CHÍNH PHỦ
_________
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số : 95/2005/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2004/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về
một số giải pháp phát triển lành mạnh thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng, trừ một số nhà ở, công trình xây dựng sau đây:
1. Nhà tạm; nhà ở, công trình
xây dựng thuộc sở hữu toàn dân (trừ công trình xây dựng thuộc sở hữu
toàn dân của các doanh nghiệp đã được nhà nước giao vốn để quản lý);
2. Nhà ở, công trình xây dựng đã
có quyết định hoặc thông báo giải toả, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
3. Nhà
ở, công trình xây dựng nằm trong khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới
bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp
hạng;
4. Nhà
ở, công trình xây dựng mà Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước, các tổ chức
quốc tế có cam kết khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị
định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam ở nước
ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập
hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng
1.
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp
theo quy định của Nghị định này là cơ sở pháp lý để nhà nước bảo hộ quyền sở
hữu của các chủ thể và các chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình
theo quy định của pháp luật.
2.
Trường hợp công trình xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (dùng để ở và dùng
vào các mục đích khác) của một chủ sở hữu thì cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng cho chủ sở hữu đó.
3.
Trường hợp công trình xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp (dùng để ở và dùng
vào các mục đích khác) của nhiều chủ sở hữu nhưng không thể phân chia mục đích
sử dụng riêng biệt thì cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận phải ghi đủ tên các chủ sở hữu trong
giấy chứng nhận và cấp cho mỗi chủ sở hữu một bản.
Trong
trường hợp công trình xây dựng quy định tại khoản này có thể phân chia mục đích
sử dụng riêng biệt của từng chủ sở hữu thì căn cứ vào mục đích sử dụng của từng
chủ sở hữu để cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng cho từng chủ sở hữu.
4. Mẫu
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng được quy định kèm theo Nghị định này. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp cho chủ sở hữu
bản chính và sao 01 bản để lưu tại cơ quan cấp giấy chứng nhận.
5. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng do Bộ Xây dựng phát hành và được sử dụng thống
nhất trong cả nước.
Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận
1. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức (bao gồm tổ chức trong
nước và tổ chức nước ngoài).
ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho Sở Xây dựng thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng cho tổ chức.
2. ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng cho cá nhân (bao gồm cá nhân
trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài).
Điều 5. Ghi tên chủ sở hữu
trên giấy chứng nhận
1. Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng thuộc sở hữu của
một tổ chức thì ghi tên tổ chức đó.
2.
Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng thuộc sở hữu của một cá nhân thì ghi họ,
tên người đó.
3.
Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng thuộc sở hữu chung hợp nhất thì ghi đủ
họ, tên các chủ sở hữu.
4.
Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng thuộc sở hữu chung có phần sở hữu riêng
thì ghi tên từng chủ sở hữu đối với phần sở hữu riêng và cấp giấy chứng nhận
cho từng chủ sở hữu.
5.
Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng thuộc sở hữu chung của vợ chồng thì ghi
họ, tên của cả vợ và chồng. Trong trường hợp có vợ hoặc chồng là người Việt Nam
ở nước ngoài, người nước ngoài mà không thuộc diện được sở hữu nhà ở, sở hữu
công trình xây dựng tại Việt Nam thì chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên chồng là
cá nhân trong nước.
Điều 6. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, quyền sở hữu công trình xây dựng không còn giá trị pháp lý
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng được
cấp theo Nghị định này không còn giá trị pháp lý trong các trường hợp sau:
1. Nhà ở, công trình xây dựng bị tiêu huỷ hoặc bị phá dỡ.
2. Nhà ở, công trình xây dựng thuộc diện bị tịch thu hoặc trưng mua theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhà ở, công trình xây dựng sử dụng trên đất đã hết thời hạn thuê đất mà không
được gia hạn thuê tiếp hoặc không được chuyển sang hình thức giao đất để sử
dụng ổn định lâu dài, trừ trường hợp nhà ở, công trình xây dựng đó được chuyển
quyền sở hữu cho người khác và người nhận quyền sở hữu được tiếp tục thuê đất.
4. Nhà ở, công trình xây dựng đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhưng thuộc diện bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định
thu hồi do cơ quan cấp giấy không đúng thẩm quyền, người được cấp không đúng
đối tượng hoặc nhà ở, công trình xây dựng được cấp không đúng hiện trạng.
Điều 7.
Điều kiện áp dụng đối với cá nhân
Cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài và người
nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công
trình xây dựng phải có các điều kiện sau đây:
1. Là
công dân Việt Nam đang sinh sống ở trong nước. Đối với người Việt Nam ở nước
ngoài thì phải thuộc diện được sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 121 của Luật
Đất đai năm 2003 hoặc thuộc diện được tạo lập công trình xây dựng tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật. Đối với người nước ngoài thì phải thuộc diện được
tạo lập nhà ở hoặc công trình xây dựng tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật.
2. Có
nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp tại Việt Nam thông qua đầu tư
xây dựng, mua bán, nhận tặng cho, nhận thừa kế, đổi hoặc thông qua các hình
thức tạo lập khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Điều kiện áp dụng đối với tổ chức
Tổ
chức trong nước, tổ chức nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng phải có các điều kiện sau đây:
1. Là
tổ chức có đủ tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
2. Có
nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp tại Việt Nam thông qua đầu tư
xây dựng, mua bán, nhận tặng cho, nhận thừa kế, đổi hoặc thông qua các hình
thức tạo lập khác theo quy định của pháp luật.
MỤC 2: HỒ SƠ
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG
Điều 9. Hồ sơ áp dụng đối với cá nhân trong nước
Hồ sơ
đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
của cá nhân trong nước bao gồm:
1. Đơn
đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng (theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn).
2. Bản
sao một trong các giấy tờ sau:
a)
Giấy phép xây dựng đối với nhà ở thuộc diện phải xin phép xây dựng theo quy
định của Luật Xây dựng;
b)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo
quy định của Luật Đất đai hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính
đối với nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng trước khi Luật Xây dựng có
hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2003);
c) Hợp
đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP
ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy
tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7
năm 1994;
d)
Giấy tờ về giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
đ)
Giấy tờ về nhà đất do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ nhưng nhà đất
đó không thuộc diện nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng theo quy định của Nghị
quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI “về nhà
đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính
sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01
tháng 7 năm 1991” và chủ nhà vẫn sử dụng liên tục từ trước đến nay;
e)
Giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi hoặc nhận thừa kế đối với trường hợp
người đề nghị cấp giấy chứng nhận có một trong các giấy tờ quy định tại các điểm
a, b, c, d, và đ khoản này nhưng không đứng tên trong các giấy tờ đó;
g)
Giấy tờ xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp xã) về nhà ở, công
trình xây dựng không có tranh chấp về sở hữu và được xây dựng trước khi có quy
hoạch xây dựng đối với trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận không có
một trong các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
3. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng theo quy định
sau đây:
a) Đối với nhà ở, bản vẽ sơ đồ phải thể hiện được vị trí
trên khuôn viên đất, hình dáng mặt bằng nhà ở. Trong trường hợp nhà ở có nhiều
tầng thì vẽ sơ đồ hình dáng mặt bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây dựng của
từng tầng. Đối với căn hộ trong nhà chung cư thì chỉ vẽ sơ đồ mặt bằng của căn
hộ, tầng có căn hộ đề nghị cấp giấy và ghi rõ vị trí, diện tích căn hộ đó.
Đối với nhà ở thuộc các dự án nhà ở hoặc dự án khu đô thị
mới thì người đề nghị cấp giấy chứng nhận sử dụng bản vẽ do các chủ đầu tư cung
cấp. Nếu nhà ở không thuộc các dự án quy định tại điểm này thì do cơ quan cấp
giấy chứng nhận thực hiện đo vẽ, trừ trường hợp nhà ở tại khu vực nông thôn thì
do chủ nhà tự đo vẽ và có xác nhận của ủy ban nhân dân xã vào
bản vẽ đó;
b) Đối với công trình xây dựng, bản vẽ sơ đồ phải thể hiện
được vị trí trên thửa đất, hình dáng và ghi tên cấp công trình, diện tích, công
suất của từng hạng mục công trình. Trong trường hợp có những hạng mục xây dựng
nhiều tầng thì vẽ sơ đồ mặt bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây dựng của
từng tầng. Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng phải do các tổ chức có tư cách pháp
nhân về hoạt động xây dựng thực hiện.
Trường
hợp trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này đã có bản vẽ sơ đồ nhà ở,
công trình xây dựng và trên thực tế không có thay đổi thì không phải đo vẽ lại.
Điều 10. Hồ sơ áp dụng đối với cá nhân là người Việt Nam ở
nước ngoài và người nước ngoài
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng của người Việt Nam ở nước ngoài và
người nước ngoài bao gồm:
1. Đơn
đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở
hữu công trình xây dựng (theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn).
2. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a)
Giấy tờ chứng minh đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở theo quy định tại
Điều 121 của Luật Đất đai năm 2003 hoặc thuộc diện được tạo lập hợp pháp nhà ở,
công trình xây dựng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Đối
với người Việt Nam ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc
hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài. Trong trường hợp sử dụng hộ chiếu hợp lệ của
nước ngoài thì phải kèm theo giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc giấy
xác nhận mất quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận đăng ký công dân. Đối với
người nước ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài kèm theo visa lưu
trú tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Hợp
đồng mua bán, tặng cho, đổi, giấy tờ về thừa kế nhà ở, công trình xây
dựng hoặc các giấy tờ tạo lập hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công
trình xây dựng và biên lai nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Bản
vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị
định này.
Điều 11. Hồ sơ áp dụng đối với tổ chức
Hồ sơ
đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng của tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài bao gồm:
1. Đơn
đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng (theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn).
2. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành
lập tổ chức hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được cơ quan có thẩm quyền cấp;
b)
Quyết định phê duyệt hoặc quyết định đầu tư dự án theo quy định của pháp luật
hoặc giấy phép xây dựng; trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định
của pháp luật thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp mua
bán, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở, công trình xây dựng thì phải có hợp đồng mua
bán, tặng cho, đổi, giấy tờ về thừa kế và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng;
c)
Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Bản
vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị
định này.
Mục 3: TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG
Điều 12.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với cá nhân
1. Cá nhân trong nước, người
Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài gửi đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo
mẫu) tới ủy ban nhân dân xã
nơi có nhà ở, công trình xây dựng đối với khu vực nông thôn; gửi đơn tại ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có
nhà ở, công trình xây dựng đối với khu vực đô thị.
Khi
nhận đơn, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo cụ thể thời gian thực hiện
đo vẽ nhà ở hoặc kiểm tra kết quả đo vẽ công trình xây dựng và hướng dẫn hoàn
tất hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận; tổ đo vẽ cùng với hộ gia đình phải đối
chiếu các bản sao trong hồ sơ với giấy tờ gốc về nhà ở hoặc công trình xây
dựng; viết giấy biên nhận về việc đã hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
và hẹn thời gian giao giấy chứng nhận. Tổ đo vẽ không được yêu cầu người đề
nghị cấp giấy nộp thêm bất kỳ một loại giấy tờ nào khác ngoài các giấy tờ quy
định tại Điều 9 hoặc Điều 10 của Nghị định này.
2. Đối
với những trường hợp tại nông thôn khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận, ủy ban nhân dân xã phải đối chiếu các bản sao trong hồ sơ với
giấy tờ gốc về nhà ở hoặc công trình xây dựng và xác nhận vào bản vẽ sơ đồ nhà
ở hoặc công trình xây dựng do chủ nhà tự đo vẽ. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ
cho ủy ban nhân dân cấp huyện.
3.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân cấp huyện phải kiểm tra hồ sơ, thể hiện các
nội dung trên giấy chứng nhận, ký giấy chứng nhận và vào sổ đăng ký quyền sở
hữu nhà ở, công trình xây dựng. Trong trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận thì ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản để người
đề nghị cấp giấy biết rõ lý do.
4.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo cho chủ sở hữu biết
về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Đối với khu vực
nông thôn thì ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển thông báo cho ủy ban nhân dân xã để chuyển cho chủ sở hữu.
Chậm
nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính
theo quy định, chủ sở hữu phải nộp nghĩa vụ tài chính để được nhận giấy chứng
nhận.
5. Đối
với khu vực đô thị thì việc giao giấy chứng nhận, thu các khoản lệ phí và các
giấy tờ gốc về nhà ở hoặc công trình xây dựng được thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp huyện. Đối với khu vực nông thôn, ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức việc giao giấy chứng nhận,
thu các khoản nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ gốc về nhà ở hoặc công trình xây
dựng tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở, công trình xây dựng được
cấp giấy.
6.
Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản lệ
phí và các giấy tờ gốc về nhà ở hoặc công trình xây dựng cho ủy ban nhân dân cấp huyện để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng
ký quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng.
7.
Định kỳ hàng quý, ủy ban nhân dân cấp huyện phải có thông
báo để ủy ban nhân dân cấp xã biết danh sách những trường hợp đã được
cấp giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, trong đó có
ghi rõ danh sách những trường hợp là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người
nước ngoài (nếu có) thuộc địa bàn do ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý.
Điều 13. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với tổ
chức
1. Tổ
chức trong nước, tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quy
định tại Điều 11 của Nghị định này tại Sở Xây dựng. Sở Xây dựng có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ, nếu có đủ giấy tờ theo quy định thì ghi giấy biên nhận hồ sơ
hẹn thời gian giao giấy chứng nhận, nếu không đủ giấy tờ thì hướng dẫn để tổ
chức đề nghị cấp giấy nộp đủ giấy tờ theo quy định.
Trường
hợp phải đo vẽ nhà ở hoặc kiểm tra kết quả đo vẽ đối với công trình xây dựng
thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy
chứng nhận, Sở Xây dựng phải tiến hành đo vẽ nhà ở hoặc kiểm tra kết quả đo vẽ
công trình xây dựng.
2.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc ngày hoàn tất việc
đo vẽ hoặc hoàn tất việc kiểm tra đo vẽ, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận và trình ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ký giấy chứng nhận hoặc thực hiện ký giấy chứng nhận trong
trường hợp được ủy quyền ký giấy chứng nhận. Trong trường hợp không đủ điều
kiện cấp giấy chứng nhận thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(đối với trường hợp ủy ban nhân dân ký giấy chứng nhận) hoặc
Sở Xây dựng (đối với trường hợp Sở Xây dựng được ủy quyền ký giấy chứng nhận)
trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản để người đề nghị cấp giấy biết rõ lý
do.
3.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Xây dựng
chuyển đến, ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ký giấy chứng nhận và chuyển
lại cho Sở Xây dựng để giao cho chủ sở hữu.
4.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận hoặc ngày nhận
được giấy chứng nhận do ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký, Sở Xây dựng
phải vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng và có văn bản thông
báo cho tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận biết để nộp nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
5.
Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Xây dựng, tổ chức
đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
6.
Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản lệ
phí và các giấy tờ gốc về nhà ở hoặc công trình xây dựng cho Sở Xây dựng để lưu
hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng.
7.
Định kỳ hàng quý, Sở Xây dựng phải có thông báo để ủy ban
nhân dân cấp xã biết danh sách những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận
hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thuộc địa bàn do ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Chương 3:
CẤP LẠI, CẤP ĐỔI VÀ XÁC NHẬN THAY ĐỔI SAU KHI CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 14. Trường hợp được cấp
lại, cấp đổi giấy chứng nhận
1.
Trường hợp giấy chứng nhận đã được cấp theo quy định của Nghị định này bị mất
thì chủ sở hữu được cấp lại sau khi đã có văn bản thông báo cho ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở, công trình xây dựng biết
về việc mất giấy, có xác nhận của cơ quan công an phường, xã, thị trấn nơi mất
giấy. Đối với khu vực đô thị thì phải đăng tin 03 lần liên tục trên phương tiện
thông tin đại chúng về việc mất giấy chứng nhận, đối với khu vực nông thôn thì
phải niêm yết thông báo về việc mất giấy chứng nhận tại trụ sở ủy ban nhân dân xã trong thời hạn 15 ngày.
2. Trường hợp giấy chứng nhận đã được cấp theo quy định
tại Nghị định này bị hư hỏng, rách nát hoặc giấy chứng nhận đã hết trang ghi
những thay đổi thì chủ sở hữu được cấp đổi giấy chứng nhận.
Điều 15. Hồ sơ đề nghị cấp
lại, cấp đổi giấy chứng nhận
1. Hồ
sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp lại giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do mất giấy và cam đoan
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình;
b)
Giấy tờ xác nhận về việc mất giấy chứng nhận và biên lai xác nhận đã đăng tin
trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo về việc mất giấy theo quy
định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.
2. Hồ
sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp đổi;
b)
Giấy chứng nhận cũ đã được cấp theo quy định của Nghị định này.
Điều 16. Trình tự, thủ tục cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận
1.
Trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
a) Sau
30 ngày, kể từ ngày đăng tin cuối cùng trên phương tiện thông tin đại chúng
hoặc sau thời hạn niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở ủy ban
nhân dân xã, chủ sở hữu nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định
này tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải
viết giấy biên nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ thời gian giải quyết;
b)
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận cho
chủ sở hữu và đóng dấu "cấp lại lần thứ..." vào giấy chứng nhận cấp
lại. Giấy chứng nhận cũ không còn giá trị pháp lý.
2.
Trình tự, thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận được thực hiện như sau:
a) Chủ
sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều
15 của Nghị định này tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ phải viết giấy biên nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ thời gian giải
quyết;
b) Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận cho chủ sở hữu. Cơ quan cấp
giấy chứng nhận phải thu hồi và cắt góc giấy chứng nhận cũ để lưu hồ sơ.
Điều 17. Xác nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận
1.
Trường hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận mà chủ sở hữu sửa chữa, cải tạo làm
thay đổi diện tích hoặc cấp, hạng nhà ở, công trình xây dựng thì chủ sở hữu
phải có đơn đề nghị xác nhận việc thay đổi kèm theo giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng để được Sở Xây
dựng hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận thay đổi trong giấy chứng
nhận.
2. Thủ
tục xác nhận việc thay đổi được thực hiện như sau:
a) Tổ
chức nộp hồ sơ đề nghị xác nhận việc thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này tại
Sở Xây dựng. Cá nhân tại đô thị nộp hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi tại ủy ban nhân dân cấp huyện; cá nhân tại nông thôn nộp hồ sơ đề
nghị xác nhận việc thay đổi tại ủy ban nhân dân xã để
chuyển cho ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện xác nhận việc thay đổi đó;
b)
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải xác nhận việc thay đổi vào giấy
chứng nhận và giao lại cho chủ sở hữu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có giấy
biên nhận. Người nhận giấy chứng nhận phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu
nhà ở, công trình xây dựng.
Điều 18. Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực cấp và sử dụng
giấy chứng nhận
1.
Gian lận hoặc giả mạo giấy tờ để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Cố
ý làm sai lệch hồ sơ để cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng.
3.
Tiêu cực, sách nhiễu; trì hoãn việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sở hữu công trình xây dựng mà không có lý do chính đáng.
4. Huỷ
hoại giấy chứng nhận hoặc có hành vi gian lận để được cấp lại giấy chứng nhận.
5. Các
hành vi vi phạm khác gây thiệt hại cho những người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan đến việc cấp và sử dụng giấy chứng nhận.
Điều 19. Xử lý vi phạm
1.
Người đề nghị cấp giấy chứng nhận nếu có hành vi gian lận, giả mạo giấy tờ để
được giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng thì
bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
2. Thủ
trưởng, công chức, viên chức có hành vi cố ý làm sai lệch hồ sơ, tiêu cực, sách
nhiễu hoặc trì hoãn việc cấp giấy chứng nhận mà không có lý do chính đáng thì
tuỳ từng mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ,
công chức, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
3.
Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này mà gây thiệt hại
cho người khác thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của
pháp luật dân sự.
4.
Người nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng thông qua mua
bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua các hình thức khác theo
quy định của pháp luật mà không làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận theo
quy định của Nghị định này thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Giải quyết khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
Việc
giải quyết các khiếu nại trong quá trình thực hiện Nghị định này được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 21. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
1. Bộ
Xây dựng có trách nhiệm:
a)
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực
hiện Nghị định này; tổng hợp, đề nghị Chính phủ sửa đổi, bổ sung các quy định
của Nghị định này;
b)
Hướng dẫn thống nhất trong cả nước việc lưu trữ và quản lý hồ sơ liên quan đến
quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 22. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ban
hành quy trình cụ thể về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở
hữu công trình xây dựng; giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan trực thuộc có
liên quan và chỉ đạo thực hiện việc cấp giấy chứng nhận theo nguyên tắc đơn
giản thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định này.
2. Xác
định cụ thể danh mục các loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định
này.
3. Chỉ
đạo các cơ quan trực thuộc có liên quan triển khai, kiểm tra và đôn đốc việc
thực hiện Nghị định này trên địa bàn.
4. Tổ
chức hệ thống lưu trữ hồ sơ tại Sở Xây dựng và ủy ban
nhân dân cấp huyện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
5. Tổ
chức sơ kết định kỳ hàng năm và báo cáo kết quả thực hiện cũng như các vướng
mắc về Bộ Xây dựng để giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ
giải quyết đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
6. Quy
định kinh phí về việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng phù hợp điều kiện thực tế của địa
phương, theo nguyên tắc sau:
a) Đối
với việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu cho cá nhân thì số tiền
nộp không vượt quá 100.000 đồng/giấy.
Đối
với việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu cho tổ chức thì số tiền
nộp không vượt quá 500.000 đồng/giấy;
b) Đối
với việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng lần đầu cho cá
nhân và tổ chức thì số tiền nộp không vượt quá 500.000 đồng/giấy;
c) Đối
với việc cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng và các trường hợp khác khi được cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng thì số tiền nộp không
vượt quá 50.000 đồng/giấy.
Điều 23. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp huyện và ủy
ban nhân dân cấp xã
1. ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a)
Giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan trực thuộc có liên quan, bố trí đủ lực
lượng và trang thiết bị cần thiết đáp ứng nhu cầu về cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo nhiệm vụ được giao cho phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương;
b) Tổ
chức triển khai thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công
trình xây dựng trên địa bàn theo quy định tại Nghị định này và kế hoạch cụ thể
do ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
2. ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, xác nhận hồ
sơ và chuyển hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận của cá nhân trong nước, người
Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài theo quy định tại Điều 12 của Nghị
định này.
Điều 24. Hiệu lực
thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở tại đô thị. Các quy định trước đây trái với Nghị định
này đều bị bãi bỏ.
Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp theo quy định
của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ vẫn có nguyên giá
trị pháp lý. Trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu cấp đổi sang giấy chứng nhận theo
quy định của Nghị định này thì phải làm thủ tục để được cấp đổi giấy chứng nhận
theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b).Hà (310b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|