung,
phạm vi, đối tượng giám sát.
Tổng thư ký Quốc hội tổ
chức tập hợp, tổng hợp đề nghị, kiến nghị giám sát và báo cáo Ủy ban thường vụ
Quốc hội. Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận và lập dự kiến chương trình giám
sát của Quốc hội để trình Quốc hội.
2. Quốc hội xem xét quyết
định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc
hội trình bày tờ trình về dự kiến chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội;
b) Quốc hội thảo luận;
c) Quốc hội ra nghị quyết
về chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc
hội ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội,
trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật này. Trường hợp cần thiết, trong
thời gian Quốc hội không họp, Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể điều chỉnh
chương trình giám sát của Quốc hội và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
4. Ủy ban thường vụ
Quốc hội báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm
của Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội đầu năm sau. Quốc hội có thể
thảo luận về kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của Quốc
hội.
Điều 13. Xem xét báo cáo
1. Quốc hội xem xét các báo
cáo sau đây:
a) Báo cáo công tác hằng
năm của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà
nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
b) Báo cáo công tác nhiệm
kỳ của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
c) Báo cáo của Chính phủ về
kinh tế - xã hội; Báo cáo của Chính phủ về thực hiện ngân sách nhà nước, quyết
toán ngân sách nhà nước; Báo cáo của Chính phủ về tình hình thi hành Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội; Báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; Báo cáo
của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng; Báo cáo của Chính phủ về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Báo cáo của Chính phủ về công tác phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật; Báo cáo của Chính phủ về công tác thi hành
án; Báo cáo của Chính phủ về việc thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng
giới;
d) Báo cáo về việc thi hành
pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo khác theo nghị
quyết của Quốc hội hoặc theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Thời điểm xem xét báo
cáo được quy định như sau:
a) Tại kỳ họp cuối năm,
Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều
này. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan này gửi báo cáo đến đại biểu Quốc hội;
khi cần thiết, Quốc hội xem xét, thảo luận;
b) Tại kỳ họp cuối nhiệm
kỳ, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Thời điểm xem xét báo
cáo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật;
d) Thời điểm xem xét báo
cáo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này theo nghị quyết của Quốc hội hoặc đề
nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Theo sự phân công của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra các báo
cáo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội.
4. Quốc hội xem xét, thảo
luận báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan
có báo cáo trình bày báo cáo;
b) Chủ tịch Hội đồng dân
tộc hoặc Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Quốc hội thảo luận, cho
ý kiến về báo cáo; trường hợp cần thiết, báo cáo có thể được đưa ra thảo luận
tại Tổ đại biểu Quốc hội;
d) Người đứng đầu cơ quan
có báo cáo có thể trình bày bổ sung những vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm;
đ) Quốc hội xem xét, quyết
định việc ra nghị quyết về công tác của cơ quan có báo cáo.
5. Nghị quyết về công tác
của cơ quan có báo cáo phải có những nội dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả đạt
được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập; trách nhiệm
của cơ quan có báo cáo và người đứng đầu;
b) Thời hạn khắc phục hạn
chế, bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của
cơ quan, cá nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện nghị quyết về giám sát.
Điều 14. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
1. Quốc hội xem xét văn bản
quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; xem xét nghị
quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Quốc hội xem xét văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội theo đề
nghị của Chủ tịch nước.
Chủ tịch nước, Chính phủ,
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc đại biểu Quốc
hội có quyền gửi đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để trình
Quốc hội xem xét, quyết định. Trường hợp pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với
Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội thì Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận
hoặc đại biểu Quốc hội có quyền gửi đề nghị đến Chủ tịch nước để trình Quốc hội
xem xét, quyết định.
Ủy ban pháp luật có trách
nhiệm thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến
pháp.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm tra đề nghị về văn bản có
dấu hiệu trái luật, nghị quyết của Quốc hội thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội phụ trách.
2. Quốc hội xem xét văn bản
quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc
hội hoặc Chủ tịch nước trình bày tờ trình;
b) Đại diện cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm
tra;
c) Người đứng đầu cơ quan
đã ban hành văn bản báo cáo, giải trình;
d) Quốc hội thảo luận;
đ) Quốc hội ra nghị quyết
về việc xem xét văn bản quy phạm pháp luật.
3. Nghị quyết của Quốc hội
phải xác định văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội; trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội thì quyết định bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản đó.
Điều 15. Chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc
hội
1. Trước phiên chất vấn,
đại biểu Quốc hội ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và
gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Căn cứ vào chương trình
kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn
của đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định nhóm
vấn đề chất vấn và người bị chất vấn.
3. Hoạt động chất vấn tại
kỳ họp Quốc hội được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Quốc hội nêu
chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ
thể;
b) Người bị chất vấn phải
trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được
ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và
thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Quốc
hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để
người bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể
được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề
thuộc trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn,
thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc
hội.
4. Quốc hội cho trả lời
chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc
nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được
điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn
đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực
tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Quốc
hội đã chất vấn, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và được
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày
chất vấn, trừ tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
Sau khi nhận được văn bản
trả lời chất vấn, nếu đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì
có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy
ban thường vụ Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Quốc hội xem
xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
5. Quốc hội ra nghị quyết
về chất vấn. Nghị quyết về chất vấn có nội dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất
cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn;
b) Thời hạn khắc phục hạn
chế, bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của
cơ quan, cá nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện nghị quyết về chất vấn.
6. Phiên họp chất vấn được
phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định.
7. Chậm nhất là 20 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo
cáo về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa
tại các kỳ họp trước đến đại biểu Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Báo
cáo về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa
được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội.
8. Tại kỳ họp cuối năm của
năm giữa nhiệm kỳ và kỳ họp cuối năm của năm cuối nhiệm kỳ, Quốc hội xem xét,
thảo luận báo cáo tổng hợp của các thành viên Chính phủ, báo cáo của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước và những người bị chất vấn khác về việc thực hiện nghị quyết của
Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chất vấn và các vấn đề đã
hứa tại các kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 16. Giám sát chuyên đề của Quốc hội
1. Căn cứ chương trình giám
sát của mình, Quốc hội ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề
nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Nghị quyết của Quốc hội về
việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi và nội dung,
kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch
Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội làm Trưởng đoàn, một số Ủy viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội làm Phó Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên Ủy ban
thường vụ Quốc hội, đại diện Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại diện
Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương nơi Đoàn tiến hành giám sát và một số đại
biểu Quốc hội. Đại diện Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức
thành viên của Mặt trận, các chuyên gia có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, đề cương báo
cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế
hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, Đoàn
đại biểu Quốc hội địa phương nơi tiến hành giám sát chậm nhất là 20 ngày kể từ
ngày Quốc hội ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và
thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm
việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung,
kế hoạch giám sát; phân công các thành viên Đoàn giám sát tiến hành giám sát
trực tiếp tại địa phương hoặc cơ quan, tổ chức;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám
sát quan tâm;
đ) Xem xét báo cáo của cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, trưng cầu giám định, mời chuyên gia tư
vấn, thu thập thông tin, tiếp xúc, trao đổi với người có liên quan về những vấn
đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi
vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm theo quy định của pháp luật;
g) Khi kết thúc hoạt động
giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Quốc hội xem xét tại kỳ họp
gần nhất.
Trước khi báo cáo Quốc hội,
Đoàn giám sát báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát của Đoàn.
3. Quốc hội xem xét báo cáo
của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Đoàn giám sát báo cáo
kết quả giám sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời dự họp và báo cáo giải trình;
c) Quốc hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận
đại diện Đoàn giám sát có thể bổ sung các vấn đề liên quan;
d) Quốc hội ra nghị quyết
về chuyên đề giám sát.
4. Nghị quyết giám sát
chuyên đề có những nội dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả đạt
được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân hạn chế, bất cập liên quan đến
chuyên đề giám sát; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
và người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan;
b) Thời gian khắc phục hạn
chế, bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của
cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện nghị quyết.
5. Nghị quyết giám sát
chuyên đề được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Tại kỳ họp cuối năm của năm giữa nhiệm kỳ và kỳ họp cuối năm của năm cuối nhiệm kỳ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
báo cáo Quốc hội việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề.
Trong trường hợp cần thiết, Quốc hội quyết định việc giám sát lại.
Điều 17. Xem xét báo cáo của Ủy ban lâm thời
1. Khi xét thấy cần thiết,
theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc của ít nhất một
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội
quyết định thành lập Ủy ban lâm thời để điều tra về một vấn đề nhất định. Việc
xác định ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội được thực hiện theo quy
định tại Điều 33 của Luật tổ chức Quốc hội.
2. Việc xem xét đề nghị
thành lập Ủy ban lâm thời theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc
hội trình Quốc hội đề nghị thành lập Ủy ban lâm thời. Tờ trình phải nêu rõ lý
do, nội dung, đối tượng điều tra, dự kiến thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban lâm thời;
b) Quốc hội thảo luận, ra
nghị quyết thành lập Ủy ban lâm thời.
3. Ủy ban lâm thời có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch điều
tra;
b) Thông báo nội dung, kế
hoạch điều tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng điều tra chậm nhất là
10 ngày kể từ ngày Quốc hội ra nghị quyết thành lập Ủy ban lâm thời; thông báo
chương trình và thành phần Ủy ban lâm thời chậm nhất là 05 ngày trước ngày Ủy
ban lâm thời tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng điều
tra;
c) Thực hiện đúng nội dung
điều tra; phân công các thành viên Ủy ban lâm thời tiến hành hoạt động điều tra
tại địa phương hoặc cơ quan, tổ chức;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân là đối tượng điều tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan báo
cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung điều
tra; giải trình những vấn đề Ủy ban lâm thời quan tâm;
đ) Trưng cầu giám định, mời
chuyên gia tư vấn, thu thập thông tin, gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi với những
người có liên quan về những vấn đề mà Ủy ban lâm thời xét thấy cần thiết;
e) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp cần thiết để kịp thời
chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, tẩu tán tài sản, tiêu hủy tài liệu, vật
chứng liên quan đến nội dung điều tra;
g) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác được quy định trong nghị quyết của Quốc hội thành lập Ủy ban lâm
thời;
h) Khi kết thúc hoạt động
điều tra, Ủy ban lâm thời báo cáo Quốc hội xem xét kết quả điều tra tại kỳ họp
gần nhất.
Trước khi báo cáo Quốc hội,
Ủy ban lâm thời báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết quả điều tra.
4. Quốc hội xem xét báo cáo
kết quả điều tra của Ủy ban lâm thời theo trình tự sau đây:
a) Chủ nhiệm Ủy ban lâm
thời trình bày báo cáo kết quả điều tra;
b) Quốc hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận,
đại diện Ủy ban lâm thời có thể báo cáo bổ sung các vấn đề liên quan;
c) Cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tượng điều tra có thể được mời dự phiên họp Quốc hội và phát biểu ý
kiến giải trình;
d) Quốc hội ra nghị quyết
về kết quả điều tra.
Điều 18. Lấy phiếu tín nhiệm
1. Quốc hội lấy phiếu tín
nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch nước, Phó Chủ
tịch nước;
b) Chủ tịch Quốc hội, Phó
Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân
tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội;
c) Thủ tướng Chính phủ, Phó
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
d) Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Việc lấy phiếu tín nhiệm
được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc
hội trình Quốc hội quyết định danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm;
b) Quốc hội lấy phiếu tín
nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
c) Ủy ban thường vụ Quốc
hội trình Quốc hội thông qua nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
3. Người được lấy phiếu tín
nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội đánh giá tín nhiệm thấp thì có thể
xin từ chức.
Người được lấy phiếu tín
nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm
thấp thì Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm.
4. Ngoài quy định tại Điều
này, thời hạn, thời điểm, quy trình lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.
Điều 19. Bỏ phiếu tín nhiệm
1. Quốc hội bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc
hội đề nghị;
b) Có kiến nghị của ít nhất
hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội theo quy định tại Điều 33 của Luật
tổ chức Quốc hội;
c) Có kiến nghị của Hội
đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội;
d) Người được lấy phiếu tín
nhiệm mà có từ hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm
thấp.
2. Việc bỏ phiếu tín nhiệm
đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn được thực hiện tại kỳ
họp Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc
hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Người được đưa ra bỏ
phiếu tín nhiệm trình bày ý kiến của mình;
c) Quốc hội thảo luận tại
Đoàn đại biểu Quốc hội;
d) Ủy ban thường vụ Quốc
hội báo cáo Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Quốc hội bỏ phiếu tín
nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
e) Ủy ban thường vụ Quốc
hội trình Quốc hội thông qua nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm.
3. Người được bỏ phiếu tín
nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội đánh giá không tín nhiệm thì có thể
xin từ chức; trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới
thiệu người đó để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn có trách nhiệm trình Quốc hội xem
xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm,
cách chức đối với người đó.
4. Ngoài quy định tại Điều
này, quy trình bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.
Điều 20. Xem xét báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kiến
nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội
1. Trường hợp cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát không thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội và đại biểu Quốc hội thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị với Ủy ban thường vụ
Quốc hội để báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Quốc hội xem xét báo cáo
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu
Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban thường
vụ Quốc hội trình bày báo cáo;
b) Cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát có thể báo cáo giải trình;
c) Quốc hội thảo luận;
d) Quốc hội ra nghị quyết
về vấn đề được kiến nghị.
Điều 21. Thẩm quyền của Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám
sát
Căn cứ vào kết quả giám
sát, Quốc hội có thẩm quyền sau đây:
1. Yêu cầu Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành văn bản quy định chi tiết Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội;
2. Bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc
hội hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy
viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm
toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề
nghị miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
4. Bỏ phiếu tín nhiệm đối
với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
5. Yêu cầu cơ quan, cá nhân
có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách chức, xử lý đối với người có hành
vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
6. Ra nghị quyết về chất
vấn; ra nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề và các nội dung khác thuộc
thẩm quyền của Quốc hội.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Điều 22. Các hoạt động giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Xem xét báo cáo công tác
của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
toán nhà nước, cơ quan khác do Quốc hội thành lập và các báo cáo khác quy định
tại khoản 1 Điều 13 của Luật này trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội do
Quốc hội giao hoặc theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Xem xét văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Luật này có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
3. Xem xét việc trả lời
chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 của
Luật này trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội.
4. Giám sát chuyên đề.
5. Xem xét báo cáo hoạt
động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên.
6. Giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân.
7. Giám sát việc giải quyết
kiến nghị của cử tri.
8. Giám sát việc bầu cử đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
9. Xem xét kiến nghị giám
sát của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và
đại biểu Quốc hội.
10. Kiến nghị việc bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
Điều 23. Chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết định chương trình giám sát hằng năm của mình căn cứ vào chương trình
giám sát của Quốc hội, đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng
3 của năm trước, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc
hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi đến
Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị giám sát đưa vào chương trình giám sát
của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đề nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội
dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
Tổng thư ký Quốc hội tổ
chức tập hợp, tổng hợp đề nghị giám sát và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét, quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Tổng thư ký Quốc hội -
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trình bày tờ trình về dự kiến chương trình giám
sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Ủy ban thường vụ Quốc
hội thảo luận;
c) Ủy ban thường vụ Quốc
hội ra nghị quyết về chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Căn cứ vào chương trình
giám sát đã được thông qua, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành kế hoạch và
tổ chức thực hiện; phân công thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội thực hiện
các nội dung trong chương trình; giao Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
tổ chức thực hiện một số nội dung trong chương trình giám sát và báo cáo kết
quả với Ủy ban thường vụ Quốc hội; quyết định tiến độ thực hiện và các biện
pháp bảo đảm thực hiện chương trình giám sát. Trong trường hợp cần thiết, Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh Chương trình giám sát của mình.
Ủy ban thường vụ Quốc
hội có thể thảo luận về việc thực hiện chương trình giám sát hằng
năm của mình tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Ủy ban thường vụ
Quốc hội báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm
của mình với Quốc hội vào kỳ họp giữa năm của năm sau.
Điều 24. Xem xét báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội
thành lập
1. Trong thời gian giữa hai
kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo công tác của Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà
nước, cơ quan khác do Quốc hội thành lập và các báo cáo khác quy định tại khoản
1 Điều 13 của Luật này do Quốc hội giao hoặc khi xét thấy cần thiết.
2. Báo cáo của Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và
cơ quan khác do Quốc hội thành lập được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc
hội thẩm tra trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội
xem xét báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan
quy định tại khoản 1 Điều này trình bày báo cáo;
b) Chủ tịch Hội đồng dân
tộc hoặc Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện các cơ quan, tổ
chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc
hội thảo luận;
đ) Người đứng đầu cơ quan
trình báo cáo có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
e) Ủy ban thường vụ Quốc
hội ra nghị quyết về công tác của cơ quan đã báo cáo khi xét thấy cần thiết.
4. Nội dung nghị quyết theo
quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật này.
Điều 25. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở
trung ương có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên
tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Khi phát hiện văn bản
quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Theo đề nghị của Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội;
c) Theo đề nghị của Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà
nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ
chức thành viên của Mặt trận.
2. Ủy ban pháp luật có
trách nhiệm thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với
Hiến pháp.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm tra đề nghị về văn bản quy
phạm pháp luật có dấu hiệu trái luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội phụ trách.
3. Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này theo trình
tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ
chức, cá nhân có đề nghị trình bày;
b) Đại diện cơ quan thẩm
tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ
chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Người đứng đầu cơ quan,
cá nhân đã ban hành văn bản báo cáo, giải trình về vấn đề có liên quan;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc
hội thảo luận;
e) Ủy ban thường vụ Quốc
hội ra nghị quyết về việc xem xét văn bản quy phạm pháp luật.
4. Nội dung nghị quyết xác
định văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trường
hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội thì quyết định đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy
phạm pháp luật và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; trường hợp văn bản trái pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Điều 26. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp Ủy ban
thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội
1. Trong thời gian giữa hai
kỳ họp Quốc hội, đại biểu Quốc hội ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào
phiếu chất vấn và gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Căn cứ chương trình phiên
họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề mà xã hội quan tâm và phiếu chất vấn
của đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định nhóm vấn đề chất
vấn, người bị chất vấn, thời gian chất vấn.
2. Hoạt động chất vấn tại
phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Quốc hội nêu
vấn đề chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật
chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải
trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được
ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và
thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Quốc
hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để
người bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể
được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề
thuộc trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn,
thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc
hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc
hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc
nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được
điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn
đề chất vấn tại phiên họp nhưng chưa được trả lời tại phiên họp.
Người bị chất vấn phải trực
tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Quốc
hội chất vấn, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và được
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ
ngày chất vấn, trừ tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
Sau khi nhận được văn bản
trả lời chất vấn, nếu đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì
có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy
ban thường vụ Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
4. Ủy ban thường vụ Quốc
hội có thể ra nghị quyết về chất vấn. Nội dung nghị quyết theo quy định tại
khoản 5 Điều 15 của Luật này.
5. Phiên họp chất vấn được
truyền hình trực tuyến đến các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để các đại
biểu Quốc hội tham gia; được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp
do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Điều 27. Giám sát chuyên đề của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Căn cứ vào chương trình
giám sát của mình, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Đoàn giám sát
chuyên đề.
Nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng,
phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do một Phó
Chủ tịch Quốc hội hoặc Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội làm Trưởng đoàn, các
thành viên khác gồm đại diện Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội ở địa phương nơi Đoàn tiến hành giám sát và một số đại biểu Quốc
hội. Đại diện Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên
của Mặt trận, các chuyên gia có thể được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám
sát.
2. Đoàn giám sát có những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo
cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế
hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, Đoàn
đại biểu Quốc hội địa phương nơi tiến hành giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành
phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung,
kế hoạch giám sát; phân công các thành viên Đoàn giám sát tiến hành giám sát
trực tiếp tại địa phương hoặc cơ quan, tổ chức;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám
sát quan tâm;
đ) Xem xét báo cáo của cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, trưng cầu giám định, mời chuyên gia tư
vấn, thu thập thông tin, tiếp xúc, trao đổi với người có liên quan về những vấn
đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi
vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm theo quy định của pháp luật;
g) Chậm nhất là 15 ngày kể
từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để
Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
3. Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Trưởng Đoàn giám sát
trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Ủy ban thường vụ Quốc
hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận,
đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
d) Ủy ban thường vụ Quốc
hội ra nghị quyết giám sát chuyên đề.
4. Nội dung nghị quyết giám
sát chuyên đề theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật này.
Nghị quyết này được gửi đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 28. Xem xét báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh gửi báo cáo hoạt động 06 tháng và hằng năm đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Trường hợp cần thiết, Ủy
ban thường vụ Quốc hội phân công Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội nghiên
cứu báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và báo cáo Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc
hội thảo luận, ra nghị quyết về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Nội dung nghị quyết theo
quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật này.
Điều 29. Xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên
1. Ủy ban thường vụ Quốc
hội tự mình hoặc theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội xem xét nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến về nghị quyết quy định tại khoản
này theo phân công của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ
chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này trình bày đề nghị, kiến nghị;
b) Chủ tịch Hội đồng dân
tộc hoặc Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trình bày ý kiến;
c) Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh nơi đã ra nghị quyết được mời tham dự phiên họp và trình bày ý
kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội
thảo luận;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc
hội ra nghị quyết về việc xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Nội dung nghị quyết xác
định nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái hoặc không trái với Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; trường
hợp nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì quyết định bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ nghị quyết đó.
Điều 30. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Ủy ban thường vụ Quốc
hội giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; xem xét báo cáo của Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo; tổ chức giám sát chuyên đề hoặc phân công Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Khi nhận được khiếu
nại, tố cáo của công dân, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo nghiên cứu,
xử lý; khi cần thiết chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
để xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định và
thông báo việc giải quyết đến Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời hạn 07 ngày
kể từ ngày ra quyết định giải quyết; trường hợp không đồng ý với kết quả
giải quyết thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải
quyết đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét báo cáo, kiến nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc
hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội về việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
4. Khi phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm
dứt hành vi vi phạm pháp luật, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm, đồng thời yêu cầu người có thẩm quyền
xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp xem xét, giải quyết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách
nhiệm thực hiện yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội và báo cáo Ủy ban thường
vụ Quốc hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 31. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
1. Ủy ban thường vụ Quốc
hội có trách nhiệm giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; tổng hợp báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị
của cử tri của các cơ quan có thẩm quyền trình Quốc hội.
2. Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan khác có thẩm quyền báo
cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri với Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét báo cáo việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan quy
định tại khoản 2 Điều này trình bày báo cáo;
b) Ủy ban thường vụ Quốc
hội thảo luận;
c) Chủ tọa phiên họp kết
luận.
4. Ủy ban thường vụ Quốc
hội chỉ đạo xây dựng báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri
và dự thảo nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình Quốc hội.
Điều 32. Giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân
1. Ủy ban thường vụ Quốc
hội phối hợp với Hội đồng bầu cử quốc gia ban hành kế hoạch giám
sát và tổ chức Đoàn giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp.
Thành phần Đoàn giám sát do
Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
2. Đoàn giám sát tiến hành
giám sát các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa phương và báo cáo Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia về kết quả giám sát.
Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Hội đồng bầu cử quốc gia xem xét kết quả giám sát và giải quyết theo thẩm quyền
hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết kịp thời các kiến nghị
của Đoàn giám sát theo quy định của pháp luật về bầu cử.
Điều 33. Xem xét kiến nghị giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội
1. Trường hợp cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát không thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát của
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc
hội thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại
biểu Quốc hội có quyền kiến nghị với Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết
định.
2. Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét kiến nghị giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội trình bày báo cáo
về việc cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát không thực hiện kết luận,
kiến nghị giám sát;
b) Cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát báo cáo, giải trình;
c) Ủy ban thường vụ Quốc
hội thảo luận;
d) Ủy ban thường vụ Quốc
hội ra nghị quyết về vấn đề được kiến nghị.
Điều 34. Kiến nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
1. Thành viên Ủy ban thường
vụ Quốc hội có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định
trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn có hành vi vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng và đầy đủ
nhiệm vụ được giao, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Văn bản đề nghị phải được
gửi đến Chủ tịch Quốc hội để đưa ra Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp gần
nhất.
Ủy ban thường vụ Quốc hội
xem xét, quyết định việc trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm theo trình tự sau
đây:
a) Thành viên Ủy ban thường
vụ Quốc hội trình bày đề xuất bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Ủy ban thường vụ Quốc
hội thảo luận;
c) Cơ quan, tổ chức, cá
nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc
hội biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Ủy ban thường vụ Quốc hội
trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban thường vụ
Quốc hội biểu quyết tán thành.
2. Khi nhận được kiến nghị
của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội hoặc kiến nghị của Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn hoặc người được lấy phiếu tín nhiệm có
từ hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp thì Ủy
ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm.
Ủy ban thường vụ Quốc hội
xem xét việc trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan được Ủy
ban thường vụ Quốc hội phân công báo cáo kiến nghị của đại biểu Quốc hội, kết
quả lấy phiếu tín nhiệm hoặc đại diện Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có
kiến nghị trình bày tờ trình;
b) Ủy ban thường vụ Quốc
hội thảo luận về kiến nghị bỏ phiếu tín nhiệm;
c) Cơ quan, tổ chức, cá
nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc
hội thông qua tờ trình Quốc hội về việc bỏ phiếu tín nhiệm.
Điều 35. Thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc xem
xét kết quả giám sát
Căn cứ vào kết quả giám
sát, Ủy ban thường vụ Quốc hội có thẩm quyền sau đây:
1. Đình chỉ việc thi hành
một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị
quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội và trình Quốc hội xem xét, quyết định việc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn
bản đó tại kỳ họp gần nhất;
2. Bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên
tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
3. Kiến nghị với Quốc hội
hoặc yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách
chức, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
4. Đề nghị Quốc hội bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
5. Bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật, văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích của Nhân dân;
6. Ra nghị quyết về chất
vấn; ra nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề.
Định kỳ 06 tháng, người bị
chất vấn, cá nhân, tổ chức chịu sự giám sát phải báo cáo kết quả thực hiện nghị
quyết chất vấn, nghị quyết giám sát chuyên đề và kết quả thực hiện kết luận,
yêu cầu, kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
7. Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm
dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, kịp
thời khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân bị vi phạm.
Điều 36. Thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc chỉ
đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát
1. Phân công Hội đồng dân
tộc, các Ủy ban của Quốc hội thẩm tra các báo cáo và thực hiện một số nội dung
trong chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Yêu cầu Hội đồng dân
tộc, các Ủy ban của Quốc hội hằng năm báo cáo về dự kiến chương trình, nội
dung, kế hoạch giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
3. Yêu cầu Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội điều chỉnh chương trình, kế hoạch, thời gian, địa điểm
thực hiện giám sát của mình để tránh trùng lặp, chồng chéo về nội dung, thời
gian, địa điểm giám sát.
4. Yêu cầu Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội phối hợp thực hiện hoạt động giám sát ở cùng một địa
phương, cơ quan, đơn vị để bảo đảm chất lượng và hiệu quả hoạt động giám sát.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, ỦY BAN CỦA QUỐC
HỘI
Điều 37. Các hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội
1. Thẩm tra báo cáo của
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này thuộc lĩnh vực Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách hoặc theo sự phân công của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
2. Giám sát văn bản quy
phạm pháp luật quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Luật này.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Tổ chức hoạt động giải
trình những vấn đề thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ
trách.
5. Giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
6. Kiến nghị về việc bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
Điều 38. Chương trình giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội quyết định chương trình giám sát hằng năm của mình căn cứ vào
chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và ý kiến của các
thành viên Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng dân
tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội dự kiến chương trình giám sát trình Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xem xét, quyết định vào cuối năm trước và tổ
chức thực hiện chương trình đó; trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh chương
trình giám sát và báo cáo Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại phiên họp
gần nhất.
Điều 39. Thẩm tra báo cáo
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội thẩm tra các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này,
trừ các báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc
và các Ủy ban của Quốc hội.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội tổ chức phiên họp để thẩm tra báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan
có báo cáo trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ
chức được mời dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội thảo luận;
d) Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội biểu quyết những nội dung cần thiết;
đ) Chủ tọa phiên họp tóm
tắt ý kiến phát biểu tại phiên họp thẩm tra.
3. Báo cáo thẩm tra của Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phản ánh ý kiến của các thành viên Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và ý kiến của đại biểu tham gia thẩm tra, được
trình bày tại phiên họp của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 40. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
ở trung ương
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường
xuyên theo dõi, đôn đốc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
2. Khi nhận được văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan hữu quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của
Luật này gửi đến, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội
có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung văn bản đó. Trường hợp phát hiện
văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội
đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội báo cáo Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội.
3. Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội tổ chức phiên họp để xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Thường trực Hội
đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, cá
nhân đã ban hành văn bản giải trình;
c) Đại diện cơ quan, tổ
chức, cá nhân được mời dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp tóm
tắt ý kiến phát biểu tại phiên họp;
e) Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội biểu quyết về việc xem xét văn bản quy phạm pháp luật khi xét thấy
cần thiết.
Trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
kiến nghị cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
4. Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, cá nhân phải xem xét, thực hiện và
thông báo cho Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biết.
Quá thời hạn này mà cơ
quan, cá nhân đã ban hành văn bản không thực hiện kiến nghị hoặc thực hiện
không đáp ứng với yêu cầu thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội kiến nghị
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ đình chỉ thi hành, bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bản đó theo thẩm quyền.
5. Kết quả giám sát văn bản
quy phạm pháp luật phải được báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội. Trường hợp cần
thiết, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc
hội ban hành nghị quyết về giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 41. Giám sát chuyên đề của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội
1. Căn cứ vào chương trình
giám sát, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quyết định thành lập Đoàn giám
sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban
của Quốc hội.
Quyết định thành lập Đoàn
giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát,
thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Ủy ban của
Quốc hội làm Trưởng đoàn, có ít nhất ba thành viên Hội đồng dân tộc, thành viên
Ủy ban của Quốc hội tham gia, đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương nơi
Đoàn tiến hành giám sát. Đại biểu Quốc hội không phải là thành viên của Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan có thể
được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát. Cơ quan, tổ chức hữu quan có
trách nhiệm tạo điều kiện cho người được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám
sát.
2. Đoàn giám sát có những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo
cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế
hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, Đoàn
đại biểu Quốc hội nơi tiến hành giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra
quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn
giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn bắt đầu tiến hành hoạt động giám
sát;
c) Thực hiện đúng nội dung,
kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan đến nội dung giám sát; giải trình những vấn đề mà Đoàn quan
tâm;
đ) Xem xét, xác minh, trưng
cầu giám định, mời chuyên gia tư vấn, thu thập thông tin, tiếp xúc, trao đổi
với người có liên quan về những vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi
vi phạm pháp luật, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm theo quy định của pháp luật;
g) Sau khi kết thúc hoạt
động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 42. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát của Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội
1. Căn cứ vào tính chất,
nội dung của vấn đề được giám sát, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ
chức phiên họp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội để xem xét, thảo luận về
báo cáo của Đoàn giám sát.
2. Việc xem xét báo cáo của
Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Đoàn giám sát
trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận,
đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung về vấn đề có liên quan;
d) Chủ tọa phiên họp tóm
tắt ý kiến phát biểu tại phiên họp;
đ) Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
3. Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội gửi báo cáo kết quả giám sát đến Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
4. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát có trách nhiệm thực hiện các kiến nghị giám sát của Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội báo cáo Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 43. Giải trình tại phiên họp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội
1. Căn cứ vào chương trình
giám sát, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội yêu cầu thành viên Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước giải trình và cá nhân có liên quan tham gia giải trình vấn
đề thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
Việc tổ chức giải trình,
nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình và người được yêu cầu giải trình do
Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban quyết định.
Người được yêu cầu giải
trình có trách nhiệm báo cáo, giải trình theo yêu cầu của Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội.
2. Việc giải trình được tổ
chức tại phiên họp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, các
chuyên gia, nhà khoa học, đối tượng chịu sự tác động của chính sách có thể được
mời tham dự phiên giải trình và phát biểu ý kiến.
3. Nội dung, kế hoạch tổ
chức giải trình của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội được thông báo cho
người được yêu cầu giải trình, thành viên Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
và đại biểu được mời tham dự phiên giải trình chậm nhất là 10 ngày trước ngày
tiến hành phiên giải trình.
4. Phiên giải trình của Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội được tổ chức công khai, trừ trường hợp do
Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội quyết định.
5. Phiên giải trình được
tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Chủ tọa nêu vấn đề yêu
cầu giải trình, người có trách nhiệm giải trình;
b) Thành viên Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội tham dự nêu yêu cầu giải trình;
c) Người giải trình có
trách nhiệm giải trình vấn đề được yêu cầu;
d) Đại diện cơ quan, tổ
chức được mời tham dự phiên giải trình phát biểu ý kiến;
đ) Chủ tọa tóm tắt nội dung
phiên giải trình, dự kiến kết luận vấn đề được giải trình;
e) Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội xem xét, thông qua kết luận vấn đề được giải trình; kết luận được
thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội biểu quyết tán thành.
Kết luận của Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội được gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc
hội, người được yêu cầu giải trình và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm thực hiện kết luận của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội; trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 44. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân thuộc lĩnh vực Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
2. Khi nhận được khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy
ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu và xử lý; khi cần thiết
chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định và
thông báo về việc giải quyết đến Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết. Trường hợp không đồng ý
với kết quả giải quyết thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có quyền kiến
nghị với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết
và thông báo kết quả giải quyết đến Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
3. Trường hợp cần thiết,
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền báo cáo; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc
người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trình bày và cung cấp thông tin, tài liệu mà
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quan tâm; tổ chức Đoàn giám sát chuyên đề;
cử thành viên của mình xem xét, xác minh về những vấn đề mà Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội quan tâm.
Điều 45. Kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc
hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
1. Trong quá trình giám
sát, nếu phát hiện người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn có hành vi
vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng và đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân hoặc khi có kiến nghị bằng văn bản của ít nhất hai
mươi phần trăm tổng số thành viên Hội đồng dân tộc, thành viên Ủy ban của Quốc
hội về việc xem xét bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội
bầu hoặc phê chuẩn thì Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của
Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xem xét,
quyết định.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội xem xét, quyết định kiến nghị về việc bỏ phiếu tín nhiệm tại phiên
họp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng dân
tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội báo cáo Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội về kiến nghị bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Đại diện cơ quan, tổ
chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội thảo luận;
d) Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Trong trường hợp có ít nhất
hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng dân tộc, thành viên Ủy ban của Quốc hội
bỏ phiếu tán thành thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội kiến nghị Ủy ban
thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm.
Điều 46. Thẩm quyền của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
trong việc xem xét kết quả giám sát
Căn cứ vào kết quả giám
sát, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có thẩm quyền sau đây:
1. Kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật;
2. Kiến nghị với Thủ tướng
Chính phủ, các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và những
người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan về những vấn đề thuộc lĩnh vực Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách. Người nhận được kiến nghị có trách
nhiệm xem xét và trả lời trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị.
Quá thời hạn này mà không nhận được trả lời hoặc trường hợp không tán thành với
nội dung trả lời thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có quyền kiến nghị
với Chủ tịch Quốc hội yêu cầu người nhận được kiến nghị trả lời tại phiên họp
Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc tại kỳ họp Quốc hội gần nhất; đối với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét;
3. Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm
dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, khôi
phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi
phạm.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU
QUỐC HỘI
Điều 47. Các hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội giám
sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Chất vấn những người bị
chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 của Luật này;
b) Giám sát văn bản quy
phạm pháp luật; giám sát việc thi hành pháp luật;
c) Giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Đại biểu Quốc hội tự
mình tiến hành hoạt động giám sát hoặc tham gia hoạt động giám sát của Đoàn đại
biểu Quốc hội; tham gia Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại địa phương khi có yêu cầu.
Điều 48. Các hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội
1. Đoàn đại biểu Quốc hội
tổ chức hoạt động giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Giám sát chuyên đề việc
thi hành pháp luật ở địa phương;
b) Giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội đã chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
c) Cử đại biểu Quốc hội
trong Đoàn đại biểu Quốc hội tham gia Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại địa phương khi có yêu
cầu.
2. Đoàn đại biểu Quốc hội
tổ chức để đại biểu Quốc hội trong Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện giám sát
tại địa phương.
Điều 49. Chương trình giám sát của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội
Đại biểu Quốc hội lập
chương trình giám sát hằng năm của mình và gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội.
Đoàn đại biểu Quốc hội căn
cứ vào chương trình giám sát của từng đại biểu Quốc hội, chương trình giám sát
của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội,
tình hình thực tế của địa phương, đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp tỉnh và ý kiến, kiến nghị của cử tri tại địa phương lập chương trình giám
sát hằng năm của Đoàn đại biểu Quốc hội và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát của Đoàn đại
biểu Quốc hội và tổ chức để đại biểu Quốc hội trong Đoàn đại biểu Quốc hội thực
hiện chương trình giám sát của mình.
Hằng năm, Đoàn đại biểu
Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thực hiện
chương trình giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và của các đại biểu Quốc hội
trong Đoàn.
Điều 50. Chất vấn của đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội có
quyền chất vấn trực tiếp tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc
hội hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 4 của Luật này.
2. Nội dung chất vấn phải
cụ thể, rõ ràng, có căn cứ và phải liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của người bị chất vấn.
3. Trình tự chất vấn tại kỳ
họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội được thực hiện theo quy định
tại Điều 15 và Điều 26 của Luật này, Nội quy kỳ họp Quốc hội, Quy chế làm việc
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Trường hợp đại biểu Quốc
hội gửi chất vấn trực tiếp bằng văn bản đến người bị chất vấn thì chậm nhất là
20 ngày kể từ ngày chất vấn, người bị chất vấn phải trả lời bằng văn bản cho
người chất vấn, đồng thời gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 51. Đại biểu Quốc hội giám sát văn bản quy phạm pháp luật
Đại biểu Quốc hội có trách
nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung các văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp
phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì đại
biểu Quốc hội có quyền kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp
luật đó. Nếu cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản không thực hiện kiến nghị
hoặc thực hiện không đáp ứng với yêu cầu thì đại biểu Quốc hội báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Đoàn đại biểu Quốc hội giám sát việc thi hành pháp luật ở
địa phương
1. Căn cứ vào chương trình
giám sát của mình hoặc theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
thực hiện kế hoạch giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội được phân
công, Đoàn đại biểu Quốc hội quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề việc
thi hành pháp luật ở địa phương.
Nội dung, kế hoạch giám
sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát do
Đoàn đại biểu Quốc hội quyết định.
Nội dung, kế hoạch giám sát
được thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 10
ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát.
Đoàn giám sát do Trưởng
đoàn hoặc Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội làm Trưởng đoàn và có ít nhất ba
đại biểu Quốc hội là thành viên Đoàn đại biểu Quốc hội tham gia Đoàn giám sát.
Đại diện cơ quan, tổ chức
hữu quan có thể được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát.
Cơ quan, tổ chức liên quan
có trách nhiệm tạo điều kiện cho người được mời tham gia hoạt động của Đoàn
giám sát.
2. Khi tiến hành giám sát,
Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung,
kế hoạch giám sát theo quyết định thành lập Đoàn giám sát;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan đến nội dung giám sát; giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát
quan tâm; xem xét, giải quyết vấn đề có liên quan đến việc thi hành chính sách,
pháp luật hoặc liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của Nhân dân địa phương;
c) Xem xét, xác minh, mời
chuyên gia tư vấn về những vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
d) Kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt
hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể
từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát đến
Đoàn đại biểu Quốc hội.
4. Căn cứ vào tính chất,
nội dung của vấn đề được giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội xem xét, yêu cầu,
kiến nghị của Đoàn giám sát và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát.
Báo cáo kết quả giám sát
của Đoàn đại biểu Quốc hội trong trường hợp giám sát theo yêu cầu của Đoàn giám
sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội được gửi đến Đoàn giám sát của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội theo kế hoạch.
Điều 53. Đại biểu Quốc hội giám sát việc thi hành pháp luật ở địa
phương
1. Căn cứ vào chương trình
giám sát của mình, đại biểu Quốc hội tiến hành giám sát việc thi hành pháp luật
ở địa phương.
Đại biểu Quốc hội quyết
định nội dung, kế hoạch giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và
báo cáo Đoàn đại biểu Quốc hội.
Đoàn đại biểu Quốc hội có
trách nhiệm tổ chức để đại biểu Quốc hội tiến hành giám sát việc thi hành pháp
luật tại địa phương; thông báo nội dung, kế hoạch giám sát của đại biểu Quốc
hội đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 10 ngày trước
ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát; bảo đảm kinh phí, phương tiện và
điều kiện cần thiết khác, tổ chức phục vụ hoạt động giám sát của đại biểu Quốc
hội.
2. Khi tiến hành giám sát,
đại biểu Quốc hội có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung,
kế hoạch giám sát;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan đến nội dung giám sát; giải trình vấn đề mà đại biểu Quốc hội
quan tâm; xem xét, giải quyết vấn đề có liên quan đến việc thi hành chính sách,
pháp luật hoặc liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của Nhân dân địa phương;
c) Xem xét, xác minh, mời
chuyên gia tư vấn về vấn đề mà đại biểu Quốc hội xét thấy cần thiết;
d) Kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt
hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể
từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, đại biểu Quốc hội gửi kết luận về vấn đề
được giám sát đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát; đồng thời gửi đến
đến Đoàn đại biểu Quốc hội mà mình là thành viên.
Điều 54. Giám sát của đại biểu Quốc hội đối với việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Đoàn đại biểu Quốc hội
có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Quốc hội tiếp công dân, giám sát cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
của công dân.
2. Khi nhận được khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu,
kịp thời chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông
báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát
việc giải quyết. Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu
Quốc hội về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong
thời hạn theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xét thấy việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Quốc hội
có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem
xét lại; khi cần thiết, đại biểu Quốc hội yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.
3. Đại biểu Quốc hội có
quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị đến trình bày và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; xem
xét, xác minh vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm.
Điều 55. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin
1. Khi tiến hành giám sát,
đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
vấn đề giám sát cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó.
2. Người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của đại biểu Quốc hội chậm nhất
là 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 56. Thẩm quyền của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
trong việc xem xét kết quả giám sát
1. Căn cứ vào kết quả giám
sát, đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có thẩm quyền sau đây:
a) Yêu cầu, kiến nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành,
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan đến chủ
trương, chính sách, pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được kiến nghị có
trách nhiệm xem xét và trả lời trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến
nghị. Quá thời hạn này mà không nhận được trả lời hoặc trường hợp không tán
thành với nội dung trả lời thì đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có
quyền kiến nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải
quyết, đồng thời báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt
hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, khôi phục
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi
phạm.
2. Ngoài các quyền quy định
tại khoản 1 Điều này, đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
Chương III
GIÁM SÁT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
Mục 1. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 57. Các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
1. Xem xét báo cáo công tác
của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và các báo cáo khác theo quy
định tại Điều 59 của Luật này.
2. Xem xét việc trả lời
chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của
Luật này.
3. Xem xét quyết định của
Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp
có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
4. Giám sát chuyên đề.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
Điều 58. Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân
1. Thường trực Hội đồng
nhân dân dự kiến chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân trên cơ
sở đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và kiến nghị của cử tri ở
địa phương trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm của
năm trước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng
3 của năm trước, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cử tri ở địa phương
gửi đề nghị, kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân đến Thường trực Hội đồng
nhân dân. Đề nghị, kiến nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm
vi, đối tượng giám sát.
Văn phòng Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã tập hợp, tổng
hợp đề nghị, kiến nghị giám sát và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát
của Hội đồng nhân dân để trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định chậm nhất
là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm của Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân quyết
định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng
nhân dân trình bày tờ trình về dự kiến chương trình giám sát;
b) Hội đồng nhân dân thảo
luận;
c) Hội đồng nhân dân biểu
quyết thông qua chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng
nhân dân ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Hội
đồng nhân dân, trừ trường hợp quy định tại Điều 62 của Luật này.
4. Thường trực Hội đồng
nhân dân báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp giữa năm sau của Hội đồng nhân dân.
Điều 59. Xem xét báo cáo
1. Hội đồng nhân dân xem
xét các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo công tác 06
tháng, hằng năm của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án
dân sự cùng cấp;
b) Báo cáo công tác nhiệm
kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
c) Báo cáo của Ủy ban nhân
dân về kinh tế - xã hội; báo cáo của Ủy ban nhân dân về thực hiện ngân sách nhà
nước, quyết toán ngân sách nhà nước của địa phương; báo cáo của Ủy ban nhân dân
về công tác phòng, chống tham nhũng; báo cáo của Ủy ban nhân dân về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; báo cáo của Ủy ban nhân dân về công tác phòng, chống
tội phạm và vi phạm pháp luật; báo cáo của Ủy ban nhân dân về việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri;
d) Báo cáo về việc thi hành
pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo khác theo đề
nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Thời điểm xem xét báo
cáo được quy định như sau:
a) Tại kỳ họp giữa năm và
cuối năm, Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm a
và điểm c khoản 1 Điều này;
b) Tại kỳ họp cuối nhiệm
kỳ, Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm b khoản
1 Điều này;
c) Thời điểm xem xét các
báo cáo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này theo đề nghị của Thường
trực Hội đồng nhân dân.
3. Theo sự phân công của
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra
các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ báo cáo của Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân.
4. Hội đồng nhân dân xem
xét, thảo luận báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan
có báo cáo trình bày báo cáo;
b) Trưởng Ban của Hội đồng
nhân dân trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Người đứng đầu cơ quan
có báo cáo có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan mà Hội đồng nhân
dân quan tâm;
d) Hội đồng nhân dân thảo
luận;
đ) Hội đồng nhân dân có thể
ra nghị quyết về công tác của cơ quan có báo cáo.
5. Nội dung của nghị quyết
theo quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật này.
Điều 60. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng
nhân dân
1. Trước phiên họp chất
vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào
phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Căn cứ vào chương trình
kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân đề nghị Hội đồng
nhân dân quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn.
3. Hoạt động chất vấn tại
kỳ họp Hội đồng nhân dân được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Hội đồng nhân
dân nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật
chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải
trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn,
không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện
pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Hội
đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn
lại để người bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể
được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn,
thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động
của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Hội đồng nhân dân cho
trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc
nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được
điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn
đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực
tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội
đồng nhân dân đã chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày
kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản
trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả
lời chất vấn thì có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận tại kỳ họp
Hội đồng nhân dân hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm đối với
người bị chất vấn.
5. Hội đồng nhân dân có thể
ra nghị quyết về chất vấn. Nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều
15 của Luật này.
6. Phiên họp chất vấn tại
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường
hợp do Hội đồng nhân dân quyết định.
7. Chậm nhất là 10 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, người đã trả lời chất vấn có
trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về
chất vấn, các vấn đề đã hứa tại kỳ họp trước đến Thường trực Hội đồng nhân dân
để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 61. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
1. Hội đồng nhân dân xem
xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của mình theo đề nghị của Thường
trực Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân xem
xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này theo trình tự sau
đây:
a) Đại diện Thường trực Hội
đồng nhân dân trình bày tờ trình;
b) Hội đồng nhân dân thảo
luận.
c) Người đứng đầu cơ quan
đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật trình bày bổ sung những vấn đề có liên
quan;
d) Hội đồng nhân dân ra
nghị quyết về việc xem xét văn bản.
3. Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân phải xác định văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến
pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp; trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp thì quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Điều 62. Giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ chương trình giám
sát, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề
nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi,
nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch
Hội đồng nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân làm Trưởng đoàn, các
thành viên khác gồm Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân, đại diện Ban của
Hội đồng nhân dân và một số đại biểu Hội đồng nhân dân. Đại diện Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời
tham gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo
cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế
hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân ra nghị quyết thành lập Đoàn giám
sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày
trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát;
c) Thực hiện đúng nội dung,
kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát
quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời
chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi
vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm theo quy định của pháp luật;
g) Khi kết thúc hoạt động
giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Hội đồng nhân dân xem xét
tại kỳ họp gần nhất.
Trước khi báo cáo Hội đồng
nhân dân, Đoàn giám sát báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân về kết quả giám
sát.
3. Hội đồng nhân dân xem
xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Đoàn giám sát báo cáo
kết quả giám sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo, giải trình;
c) Hội đồng nhân dân thảo
luận.
Trong quá trình thảo luận,
đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung về những vấn đề liên quan;
d) Hội đồng nhân dân ra
nghị quyết về vấn đề được giám sát. Nội dung nghị quyết giám sát chuyên đề theo
quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật này.
4. Nghị quyết giám sát được
gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Điều 63. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm
1. Hội đồng nhân dân lấy
phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân; Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân.
2. Việc lấy phiếu tín nhiệm
được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng
nhân dân trình Hội đồng nhân dân quyết định danh sách những người được lấy
phiếu tín nhiệm;
b) Hội đồng nhân dân lấy
phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
c) Thường trực Hội đồng
nhân dân trình Hội đồng nhân dân thông qua nghị quyết xác nhận kết quả lấy
phiếu tín nhiệm.
3. Người được lấy phiếu tín
nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá tín nhiệm thấp thì
có thể xin từ chức.
Người được lấy phiếu tín
nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá tín
nhiệm thấp thì Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu
tín nhiệm.
4. Ngoài quy định tại Điều
này, thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được Hội
đồng nhân dân bầu được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.
Điều 64. Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm
1. Hội đồng nhân dân bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu trong các
trường hợp sau đây:
a) Có kiến nghị của ít nhất
một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;
b) Có kiến nghị của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
c) Người được lấy phiếu tín
nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá tín
nhiệm thấp.
2. Việc bỏ phiếu tín nhiệm
đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu được thực hiện tại kỳ họp
Hội đồng nhân dân theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng
nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Người được đưa ra bỏ
phiếu tín nhiệm trình bày ý kiến của mình;
c) Hội đồng nhân dân thảo
luận;
d) Hội đồng nhân dân bỏ
phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
đ) Thường trực Hội đồng
nhân dân trình Hội đồng nhân thông qua nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín
nhiệm.
3. Người được bỏ phiếu tín
nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá không tín nhiệm
thì có thể xin từ chức; trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm
quyền giới thiệu người đó để Hội đồng nhân dân bầu có trách nhiệm trình Hội
đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với người đó.
4. Ngoài quy định tại Điều
này, trình tự bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân
bầu được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.
Điều 65. Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân trong việc xem xét kết
quả giám sát
Căn cứ vào kết quả giám
sát, Hội đồng nhân dân có thẩm quyền sau đây:
1. Bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp dưới trực tiếp;
2. Ra nghị quyết về chất
vấn;
3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội
đồng nhân dân, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy
ban nhân dân;
4. Giải tán Hội đồng nhân
dân cấp dưới trực tiếp trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 66. Các hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Xem xét quyết định của
Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp
có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Xem xét việc trả lời
chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của
Luật này trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Tổ chức hoạt động giải
trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân.
5. Giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân.
6. Giám sát việc giải quyết
kiến nghị của cử tri.
Điều 67. Chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Thường trực Hội đồng
nhân dân quyết định chương trình giám sát hằng năm của mình căn cứ vào chương
trình giám sát của Hội đồng nhân dân và ý kiến của các thành viên Thường trực
Hội đồng nhân dân, đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử
tri ở địa phương.
Chậm nhất là 05 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp gửi
đến Thường trực Hội đồng nhân dân đề nghị giám sát đưa vào chương trình giám
sát của Thường trực Hội đồng nhân dân. Đề nghị giám sát phải nêu rõ sự cần
thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
Văn phòng Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã tập hợp, tổng
hợp đề nghị giám sát trình Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Chương trình giám sát
hằng năm được Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp cuối năm trước của Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân
dân xem xét quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp
huyện, cấp xã trình dự kiến chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân
dân;
b) Thường trực Hội đồng
nhân dân thảo luận;
c) Thường trực Hội đồng
nhân dân thông qua chương trình giám sát.
3. Căn cứ vào chương trình
giám sát đã được thông qua, Thường trực Hội đồng nhân dân phân công thành viên
Thường trực Hội đồng nhân dân thực hiện các nội dung trong chương trình; giao
các Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện một số nội dung thuộc chương trình và
báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng nhân dân khi cần thiết.
4. Thường trực Hội đồng
nhân dân báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của
mình với Hội đồng nhân dân vào kỳ họp giữa năm của năm sau.
Điều 68. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp
1. Thường trực Hội đồng
nhân dân xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khi phát hiện văn bản
quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
b) Theo đề nghị của Ban của
Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân;
c) Theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
2. Ban pháp chế có trách
nhiệm thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến
pháp.
Ban của Hội đồng nhân dân
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật
có dấu hiệu trái với luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thuộc lĩnh vực phụ trách.
3. Thường trực Hội đồng
nhân dân xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này theo
trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ
chức, cá nhân có đề nghị trình bày;
b) Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ
chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Người đứng đầu cơ quan
đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật báo cáo, giải trình;
đ) Thường trực Hội đồng
nhân dân thảo luận;
e) Chủ tọa cuộc họp kết
luận.
4. Khi xét thấy văn bản quy
phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì
Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản; trường hợp cơ quan ban hành
văn bản không thực hiện yêu cầu thì Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội
đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 69. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp Thường
trực Hội đồng nhân dân trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Trong thời gian giữa hai
kỳ họp Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân ghi vấn đề chất vấn, người
bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng
cấp.
Căn cứ vào chương trình
phiên họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định
nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn, thời gian chất vấn.
2. Hoạt động chất vấn tại
phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Hội đồng nhân
dân nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật
chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải
trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn,
không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện
pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Hội
đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn
lại để người bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể
được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn,
thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy định của quy chế hoạt động
của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng
nhân dân cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc
nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được
điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn
đề chất vấn tại phiên họp nhưng chưa được trả lời tại phiên họp.
Người bị chất vấn phải trực
tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội
đồng nhân dân đã chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày
kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản
trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả
lời thì có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận tại
phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc kiến nghị Thường trực Hội đồng
nhân dân, Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
Điều 70. Giám sát chuyên đề của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào chương trình
giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định thành lập Đoàn giám sát
chuyên đề.
Quyết định thành lập Đoàn
giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát,
thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do một Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân làm
Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm đại diện của Ban của Hội đồng nhân dân và
một số đại biểu Hội đồng nhân dân. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo
cáo để cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế
hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo
chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn
làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung,
kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát
quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời
chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi
vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm theo quy định của pháp luật;
g) Chậm nhất là 15 ngày kể
từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để
Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
3. Thường trực Hội đồng
nhân dân có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân về hoạt động giám sát của
mình giữa hai kỳ họp.
Điều 71. Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát
1. Trong thời hạn 07 ngày
kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực
Hội đồng nhân dân có trách nhiệm xem xét báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Trưởng Đoàn giám sát
trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Thường trực Hội đồng
nhân dân thảo luận.
Trong quá trình thảo luận,
đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
d) Chủ tọa cuộc họp kết
luận.
2. Kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân được gửi đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
3. Thường trực Hội đồng
nhân dân có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát.
4. Trong trường hợp cần
thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo
kết quả giám sát của Đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất.
Điều 72. Giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào chương trình
giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu thành viên của Ủy ban nhân dân,
Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp giải
trình và cá nhân có liên quan tham gia giải trình vấn đề mà Thường trực Hội
đồng nhân dân quan tâm.
Việc tổ chức giải trình,
nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình và người được yêu cầu giải trình do
Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định.
Người được yêu cầu có trách
nhiệm báo cáo, giải trình theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân
được mời tham dự và phát biểu ý kiến tại phiên giải trình. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học có thể được mời tham dự và phát
biểu ý kiến tại phiên giải trình.
2. Nội dung, kế hoạch tổ
chức giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân được thông báo cho
cá nhân được yêu cầu giải trình chậm nhất là 10 ngày trước ngày tiến hành phiên
giải trình.
3. Phiên giải trình được tổ
chức công khai, trừ trường hợp do Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định.
4. Phiên giải trình được
tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Chủ tọa nêu nội dung yêu
cầu giải trình, người có trách nhiệm giải trình;
b) Thành viên Thường trực
Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tham dự nêu yêu cầu giải trình;
c) Người giải trình có
trách nhiệm giải trình vấn đề được yêu cầu;
d) Đại diện cơ quan, tổ
chức được mời tham dự phiên giải trình phát biểu ý kiến;
đ) Chủ tọa tóm tắt nội dung
phiên giải trình, dự kiến kết luận vấn đề được giải trình.
Thường trực Hội đồng nhân
dân xem xét, thông qua kết luận vấn đề được giải trình; kết luận được thông qua
khi có quá nửa tổng số thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân biểu quyết tán
thành.
Kết luận của Thường trực
Hội đồng nhân dân được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân, người được yêu cầu
giải trình và cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Cơ quan, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm thực hiện kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân;
trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Thường trực Hội đồng
nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 73. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Thường trực Hội đồng
nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn
giám sát hoặc giao cho các Ban của Hội đồng nhân dân giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo tại địa phương.
2. Khi phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm
dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc giải
quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân và báo cáo
Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định
giải quyết.
Điều 74. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
1. Thường trực Hội đồng
nhân dân có trách nhiệm giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri và chuẩn
bị báo cáo giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân báo cáo
kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri.
Báo cáo của Ủy ban nhân dân
về kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri phải được Ban của Hội đồng nhân dân
thẩm tra theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân
dân xem xét báo cáo việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân
trình bày báo cáo;
b) Cơ quan thẩm tra trình
bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ
chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Thường trực Hội đồng
nhân dân thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp kết
luận.
4. Thường trực Hội đồng
nhân dân chỉ đạo xây dựng báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử
tri và dự thảo nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 75. Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân trong việc
chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát
1. Xem xét, cho ý kiến về
chương trình, nội dung giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân;
2. Yêu cầu Ban của Hội đồng
nhân dân điều chỉnh kế hoạch giám sát của mình, bảo đảm hoạt động giám sát
không bị trùng lặp;
3. Phân công Ban của Hội
đồng nhân dân thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Hội
đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân;
4. Hằng quý, tổ chức họp
với Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân để phối hợp hoạt động giám
sát, đánh giá về tình hình và kết quả hoạt động giám sát;
5. Tổng hợp kết quả giám
sát trình Hội đồng nhân dân.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 76. Các hoạt động giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Thẩm tra các báo cáo do
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
2. Giám sát quyết định của
Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
Điều 77. Chương trình giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Ban của Hội đồng nhân
dân lập chương trình giám sát hằng năm căn cứ vào chương trình giám sát của Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và ý kiến các thành viên của Ban
của Hội đồng nhân dân.
2. Chương trình giám sát
hằng năm của Ban của Hội đồng nhân dân được Ban của Hội đồng nhân dân xem xét,
quyết định vào cuối năm trước. Trưởng Ban tổ chức thực hiện chương trình giám
sát; trường hợp cần thiết, chương trình giám sát có thể được điều chỉnh.
Điều 78. Thẩm tra báo cáo
1. Chậm nhất là 10 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tổ chức
họp thẩm tra báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này theo sự phân
công của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Việc thẩm tra báo cáo
quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan
có báo cáo trình bày;
b) Đại diện cơ quan, tổ
chức được mời dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Ban của Hội đồng nhân
dân thảo luận;
d) Người đứng đầu cơ quan
có báo cáo trình bày, giải trình bổ sung;
đ) Chủ tọa phiên họp dự
kiến kết luận; Ban của Hội đồng nhân dân biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
3. Báo cáo thẩm tra của Ban
của Hội đồng nhân dân được gửi đến Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân cùng cấp.
Điều 79. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Ban của Hội đồng nhân
dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường xuyên theo
dõi việc ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Trường hợp phát hiện văn
bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì các Ban của Hội đồng nhân dân có quyền
yêu cầu cơ quan đã ban hành văn bản đó xem xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc
thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đã ban hành văn bản phải thông báo cho Ban
của Hội đồng nhân dân biết việc giải quyết; quá thời hạn này mà không trả lời
hoặc giải quyết không đáp ứng với yêu cầu thì Ban của Hội đồng nhân dân có
quyền kiến nghị với Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 80. Giám sát chuyên đề của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào chương trình
giám sát của mình hoặc qua giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân, qua phương tiện thông tin đại chúng, ý kiến, kiến nghị của cử tri phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc được Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân giao thì Ban của Hội đồng nhân dân tổ chức Đoàn giám sát của Ban
để thực hiện giám sát chuyên đề.
Quyết định thành lập Đoàn
giám sát phải xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung, kế hoạch giám sát,
thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Trưởng Ban
hoặc Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân làm Trưởng đoàn, các thành viên khác
gồm Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân và một số đại biểu Hội đồng nhân dân.
Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận có
thể được mời tham gia hoạt động Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo
cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế
hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo
chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn
giám sát làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung,
kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài
liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát
quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời
chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi
vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm theo quy định của pháp luật;
g) Chậm nhất là 10 ngày kể
từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát phải báo cáo kết quả giám
sát với Ban của Hội đồng nhân dân.
Điều 81. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát
1. Căn cứ vào tính chất,
nội dung của vấn đề được giám sát, Ban tổ chức phiên họp để xem xét, thảo luận
về báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Trưởng Đoàn giám sát
trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Ban của Hội đồng nhân
dân thảo luận;
d) Chủ tọa phiên họp kết
luận; Ban của Hội đồng nhân dân biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
2. Báo cáo kết quả giám sát
của Ban của Hội đồng nhân dân phải nêu rõ kiến nghị về các biện pháp cần thiết.
3. Báo cáo kết quả giám sát
của Ban của Hội đồng nhân dân gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng
nhân dân và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
4. Ban của Hội đồng nhân
dân có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát.
Điều 82. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân
1. Ban của Hội đồng nhân
dân giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám
sát để giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị tại địa phương.
2. Khi phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì Ban của Hội đồng nhân dân yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm
dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc giải
quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Ban của Hội đồng nhân dân và phải báo cáo
Ban của Hội đồng nhân dân trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định giải
quyết.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN,
TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 83. Hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân
dân giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Chất vấn những người bị
chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này;
b) Giám sát quyết định của
Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực
tiếp;
c) Giám sát việc thi hành
pháp luật ở địa phương;
d) Giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp tại địa phương hoặc về các vấn đề do Hội đồng nhân dân hoặc Thường
trực Hội đồng nhân dân phân công; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân thực
hiện hoạt động giám sát.
Điều 84. Chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân
dân có quyền chất vấn trực tiếp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Thường
trực Hội đồng nhân dân hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này.
2. Nội dung chất vấn phải
cụ thể, rõ ràng, có căn cứ và phải liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của người bị chất vấn.
3. Trình tự, thủ tục chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp
Thường trực Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Điều
69 của Luật này và quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng
nhân dân.
Điều 85. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Đại biểu Hội đồng nhân
dân có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung quyết định của Ủy ban nhân dân
cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Trường hợp phát hiện văn
bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp thì đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 86. Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương
1. Đại biểu Hội đồng nhân
dân thường xuyên theo dõi, xem xét việc thi hành pháp luật tại địa phương.
2. Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật
trên địa bàn nơi đại biểu ứng cử.
3. Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông báo nội dung, kế
hoạch giám sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 07
ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;
b) Mời đại diện cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan tham gia giám sát.
4. Khi tiến hành giám sát,
đại biểu Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung,
kế hoạch giám sát;
b) Khi phát hiện có hành vi
vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ
quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt
hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; trường hợp cơ quan, tổ chức không
thực hiện hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với việc giải quyết thì
đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp
xem xét giải quyết;
c) Chậm nhất là 10 ngày kể
từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo kết quả
giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 87. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân
1. Khi nhận được khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm
nghiên cứu và chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét,
giải quyết; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, đồng thời thông báo cho người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết.
2. Trong thời hạn do pháp
luật quy định, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết
và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân biết kết quả giải
quyết; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết, đại biểu Hội đồng nhân dân
có quyền gặp người có thẩm quyền giải quyết hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết để yêu cầu giải
quyết hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
Chương IV
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT
Điều 88. Bảo đảm thực hiện hoạt động giám sát
1. Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội,
đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân
dân có trách nhiệm thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát.
Đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham gia đầy đủ Đoàn giám sát mà mình là thành
viên.
2. Các chủ thể giám sát có
quyền tổ chức lấy ý kiến, trưng cầu giám định khi cần thiết theo quy định của
pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có liên
quan, chuyên gia có trách nhiệm tham gia hoạt động giám sát theo yêu cầu, kế
hoạch giám sát.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho các chủ thể giám
sát và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu
cung cấp.
4. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát thực hiện quyền, trách nhiệm theo quy định tại Điều 7 và
Điều 8 của Luật này.
5. Cơ quan thông tin đại
chúng có quyền tiếp cận, đưa tin về hoạt động giám sát theo quy định của pháp
luật.
Điều 89. Bảo đảm việc thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát
1. Chương trình, kế hoạch
giám sát, báo cáo kết quả giám sát, nghị quyết về giám sát, kết luận, kiến nghị
giám sát và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát phải được đăng tải
trên cổng thông tin điện tử của cơ quan tiến hành giám sát hoặc đăng tải trên
phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp phải bảo đảm bí mật nhà nước
theo quy định của pháp luật.
2. Nghị quyết về giám sát
của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân có giá trị pháp lý
bắt buộc thực hiện.
3. Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại
biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm thường
xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám
sát; trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng yêu cầu trong nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát thì
xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 90. Bảo đảm kinh phí và tổ chức phục vụ hoạt động giám sát
của Quốc hội, Hội đồng nhân dân
1. Kinh phí phục vụ hoạt
động giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn
phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện và bộ phận phục vụ Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo
đảm điều kiện vật chất, tổ chức phục vụ hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân.
3. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đáp
ứng yêu cầu phục vụ hoạt động giám sát và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 91. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Luật hoạt động giám sát
của Quốc hội số 05/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
20 tháng 11 năm 2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|