CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2019/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2019
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm
2012;
Căn cứ Luật du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực du lịch.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình
thức xử phạt, mức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt,
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch.
2. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực du lịch
không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định
khác của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động du lịch trên lãnh thổ
Việt Nam và ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động du lịch trên
lãnh thổ Việt Nam.
2. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực du lịch theo Nghị định này bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động du lịch được thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam;
b) Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp hoạt động du
lịch;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động du lịch;
d) Văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan du lịch nước
ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực;
đ) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch;
e) Ban quản lý điểm du lịch, khu du lịch, đơn vị sự nghiệp
công lập hoạt động du lịch;
g) Nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan nhà nước có hoạt động kinh
doanh dịch vụ lưu trú du lịch.
3. Cá nhân là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực du lịch theo Nghị định này là các đối tượng không thuộc quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành
chính.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành
chính
1. Các hình thức xử phạt chính
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch,
cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau
đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Các hình thức xử phạt bổ sung
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch còn có thể bị áp dụng một hoặc
nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng:
Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành; thẻ hướng dẫn viên du lịch; quyết định
công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; quyết định công nhận cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; quyết định công nhận
điểm du lịch; quyết định công nhận khu du lịch; biển hiệu phương tiện vận tải
khách du lịch;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính: Giấy phép kinh doanh
dịch vụ lữ hành giả; thẻ hướng dẫn viên du lịch giả; biển hiệu phương tiện vận
tải khách du lịch giả.
Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt quy định tại Điều 3 Nghị định này còn
có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
1. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành
vi vi phạm hành chính.
2. Buộc thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế,
thẻ hướng dẫn viên du lịch, quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch,
quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục
vụ khách du lịch, quyết định công nhận điểm du lịch, quyết định công nhận khu
du lịch.
3. Buộc tháo dỡ biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du
lịch.
4. Buộc nộp đủ số tiền phí, lệ phí, các khoản phải nộp theo
quy định.
Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt
tiền trong lĩnh vực du lịch
1. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực du lịch đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là
100.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12,
13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt
tiền quy định tại Điều 7 Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức.
3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt
tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử
phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành
vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền với tổ chức gấp 02 lần
thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.
Chương II
HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
HẬU QUẢ
Điều 6. Vi phạm quy định chung về hoạt
động kinh doanh du lịch
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng
đối với hành vi không có nhân lực hoặc cơ sở vật chất để tiếp nhận kiến nghị,
phản ánh của khách du lịch trong phạm vi quản lý.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành
vi giải quyết không kịp thời kiến nghị, phản ánh của khách du lịch trong phạm
vi quản lý khi nhận được kiến nghị, phản ánh.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Tranh giành khách du lịch hoặc nài ép khách du lịch mua
hàng hóa, dịch vụ;
b) Phân biệt đối xử với khách du lịch;
c) Không thực hiện đúng chế độ báo cáo cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi phát hiện tai nạn hoặc rủi ro, sự cố xảy ra với khách du lịch;
b) Không giải quyết kiến nghị, phản ánh của khách du lịch
trong phạm vi quản lý;
c) Thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch;
b) Không thông báo, chỉ dẫn cho khách du lịch trong trường hợp
khẩn cấp.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
hành vi không phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc
cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi không áp dụng biện pháp bảo đảm tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách
du lịch.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
quy định tại điểm a khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về kinh doanh
dịch vụ lữ hành
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành
vi phối hợp không kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương trình du
lịch.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không hướng dẫn, cung cấp cho bên nhận đại lý lữ hành thông
tin liên quan đến chương trình du lịch;
b) Không phổ biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật,
quy định của nơi đến du lịch;
c) Không phổ biến, hướng dẫn khách du lịch ứng xử văn minh,
tôn trọng bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam và nơi đến du lịch;
d) Hợp đồng lữ hành thiếu một trong các nội dung theo quy
định;
đ) Chương trình du lịch thiếu một trong các nội dung theo quy
định;
e) Hợp đồng đại lý lữ hành thiếu một trong các nội dung theo
quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi hồ sơ về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ
hành thay thế theo quy định;
b) Không thông báo bằng văn bản về việc thay đổi người phụ
trách kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định;
c) Cung cấp thông tin không rõ ràng hoặc không công khai hoặc
không trung thực về chương trình du lịch, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách
du lịch hoặc đại diện khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương
trình du lịch;
b) Không cung cấp thông tin về chương trình du lịch, dịch vụ,
điểm đến du lịch cho khách du lịch hoặc đại diện khách du lịch;
c) Không công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh
dịch vụ lữ hành trên biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch hoặc
trong hợp đồng lữ hành hoặc trên ấn phẩm quảng cáo hoặc trong giao dịch điện
tử.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du
lịch nội địa không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ
hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc không là hội
viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch theo quy định;
b) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách du
lịch không đúng phạm vi hành nghề của hướng dẫn viên du lịch;
c) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để thực hiện chương trình du
lịch mà không có hợp đồng hướng dẫn hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo quy
định;
d) Không viết hoặc không gắn tên chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Không có biện pháp kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp
đồng của bên nhận đại lý lữ hành;
b) Không có biện pháp kiểm tra, giám sát hoạt động của hướng
dẫn viên du lịch theo quy định;
c) Không tổ chức thực hiện chương trình du lịch do bên nhận
đại lý lữ hành bán.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hợp đồng lữ hành với doanh nghiệp, khách du lịch
hoặc đại diện của khách du lịch theo quy định;
b) Không có hợp đồng đại lý lữ hành với đại lý lữ hành theo
quy định;
c) Không có chương trình du lịch theo quy định;
d) Không thực hiện chế độ lưu giữ hồ sơ liên quan đến hoạt
động kinh doanh dịch vụ lữ hành;
đ) Kê khai không trung thực các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ
đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Không sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn cho khách
du lịch theo hợp đồng lữ hành;
b) Thay đổi chương trình du lịch, tiêu chuẩn, dịch vụ đã ký
kết mà không được sự đồng ý của khách du lịch hoặc đại diện khách du lịch;
c) Không quản lý khách du lịch theo chương trình du lịch đã
thỏa thuận với khách du lịch.
9. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Không mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực
hiện chương trình du lịch theo quy định;
b) Không sử dụng dịch vụ do tổ chức, cá nhân thuộc Danh mục tổ
chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch
theo quy định;
c) Sử dụng hướng dẫn viên du lịch có hành vi cung cấp, giới
thiệu cho khách du lịch các nội dung thông tin mang tính chất xuyên tạc lịch
sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia.
10. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người không có thẻ hướng dẫn viên du lịch để hướng
dẫn cho khách du lịch;
b) Sử dụng người sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch giả để
hướng dẫn cho khách du lịch.
11. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về ký quỹ kinh doanh dịch vụ
lữ hành;
b) Không bổ sung đủ số tiền ký quỹ đã sử dụng theo quy định;
c) Sử dụng người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành không
bảo đảm điều kiện theo quy định.
12. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Không làm thủ tục đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
theo quy định;
b) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành không đúng phạm vi
kinh doanh dịch vụ lữ hành ghi trong giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
13. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch
vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh;
b) Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh
nghiệp khác để hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp có giấy phép kinh
doanh dịch vụ lữ hành;
c) Để khách du lịch trốn ở lại nước ngoài hoặc trốn ở lại Việt
Nam trái pháp luật;
d) Sử dụng người nước ngoài hoạt động hướng dẫn du lịch tại
Việt Nam.
14. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành sau khi đã thông báo tạm ngừng
hoạt động;
b) Kinh doanh dịch vụ lữ hành sau khi bị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành;
c) Kinh doanh dịch vụ lữ hành sau khi bị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành;
d) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành mà không có giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành;
đ) Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành giả để hoạt
động kinh doanh.
15. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ
06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 11 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ
12 tháng đến 18 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 12, khoản 13
Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành từ
18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm c khoản 14
Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
quy định tại khoản 9 Điều này;
đ) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy
định tại điểm đ khoản 14 Điều này.
16. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành
vi quy định tại điểm b khoản 8, điểm b khoản 12, điểm a và điểm b khoản 13,
khoản 14 Điều này;
b) Buộc thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với
hành vi quy định tại điểm đ khoản 7 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về kinh doanh đại
lý lữ hành
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng
đối với hành vi treo biển đại lý lữ hành ở vị trí khó nhận biết tại trụ sở đại
lý.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành
vi hợp đồng đại lý lữ hành thiếu một trong các nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh
thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc địa điểm kinh doanh hoặc thông tin
về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành;
b) Cung cấp thông tin không rõ ràng hoặc không công khai hoặc
không trung thực về số lượng hoặc giá cả các dịch vụ du lịch của bên giao đại
lý lữ hành cho khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành
vi không treo biển đại lý lữ hành.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin về số lượng hoặc giá cả các dịch
vụ du lịch của bên giao đại lý lữ hành cho khách du lịch;
b) Bán chương trình du lịch không đúng nội dung trong hợp đồng
đại lý lữ hành.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập và lưu giữ hồ sơ về chương trình du lịch đã bán
cho khách du lịch theo quy định;
b) Không có hợp đồng đại lý lữ hành với doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành theo quy định.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi không đăng ký kinh doanh đại lý lữ hành tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi tổ chức thực hiện chương trình du lịch của bên giao đại lý lữ hành đối
với doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
hành vi nhận bán chương trình du lịch của đại lý lữ hành cho bên giao đại lý
không bảo đảm điều kiện theo quy định.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
quy định tại điểm b khoản 5, các khoản 7, 8 và 9 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về hướng dẫn du
lịch
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng
đối với hành vi không đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng
dẫn du lịch.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không xuất trình được phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp
tổ chức chương trình du lịch theo quy định trong khi hành nghề;
b) Không xuất trình được chương trình du lịch theo quy định
trong khi hành nghề.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam,
pháp luật nơi đến du lịch, nội quy nơi đến tham quan, phong tục, tập quán của
địa phương nơi đến du lịch;
b) Cung cấp thông tin cho khách du lịch không rõ ràng hoặc
không công khai hoặc không trung thực về chương trình du lịch, dịch vụ, các
quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện nội quy, quy định của khu du lịch, điểm du
lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch khi hành nghề;
b) Không tôn trọng phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa địa
phương nơi đến tham quan khi hành nghề;
c) Có thái độ thiếu văn minh đối với khách du lịch khi hành
nghề;
d) Không cung cấp thông tin cho khách du lịch về chương trình
du lịch, dịch vụ và các quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không hướng dẫn khách du lịch theo phân công nhiệm vụ được
giao hoặc theo hợp đồng hướng dẫn;
b) Không hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du
lịch;
c) Không báo cáo người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành
quyết định thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách du lịch có yêu
cầu;
d) Không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc không là
hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định khi hành nghề đối với
hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa;
đ) Không có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ lữ hành hoặc không có văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du
lịch theo quy định;
e) Không có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du
lịch, điểm du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp
lại thẻ hướng dẫn viên du lịch;
b) Thuê, cho thuê, mượn, cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch;
c) Hoạt động hướng dẫn du lịch không đúng phạm vi hành nghề
của hướng dẫn viên du lịch theo quy định.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Không có thẻ hướng dẫn viên du lịch khi hành nghề;
b) Sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch giả để hành nghề hướng
dẫn.
8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi cung cấp, giới thiệu cho khách du lịch các nội dung thông tin mang tính
chất xuyên tạc lịch sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia.
9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi hoạt động hướng dẫn du lịch tại Việt Nam của người nước ngoài.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch trong thời
hạn từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b và điểm c
khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch trong thời
hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 8 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy
định tại điểm b khoản 7 Điều này.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành
vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 6 và khoản 7 Điều này;
b) Buộc thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch đối với hành vi quy
định tại điểm a khoản 6 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định chung về kinh
doanh dịch vụ lưu trú du lịch
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo không đầy đủ các nội dung tới cơ quan chuyên môn
về du lịch cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động
theo quy định;
b) Thông báo hoạt động không đúng thời hạn theo quy định;
c) Không niêm yết công khai giá hàng hóa, dịch vụ theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo trước khi đi vào hoạt động theo quy định;
b) Không thông báo về việc thay đổi tên cơ sở lưu trú du lịch
theo quy định;
c) Không thông báo về việc thay đổi quy mô cơ sở lưu trú du
lịch theo quy định;
d) Không thông báo về việc thay đổi địa chỉ cơ sở lưu trú du
lịch theo quy định;
đ) Không thông báo về việc thay đổi người đại diện theo pháp
luật của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành
vi không niêm yết công khai nội quy của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi bán không đúng giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ trong cơ sở lưu trú du
lịch.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
hành vi không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp theo hợp đồng đã giao kết với
khách du lịch.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch sau khi đã
thông báo tạm dừng hoặc chấm dứt hoạt động;
b) Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch sau khi bị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động kinh doanh.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi không bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 49 của Luật Du lịch.
8. Quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này cũng được áp dụng
đối với nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan nhà nước có hoạt động kinh doanh dịch
vụ lưu trú du lịch.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành
vi quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định về điều kiện
tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ lưu trú du lịch
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo về việc bổ sung, hoàn thiện đáp ứng điều
kiện tối thiểu hoặc thay đổi loại hình cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
b) Không có giường hoặc đệm hoặc chiếu hoặc chăn hoặc gối theo
quy định;
c) Không có khăn mặt hoặc khăn tắm theo quy định;
d) Không thay bọc đệm hoặc chiếu hoặc bọc chăn hoặc bọc gối
khi có khách mới;
đ) Không thay khăn mặt hoặc khăn tắm khi có khách mới.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành
vi không có tủ thuốc cấp cứu ban đầu đối với bãi cắm trại du lịch theo quy
định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không có tối thiểu 10 buồng ngủ đối với khách sạn hoặc
không có phòng ngủ đối với biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú
du lịch, nhà nghỉ du lịch hoặc không có khu vực lưu trú cho khách đối với nhà ở
có phòng cho khách du lịch thuê hoặc không có khu vực dựng lều, trại đối với
bãi cắm trại du lịch;
b) Không có quầy lễ tân đối với khách sạn hoặc khu vực tiếp
khách đối với biệt thự du lịch, căn hộ du lịch hoặc khu vực đón tiếp khách đối
với tàu thủy lưu trú du lịch, nhà nghỉ du lịch, bãi cắm trại du lịch theo quy
định;
c) Không có nơi để xe cho khách đối với khách sạn nghỉ dưỡng
hoặc khách sạn bên đường theo quy định;
d) Không có bếp hoặc phòng ăn hoặc dịch vụ phục vụ ăn uống đối
với khách sạn nghỉ dưỡng, khách sạn nổi, khách sạn bên đường, tàu thủy lưu trú
du lịch; không có bếp đối với biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, nhà ở có phòng
cho khách du lịch thuê theo quy định;
đ) Không có nhân viên trực 24 giờ mỗi ngày đối với khách sạn,
biệt thự du lịch, nhà nghỉ du lịch; không có nhân viên bảo vệ trực khi có khách
đối với bãi cắm trại du lịch theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi không bảo đảm nhà vệ sinh theo quy định.
5. Các quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được
áp dụng đối với nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan nhà nước có hoạt động kinh
doanh dịch vụ lưu trú du lịch.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
quy định tại điểm a và điểm d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về kinh doanh
dịch vụ lưu trú du lịch đối với cơ sở lưu trú đã được công nhận hạng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành
vi không thực hiện đúng quy định về mẫu biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du
lịch.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành
vi gắn biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch không ở khu vực cửa chính của
cơ sở lưu trú du lịch.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không gắn biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch sau khi
được xếp hạng;
b) Không bảo đảm số lượng hoặc diện tích buồng ngủ theo tiêu chuẩn
tương ứng với từng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
c) Không bảo đảm tiêu chuẩn về nơi để xe và giao thông nội bộ
hoặc khu vực sảnh đón tiếp theo quy định;
d) Không bảo đảm số lượng hoặc tiêu chuẩn nhà hàng, quầy bar
theo quy định;
đ) Không bảo đảm tiêu chuẩn khu vực bếp theo quy định;
e) Không bảo đảm số lượng hoặc tiêu chuẩn phòng hội nghị, hội
thảo, phòng họp theo quy định;
g) Không bảo đảm tiêu chuẩn trang thiết bị, tiện nghi khác
theo quy định;
h) Không bảo đảm tiêu chuẩn về dịch vụ theo quy định;
i) Không bảo đảm tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
ngoại ngữ của người quản lý hoặc nhân viên phục vụ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
hành vi kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký công nhận hạng cơ sở lưu trú du
lịch.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du
lịch từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ,
e, g, h và i khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch
đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về kinh doanh
dịch vụ du lịch khác
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành
vi không niêm yết công khai giá bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành
vi không thực hiện đúng quy định về mẫu biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách
du lịch.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không thông tin rõ ràng về nguồn gốc, chất lượng hàng hóa;
b) Không nhận thanh toán bằng thẻ do ngân hàng phát hành;
c) Không có thực đơn theo quy định;
d) Không có nội quy, quy trình theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không có nơi đón tiếp hoặc nơi gửi đồ dùng cá nhân theo quy
định;
b) Không có phòng tắm cho khách theo quy định;
c) Không có dịch vụ cho thuê dụng cụ tập luyện, thi đấu phù
hợp với từng môn thể thao theo quy định;
d) Không bảo đảm tiêu chuẩn nhân viên theo quy định;
đ) Không bảo đảm khu vực phòng ăn hoặc dụng cụ phục vụ ăn uống
theo quy định;
e) Không bảo đảm khu vực bếp theo quy định;
g) Không có nhân viên y tế hoặc kỹ thuật viên hoặc nhân viên
phục vụ phù hợp với từng dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo quy định;
h) Không bán đúng giá niêm yết.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm nhà vệ sinh theo quy định;
b) Kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi treo biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch khi chưa được cơ
quan có thẩm quyền công nhận.
7. Vi phạm quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng
cụ, phương tiện, nhân viên chuyên môn trong cơ sở kinh doanh dịch vụ thể thao,
cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí, cơ sở kinh doanh dịch vụ chăm sóc
sức khỏe thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch
vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch từ 01 tháng đến 06 tháng
đối với hành vi quy định tại khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành
vi quy định tại điểm h khoản 4 và khoản 6 Điều này;
c) Buộc thu hồi quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ
khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với hành vi quy định tại điểm b
khoản 5 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về nghĩa vụ của
khách du lịch
1. Cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện đúng thông báo nộp
tiền phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền phí, lệ phí, các khoản
phải nộp khác theo quy định đối với hành vi trốn nộp phí, lệ phí, các khoản
phải nộp khác. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành
vi không thực hiện nội quy, quy định của khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung
cấp dịch vụ du lịch.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành
vi ứng xử không văn minh hoặc không tôn trọng phong tục, tập quán, bản sắc văn
hóa địa phương nơi đến du lịch.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành
vi gây phương hại đến hình ảnh quốc gia, truyền thống văn hóa dân tộc của Việt
Nam.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp đủ số tiền phí, lệ phí, các khoản phải nộp đối với
hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về kinh doanh
sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành
vi không thông báo trước khi bắt đầu kinh doanh sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh
hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành
vi không cảnh báo, chỉ dẫn về điều kiện khí hậu, thời tiết, sức khỏe và các yếu
tố liên quan khi cung cấp các sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính
mạng, sức khỏe của khách du lịch.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi không có phương án cứu hộ, cứu nạn theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Không phổ biến các quy định về bảo vệ an toàn cho khách du
lịch;
b) Không hướng dẫn các thao tác kỹ thuật cho khách du lịch
trước khi cung cấp sản phẩm du lịch.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy trì, bảo đảm thông tin liên lạc với khách du lịch
trong suốt thời gian cung cấp sản phẩm du lịch;
b) Không bố trí, sử dụng huấn luyện viên hoặc kỹ thuật viên
hoặc hướng dẫn viên có chuyên môn phù hợp theo quy định;
c) Không cung cấp, hướng dẫn sử dụng và giám sát việc sử dụng
trang thiết bị, dụng cụ hỗ trợ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, bảo đảm an toàn cho
khách du lịch.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi không bố trí lực lượng cứu hộ khách du lịch theo quy định.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
hành vi không can thiệp, xử lý, ứng cứu kịp thời các sự cố, tai nạn, rủi ro xảy
ra.
8. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi tiếp tục kinh doanh sau khi cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh yêu
cầu hoàn thiện, bổ sung các biện pháp bảo đảm an toàn nhưng chưa thực hiện theo
quy định.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi
quy định định tại khoản 8 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về quản lý điểm
du lịch, khu du lịch
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành
vi không công khai số điện thoại, địa chỉ của tổ chức, cá nhân quản lý điểm du
lịch hoặc khu du lịch.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không có biển chỉ dẫn, thuyết minh hoặc biển báo về giao
thông, các cơ sở dịch vụ, các điểm tham quan theo quy định;
b) Không có nội quy theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không có bộ phận thông tin hỗ trợ khách du lịch theo quy
định;
b) Không có bộ phận bảo vệ trực 24 giờ mỗi ngày;
c) Không có bộ phận cứu hộ, cứu nạn theo quy định;
d) Không cung cấp dịch vụ thuyết minh, hướng dẫn du lịch theo
quy định;
đ) Không có biện pháp quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động
kinh doanh dịch vụ du lịch trong phạm vi quản lý theo quy định;
e) Không bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường theo quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Không có kết nối giao thông, thông tin liên lạc theo quy
định;
b) Không có hệ thống điện theo quy định;
c) Không có hệ thống cung cấp nước sạch theo quy định;
d) Không có dịch vụ ăn uống hoặc cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định;
đ) Không có dịch vụ mua sắm hoặc cơ sở kinh doanh dịch vụ mua
sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định;
e) Không có hệ thống cơ sở lưu trú du lịch theo quy định;
g) Không bảo đảm nhà vệ sinh công cộng theo quy định;
h) Không có đủ phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng
yêu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường theo quy định;
i) Không thu gom, xử lý chất thải phát sinh trong hoạt động du
lịch theo quy định;
k) Không có các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định;
l) Kê khai không trung thực hồ sơ đề nghị công nhận điểm du
lịch hoặc khu du lịch.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng các biện pháp cản trở việc tham quan của khách du
lịch ở những nơi được phép vào tham quan theo quy định;
b) Không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có
thẩm quyền trong việc bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch theo quy định.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng quyết định công nhận điểm du lịch hoặc
khu du lịch từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ, e và g khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng quyết định công nhận điểm du lịch hoặc
khu du lịch từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều
này;
c) Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
quy định tại điểm h khoản 4 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
quy định tại điểm i và điểm k khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi quyết định công nhận điểm du lịch hoặc khu du
lịch đối với hành vi quy định tại điểm l khoản 4 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về vận tải
khách du lịch bằng đường bộ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Vận tải khách du lịch không theo hợp đồng với doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc với khách du lịch theo hành trình, tuyến đường
phù hợp;
b) Không có hợp đồng vận tải khách du lịch theo quy định;
c) Không xuất trình được danh sách khách du lịch theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành
vi không gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không có thùng chứa đồ uống đối với xe ô tô vận tải khách
du lịch;
b) Không có dụng cụ y tế sơ cấp cứu, túi thuốc dự phòng đối
với xe ô tô vận tải khách du lịch;
c) Không có rèm cửa chống nắng đối với xe ô tô vận tải khách
du lịch từ 09 chỗ trở lên;
d) Không có thùng đựng rác đối với xe ô tô vận tải khách du
lịch từ 09 chỗ trở lên;
đ) Không có micro đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 24
chỗ trở lên (trừ ô tô chuyên dụng caravan);
e) Không có vị trí dành cho người cao tuổi, người khuyết tật
theo quy định đối với xe ô tô vận tải khách du lịch từ 24 chỗ trở lên (trừ ô tô
chuyên dụng caravan).
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nhân viên phục vụ khách du lịch không bảo đảm tiêu
chuẩn theo quy định;
b) Sử dụng người điều khiển phương tiện vận tải khách du lịch
không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng biển hiệu vận tải khách du lịch trong thời
gian từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về vận tải
khách du lịch bằng đường thủy nội địa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành
vi vận tải khách du lịch không theo hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ lữ hành hoặc với khách du lịch theo hành trình, tuyến đường du lịch.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành
vi không gắn biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không có hợp đồng vận tải khách du lịch theo quy định;
b) Không trang bị đủ số lượng áo phao cho khách du lịch trên
phương tiện vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa theo quy định;
c) Không có bảng hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị cứu
sinh, cứu đắm và số điện thoại, địa chỉ các cơ quan tìm kiếm cứu nạn để tại vị
trí ghế ngồi của khách du lịch đối với phương tiện vận tải khách du lịch bằng
đường thủy nội địa;
d) Không có biểu đồ hành trình tuyến du lịch đối với phương
tiện vận tải khách du lịch bằng đường thủy nội địa;
đ) Không có thùng chứa đồ uống đối với phương tiện vận tải
khách du lịch bằng đường thủy nội địa;
e) Không có thùng đựng rác đối với phương tiện vận tải khách
du lịch bằng đường thủy nội địa;
g) Không có dụng cụ chống nắng đối với phương tiện vận tải
khách du lịch bằng đường thủy nội địa từ 20 ghế ngồi trở lên;
h) Không có micro đối với phương tiện vận tải khách du lịch
bằng đường thủy nội địa từ 20 ghế ngồi trở lên;
i) Không đảm bảo yêu cầu của khu vực phục vụ dịch vụ ăn uống,
khu chế biến (nếu có) theo quy định đối với phương tiện vận tải khách du lịch
bằng đường thủy nội địa từ 20 ghế ngồi trở lên;
k) Không có mái che đối với phương tiện vận tải khách du lịch
bằng đường thủy nội địa từ 50 ghế ngồi trở lên;
l) Không có rèm cửa chống nắng đối với phương tiện vận tải
khách du lịch bằng đường thủy nội địa từ 50 ghế ngồi trở lên;
m) Không có phòng vệ sinh đối với phương tiện vận tải khách du
lịch bằng đường thủy nội địa từ 50 ghế ngồi trở lên.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nhân viên phục vụ khách du lịch không bảo đảm tiêu
chuẩn theo quy định;
b) Sử dụng người điều khiển phương tiện vận tải khách du lịch
và thuyền viên không bảo đảm theo quy định.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng biển hiệu vận tải khách du lịch trong
thời gian từ
01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4
Điều này;
b) Đình chỉnh hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi quy định tại điểm b và điểm m khoản 3 Điều này.
Chương III
THẨM
QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 19. Thẩm quyền của cơ quan Thanh tra
chuyên ngành
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt 500.000 đồng.
2. Chánh Thanh tra cấp Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
cấp Sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành,
thẻ hướng dẫn viên du lịch, quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch,
biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch, quyết định công nhận cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, quyết định
công nhận điểm du lịch, quyết định công nhận khu du lịch có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4
Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành,
thẻ hướng dẫn viên du lịch, quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch,
biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch, quyết định công nhận cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, quyết định
công nhận điểm du lịch, quyết định công nhận khu du lịch có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt 35.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4
Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra cấp Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ
Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành,
thẻ hướng dẫn viên du lịch, quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch,
biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch, quyết định công nhận cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, quyết định
công nhận điểm du lịch, quyết định công nhận khu du lịch có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4
Nghị định này.
Điều 20. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt 5.000.000 đồng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành,
thẻ hướng dẫn viên du lịch, quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch,
biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch, quyết định công nhận cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, quyết định
công nhận điểm du lịch, quyết định công nhận khu du lịch có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4
Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành,
thẻ hướng dẫn viên du lịch, quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch,
biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch, quyết định công nhận cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, quyết định
công nhận điểm du lịch, quyết định công nhận khu du lịch có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4
Nghị định này.
Điều 21. Thẩm quyền của Quản lý thị
trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4
Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục
nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng quyết định công nhận cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4
Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng quyết định công nhận cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4
Nghị định này.
Điều 22. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội
biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1
Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên
phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu
cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4
Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng
Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch, biển hiệu
phương tiện vận tải khách du lịch có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4
Nghị định này.
Điều 23. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm
Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4
Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4
Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt 15.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4
Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt 25.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4
Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch, biển hiệu
vận tải khách du lịch có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt
quá mức tiền phạt 50.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4
Nghị định này.
Điều 24. Thẩm quyền của Công an nhân dân
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các hình thức
xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả của Công an nhân dân thực hiện
theo quy định tại Điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 25. Phân định thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8,
9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 theo thẩm quyền quy định tại Điều 20
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra chuyên
ngành có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính
và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 19 Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể như sau:
a) Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16,
17 và 18 Chương II Nghị định này;
b) Thanh tra Giao thông vận tải có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định này tại các điểm dừng xe, đỗ xe
trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra trọng tải xe,
trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi
phạm) dừng, đỗ trên đường bộ;
c) Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 5, điểm d khoản 13 Điều 7; hành vi
không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch quy định tại điểm d khoản 5,
khoản 9 Điều 9 Nghị định này;
d) Thanh tra Tài nguyên - Môi trường có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 4 Điều 11; điểm a khoản 5 Điều 13; điểm e khoản
3, các điểm g, h và i khoản 4; điểm b khoản 5 Điều 16 Nghị định này;
đ) Thanh tra Tài chính có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại điểm b khoản 1, khoản 4 Điều 10; khoản 1, điểm h khoản 4 Điều 13;
khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
3. Những người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị
trường có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành
chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại điểm a khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 6; điểm b khoản 1, khoản 4
Điều 10; khoản 1, điểm a khoản 3, điểm h khoản 4 Điều 13 theo thẩm quyền quy
định tại Điều 21 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng có thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các
khoản 5, 6 và 7 Điều 6; khoản 4 Điều 7; Điều 9; Điều 14; các khoản 2, 3, 4, 5,
6 và 7 Điều 15; Điều 17 theo thẩm quyền quy định tại Điều 22 Nghị định này và
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các
khoản 5, 6 và 7 Điều 6; khoản 4 Điều 7; Điều 9; Điều 14; các khoản 2, 3, 4, 5,
6 và 7 Điều 15; Điều 17; Điều 18 theo thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
6. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an có thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
điểm a và điểm b khoản 3, điểm a và điểm c khoản 4, các khoản 5, 6 và 7 Điều 6;
khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2, điểm a và điểm c khoản 4, điểm d khoản 5,
điểm c khoản 8, điểm b và điểm c khoản 9, điểm c và điểm d khoản 13, điểm d và
điểm đ khoản 14 Điều 7; khoản 7 và khoản 8 Điều 8; khoản 3 và khoản 4, điểm a
và điểm b khoản 6, các khoản 7, 8 và 9 Điều 9; khoản 6 Điều 10; khoản 4 Điều
12; điểm b khoản 5 Điều 13; Điều 14; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 15;
khoản 1, điểm a khoản 2, điểm c khoản 3, điểm k và điểm l khoản 4, điểm a khoản
5 Điều 16 theo thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định này và chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 26. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ
Điều 19 đến Điều 24 Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
2. Trưởng đoàn kiểm tra, công chức được giao nhiệm vụ kiểm
tra, xác minh về du lịch được quyền lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển
hồ sơ vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt
theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ huy tàu bay, trưởng tàu, thuyền trưởng đang thi hành
nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực du lịch được quyền
lập biên bản vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu
bay, trên tàu, trên phương tiện thủy nội địa.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm
2019.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Mục 3 Chương II Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn
hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo và các khoản 29, 30, 31, 32,
33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40 và 41 Điều 2 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày
20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo hết hiệu lực.
Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực du
lịch xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới được
phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho cá
nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 29. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ
chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|