CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 75/2019/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CẠNH TRANH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 12 tháng 6 năm
2018;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hình thức xử
phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, việc thi
hành quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, hành
vi vi phạm hành chính về cạnh tranh khác và thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh khác.
2. Hành vi vi phạm hành chính về cạnh
tranh bao gồm:
a) Hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh;
b) Hành vi vi phạm quy định về lạm dụng vị
trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền;
c) Hành vi vi phạm quy định về tập trung
kinh tế;
d) Hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh
không lành mạnh;
đ) Hành vi vi phạm quy định pháp luật về
cạnh hanh khác.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi
chung là doanh nghiệp) bao gồm cả
doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp hoạt
động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
2. Hiệp hội ngành, nghề hoạt động tại Việt
Nam.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài có liên quan.
Điều 3. Hình thức
xử phạt vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính về cạnh tranh
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính
về cạnh tranh, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử
phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ
chức, cá nhân vi phạm hành chính về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc
một số hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng;
b) Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện
được sử dụng để vi phạm;
c) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ
việc thực hiện hành vi vi phạm;
d) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương
đương.
3. Ngoài các hình thức xử phạt theo quy
định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính
về cạnh tranh còn có thể bị buộc áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu
quả sau đây:
a) Buộc cải chính công khai;
b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh,
vật phẩm;
c) Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng
vị trí thống lĩnh thị trường,
lạm dụng vị trí độc quyền;
d) Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm
pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh;
đ) Buộc chia, tách, bán lại một phần hoặc
toàn bộ vốn góp, tài sản của doanh nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế;
e) Buộc chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện
giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp nhận sáp nhập, doanh nghiệp mua
lại, doanh nghiệp mới hình thành sau tập trung kinh tế;
g) Buộc cung cấp đầy đủ các thông tin, tài
liệu;
h) Buộc khôi phục các điều kiện phát triển kỹ thuật,
công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở;
i) Buộc loại bỏ các điều kiện bất lợi đã
áp đặt cho khách hàng;
k) Buộc khôi phục lại các điều khoản hợp đồng, hợp đồng đã thay đổi hoặc hủy bỏ
mà không có lý do chính đáng;
l) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
4. Thời hạn áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại điểm e khoản 3 Điều này phải được nêu trong quyết định xử
lý, xử phạt.
5. Trường hợp cơ quan nhà nước thực hiện hành vi quy định tại khoản
1 Điều 8 của Luật Cạnh tranh, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan nhà nước chấm dứt hành vi vi phạm
và khắc phục hậu quả. Cơ quan nhà nước được yêu cầu phải chấm dứt hành vi vi
phạm, khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Mức phạt
tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi
vi phạm quy định về thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền
là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên
quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm, nhưng
thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi
phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.
2. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi
phạm quy định về tập trung kinh tế là 05% tổng doanh thu
của doanh nghiệp vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề
trước năm thực hiện hành vi vi phạm.
3. Trường hợp tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi
phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và khoản 2 của Điều này được xác định
bằng 0 (không) thì áp dụng mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
4. Tổng doanh thu trên thị trường liên
quan quy định tại các khoản 1 và khoản 2 của Điều này được xác định là tổng doanh thu của tất cả các thị trường liên quan đến hành vi vi phạm
trong các trường hợp sau:
a) Các doanh nghiệp tham gia tập trung
kinh tế là các doanh nghiệp tham gia trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng
đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của
các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau;
b) Các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh bị cấm là các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác
nhau trong cùng một chuỗi sản
xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định.
5. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi
phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng.
6. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi
khác vi phạm quy định của Nghị định này là 200.000.000 đồng.
7. Mức phạt tiền tối đa quy định tại
Chương II Nghị định này áp
dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi
phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt
tiền tối đa đối với tổ chức.
8. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh là mức trung bình của khung
tiền phạt được quy định đối với hành vi đó.
Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền
phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền
phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không
được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Đối với mỗi tình tiết giảm nhẹ, tình tiết
tăng nặng, mức tiền phạt xác định theo quy định tại khoản này được điều chỉnh
giảm hoặc tăng tương ứng không quá 15% mức trung bình của khung hình phạt.
Điều 5. Tình tiết
giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
1. Tình tiết giảm nhẹ trong xử phạt vi
phạm các quy định pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh bao gồm:
a) Người vi phạm đã có hành vi ngăn chặn,
làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
b) Người vi phạm đã tự nguyện khai báo,
thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm, xử lý
vi phạm;
c) Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc;
d) Vi phạm lần đầu.
2. Tình tiết tăng nặng trong xử phạt vi
phạm các quy định pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh bao gồm:
a) Vi phạm có tổ chức;
b) Vi phạm nhiều lần; tái phạm;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên
tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc, những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm;
d) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm mặc
dù Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc cơ quan có thẩm quyền
khác đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
đ) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn
tránh, che giấu vi phạm;
e) Vi phạm có quy mô lớn, số lượng hoặc
trị giá hàng hóa lớn.
3. Các tình tiết đã được sử dụng để áp
dụng chính sách khoan hồng không được tính là một tình tiết giảm nhẹ.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT ĐỐI VỚI
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ CẠNH TRANH
Mục 1. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THỎA THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH
Điều 6. Hành vi
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên
quan
1. Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu
trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành
vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch
vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;
b) Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân
chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
c) Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số
lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
d) Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia
thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung
ứng dịch vụ;
đ) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho
doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
e) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường
những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận;
g) Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật,
công nghệ, hạn chế đầu tư khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây
tác động hạn chế cạnh tranh
một cách đáng kể trên thị trường;
h) Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều
kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác
hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan
trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả
năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
i) Thỏa thuận không giao dịch với các bên
không tham gia thỏa thuận khi
thỏa thuận đó gây tác động
hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị
trường;
k) Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ
sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia
thỏa thuận khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể
trên thị trường;
l) Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả
năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc
thực hiện hành vi vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp
luật ra khỏi hợp đồng, thỏa
thuận hoặc giao dịch kinh doanh.
4. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức,
cá nhân thực hiện hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này phải
thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất tương ứng được quy định trong Bộ luật Hình sự đối với tổ chức, cá nhân
thực hiện hành vi đó. Trong quá trình xử phạt hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm quy
định tại Điều 217 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ
sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm
2017), Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia có trách nhiệm chuyển một phần hoặc toàn bộ hồ sơ liên quan đến dấu hiệu của tội phạm đến cơ quan tố tụng có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Hành vi
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn
khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại
hàng hóa, dịch vụ nhất định
1. Phạt tiền từ 01% đến 05% tổng doanh thu
trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành
vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch
vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả
năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
b) Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân
chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ khi thỏa
thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách
đáng kể trên thị trường;
c) Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số
lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ khi thỏa thuận
đó gây tác động hoặc có khả
năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
d) Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia
thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
đ) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho
doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
e) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường
những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận;
g) Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật,
công nghệ, hạn chế đầu tư khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây
tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
h) Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều
kiện ký kết hợp đồng mua,
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh
nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của
hợp đồng khi thỏa thuận đó
gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể
trên thị trường;
i) Thỏa thuận không giao dịch với các bên
không tham gia thỏa thuận khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
k) Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ
sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia
thỏa thuận khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể trên thị
trường;
l) Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có
khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc
thực hiện hành vi vi phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp
luật ra khỏi hợp đồng, thỏa
thuận hoặc giao dịch kinh doanh.
4. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức,
cá nhân thực hiện hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này phải
thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất tương ứng được quy định trong Bộ luật Hình sự đối với tổ chức, cá
nhân thực hiện hành vi đó. Trong quá trình xử phạt hành vi vi phạm quy định tại
điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này, khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm quy
định tại Điều 217 Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ
sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017), Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm chuyển một phần hoặc
toàn bộ hồ sơ liên quan đến dấu hiệu của tội phạm đến cơ quan tố tụng có thẩm
quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Mục 2. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG, LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC
QUYỀN
Điều 8. Hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường
1. Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu
trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành
vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc từng doanh nghiệp thuộc
nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường đối với một trong các hành vi
sau đây:
a) Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá
thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh;
b) Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch
vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra
thiệt hại cho khách hàng;
c) Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa,
dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt
hại cho khách hàng;
d) Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương
tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở
rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
đ) Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác
trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp
khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng
của hợp đồng dẫn đến hoặc có
khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc
loại bỏ doanh nghiệp khác;
e) Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị
trường của doanh nghiệp khác;
g) Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy
định của luật khác.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc
thực hiện hành vi vi phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm
pháp luật ra khỏi hợp đồng,
thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh;
b) Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng
vị trí thống lĩnh thị trường.
Điều 9. Hành vi lạm
dụng vị trí độc quyền
1. Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thu
trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành
vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí độc quyền đối với một trong các hành vi
lạm dụng sau đây:
a) Các hành vi quy định tại các điểm b, c,
d, đ và e khoản 1 Điều 8 của Nghị định này;
b) Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách
hàng;
c) Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính
đáng;
d) Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị
cấm theo quy định của luật khác.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc
thực hiện hành vi vi phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng
vị trí độc quyền;
b) Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm
pháp luật ra khỏi hợp đồng,
thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh;
c) Buộc khôi phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã
cản trở;
d) Buộc loại bỏ các điều kiện bất lợi đã
áp đặt cho khách hàng;
đ) Buộc khôi phục lại các điều khoản hợp đồng, hợp đồng đã thay đổi hoặc hủy bỏ mà không có lý do
chính đáng.
Mục 3. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TẬP TRUNG KINH TẾ
Điều 10. Hành vi
sáp nhập doanh nghiệp bị cấm
1. Phạt tiền doanh nghiệp nhận sáp nhập từ
01 % đến 05 % tổng doanh thu trên thị trường liên quan của doanh nghiệp nhận
sáp nhập và doanh nghiệp bị sáp nhập trong năm tài chính liền kề trước năm thực
hiện hành vi sáp nhập bị cấm theo quy định tại Điều 30 của Luật
Cạnh tranh.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chia, tách doanh nghiệp đã sáp
nhập;
b) Buộc chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện
giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp nhận sáp nhập.
Điều 11. Hành vi
hợp nhất doanh nghiệp bị cấm
1. Phạt tiền doanh nghiệp được hình thành
sau hợp nhất từ 01% đến 05% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của các doanh
nghiệp tham gia hợp nhất đối
với hành vi hợp nhất bị cấm theo quy định tại Điều 30
của Luật Cạnh tranh.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đã cấp cho doanh nghiệp hợp nhất.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chia, tách doanh nghiệp hợp nhất;
b) Buộc chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện
giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp mới hình thành sau tập trung
kinh tế.
Điều 12. Hành vi
mua lại doanh nghiệp bị cấm
1. Phạt tiền doanh nghiệp mua lại từ 01%
đến 05% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề
trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp mua lại và doanh nghiệp bị
mua lại đối với hành vi mua
lại một phần hoặc toàn bộ vốn góp, tài sản của doanh nghiệp khác bị cấm theo quy định tại Điều 30
của Luật Cạnh tranh.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bán lại một phần hoặc toàn bộ vốn
góp, tài sản mà doanh nghiệp đã mua;
b) Buộc chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong
thời hạn nhất định về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện
giao dịch khác trong hợp
đồng của doanh nghiệp mua lại.
Điều 13. Hành vi
liên doanh giữa các doanh nghiệp bị cấm
1. Phạt tiền các bên tham gia liên doanh
từ 01% đến 05% tổng doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính
liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp tham gia liên
doanh đối với hành vi liên doanh bị cấm theo quy định tại Điều
30 của Luật Cạnh tranh,
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đã cấp cho doanh nghiệp liên doanh.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện
giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp liên doanh.
Điều 14. Hành vi không
thông báo tập trung kinh tế
Phạt tiền từ 01% đến 05% tổng doanh thu
trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập
trung kinh tế mà không thực hiện nghĩa vụ thông báo theo quy định tại Điều 33 của Luật Cạnh tranh.
Điều 15. Hành vi
vi phạm pháp luật về tập trung kinh tế khác
1. Phạt tiền từ 0,5% đến 01% tổng doanh
thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện
hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện tập trung kinh tế khi chưa có
thông báo kết quả thẩm định sơ bộ của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 36 của
Luật Cạnh tranh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
36 của Luật Cạnh tranh;
b) Thực hiện việc tập trung kinh tế khi Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia chưa ra quyết
định quy định tại Điều 41 của Luật Cạnh tranh trong trường
hợp hành vi tập trung kinh
tế phải thẩm định chính thức.
2. Phạt tiền từ 01% đến 03% tổng doanh thu
trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành
vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế đối với hành vi sau
đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ điều kiện được thể hiện trong quyết định về tập trung kinh tế quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 41 của Luật Cạnh tranh;
b) Thực hiện tập trung kinh tế trong
trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41 của Luật Cạnh
tranh.
Mục 4. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH
Điều 16. Hành vi
xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật
trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu
thông tin đó;
b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong
kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;
b) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ
việc thực hiện hành vi vi phạm.
Điều 17. Hành vi
ép buộc trong kinh doanh
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của
doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch
hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.
2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp
ép buộc khách hàng hoặc đối tác kinh doanh lớn nhất của đối thủ cạnh tranh.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 Điều
này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh,
thành phố trực thuộc trung
ương trở lên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;
b) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ
việc thực hiện hành vi vi phạm.
Điều 18. Cung cấp
thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh
nghiệp khác bằng cách gián
tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đó.
2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với
hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực
tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đó.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 Điều
này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;
b) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ
việc thực hiện hành vi vi phạm.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính công khai.
Điều 19. Hành vi
gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gián tiếp cản
trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với hành vi trực tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp khác.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 Điều
này trong trường hợp hành vi
vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trở lên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực thi hành;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;
c) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ
việc thực hiện hành vi vi phạm.
Điều 20. Hành vi
lôi kéo khách hàng bất chính
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình
thức sau đây:
a) Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm
lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều
kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm
thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;
b) So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với
hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được
nội dung.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại
khoản 1 Điều này đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm
vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;
c) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ
việc thực hiện hành vi vi phạm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính công khai;
b) Loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm.
Điều 21. Hành vi
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ
1. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá
thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng
kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại
khoản 1 Điều này đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này trong trường hợp
hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trở lên.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;
b) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ
việc thực hiện hành vi vi phạm.
Mục 5. HÀNH VI VI
PHẠM QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH KHÁC
Điều 22. Hành vi
vi phạm quy định về cung cấp thông tin, tài liệu
1. Phạt cảnh cáo đối với bên bị điều tra,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về hành vi cung cấp thông tin, tài liệu
không đúng thời hạn theo yêu cầu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử
lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
về hành vi cung cấp không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
về một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin, tài liệu theo
yêu cầu của Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu gian dối
hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu;
c) Cưỡng ép người khác cung cấp thông tin, tài liệu
gian dối;
d) Che giấu, tiêu hủy các thông tin, tài
liệu liên quan đến vụ việc cạnh tranh.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cung cấp đầy đủ các thông tin, tài
liệu.
Điều 23. Hành vi
vi phạm các quy định khác liên quan đến quá trình điều tra và xử lý vụ việc
cạnh tranh
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc bí
mật điều tra;
b) Gây rối tại phiên điều trần.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để thực hiện hành vi vi phạm.
Điều 24. Hành vi
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trước khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của cơ
quan có thẩm quyền
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh thuộc trường hợp được
miễn trừ theo quy định tại Điều 14 của Luật Cạnh tranh
trước khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của Chủ tịch Ủy ban cạnh tranh Quốc gia.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;
b) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ
việc thực hiện hành vi vi phạm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
Điều 25. Hành vi
cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để doanh nghiệp
thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc
hoặc tổ chức để doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh
không lành mạnh.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết
định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh
khác có hiệu lực thi hành;
b) Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện
được sử dụng để vi phạm;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc văn bản tương đương.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính công khai.
Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ
CẠNH TRANH
Mục 1. THẨM QUYỀN
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ CẠNH TRANH
Điều 26. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về tập trung kinh tế và cạnh tranh không lành
mạnh
Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có các thẩm quyền sau
đây:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền;
3. Áp dụng một hoặc một số hình thức xử
phạt bổ sung quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
4. Áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, e, h, i và k khoản 3 Điều 3 Nghị định này;
5. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
áp dụng các biện pháp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
Điều 27. Thẩm
quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền
Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
có các thẩm quyền sau đây:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền;
3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại điểm b,
điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
4. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm a, c, d, e, h, i và k khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
Điều 28. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh
tranh khác
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực cạnh tranh
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá
nhân và 1.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại điểm g khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
2. Chánh thanh tra Bộ Công Thương, Chủ
tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với
cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo
quy định tại điểm b; điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm a, điểm g và điểm l khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Đối với hành vi quy định tại Điều 25
Nghị định này, Chủ tịch Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia và
Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với
cá nhân và 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo
quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này;
đ) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
áp dụng biện pháp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
Mục 2. THỦ TỤC XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ CẠNH TRANH
Điều 29. Thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính về cạnh tranh
1. Thủ tục xử phạt hành vi vi phạm quy
định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường,
lạm dụng vị trí độc quyền, tập trung kinh tế và cạnh tranh không lành mạnh thực
hiện theo quy định của pháp
luật về cạnh tranh.
2. Thủ tục xử phạt hành vi vi phạm quy
định pháp luật về cạnh tranh khác thực hiện theo quy định pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
3. Trình tự, thủ tục áp dụng các hình thức
xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả, các biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm xử lý vi phạm hành chính trong xử lý hành vi vi phạm hành chính về cạnh
tranh áp dụng theo quy định của pháp luật cạnh tranh và pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 30. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về
cạnh tranh khác
Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định
pháp luật về cạnh tranh khác quy định tại Mục 5 Chương II của Nghị định này,
thanh tra viên, người được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Thủ trưởng cơ quan điều tra vụ
việc cạnh tranh, Điều tra viên vụ việc cạnh tranh, Thư ký phiên điều trần phải
tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính.
Mục 3. THỦ TỤC THI
HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH, QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH VỀ
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH KHÁC
Điều 31. Chấp hành
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử phạt hành chính về hành vi
vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác
1. Doanh nghiệp vi phạm phải chấp hành
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh và của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp
luật về cạnh tranh khác quy định tại Mục 5 Chương II của Nghị định này phải
chấp hành quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật
về cạnh tranh khác trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác.
Điều 32. Nơi nộp
tiền phạt
Tổ chức, cá nhân bị phạt tiền theo quyết
định xử lý vụ việc cạnh
tranh, quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về
cạnh tranh khác phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh, quyết định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm quy
định pháp luật về cạnh tranh
khác.
Điều 33. Thi hành
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Hết thời hạn quy định tại Điều 31 của
Nghị định này, tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm không tự nguyện thi hành,
không khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia theo quy định tại Điều 96 của
Luật Cạnh tranh, bên được thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có
quyền làm đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này tổ chức thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thuộc phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.
2. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương do mình đã cấp cho các doanh
nghiệp vi phạm hành chính về cạnh tranh theo yêu cầu của Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
3. Các cơ quan có thẩm quyền khác có trách
nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị
trí thống lĩnh thị trường,
chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập, hợp nhất hoặc buộc bán lại phần doanh nghiệp đã mua theo yêu cầu của Hội đồng
xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
4. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi có trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản
của bên phải thi hành có trách nhiệm tổ chức thực hiện phần quyết định liên
quan đến tài sản của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo yêu cầu của bên được thi hành quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 12 năm 2019.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
71/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh, trừ quy định tại Điều 36 (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 1 Điều
1 Nghị định số 141/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử lý vi phạm pháp luật
trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp).
Điều 35. Điều
khoản chuyển tiếp
Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 101, Điều 102 và Điều 103 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng và Nghị định số 141/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử lý
vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp) có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quy
định tại Điều 36 Nghị định số 71/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 7
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực cạnh tranh (đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản
1 Điều 1 Nghị định số 141/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử lý vi phạm pháp
luật trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp) cho đến khi có quy
định sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều 36. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg,
TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|