QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
12/2012/QH13
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 6 năm 2012
|
LUẬT
CÔNG ĐOÀN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Công
đoàn.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Công
đoàn
Công đoàn là tổ chức chính trị -
xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập
trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt
Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công
chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là
người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham
gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra,
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên
truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp,
chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền thành
lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động; chức năng, quyền,
trách nhiệm của Công đoàn; quyền, trách nhiệm của đoàn viên công đoàn; trách
nhiệm của Nhà nước, cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp sử dụng lao
động đối với Công đoàn; bảo đảm hoạt động của Công đoàn; giải quyết tranh chấp
và xử lý vi phạm pháp luật về công đoàn.
Điều 3. Đối
tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với
công đoàn các cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn
vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật
về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn (sau đây gọi chung
là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp), đoàn viên công đoàn và người lao động.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Quyền công đoàn là
quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động, đoàn viên
công đoàn và quyền của tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật và quy
định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Công đoàn cơ sở là tổ
chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
3. Công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở là một cấp trong hệ thống tổ chức công đoàn, trực tiếp thực hiện
quyền công nhận công đoàn cơ sở, chỉ đạo hoạt động công đoàn cơ sở và liên kết
công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
4. Cán bộ công đoàn chuyên
trách là người được tuyển dụng, bổ nhiệm để đảm nhiệm công việc thường
xuyên trong tổ chức công đoàn.
5. Cán bộ công đoàn không
chuyên trách là người làm việc kiêm nhiệm được Đại hội công đoàn, Hội nghị
công đoàn các cấp bầu ra hoặc được Ban chấp hành công đoàn chỉ định, bổ nhiệm
vào chức danh từ Tổ phó tổ công đoàn trở lên.
6. Đơn vị sử dụng lao động
là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tuyển dụng, sử dụng lao động và trả lương
theo quy định của pháp luật.
7. Tranh chấp về quyền công
đoàn là tranh chấp phát sinh giữa người lao động, đoàn viên công đoàn, tổ
chức công đoàn với đơn vị sử dụng lao động về việc thực hiện quyền công đoàn.
8. Điều lệ Công đoàn Việt Nam
là văn bản do Đại hội Công đoàn Việt Nam thông qua, quy định về tôn chỉ, mục
đích, nguyên tắc tổ chức, hoạt động, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công đoàn;
quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn các cấp; quyền, trách nhiệm của đoàn
viên công đoàn.
Điều 5.
Quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn
1. Người lao động là người Việt
Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có quyền thành lập, gia nhập
và hoạt động công đoàn.
2. Trình tự, thủ tục thành lập,
gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
Điều 6.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động công đoàn
1. Công đoàn được thành lập trên
cơ sở tự nguyện, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Công đoàn được tổ chức và
hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phù hợp với đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 7. Hệ
thống tổ chức công đoàn
Hệ thống tổ chức công đoàn gồm
có Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và công đoàn các cấp theo quy định của Điều
lệ Công đoàn Việt Nam.
Công đoàn cơ sở được tổ chức
trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh
nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao
động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam.
Điều 8. Hợp
tác quốc tế về công đoàn
Hợp tác quốc tế về công đoàn
được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ
quyền quốc gia, phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Việc gia nhập tổ chức công đoàn
quốc tế của công đoàn các cấp phải phù hợp với quy định của pháp luật và Điều
lệ Công đoàn Việt Nam.
Điều 9.
Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở, gây khó khăn trong
việc thực hiện quyền công đoàn.
2. Phân biệt đối xử hoặc có hành
vi gây bất lợi đối với người lao động vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động
công đoàn.
3. Sử dụng biện pháp kinh tế
hoặc biện pháp khác gây bất lợi đối với tổ chức và hoạt động công đoàn.
4. Lợi dụng quyền công đoàn để
vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
Chương II
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN VÀ ĐOÀN VIÊN CÔNG ĐOÀN
Mục 1.
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN
Điều 10.
Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
1. Hướng dẫn, tư vấn cho người
lao động về quyền, nghĩa vụ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng
lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị sử dụng lao động.
2. Đại diện cho tập thể người
lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập
thể.
3. Tham gia với đơn vị sử dụng
lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện thang, bảng lương, định mức lao
động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động.
4. Đối thoại với đơn vị sử dụng
lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người
lao động.
5. Tổ chức hoạt động tư vấn pháp
luật cho người lao động.
6. Tham gia với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động.
7. Kiến nghị với tổ chức, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của tập thể người lao động hoặc của người lao động bị xâm phạm.
8. Đại diện cho tập thể người
lao động khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập
thể người lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện tại Toà
án khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động bị xâm phạm và
được người lao động uỷ quyền.
9. Đại diện cho tập thể người
lao động tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính, phá sản doanh
nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể người lao động
và người lao động.
10. Tổ chức và lãnh đạo đình
công theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết Điều
này sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 11.
Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội
1. Tham gia với cơ quan nhà nước
xây dựng chính sách, pháp luật về kinh tế - xã hội, lao động, việc làm, tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động và chính sách, pháp luật
khác liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động.
2. Phối hợp với cơ quan nhà nước
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng
tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn, vệ sinh lao động.
3. Tham gia với cơ quan nhà nước
quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; giải quyết khiếu nại, tố cáo của người
lao động, tập thể người lao động theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia xây dựng quan hệ lao
động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
5. Tham gia xây dựng và thực
hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
6. Phối hợp tổ chức phong trào thi
đua trong phạm vi ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Chính phủ quy định chi tiết Điều
này sau khi thống nhất với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 12.
Trình dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị xây dựng chính sách, pháp luật
1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam có quyền trình dự án luật, pháp lệnh ra trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
2. Công đoàn các cấp có quyền
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính
sách, pháp luật có liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người
lao động.
Điều 13.
Tham dự các phiên họp, cuộc họp, kỳ họp và hội nghị
Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, chủ tịch công đoàn các cấp có quyền, trách nhiệm tham dự các phiên
họp, cuộc họp, kỳ họp và hội nghị của các cơ quan, tổ chức hữu quan cùng cấp
khi bàn và quyết định những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao
động.
Điều 14.
Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp
1. Tham gia, phối hợp với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế
độ, chính sách, pháp luật về lao động, công đoàn, cán bộ, công chức, viên chức,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ, chính sách, pháp luật khác có liên
quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; điều tra tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
2. Khi tham gia, phối hợp thanh
tra, kiểm tra, giám sát theo quy định tại khoản 1 Điều này, Công đoàn có quyền
sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu và giải trình những vấn đề có liên
quan;
b) Kiến nghị biện pháp sửa chữa
thiếu sót, ngăn ngừa vi phạm, khắc phục hậu quả và xử lý hành vi vi phạm pháp
luật;
c) Trường hợp phát hiện nơi làm
việc có yếu tố ảnh hưởng hoặc nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng người lao động,
Công đoàn có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện ngay biện pháp khắc phục, bảo đảm an toàn lao động, kể cả
trường hợp phải tạm ngừng hoạt động.
Điều 15.
Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động
1. Tuyên truyền đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến Công đoàn,
người lao động; quy định của Công đoàn.
2. Tuyên truyền, vận động, giáo
dục người lao động học tập, nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn,
kỹ năng nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp.
3. Tuyên truyền, vận động, giáo
dục người lao động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đấu tranh phòng, chống
tham nhũng.
Điều 16.
Phát triển đoàn viên công đoàn và công đoàn cơ sở
1. Công đoàn có quyền, trách
nhiệm phát triển đoàn viên công đoàn và công đoàn cơ sở trong cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp.
2. Công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở có quyền, trách nhiệm cử cán bộ công đoàn đến cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người lao động thành lập, gia nhập
và hoạt động công đoàn.
Điều 17.
Quyền, trách nhiệm của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đối với người lao
động ở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở
Ở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
chưa thành lập công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền,
trách nhiệm đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động khi được người lao động ở đó yêu cầu.
Mục 2.
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐOÀN VIÊN CÔNG ĐOÀN
Điều 18.
Quyền của đoàn viên công đoàn
1. Yêu cầu Công đoàn đại diện,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm.
2. Được thông tin, thảo luận, đề
xuất và biểu quyết công việc của Công đoàn; được thông tin về đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến Công đoàn,
người lao động; quy định của Công đoàn.
3. Ứng cử, đề cử, bầu cử cơ quan
lãnh đạo công đoàn theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; chất vấn cán
bộ lãnh đạo công đoàn; kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ công đoàn có sai phạm.
4. Được Công đoàn tư vấn pháp
luật, trợ giúp pháp lý miễn phí pháp luật về lao động, công đoàn.
5. Được Công đoàn hướng dẫn giúp
đỡ tìm việc làm, học nghề; thăm hỏi, giúp đỡ lúc ốm đau hoặc khi gặp hoàn cảnh
khó khăn.
6. Tham gia hoạt động văn hoá,
thể thao, du lịch do Công đoàn tổ chức.
7. Đề xuất với Công đoàn kiến
nghị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp
luật đối với người lao động.
Điều 19.
Trách nhiệm của đoàn viên công đoàn
1. Chấp hành và thực hiện Điều
lệ Công đoàn Việt Nam, nghị quyết của Công đoàn; tham gia các hoạt động công
đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.
2. Học tập nâng cao trình độ
chính trị, văn hoá, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; rèn luyện phẩm chất giai
cấp công nhân; sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
3. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, lao động có hiệu quả và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và tổ chức công đoàn.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ NƯỚC, CƠ QUAN, TỔ CHỨC, DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI CÔNG ĐOÀN
Điều 20.
Quan hệ giữa Công đoàn với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
Quan hệ giữa Công đoàn với Nhà
nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là quan hệ hợp tác, phối hợp để thực hiện
chức năng, quyền, trách nhiệm của các bên theo quy định của pháp luật, góp phần
xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ.
Điều 21.
Trách nhiệm của Nhà nước đối với Công đoàn
1. Bảo đảm, hỗ trợ, tạo điều
kiện cho Công đoàn thực hiện chức năng, quyền, trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về lao động, công đoàn và quy định khác của pháp luật có liên
quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người lao động; thanh tra, kiểm
tra, giám sát và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về công đoàn; phối hợp với
Công đoàn chăm lo và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động.
3. Lấy ý kiến của Công đoàn khi
xây dựng chính sách, pháp luật liên quan trực tiếp đến tổ chức công đoàn,
quyền, nghĩa vụ của người lao động.
4. Phối hợp và tạo điều kiện để
Công đoàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, đại diện, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động
Điều 22.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với Công đoàn
1. Phối hợp với Công đoàn thực
hiện chức năng, quyền, nghĩa vụ của các bên theo quy định của pháp luật.
2. Tạo điều kiện cho người lao
động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
3. Phối hợp với công đoàn cùng
cấp xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế phối hợp hoạt động.
4. Thừa nhận và tạo điều kiện để
công đoàn cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
5. Trao đổi, cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời thông tin liên quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật khi Công đoàn đề nghị.
6. Phối hợp với Công đoàn tổ
chức đối thoại, thương lượng, ký kết, thực hiện thoả ước lao động tập thể và
quy chế dân chủ cơ sở.
7. Lấy ý kiến của công đoàn cùng
cấp trước khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người
lao động.
8. Phối hợp với Công đoàn giải
quyết tranh chấp lao động và những vấn đề liên quan đến việc thực hiện pháp
luật về lao động.
9. Bảo đảm điều kiện hoạt động
công đoàn, cán bộ công đoàn và đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại các
điều 24, 25 và 26 của Luật này.
Chương IV
NHỮNG BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG ĐOÀN
Điều 23.
Bảo đảm về tổ chức, cán bộ
1. Công đoàn các cấp được bảo
đảm về tổ chức và số lượng cán bộ, công chức để thực hiện chức năng, quyền,
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy và chức danh cán bộ công đoàn trình cơ quan
có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
3. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ
của từng công đoàn cơ sở và số lượng lao động trong cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ công đoàn quyết định bố trí cán bộ
công đoàn chuyên trách.
Điều 24.
Bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn
1. Cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp có trách nhiệm bố trí nơi làm việc và tạo điều kiện về phương tiện làm
việc cần thiết cho công đoàn cùng cấp hoạt động.
2. Cán bộ công đoàn không chuyên
trách được sử dụng 24 giờ làm việc trong một tháng đối với Chủ tịch, Phó Chủ
tịch công đoàn cơ sở; 12 giờ làm việc trong 01 tháng đối với Ủy viên Ban chấp
hành, Tổ trưởng, Tổ phó tổ công đoàn để làm công tác công đoàn và được đơn vị
sử dụng lao động trả lương. Tuỳ theo quy mô cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà
Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và đơn vị sử dụng lao động thoả thuận về thời
gian tăng thêm.
3. Cán bộ công đoàn không chuyên
trách được nghỉ làm việc và được hưởng lương do đơn vị sử dụng lao động chi trả
trong những ngày tham dự cuộc họp, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập;
chi phí đi lại, ăn ở và sinh hoạt trong những ngày tham dự cuộc họp, tập huấn
do cấp công đoàn triệu tập chi trả.
4. Cán bộ công đoàn không chuyên
trách do đơn vị sử dụng lao động trả lương, được hưởng phụ cấp trách nhiệm cán
bộ công đoàn theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
5. Cán bộ công đoàn chuyên trách
do Công đoàn trả lương, được đơn vị sử dụng lao động bảo đảm quyền lợi và phúc
lợi tập thể như người lao động đang làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp.
Điều 25. Bảo
đảm cho cán bộ công đoàn
1. Trường hợp hợp đồng lao động,
hợp đồng làm việc hết hạn mà người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên
trách đang trong nhiệm kỳ thì được gia hạn hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
đến hết nhiệm kỳ.
2. Đơn vị sử dụng lao động không
được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, sa thải, buộc
thôi việc hoặc thuyên chuyển công tác đối với cán bộ công đoàn không chuyên
trách nếu không có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Ban chấp hành công đoàn
cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. Trường hợp không
thỏa thuận được, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau
30 ngày, kể từ ngày báo cáo cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, đơn vị sử dụng
lao động có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Trường hợp người lao động là
cán bộ công đoàn không chuyên trách bị cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, buộc thôi việc hoặc sa thải trái pháp
luật thì Công đoàn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can
thiệp; nếu được ủy quyền thì Công đoàn đại diện khởi kiện tại Toà án để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp cho cán bộ công đoàn; đồng thời hỗ trợ tìm việc làm mới
và trợ cấp trong thời gian gián đoạn việc làm theo quy định của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam.
Điều 26.
Tài chính công đoàn
Tài chính công đoàn gồm các
nguồn thu sau đây:
1. Đoàn phí
công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt
Nam;
2. Kinh phí
công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn
cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;
3. Ngân
sách nhà nước cấp hỗ trợ;
4. Nguồn thu khác từ hoạt động
văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước
giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Điều 27.
Quản lý, sử dụng tài chính công đoàn
1. Công đoàn thực hiện quản lý,
sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Tài chính công đoàn được sử
dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt
động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng
cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động;
b) Tổ chức hoạt động đại diện,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;
c) Phát triển đoàn viên công
đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn vững mạnh;
d) Tổ chức phong trào thi đua do
Công đoàn phát động;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng,
Nhà nước và tổ chức công đoàn;
e) Tổ chức hoạt động văn hoá,
thể thao, du lịch cho người lao động;
g) Tổ chức hoạt động về giới và
bình đẳng giới;
h) Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn
viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ
chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động;
i) Động viên, khen thưởng người
lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác;
k) Trả lương cho cán bộ công
đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách;
l) Chi cho hoạt động của bộ máy
công đoàn các cấp;
m) Các nhiệm vụ chi khác.
Điều 28.
Tài sản công đoàn
Tài sản được hình thành từ nguồn
đóng góp của đoàn viên công đoàn, từ nguồn vốn của Công đoàn; tài sản do Nhà
nước chuyển giao quyền sở hữu cho Công đoàn và các nguồn khác phù hợp với quy
định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của Công đoàn.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
thực hiện quyền, trách nhiệm sở hữu tài sản của Công đoàn theo quy định của
pháp luật.
Điều 29.
Kiểm tra, giám sát tài chính Công đoàn
1. Công đoàn cấp trên hướng dẫn,
kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác tài chính của công đoàn cấp dưới
theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Cơ quan kiểm tra của Công
đoàn kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính của Công đoàn theo quy định của
pháp luật và quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính
của Công đoàn theo quy định của pháp luật.
Chương V
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CÔNG
ĐOÀN
Điều 30.
Giải quyết tranh chấp về quyền công đoàn
Khi phát sinh tranh chấp về
quyền công đoàn giữa đoàn viên công đoàn, người lao động, tổ chức công đoàn với
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết
tranh chấp được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Tranh chấp thuộc phạm vi
quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong quan hệ lao động thì thẩm quyền, trình
tự, thủ tục giải quyết theo pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động;
2. Tranh chấp thuộc phạm vi
quyền, trách nhiệm của Công đoàn trong các quan hệ khác thì thẩm quyền, trình
tự, thủ tục giải quyết theo pháp luật tương ứng có liên quan;
3. Tranh chấp liên quan đến việc
không thực hiện hoặc từ chối thực hiện trách nhiệm của đơn vị sử dụng lao động
đối với Công đoàn thì công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết hoặc khởi kiện tại Toà án
theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Xử
lý vi phạm pháp luật về công đoàn
1. Cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan đến quyền công đoàn thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết
việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật về công đoàn.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32.
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Luật Công đoàn năm 1990 hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 33.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
20 tháng 6 năm 2012.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|