Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi được quy định và hướng dẫn chi tiết tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 thay thế Luật đất đai số 13/2003/QH11, nội dung cụ thể như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật đất đai 2013
I)Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu
hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục
đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân
chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
II)Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê
trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là
Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất
mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có
đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc
có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Tư Vấn pháp luật miễn phí 19006248
III) Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường
hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu
tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất
thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê
đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính
sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị
trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
IV) Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn
lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà
nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại
theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích
trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích
đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại
Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử
dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi
thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực
tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
V) Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn
lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất,
nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được
bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng
đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm
khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước.
Trường hợp đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao
khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi
đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường về đất nhưng được
bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều
75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.
VI) Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam
mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước
thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở;
trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi
thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có
điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với
nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu
không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng
nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định
tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Tư vấn pháp luật miễn phí 19006248
VII) Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn
lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia
đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy
định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử
dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo
thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê
đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
VIII) Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn
lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức
kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở
tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử
dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa, khi
Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75
của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp
không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng
đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất để
làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này; doanh
nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật này, khi Nhà nước thu
hồi đất thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.
3. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi
Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của
Luật này thì được bồi thường về đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
4. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, khi Nhà nước thu hồi đất
thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất
phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường
quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của
Chính phủ.
IX) Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi
thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường
hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các
điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài, gọi số: 1900.6248
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Lê Trung
Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn của chúng tôi:
- Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hình sự qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Đất đai qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Hôn nhân và gia đình trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn Sở hữu trí tuệ trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dich vụ tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
- Dịch vụ tư vấn pháp luật Hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại 1900.6248
Trân trọng cảm ơn!
Bạn cũng có thể tham khảo các bài viết khác có nội dung liên quan:
Trình tự, thủ tục bán một phần diện tích đất? Câu hỏi tư vấn: Trong thửa đất có diện tích 100m2 (đất ở), tiến hành chuyển nhượng 40m2 cho người... |
Làm thế nào để chỉ chồng đứng tên sổ đỏ? Câu hỏi tư vấn: Chồng muốn dùng tiền riêng để mua đất và muốn sổ đỏ đứng tên mình. Tuy nhiên, người... |
Việc mua bán đất ruộng phải được thực hiện như thế nào để đảm bảo cho giao dịch giữa hai bên? Để đảm bảo việc mua bán đất ruộng đúng theo quy định của pháp luật thì các bên giao dịch cần đảm bảo... |