Luật Công an nhân dân 2014
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 73/2014/QH13
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2014
|
LUẬT
CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ;
Quốc hội ban hành Luật Công an nhân dân.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt
động; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ, chính sách đối với Công an nhân
dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với Công an nhân dân, cơ
quan, tổ chức, công dân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt
động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác
thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Bảo vệ an ninh quốc gia là
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm
an ninh quốc gia.
2. Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội là
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội.
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ là
công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong các
lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm cấp
tướng, cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ
thuật là công dân Việt Nam , có trình độ chuyên môn kỹ thuật, hoạt
động trong Công an nhân dân được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tá, cấp úy, hạ sĩ
quan.
5. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ là
công dân Việt Nam thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được phong,
thăng cấp bậc hàm Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.
6. Công nhân công an là người
được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được
phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.
Điều 4. Vị trí, cơ cấu của Công an nhân dân
Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân
làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Công an nhân dân gồm lực lượng An ninh nhân dân,
lực lượng Cảnh sát nhân dân và Công an xã.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công
an nhân dân
1. Công an nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt
đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ
tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý
trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Công an nhân dân được tổ chức tập trung,
thống nhất và theo cấp hành chính từ trung ương đến cơ sở.
3. Hoạt động của Công an nhân dân phải tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào Nhân dân và chịu
sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 6. Ngày truyền thống của Công an nhân dân
Ngày 19 tháng 8 hằng năm là ngày truyền thống
của Công an nhân dân và là ngày hội “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
Điều 7. Tuyển chọn công dân
vào Công an nhân dân
1. Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm
chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khoẻ, có nguyện vọng và năng khiếu phù hợp
với công tác công an thì có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân.
2. Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh
viên, học sinh xuất sắc tốt nghiệp ở các học viện, trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công
an nhân dân.
Điều 8. Nghĩa vụ tham gia
Công an nhân dân
1. Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân là thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân
dân. Hằng năm, Công an nhân dân được tuyển chọn công dân trong độ tuổi gọi nhập
ngũ vào phục vụ trong Công an nhân dân với thời hạn là ba năm.
2. Thủ tục tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa
vụ tham gia Công an nhân dân được áp dụng như đối với công dân thực hiện nghĩa
vụ quân sự tại ngũ.
Điều 9. Chế độ phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sĩ Công an nhân dân và công nhân công an
1. Sĩ quan Công an nhân dân phục vụ theo chế độ
chuyên nghiệp; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên
nghiệp hoặc chế độ nghĩa vụ; công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng.
2. Công dân phục vụ trong Công an nhân dân xuất
ngũ, chuyển ngành phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị theo quy
định của pháp luật.
Điều 10. Xây dựng Công an nhân dân
1. Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ
quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân; xây dựng Công an nhân dân cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
2. Cơ quan, tổ chức và công dân có trách nhiệm
tham gia xây dựng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh.
Điều 11. Giám sát hoạt động của Công an nhân dân
1. Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện giám sát hoạt động của
Công an nhân dân.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên có trách nhiệm tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân dân tham
gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ
Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ và xây dựng Công an nhân dân, giám sát việc
thực hiện pháp luật về Công an nhân dân.
Điều 12. Quan hệ phối hợp giữa Quân đội nhân
dân, Dân quân tự vệ với Công an nhân dân
1. Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với Công an nhân dân để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân.
2. Việc phối hợp giữa Quân đội nhân dân, Dân
quân tự vệ với Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
Điều 13. Trách nhiệm và chế độ, chính sách đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an
nhân dân
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan, tổ chức, công dân Việt
Nam ở nước ngoài có trách nhiệm tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an
nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước bảo vệ, giữ bí mật cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong bảo
vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống
tội phạm.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp,
cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm có thành tích thì được khen
thưởng; bị tổn hại về danh dự thì được khôi phục, bị thiệt hại về tài sản thì
được đền bù; người bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ, tính mạng thì bản thân
và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 14. Chức năng của Công an nhân dân
Công an nhân dân có chức năng tham mưu cho Đảng,
Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng, chống tội phạm; chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất
quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; đấu
tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội
phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân
dân
1. Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự
báo tình hình và đề xuất với Đảng, Nhà nước ban hành, chỉ đạo thực hiện đường
lối, chính sách, pháp luật, chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; tham gia thẩm định, đánh
giá tác động về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội đối với quy hoạch, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội; kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm
với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; phối hợp có hiệu
quả hoạt động an ninh với hoạt động quốc phòng và đối ngoại.
2. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn,
đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, loại trừ
nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia; bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc;
bảo vệ an ninh chính trị, an ninh trong các lĩnh vực tư tưởng - văn hóa, kinh
tế, quốc phòng, đối ngoại, thông tin, xã hội, môi trường và các lợi ích khác
của quốc gia; bảo vệ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; bảo vệ tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Hoạt động tình báo theo quy định của pháp
luật.
4. Bảo vệ cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà
nước, khách quốc tế đến thăm và làm việc tại Việt Nam; bảo vệ sự kiện, mục tiêu
quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã
hội; bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, cơ quan đại
diện nước ngoài, đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; bảo vệ cá nhân nắm
giữ hoặc liên quan mật thiết đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện quản lý về bảo vệ an ninh quốc gia,
bảo vệ bí mật nhà nước; chủ trì thực hiện quản lý về nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh tại các cửa khẩu theo quy định của Chính phủ; phối hợp với Bộ đội Biên
phòng, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý,
bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực
biên giới theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện quản lý về công tác điều tra và
phòng, chống tội phạm. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ phòng, chống khủng bố, bạo
loạn và giải quyết các tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn
chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội,
bảo vệ môi trường; tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm, kiến
nghị khởi tố; khởi tố, điều tra tội phạm theo quy định của pháp luật; thực hiện
công tác thống kê hình sự; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm,
vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường và kiến nghị
biện pháp khắc phục; giáo dục đối tượng vi phạm pháp luật tại cộng đồng theo
quy định của pháp luật.
7. Thực hiện quản lý về thi hành án hình sự;
quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, trại tạm giam,
nhà tạm giữ; tổ chức thi hành bản án, quyết định về hình sự, biện pháp tư pháp,
thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện quản lý về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xử phạt vi phạm hành
chính và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật;
bảo đảm an ninh, trật tự trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế khi có yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền.
9. Thực hiện quản lý về cư trú, cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, căn cước công dân, con dấu, trật tự, an toàn giao thông,
trật tự công cộng, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phòng cháy, chữa cháy
theo quy định của pháp luật; cấp thẻ Căn cước công dân; đăng ký, cấp biển số
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; thực hiện công tác phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ; thực hiện quản lý về an ninh, trật tự các ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện và dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật.
10. Chủ trì, phối hợp quản lý và thực hiện công
tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
11. Làm nòng cốt xây dựng thế trận an ninh nhân
dân, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Hướng dẫn các cơ
quan, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh
tế, tài chính, tiền tệ, đầu tư, an ninh tư tưởng - văn hóa, an ninh thông tin,
an ninh xã hội, an ninh môi trường.
12. Hướng dẫn, huấn luyện nghiệp vụ, bồi dưỡng
kiến thức pháp luật đối với lực lượng bảo vệ dân phố, dân phòng, bảo
vệ cơ quan, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
13. Áp dụng các biện pháp vận động quần chúng,
pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ trang để bảo
vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp
luật.
14. Được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ để tấn công, truy bắt tội phạm, ngăn chặn người đang thực hiện hành vi phạm
tội hoặc hành vi vi phạm pháp luật khác và để phòng vệ chính đáng theo quy định
của luật.
15. Quyết định hoặc kiến nghị tạm đình chỉ, đình
chỉ hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi gây nguy hại hoặc đe dọa
gây nguy hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, đồ vật khi có căn cứ xác định liên
quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quy
định của pháp luật. Huy động, trưng dụng theo quy định của pháp luật phương
tiện thông tin, phương tiện giao thông, phương tiện khác và người đang sử dụng,
điều khiển phương tiện đó trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy
ra hoặc có nguy cơ xảy ra.
16. Thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội khi có tình trạng chiến tranh, tình
trạng khẩn cấp hoặc khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
17. Nghiên cứu, ứng dụng, huy động thành tựu
khoa học, công nghệ trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội, xây dựng lực lượng Công an nhân dân.
18. Xây dựng lực lượng Công an nhân dân cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại làm nòng cốt trong thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng, chống tội phạm.
19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng,
chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây
dựng lực lượng Công an nhân dân; là cơ quan đầu mối thực hiện dẫn độ, chuyển
giao người đang chấp hành hình phạt tù và thực hiện tương trợ tư pháp về hình
sự theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
20. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC CỦA CÔNG AN NHÂN
DÂN
Điều 16. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân
1. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân gồm có:
a) Bộ Công an;
b) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
c) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
d) Công an xã, phường, thị trấn.
2. Căn cứ yêu cầu công tác phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ, Chính phủ quy định việc thành lập Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Công an xã là lực lượng nòng cốt trong phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội
ở cơ sở. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, hoạt động và chế độ, chính
sách đối với Công an xã do luật quy định.
4. Căn cứ yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định
thành lập các đồn, trạm Công an và các đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn
cần thiết; quy định việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm
nhiệm các chức danh Công an xã.
Điều 17. Thẩm quyền quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức trong Công an nhân dân
1. Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của tổng cục, bộ tư lệnh, đơn vị trực
thuộc Bộ, đơn vị thuộc tổng cục, bộ tư lệnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị còn
lại trong Công an nhân dân.
Điều 18. Chỉ huy trong Công an nhân dân
1. Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao
nhất trong Công an nhân dân.
2. Chỉ huy công an cấp dưới chịu trách nhiệm
trước chỉ huy công an cấp trên về tổ chức và hoạt động của đơn vị công an được
giao phụ trách. Chỉ huy công an địa phương chịu trách nhiệm trước chỉ huy công
an cấp trên và trước cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp.
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân
dân có chức vụ hoặc cấp bậc hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sĩ có chức vụ hoặc cấp bậc hàm thấp hơn. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có
chức vụ cao hơn nhưng cấp bậc hàm ngang hoặc thấp hơn là cấp trên của sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ có cấp bậc hàm ngang hoặc cao hơn nhưng chức vụ thấp hơn.
Chương IV
SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN,
CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 19. Phân loại sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ
Công an nhân dân
1. Phân loại theo lực lượng, trong Công an nhân
dân có:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân
dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân
dân.
2. Phân loại theo tính chất hoạt động, trong
Công an nhân dân có:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật;
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.
Điều 20. Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ:
a) Sĩ quan cấp tướng có bốn bậc:
Đại tướng;
Thượng tướng;
Trung tướng;
Thiếu tướng;
b) Sĩ quan cấp tá có bốn bậc:
Đại tá;
Thượng tá;
Trung tá;
Thiếu tá;
c) Sĩ quan cấp úy có bốn bậc:
Đại úy;
Thượng úy;
Trung úy;
Thiếu úy;
d) Hạ sĩ quan có ba bậc:
Thượng sĩ;
Trung sĩ;
Hạ sĩ.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật:
a) Sĩ quan cấp tá có ba bậc:
Thượng tá;
Trung tá;
Thiếu tá;
b) Sĩ quan cấp úy có bốn bậc:
Đại úy;
Thượng úy;
Trung úy;
Thiếu úy;
c) Hạ sĩ quan có ba bậc:
Thượng sĩ;
Trung sĩ;
Hạ sĩ.
3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ:
a) Hạ sĩ quan có ba bậc:
Thượng sĩ;
Trung sĩ;
Hạ sĩ;
b) Chiến sĩ có hai bậc:
Binh nhất;
Binh nhì.
Điều 21. Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét
phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:
a) Học sinh, sinh viên hưởng sinh hoạt phí tại
các trường của Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau:
Trung cấp: Trung sĩ;
Cao đẳng: Thượng sĩ;
Đại học: Thiếu úy;
Học sinh, sinh viên tốt nghiệp xuất sắc được
phong cấp bậc hàm cao hơn một bậc;
b) Cán bộ, công chức hoặc người tốt nghiệp các
học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy
nghề được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo,
quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc
hàm tương ứng;
c) Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi
điểm là Binh nhì.
2. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm:
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính
trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;
b) Khi cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm
cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;
c) Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy
định tại khoản 3 Điều này.
3. Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm:
a) Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:
Hạ sĩ lên Trung sĩ: 1 năm;
Trung sĩ lên Thượng sĩ: 1 năm;
Thượng sĩ lên Thiếu úy: 2 năm;
Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;
Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;
Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;
Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;
Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;
Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;
Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;
Đại tá lên Thiếu tướng: 4 năm;
Thời hạn thăng cấp bậc hàm trong mỗi cấp tướng
tối thiểu là 4 năm;
b) Thời hạn xét thăng cấp bậc
hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ do
Chính phủ quy định;
c) Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học
tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau một năm kể từ ngày bị giáng cấp
bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.
4. Tuổi của sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm
từ Đại tá lên Thiếu tướng không quá 57; trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo
quyết định của Chủ tịch nước.
Điều 22. Phong, thăng cấp bậc hàm trước thời hạn
và phong, thăng cấp bậc hàm vượt bậc
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân
dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, nghiên cứu khoa học,
học tập mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ,
chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm thì được xét phong,
thăng cấp bậc hàm trước thời hạn.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân
dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm mà cấp bậc hàm hiện
tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên thì được xét phong,
thăng cấp bậc hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với
chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.
3. Chủ tịch nước quyết định việc phong, thăng
cấp bậc hàm trước thời hạn và phong, thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp bậc
hàm cấp tướng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc phong, thăng cấp bậc hàm
trước thời hạn và phong, thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống.
Điều 23. Chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân
1. Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có:
a) Bộ trưởng Bộ Công an;
b) Tổng cục trưởng, Tư lệnh;
c) Cục trưởng;
d) Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
đ) Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; Trung đoàn trưởng;
e) Đội trưởng; Trưởng Công an phường, thị trấn;
Tiểu đoàn trưởng;
g) Đại đội trưởng;
h) Trung đội trưởng;
i) Tiểu đội trưởng.
2. Chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định; chức vụ, chức danh
tương đương với chức vụ quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1
Điều này do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều 24. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ
của sĩ quan Công an nhân dân
1. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ
quan được quy định như sau:
a) Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an;
b) Thượng tướng: Thứ trưởng Bộ Công an;
Số lượng Thứ trưởng Bộ Công an có cấp bậc hàm
Thượng tướng không quá sáu;
c) Trung tướng:
Tổng cục trưởng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh
Cảnh sát cơ động; Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ;
Chánh Văn phòng Bộ Công an; Chánh Thanh tra Bộ
Công an; Viện trưởng Viện Chiến lược và Khoa học Công an;
Cục trưởng các cục: An ninh mạng; Cảnh sát giao
thông; Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Đối ngoại; Pháp chế
và cải cách hành chính, tư pháp; Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc; Giám đốc các học viện: An ninh nhân dân, Cảnh sát nhân dân, Chính trị
Công an nhân dân;
Một Phó Tổng cục trưởng là Bí thư hoặc Phó Bí
thư Đảng ủy Tổng cục;
Giám đốc Công an thành phố Hà Nội; Giám đốc Công
an thành phố Hồ Chí Minh;
d) Thiếu tướng:
Trợ lý Bộ trưởng Bộ Công an;
Cục trưởng các cục: Cơ yếu; Tài chính; Kế hoạch
và Đầu tư;
Cục trưởng các cục về tham mưu, chính trị,
nghiệp vụ thuộc Tổng cục An ninh, trừ Cục trưởng Cục Hậu cần, Chánh Văn
phòng thường trực Ban chỉ đạo về nhân quyền và Chánh Thanh tra Tổng cục;
Cục trưởng các cục về tham mưu, chính trị,
nghiệp vụ thuộc Tổng cục Tình báo, trừ Cục trưởng Cục Hậu cần;
Cục trưởng các cục thuộc Tổng cục Cảnh sát: Tham mưu; Chính trị;
Cảnh sát hình sự; Cảnh
sát kinh tế; Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Cảnh sát điều tra tội phạm về
tham nhũng; Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Cảnh
sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Cảnh sát truy nã tội phạm;
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú
và dữ liệu quốc gia về dân cư; Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ
Công an;
Cục trưởng các cục thuộc Tổng cục Chính trị Công
an nhân dân: Tham mưu; Tổ chức Cán bộ; Công tác chính trị; Chính sách; Đào tạo;
Công tác Đảng, công tác quần chúng;
Cục trưởng các cục thuộc Tổng cục Hậu cần - Kỹ
thuật: Thông tin liên lạc; Quản lý trang bị kỹ thuật và trang cấp; Quản lý khoa
học công nghệ và môi trường; Công nghệ thông tin; Quản lý xây dựng cơ bản và
doanh trại; Y tế;
Cục trưởng các cục thuộc Tổng cục Cảnh sát thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp: Chính trị; Quản lý phạm nhân,
trại viên; Giáo dục cải tạo và hòa nhập cộng đồng; Theo dõi thi hành án hình sự
và hỗ trợ tư pháp; Hướng dẫn tạm giam, tạm giữ;
Viện trưởng Viện Khoa học hình sự; Viện trưởng
Viện Lịch sử Công an; Tổng biên tập Báo Công an nhân dân; Tổng biên tập Tạp chí
Công an nhân dân; Giám đốc Trung tâm phát thanh, truyền hình, điện ảnh Công an
nhân dân; Giám đốc các bệnh viện: 19-8, 199, 30-4, Y học cổ truyền;
Giám đốc Học viện Tình báo; Hiệu trưởng các
trường đại học: An ninh nhân dân; Cảnh sát nhân dân; Kỹ thuật - Hậu cần Công an
nhân dân; Phòng cháy và chữa cháy;
Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành
phố Hà Nội; Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh;
Chức vụ cấp phó của cấp trưởng quy định tại điểm
c khoản này có cấp bậc hàm cao nhất là Thiếu tướng, số lượng như sau: của Tổng
cục trưởng không quá năm; của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động không quá
bốn; của Chính ủy Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động là một; của Tư lệnh Bộ Tư lệnh
Cảnh vệ không quá bốn; của Chánh Văn phòng Bộ Công an không quá ba; của Chánh
Thanh tra Bộ Công an không quá ba; của Viện trưởng Viện Chiến lược và Khoa học
Công an không quá ba; của Cục trưởng Cục An ninh mạng, Cục Cảnh sát giao thông,
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục Đối ngoại, Cục Pháp
chế và cải cách hành chính, tư pháp, Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc không quá hai; của Giám đốc Học viện An ninh nhân dân không quá
ba; của Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân không quá ba; của Giám đốc Học viện
Chính trị Công an nhân dân không quá ba; của Giám đốc Công an thành phố Hà Nội
không quá ba; của Giám đốc Công an thành phố Hồ Chí Minh không quá ba;
đ) Đại tá:
Cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc
Tổng cục, Bộ Tư lệnh; Hiệu trưởng các trường bậc đại học, trường sĩ quan, trừ
quy định tại điểm d khoản này;
Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, trừ Giám đốc Công an thành phố Hà Nội và Giám đốc Công an thành phố
Hồ Chí Minh;
Chức vụ cấp phó của cấp trưởng quy định tại điểm
d khoản này;
e) Thượng tá: Trưởng phòng; Trưởng Công an
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Trung đoàn trưởng;
g) Trung tá: Đội trưởng; Trưởng Công an phường,
thị trấn; Tiểu đoàn trưởng; Trưởng đồn Công an;
h) Thiếu tá: Đại đội trưởng; Trưởng trạm Công
an;
i) Đại úy: Trung đội trưởng;
k) Thượng úy: Tiểu đội trưởng.
2. Phó Chủ nhiệm thường trực, Phó Chủ nhiệm
chuyên trách Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương có cấp bậc hàm cấp
tướng thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái là Ủy viên
thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức
vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương có cấp bậc hàm cao nhất là Thiếu tướng; sĩ
quan Công an nhân dân biệt phái là Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh
của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương có cấp bậc
hàm cao nhất là Trung tướng; sĩ quan Công an nhân dân biệt phái có chức vụ cao
hơn được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền.
4. Cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng đối với
chức vụ của sĩ quan ở đơn vị thành lập mới do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định.
Cấp bậc hàm cao nhất đối với sĩ quan còn lại là
cấp tá, cấp úy do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều 25. Thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước
cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
giáng chức các chức vụ trong Công an nhân dân
1. Chủ tịch nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp
tướng đối với sĩ quan Công an nhân dân.
2. Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm các chức vụ Thứ
trưởng, Tổng cục trưởng, Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh trong Công an nhân dân.
3. Bộ trưởng Bộ Công an phong, thăng cấp bậc hàm
cấp tá; bổ nhiệm các chức vụ Phó Tổng cục trưởng, Phó Tư lệnh, Phó Chính ủy Bộ
Tư lệnh, Cục trưởng, Phó Cục trưởng và các chức vụ, chức danh tương đương, Giám
đốc, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc, Phó
Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; quy định việc phong, thăng các cấp bậc hàm, bổ nhiệm các chức vụ, chức
danh còn lại trong Công an nhân dân.
4. Người có thẩm quyền phong, thăng cấp bậc hàm
nào thì có thẩm quyền tước, giáng cấp bậc hàm đó; mỗi lần chỉ được thăng, giáng
một cấp bậc hàm, trừ trường hợp đặc biệt mới xét thăng, giáng nhiều cấp bậc
hàm. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm,
cách chức, giáng chức đối với chức vụ đó.
Điều 26. Thủ tục phong, thăng cấp bậc hàm trong
Công an nhân dân
1. Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước
phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng.
Việc phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp
tướng của sĩ quan Công an nhân dân biệt phái theo đề nghị của cơ quan, tổ chức
nơi được cử đến biệt phái và Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Thủ tục phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm
sĩ quan cấp tá, cấp úy và hạ sĩ quan, chiến sĩ do Bộ trưởng Bộ Công an quy
định.
Điều 27. Điều động sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ
Công an nhân dân
1. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì
có quyền điều động người giữ chức vụ đó.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân
dân phục tùng sự điều động của cấp có thẩm quyền.
Điều 28. Biệt phái sĩ quan Công an nhân dân
1. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, cấp có
thẩm quyền quyết định biệt phái sĩ quan đến công tác tại cơ quan, tổ chức ngoài
Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Sĩ quan biệt phái được hưởng chế độ, chính
sách như sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân. Việc phong, thăng,
giáng, tước cấp bậc hàm đối với sĩ quan biệt phái thực hiện như đối với sĩ quan
đang công tác trong Công an nhân dân, trừ quy định tại khoản 3 Điều 24 và khoản
1 Điều 26 của Luật này.
3. Cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan được biệt phái
đến có trách nhiệm giao nhiệm vụ, giữ bí mật và bảo đảm điều kiện làm việc,
sinh hoạt cho sĩ quan biệt phái theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Hạn tuổi phục vụ của
sĩ quan Công an nhân dân
1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan Công an
nhân dân quy định như sau:
a) Cấp úy: 53;
b) Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;
c) Thượng tá: nam 58, nữ 55;
d) Đại tá: nam 60, nữ 55;
đ) Cấp tướng: nam 60, nữ 55.
2. Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này nếu có đủ phẩm chất, giỏi về
chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài
tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 60 đối với
nam và 55 đối với nữ.
3. Sĩ quan là giáo sư, phó
giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp, nữ sĩ quan cấp tướng có thể được kéo dài
hạn tuổi phục vụ hơn 60 đối với nam và hơn 55 đối với nữ theo quy định của
Chính phủ; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài khi có yêu cầu theo quyết định
của Chủ tịch nước.
4. Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi có
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu
theo quy định của pháp luật mà Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc
không chuyển ngành được hoặc sĩ quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan có đủ
hai mươi lăm năm, nữ sĩ quan có đủ hai mươi năm phục vụ trong Công an nhân dân
thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 30. Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1. Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân,
với Đảng và Nhà nước.
2. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh Công an nhân dân, chỉ
thị, mệnh lệnh của cấp trên.
3. Trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng
chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
4. Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân; liên hệ chặt chẽ với Nhân dân; tận
tụy phục vụ Nhân dân, kính trọng, lễ phép đối với Nhân dân.
5. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính
trị, pháp luật, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất
cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và thể lực.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên
về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc
thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền. Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ
huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với
người ra mệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo
kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách
nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.
Điều 31. Những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến
sĩ Công an nhân dân không được làm
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
2. Những việc trái với pháp luật, điều lệnh Công
an nhân dân và những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức, viên chức
không được làm.
Chương V
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ
ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 32. Bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất phục
vụ hoạt động của Công an nhân dân
1. Nhà nước bảo đảm điều kiện về ngân sách và cơ
sở vật chất cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và xây dựng lực lượng Công an nhân dân bao
gồm: đầu tư tài chính, trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang bị, thiết bị,
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, đất đai, trụ sở, công trình, cơ sở công nghiệp
và các điều kiện vật chất kỹ thuật khác.
2. Trường hợp cần thiết để bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, Nhà nước
huy động thành tựu khoa học, công nghệ phục vụ hoạt động của Công an nhân dân
bao gồm: chuyển giao công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; bảo đảm cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo, huấn luyện và
nghiên cứu khoa học của Công an nhân dân; bảo đảm tiềm lực thông tin, cơ sở dữ
liệu, tư liệu khoa học và công nghệ; bổ sung lực lượng, đào tạo, bồi dưỡng nhân
lực khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
3. Đối với vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang bị,
thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động của Công an nhân
dân mà trong nước chưa sản xuất được hoặc chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì Bộ trưởng
Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định nhập khẩu theo quy định của
pháp luật
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản
2 Điều này.
Điều 33. Trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ và
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ của Công an nhân dân
1. Công an nhân dân được Nhà nước trang bị vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ phù hợp với
nhiệm vụ được giao.
2. Nhà nước có chính sách ưu tiên ứng dụng thành
tựu khoa học và công nghệ hiện đại; đầu tư nghiên cứu sản xuất thiết bị, phương
tiện kỹ thuật nghiệp vụ và công cụ hỗ trợ phục vụ công tác, chiến đấu và xây
dựng lực lượng Công an nhân dân.
Điều 34. Trang phục, Công an hiệu, cờ hiệu, cấp
hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân
Trang phục, Công an hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, phù
hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
Điều 35. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan,
hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân
dân được đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ và
kiến thức cần thiết khác phù hợp với nhiệm vụ được giao; được Nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện phát triển tài năng để phục vụ Công an nhân dân.
2. Nhà nước có chính sách ưu tiên đào tạo, bồi
dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân là người dân tộc thiểu số.
Điều 36. Tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện
làm việc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1. Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy
định; tiền lương của sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp được
tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc hàm, phù hợp với tính chất,
nhiệm vụ của Công an nhân dân; phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện
hưởng và thời gian phục vụ trong Công an nhân dân; được hưởng trợ cấp, phụ cấp
như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và trợ cấp, phụ cấp
đặc thù Công an nhân dân.
2. Sĩ quan Công an nhân dân nếu giữ nhiều chức
vụ, chức danh trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ,
chức danh cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh theo quy định của
pháp luật.
3. Sĩ quan Công an nhân dân được giữ nguyên
quyền lợi của chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm khi được giao chức vụ, chức
danh thấp hơn chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm do yêu cầu công tác hoặc thay
đổi tổ chức, biên chế.
4. Sĩ quan Công an nhân dân khi có quyết định
miễn nhiệm chức vụ, chức danh thì được hưởng các quyền lợi theo chức vụ, chức
danh mới.
5. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân
dân được bảo đảm doanh trại và các điều kiện làm việc, sinh hoạt phù hợp với
tính chất công việc, nhiệm vụ được giao.
6. Sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan chuyên môn kỹ
thuật được hưởng phụ cấp nhà ở, được bảo đảm nhà ở công vụ; sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Chăm sóc sức khoẻ đối với sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học sinh Công an nhân dân và thân nhân
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học
sinh Công an nhân dân được bảo đảm chăm sóc sức khoẻ; khi bị thương, ốm đau,
tai nạn, rủi ro nghề nghiệp ở xa các cơ sở y tế Công an nhân dân hoặc mắc những
bệnh mà cơ sở y tế Công an nhân dân không có khả năng điều trị thì được khám
bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế khác, được thanh toán viện phí và thực hiện
các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
2. Bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của chồng
và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ,
sinh viên, học sinh Công an nhân dân không có chế độ bảo hiểm y tế thì được
Công an nhân dân mua bảo hiểm y tế, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y
tế theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 38. Chế độ nghỉ ngơi của sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sĩ Công an nhân dân
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
đang công tác được nghỉ ngơi theo quy định của Bộ luật lao động và theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 39. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, nghỉ theo
chế độ bệnh binh, hy sinh, từ trần
1. Sĩ quan Công an nhân dân
nghỉ hưu được hưởng các quyền lợi sau đây:
a) Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản
1 Điều 36 của Luật này và theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 29 của Luật này do thay đổi tổ chức, biên chế
hoặc không còn nhu cầu bố trí, sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội còn được hưởng trợ cấp
một lần theo quy định của Chính phủ;
c) Sử dụng trang phục Công an nhân dân, Công an
hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong các ngày lễ; các cuộc hội họp và cuộc giao lưu
truyền thống của Công an nhân dân;
d) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo
điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được được hưởng chính
sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật;
đ) Được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định
của pháp luật, được khám, chữa bệnh theo cấp bậc hàm, chức vụ hoặc chức danh
trước khi nghỉ hưu tại cơ sở y tế Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Công an.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công
an nhân dân chuyển ngành được hưởng các quyền lợi sau đây:
a) Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn,
nghiệp vụ cần thiết đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của
tổ chức;
b) Bảo lưu mức lương và phụ cấp thâm niên tại
thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;
c) Các quyền lợi quy định tại điểm c khoản 1
Điều này;
d) Trường hợp do yêu cầu điều động trở lại phục
vụ trong Công an nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian
công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm và thâm niên công tác;
đ) Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên
tính theo thời gian phục vụ trong Công an nhân dân và mức lương hiện hưởng;
trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương tại thời điểm chuyển ngành
thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu theo quy
định của pháp luật.
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan xuất
ngũ được hưởng các quyền lợi sau đây:
a) Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp một lần theo
quy định của Chính phủ;
b) Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d
khoản 1 Điều này;
c) Trường hợp có đủ mười lăm năm phục vụ trong
Công an nhân dân trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế
của Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công
an nhân dân nghỉ theo chế độ bệnh binh được hưởng các quyền lợi sau đây:
a) Chế độ về ưu đãi người có công với cách mạng
và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
b) Quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản
1 Điều này.
5. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công
an nhân dân có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở
địa bàn khó khăn, ngành nghề đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính
hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ trong Công an nhân dân.
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến
sĩ Công an nhân dân đang công tác mà hy sinh thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.
7. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến
sĩ Công an nhân dân đang công tác mà từ trần thì thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ đó được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.
Điều 40. Chế độ, chính sách
đối với sinh viên, học sinh, công nhân công an, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ
1. Sinh viên, học sinh Công an nhân dân được
hưởng sinh hoạt phí và chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật đối với
hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.
2. Công nhân công an có quyền và nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật về lao động và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và thân nhân
được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ
tại ngũ trong lực lượng vũ trang; khi hết thời hạn phục vụ được trợ cấp học
nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm và được ưu tiên thi tuyển vào các trường Công an
nhân dân, được hưởng chế độ, chính sách khác theo quy định của Chính phủ.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 41. Khen thưởng
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân
dân, công nhân công an có thành tích trong chiến đấu, công tác thì tùy theo
công trạng được xét tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà
nước và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp,
cộng tác, giúp đỡ Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm thì tuỳ theo công trạng
được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Xử lý vi phạm
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân
dân, công nhân công an vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho sức khoẻ, tính mạng của người khác,
tài sản hoặc lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân
dân không được sử dụng Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu khi bị khởi tố, tạm
giữ, tạm giam; nếu bị phạt tù thì đương nhiên bị tước Công an hiệu, cấp hiệu,
phù hiệu khi bản án có hiệu lực pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi chống
đối, cản trở hoạt động của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân trong
thi hành công vụ thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2015.
Các quy định về phong, thăng, giáng, tước cấp
bậc hàm cấp tướng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ có
cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này được
công bố.
2. Luật Công an nhân dân số 54/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ của Công an nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành cho
đến thời điểm luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được ban hành.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, hoạt
động và chế độ, chính sách đối với Công an xã thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành cho đến thời điểm luật về Công an xã được ban hành.
Điều 45. Quy định chi tiết
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi
tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2014.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|