BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2019/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN
VIỆC XẾP LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC NGẠCH CÔNG CHỨC CHUYÊN NGÀNH VĂN THƯ
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch
công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công
việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017
của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư
hướng dẫn việc xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành văn thư.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc xếp lương
đối với các ngạch công chức chuyên ngành văn thư quy định tại Thông tư số
14/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số
ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành văn
thư (sau đây viết tắt là Thông tư số 14/2014/TT-BNV).
2. Thông tư này áp dụng đối với công chức
chuyên ngành văn thư làm việc trong cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 2. Áp dụng bảng lương đối với các
ngạch công chức chuyên ngành văn thư
1. Các ngạch công chức chuyên ngành văn
thư quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BNV được áp dụng Bảng 2 (Bảng lương
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban
hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang, cụ thể như sau:
a) Ngạch văn thư chính (mã số 02.006) áp
dụng bảng lương công chức loại A2 (nhóm 1);
b) Ngạch văn thư (mã số 02.007) áp dụng
bảng lương công chức loại A1;
c) Ngạch văn thư trung cấp (mã số 02.008)
áp dụng bảng lương công chức loại B.
2. Trường hợp công chức được tuyển dụng
vào vị trí việc làm có yêu cầu ngạch công chức tương ứng là ngạch văn thư trung
cấp nhưng có trình độ cao đẳng trở lên thì bổ nhiệm vào ngạch văn thư trung cấp
và áp dụng bảng lương của công chức loại B.
Điều 3. Việc chuyển xếp lương đối với công
chức đang làm công tác
văn thư
Việc chuyển xếp lương đối với công chức
đang làm công tác văn thư từ các ngạch công chức chuyên ngành văn thư hiện giữ
hoặc các ngạch công chức khác sang ngạch công chức chuyên ngành văn thư quy
định tại Thông tư số 14/2014/TT-BNV được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng
ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức, cụ thể như sau:
1. Xếp lương ngạch văn thư chính (mã số 02.006) đối với công chức hiện đang xếp
lương ngạch chuyên viên chính văn thư và tương đương.
2. Xếp lương ngạch văn thư (mã số 02.007) đối với công chức hiện đang xếp lương
ngạch chuyên viên văn thư và tương đương.
3. Xếp lương ngạch văn thư trung cấp (mã số 02.008) đối với công chức hiện đang
xếp lương ngạch cán sự văn thư và tương đương hoặc công chức hiện đang xếp
lương ngạch nhân viên văn thư có trình độ từ trung cấp trở lên.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công
chức có trách nhiệm rà soát các vị trí việc làm của cơ quan, tổ chức, lập danh
sách công chức chuyên ngành văn thư thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương hoặc quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương theo phân cấp, ủy quyền.
2. Người đứng đầu cơ quan quản lý công
chức có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức thuộc phạm
vi quản lý thực hiện việc bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương đối với công chức
chuyên ngành văn thư theo đúng quy định tại Thông tư này.
b) Quyết định hoặc phân cấp, ủy quyền bổ
nhiệm vào ngạch và xếp lương đối với công chức vào các ngạch công chức chuyên
ngành văn thư quy định tại Thông tư này;
c) Giải quyết theo thẩm quyền những vướng
mắc trong quá trình bổ nhiệm và xếp lương đối với công chức chuyên ngành văn
thư thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
hiện đang áp dụng các quy định tại Thông tư 14/2014/TT-BNV để tuyển dụng, sử
dụng và quản lý người làm công tác văn thư thì được áp dụng các quy định tại
Thông tư này để xếp lương đối với người làm công tác văn thư.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 9 năm 2019.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện
Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Website Chính phủ; Website Bộ Nội vụ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, Thứ trưởng, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TCCB (20b), CCVC (10b), TL (10b), Cục VTLTNN(10b).
|
BỘ
TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|