UỶ BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
10/2003/PL-UBTVQH11
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 3 năm 2003
|
PHÁP
LỆNH
CỦA
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 10/2003/PL-UBTVQH11 NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 2003
PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM
Để góp phần bảo vệ truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc,
danh dự, nhân phẩm của con người, hạnh phúc gia đình, giữ gìn trật tự, an toàn
xã hội, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, xây dựng và phát triển con người Việt
Nam;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của
Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Nghị quyết số 12/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội
khóa XI, kỳ họp thứ 2 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm
kỳ khoá XI (2002-2007) và năm 2003;
Pháp lệnh này quy định về phòng, chống mại dâm.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định những biện pháp phòng, chống mại dâm;
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong phòng, chống mại
dâm.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Pháp lệnh này được áp dụng đối với:
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức Việt Nam;
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài hoạt động
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác
thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác
để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật
chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.
3. Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm.
4. Chứa mại dâm là hành vi sử dụng,
thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua
dâm, bán dâm.
5. Tổ chức hoạt động mại dâm là hành vi bố trí, sắp xếp để
thực hiện việc mua dâm, bán dâm.
6. Cưỡng bức bán dâm là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ
lực hoặc dùng thủ đoạn buộc người khác phải thực hiện việc bán dâm.
7. Môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người
làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm, bán dâm.
8. Bảo kê mại dâm là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy
tín hoặc dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mại dâm.
Điều 4. Các hành vi bị
nghiêm cấm
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Mua dâm;
2. Bán dâm;
3. Chứa mại dâm;
4. Tổ chức hoạt động mại dâm;
5. Cưỡng bức bán dâm;
6. Môi giới mại dâm;
7. Bảo kê mại dâm;
8. Lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm;
9. Các hành vi khác liên quan đến hoạt động
mại dâm theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thực hiện pháp luật về phòng, chống
mại dâm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống mại dâm.
Mọi hành vi mại dâm, liên quan đến hoạt động mại dâm phải được
phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Khuyến khích, tạo điều
kiện trong hoạt động phòng, chống mại dâm
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia, hợp tác trong hoạt
động phòng, chống mại dâm.
Điều 7. Các biện pháp phòng,
chống mại dâm
Nhà nước thực hiện đồng bộ các biện pháp tuyên truyền, giáo
dục, kinh tế-xã hội, hành chính, hình sự và các biện pháp khác để phòng, chống
mại dâm; kết hợp chặt chẽ các biện pháp phòng, chống mại dâm với phòng, chống
ma tuý và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS.
Điều 8. Trách nhiệm của cá nhân, gia
đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống mại dâm
1. Mọi cá nhân và gia đình có trách nhiệm
tham gia phòng, chống mại dâm.
2. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng, chống mại dâm; động viên, khuyến khích việc phát hiện, tố giác, đấu
tranh với tệ nạn mại dâm và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm
pháp luật về phòng, chống mại dâm.
Điều 9. Trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phòng, chống
mại dâm
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tuyên truyền, vận động, giáo dục, phổ biến pháp luật về phòng, chống mại dâm;
2. Giáo dục thành viên của tổ chức mình thực hiện pháp luật
về phòng, chống mại dâm;
3. Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống
mại dâm;
4. Tham gia giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm để giúp người
bán dâm hoà nhập cộng đồng.
Chương 2:
NHỮNG BIỆN PHÁP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TRONG PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM
Điều 10. Tuyên truyền, giáo
dục phòng, chống mại dâm
Tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm là biện pháp
quan trọng để mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình chấp hành và tích cực
tham gia hoạt động phòng, chống mại dâm.
Nội dung tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm bao gồm:
tuyên truyền, giáo dục truyền thống văn hoá, đạo đức, lối sống lành mạnh; tác hại
của tệ nạn mại dâm; các chủ trương, chính sách, biện pháp, những mô hình, kinh
nghiệm và các quy định của pháp luật về phòng, chống mại dâm.
Việc tuyên truyền, giáo dục phòng, chống mại dâm phải kết hợp
với tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma tuý và phòng, chống lây nhiễm
HIV/AIDS.
Điều 11. Trách nhiệm của
các cơ quan thông tin, tuyên truyền trong phòng, chống mại dâm
Các cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm xây dựng
nội dung, hình thức tuyên truyền thích hợp và phối hợp với cơ quan, tổ chức,
đơn vị vũ trang nhân dân để tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức,
người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và mọi công dân về phòng, chống mại
dâm.
Điều 12. Trách nhiệm của
nhà trường và các cơ sở giáo dục khác trong tuyên truyền, giáo dục phòng, chống
mại dâm
Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác có trách nhiệm:
1. Tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống
mại dâm. Nội dung tuyên truyền, giáo dục phải phù hợp với từng loại hình trường
học, trình độ, lứa tuổi, giới tính của học sinh, sinh viên, học viên và phong tục,
tập quán của các dân tộc;
2. Phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ
chức và Uỷ ban nhân dân địa phương quản lý chặt chẽ học sinh, sinh viên, học
viên; tổ chức các hoạt động vui chơi lành mạnh để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi
vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm; động viên, khuyến khích học sinh,
sinh viên, học viên tích cực tham gia vào các hoạt động tuyên truyền, giáo dục
phòng, chống mại dâm.
Điều 13. Trách nhiệm của gia đình trong
phòng, chống mại dâm
Gia đình có trách nhiệm giáo dục các thành viên của gia đình
về lối sống lành mạnh, phát huy truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình văn
hoá; phối hợp với cơ quan, tổ chức và Uỷ ban nhân dân địa phương trong việc
giáo dục, quản lý thành viên của gia đình có hành vi vi phạm pháp luật về
phòng, chống mại dâm, tạo điều kiện để họ hoà nhập cộng đồng.
Điều 14. Biện pháp kinh tế
- xã hội trong phòng, chống mại dâm
1. Dạy nghề, tạo việc làm để có thu nhập, xóa đói giảm nghèo
là những biện pháp kinh tế - xã hội quan trọng nhằm ngăn ngừa sự phát sinh,
phát triển tệ nạn mại dâm.
2. Tổ chức chữa bệnh, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm giúp
người bán dâm hoà nhập cộng đồng.
3. Các cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội liên hiệp
thanh niên Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể liên quan
thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, chú trọng đối
với người nghèo, người chưa có việc làm.
4. Nhà nước có chính sách, biện pháp khuyến khích và hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân tổ chức chữa bệnh, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm giúp
người bán dâm hòa nhập cộng đồng.
Điều 15. Trách nhiệm của
các cơ sở kinh doanh dịch vụ
1. Khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, cơ sở kinh doanh vũ trường,
karaokê, xoa bóp, tắm hơi và các cơ sở kinh doanh dịch vụ
dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm có trách nhiệm:
a) Ký hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động;
đăng ký lao động với cơ quan quản lý lao động địa phương;
b) Không sử dụng người lao động dưới 18 tuổi làm những công
việc ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể lực, trí lực và nhân cách của họ;
c) Thực hiện khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động theo
quy định của pháp luật;
d) Cam kết chấp hành quy định của pháp luật về phòng, chống
mại dâm và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tệ nạn mại dâm xảy ra tại
cơ sở.
2. Cơ sở kinh doanh vũ trường, karaokê, xoa bóp, tắm hơi
và các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động
mại dâm chỉ được hoạt động khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định
của Chính phủ.
3. Người lao động làm việc tại các cơ sở quy định tại khoản
1 Điều này phải chấp hành quy định về quản lý hộ khẩu và ký cam kết không vi phạm
pháp luật về phòng, chống mại dâm.
Điều 16. Quản lý hoạt động báo chí, xuất
bản, dịch vụ văn hoá, thông tin trong phòng, chống mại dâm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sản xuất, lưu hành, vận
chuyển, tàng trữ, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, phổ biến những hình ảnh, vật
phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung và hình thức đồi
trụy, khiêu dâm, kích động tình dục.
Điều 17. Quản lý sản xuất, lưu hành, sử
dụng dược phẩm kích thích tình dục
Cơ quan, tổ chức, cá nhân sản xuất, lưu hành, vận chuyển,
tàng trữ, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu và sử dụng dược phẩm kích thích tình dục
phải tuân theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm kiểm
tra, thanh tra
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra,
thanh tra cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy định tại các Điều
15, 16 và 17 của Pháp lệnh này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tạo điều
kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra việc
phòng, chống mại dâm.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng bị kiểm tra, thanh
tra phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 19. Trách nhiệm
của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong phòng, chống mại dâm
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện phòng, chống mại dâm tại địa phương; lập
hồ sơ, thống kê, phân loại đối tượng, cơ sở kinh doanh dịch vụ để có biện pháp
phòng ngừa tệ nạn mại dâm;
2. Tổ chức thực hiện việc quản lý, giáo dục tại xã, phường,
thị trấn đối với người bán dâm và những người có hành vi liên quan đến mại dâm
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ
sở chữa bệnh đối với người bán dâm
Cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính có trách nhiệm:
1. Tổ chức học tập, giáo dục đạo đức, lối sống; tổ chức dạy
nghề, lao động sản xuất và hướng nghiệp; chữa bệnh, phục hồi sức khoẻ và tôn trọng
danh dự, nhân phẩm, tính mạng, tài sản của người bán dâm được đưa vào cơ sở chữa
bệnh;
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 21. Phát hiện, tố giác
và đấu tranh trong phòng, chống mại dâm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện các hành vi được
quy định tại Điều 4 của Pháp lệnh này phải thông báo hoặc tố giác kịp thời với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhận được thông tin, tố
giác phải kịp thời xem xét, xử lý và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân đó khi có yêu cầu.
2. Người phát hiện, tố giác, đấu tranh
phòng, chống mại dâm được bảo vệ và giữ bí mật; trường hợp bị thiệt hại tài sản
thì được đền bù; nếu bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ hoặc bị thiệt hại về
tính mạng thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG MẠI
DÂM
Điều 22. Xử lý đối với người
mua dâm
1. Người mua dâm tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2. Người mua dâm người chưa thành niên hoặc biết mình bị nhiễm
HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 23. Xử lý đối với người
bán dâm
1. Người bán dâm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
phạt hành chính, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc
đưa vào cơ sở chữa bệnh. Người bán dâm là người nước ngoài thì tuỳ theo tính chất
mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền, trục
xuất.
2. Người bán dâm biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh
cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 24. Xử lý đối với người
có hành vi liên quan đến mại dâm
1. Người bảo kê mại dâm, góp vốn để sử
dụng vào mục đích hoạt động mại dâm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người môi giới mại dâm, chứa mại dâm, cưỡng bức bán dâm,
tổ chức mại dâm, mua bán phụ nữ, trẻ em để phục vụ hoạt động mại dâm thì bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 25. Xử lý đối với tổ
chức, cá nhân lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm
1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ lợi dụng hoạt động kinh doanh dịch
vụ để hoạt động mại dâm thì bị phạt tiền và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị tịch thu tang vật, phương tiện có liên quan trực tiếp đến hoạt động mại
dâm, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
2. Người đứng đầu cơ sở kinh doanh dịch
vụ do thiếu tinh thần trách nhiệm để hoạt động mại dâm xảy ra ở cơ sở do mình
quản lý thì bị xử phạt hành chính; trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng thì bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 26. Xử lý đối với
tổ chức, cá nhân phổ biến, tàng trữ, lưu hành các sản phẩm có nội dung và hình
thức khiêu dâm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn
hoá, dịch vụ văn hóa, bưu chính, viễn thông có hành vi phổ biến, tàng trữ, lưu
hành hình ảnh, vật phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung và hình thức đồi truỵ, khiêu dâm, kích động
tình dục thì bị phạt tiền và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc không được tiến hành các hoạt động
ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
2. Người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 27. Xử lý đối với cán
bộ, công chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân vi phạm pháp luật về
phòng, chống mại dâm
1. Người có hành vi vi phạm quy định tại
các điều 22, 23, 24, 25 và 26 của Pháp lệnh này là cán bộ, công chức hoặc người
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại các
điều này còn bị thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
quản lý người đó để giáo dục và xử lý kỷ luật.
2. Cán bộ, công chức hoặc người thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm thì trong thời gian bị xử lý
kỷ luật không được đề cử, ứng cử vào các cơ quan dân cử, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội; không được bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại, bổ nhiệm vào
các chức vụ tương đương hoặc cao hơn trong các cơ quan nhà nước hoặc trong lực
lượng vũ trang nhân dân.
Điều 28. Xử lý đối với người
có hành vi vi phạm pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống mại
dâm
Người có nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh phòng, chống mại dâm
mà có hành vi bảo kê mại dâm, dung túng, bao che hoặc không xử lý kịp thời để
cho hoạt động mại dâm xảy ra trên địa bàn quản lý thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, chuyển làm công tác khác hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì cơ quan nơi người đó công tác phải
có trách nhiệm bồi thường và người đã gây ra thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn
theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Xử lý đối với người
có hành vi bao che hoặc không kịp thời xử lý kỷ luật người vi phạm pháp luật về
phòng, chống mại dâm
1. Người có chức vụ, quyền hạn có hành vi bao che hoặc không
kịp thời xử lý kỷ luật người thuộc quyền quản lý của mình có hành vi mại dâm,
liên quan đến hoạt động mại dâm thì bị xử lý kỷ luật.
2. Người có chức vụ, quyền hạn có hành vi bao che cho người
thuộc quyền quản lý của mình đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 28 của
Pháp lệnh này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM
Điều 30. Nội dung quản lý
nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm
Ban hành và tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp
luật và kế hoạch phòng, chống mại dâm.
Tổ chức bộ máy quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm.
Tổ chức và quản lý các cơ sở chữa bệnh, dạy nghề, tạo việc
làm cho người bán dâm.
Thống kê về phòng, chống mại dâm; huy động, quản lý và sử dụng
các nguồn lực cho phòng, chống mại dâm; nghiên cứu và áp dụng khoa học phục vụ
công tác phòng, chống mại dâm.
Tổ chức đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp
luật khác liên quan đến mại dâm.
Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về phòng, chống mại
dâm.
Hợp tác quốc tế về phòng, chống mại dâm.
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
Điều 31. Cơ quan quản lý
nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác phòng,
chống mại dâm.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì cùng Bộ Công an phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác phòng, chống mại
dâm.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức
thực hiện và phối hợp với các cơ quan hữu quan trong công tác phòng, chống mại
dâm.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về công tác phòng, chống
mại dâm ở địa phương.
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch về
phòng, chống mại dâm; thống kê, kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố
cáo về phòng, chống mại dâm; thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống mại dâm
theo sự phân công của Chính phủ.
Điều 33. Trách nhiệm của Bộ
Công an
Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức đấu tranh phòng, chống tội
phạm về mại dâm, buôn bán phụ nữ, trẻ em để phục vụ hoạt động mại dâm và các vi
phạm pháp luật có liên quan đến mại dâm; chỉ đạo lập hồ sơ, đưa người bán dâm
vào cơ sở chữa bệnh và hỗ trợ cơ sở chữa bệnh giữ gìn trật tự, an ninh; phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các bộ, ngành liên quan trong việc chỉ
đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc quản lý, giáo dục người bán dâm, người
có hành vi liên quan đến mại dâm tại cộng đồng, kiểm tra, thanh tra và xử lý
các cơ sở kinh doanh dịch vụ có vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.
Điều 34. Trách nhiệm của Bộ
Văn hoá - Thông tin, Bộ Y tế, Bộ Thương mại, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục
Du lịch
1. Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Y tế, Bộ
Thương mại, Tổng cục Du lịch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức các hoạt động phòng, chống mại dâm thuộc
lĩnh vực, ngành; quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ; phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh
tra và xử lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ thuộc ngành quản lý có vi phạm pháp
luật về phòng, chống mại dâm.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc chỉ đạo, xây dựng
chương trình, nội dung giáo dục về phòng, chống mại dâm trong nhà trường và các
cơ sở giáo dục khác.
Điều 35. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân các cấp và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân các cấp lập kế hoạch phòng, chống mại dâm
hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; bố trí kinh phí và huy động
các nguồn lực cho công tác phòng, chống mại dâm; chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác phòng, chống mại dâm; báo cáo kết quả thực hiện công tác này với Hội đồng
nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
2. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương báo cáo Chính phủ về công tác phòng, chống mại dâm tại địa phương.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về công
tác phòng, chống mại dâm tại địa phương do mình quản lý.
Điều 36. Kiểm tra, thanh
tra về phòng, chống mại dâm
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ
chức kiểm tra, thanh tra, phát hiện và xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp
luật về phòng, chống mại dâm. Trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban nhân dân các cấp
thành lập thanh tra liên ngành để thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về
phòng, chống mại dâm ở địa phương.
Điều 37. Kinh phí cho công
tác phòng, chống mại dâm
Nhà nước bố trí kinh phí, có chính sách sử dụng nguồn thu từ
việc xử lý các vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm và huy động các nguồn
lực khác cho công tác phòng, chống mại dâm.
Chương 5:
KHEN THƯỞNG VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 38. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác
phòng, chống mại dâm thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Khiếu nại, tố cáo
và trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đối với quyết
định xử lý của người có thẩm quyền trong việc phòng, chống mại dâm khi có căn cứ
cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
2. Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về
phòng, chống mại dâm.
3. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Hiệu lực thi hành
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2003.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bị bãi bỏ.
Điều 41. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh
này.