Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015
QUỐC HỘI
-------
Luật
số: 84/2015/QH13
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2015
|
LUẬT
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật an
toàn, vệ sinh lao động.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định việc bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động; chính sách, chế độ đối với người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan đến
công tác an toàn, vệ sinh lao động và quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao
động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm việc
theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc
cho người sử dụng lao động.
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động.
4. Người lao động Việt Nam đi
làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; người lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
5. Người sử dụng lao động.
6. Cơ quan, tổ chức và cá nhân
khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.
Những người quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh
là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và các tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
2. An toàn lao động là giải
pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra
thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.
3. Vệ sinh lao động là giải
pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe
cho con người trong quá trình lao động.
4. Yếu tố nguy hiểm là yếu tố
gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình
lao động.
5. Yếu tố có hại là yếu tố gây
bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá trình lao động.
6. Sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động là hư hỏng của máy, thiết bị, vật tư, chất vượt quá giới
hạn an toàn kỹ thuật cho phép, xảy ra trong quá trình lao động và gây thiệt hại
hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho con người, tài sản và môi trường.
7. Sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng là sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động lớn, xảy ra trên diện rộng và vượt khả năng ứng phó của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, cơ quan, tổ chức, địa phương hoặc liên quan đến nhiều cơ sở sản xuất,
kinh doanh, địa phương.
8. Tai nạn lao động là tai nạn
gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong
cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện
công việc, nhiệm vụ lao động.
9. Bệnh nghề nghiệp là bệnh
phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người
lao động.
10. Quan trắc môi trường lao động
là hoạt động thu thập, phân tích, đánh giá số liệu đo lường các yếu tố trong
môi trường lao động tại nơi làm việc để có biện pháp giảm thiểu tác hại đối với
sức khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về an
toàn, vệ sinh lao động
1. Tạo điều kiện thuận lợi để
người sử dụng lao động, người lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình
lao động; khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động áp dụng các tiêu
chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ tiên
tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường trong quá trình lao động.
2. Đầu tư nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ xây dựng phòng thí
nghiệm, thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia phục vụ an toàn, vệ sinh lao động.
3. Hỗ trợ phòng ngừa tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; khuyến khích các tổ chức xây dựng, công bố hoặc sử
dụng tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, hiện đại về an toàn, vệ sinh lao động trong
quá trình lao động.
4. Hỗ trợ huấn luyện an toàn,
vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động làm
các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
5. Phát triển đối tượng tham
gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; xây dựng cơ chế đóng, hưởng linh hoạt
nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro cho người lao động.
Điều 5. Nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động
1. Bảo đảm quyền của người lao
động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động.
2. Tuân thủ đầy đủ các biện
pháp an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; ưu tiên các biện pháp
phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá
trình lao động.
3. Tham vấn ý kiến tổ chức
công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ
sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương
trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ
sinh lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc
theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
a) Được bảo đảm các điều kiện
làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người sử dụng lao động
có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá
trình lao động, tại nơi làm việc;
b) Được cung cấp thông tin đầy
đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp
phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Được thực hiện chế độ bảo hộ
lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng
lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế
độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám
định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động
đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định
trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Yêu cầu người sử dụng lao động
bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;
đ) Từ chối làm công việc hoặc
rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ
luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng
tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp
để có phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người
phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động;
e) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi
kiện theo quy định của pháp luật.
2. Người lao động làm việc
theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nội quy, quy
trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; tuân thủ
các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao
động tập thể;
b) Sử dụng và bảo quản các
phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động tại nơi làm việc;
c) Báo cáo kịp thời với người
có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia cấp cứu,
khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp
hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
a) Được làm việc trong điều kiện
an toàn, vệ sinh lao động; được Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để
làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh lao động;
b) Tiếp nhận thông tin, tuyên
truyền, giáo dục về công tác an toàn, vệ sinh lao động; được huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động khi làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn,
vệ sinh lao động;
c) Tham gia và hưởng bảo hiểm
tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ quy định.
Căn cứ vào điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy
định chi tiết về việc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức
tự nguyện;
d) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi
kiện theo quy định của pháp luật.
4. Người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về an
toàn, vệ sinh lao động đối với công việc do mình thực hiện theo quy định của
pháp luật;
b) Bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động đối với những người có liên quan trong quá trình lao động;
c) Thông báo với chính quyền địa
phương để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an toàn, vệ sinh
lao động.
5. Cán bộ, công chức, viên chức,
người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ
sinh lao động như đối với người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật áp dụng riêng với đối tượng này
có quy định khác.
6. Người học nghề, tập nghề để
làm việc cho người sử dụng lao động có quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh
lao động như đối với người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
7. Người lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động như đối
với người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; riêng việc tham
gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ
sinh lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có
quyền sau đây:
a) Yêu cầu người lao động phải
chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại
nơi làm việc;
b) Khen thưởng người lao động
chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ
sinh lao động;
c) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi
kiện theo quy định của pháp luật;
d) Huy động người lao động
tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.
2. Người sử dụng lao động có
nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện
và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao
động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp cho người lao động;
b) Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn
các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy
đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Không được buộc người lao động
tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn
lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động;
d) Cử người giám sát, kiểm tra
việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
đ) Bố trí bộ phận hoặc người
làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ
sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền
hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
e) Thực hiện việc khai báo, điều
tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất
an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện
công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên
ngành về an toàn, vệ sinh lao động;
g) Lấy ý kiến Ban chấp hành
công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động.
Điều 8. Quyền, trách nhiệm của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;
phát triển các dịch vụ an toàn, vệ sinh lao động;
b) Tham gia ý kiến, giám sát,
phản biện xã hội trong việc xây dựng chế độ chính sách, pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia cùng với các cơ
quan quản lý nhà nước đề xuất giải pháp cải thiện điều kiện lao động, phòng, chống
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, triển khai công tác nghiên cứu khoa học;
d) Vận động đoàn viên, hội
viên thực hiện công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Phát hiện và kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động.
2. Tổ chức đại diện người sử dụng
lao động thực hiện quyền và trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này; có trách
nhiệm tham gia Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 88 của
Luật này; vận động người sử dụng lao động tổ chức đối thoại tại nơi làm việc,
thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, thực hiện các biện pháp cải
thiện điều kiện lao động nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
Điều 9. Quyền, trách nhiệm của tổ chức
công đoàn trong công tác an toàn, vệ sinh lao động
1. Tham gia với cơ quan nhà nước
xây dựng chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Kiến nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật có liên
quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Tham gia, phối hợp với cơ
quan nhà nước thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật
về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động;
tham gia xây dựng, hướng dẫn thực hiện, giám sát việc thực hiện kế hoạch, quy
chế, nội quy và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cải thiện điều
kiện lao động cho người lao động tại nơi làm việc; tham gia điều tra tai nạn
lao động theo quy định của pháp luật.
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân có trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động, thực hiện các biện pháp khắc phục, kể cả trường hợp phải tạm
ngừng hoạt động khi phát hiện nơi làm việc có yếu tố có hại hoặc yếu tố nguy hiểm
đến sức khỏe, tính mạng của con người trong quá trình lao động.
4. Vận động người lao động chấp
hành quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
5. Đại diện tập thể người lao
động khởi kiện khi quyền của tập thể người lao động về an toàn, vệ sinh lao động
bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện khi quyền của người lao động
về an toàn, vệ sinh lao động bị xâm phạm và được người lao động ủy quyền.
6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ, đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; kiến nghị các giải
pháp chăm lo cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp cho người lao động.
7. Phối hợp với cơ quan nhà nước
tổ chức phong trào thi đua về an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức phong trào quần
chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức và hướng dẫn hoạt động của
mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.
8. Khen thưởng công tác an
toàn, vệ sinh lao động theo quy định, của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 10. Quyền, trách nhiệm của công đoàn
cơ sở trong công tác an toàn, vệ sinh lao động
1. Tham gia với người sử dụng
lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện kế hoạch, quy định, nội quy, quy
trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động.
2. Đại diện cho tập thể người
lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện điều khoản về an toàn,
vệ sinh lao động trong thỏa ước lao động tập thể; có trách nhiệm giúp đỡ người
lao động khiếu nại, khởi kiện khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng bị xâm phạm.
3. Đối thoại với người sử dụng
lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động,
người sử dụng lao động về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Tham gia, phối hợp với người
sử dụng lao động tổ chức kiểm tra công tác an toàn, vệ sinh lao động; giám sát
và yêu cầu người sử dụng lao động thực hiện đúng các quy định về an toàn, vệ
sinh lao động; tham gia, phối hợp với người sử dụng lao động điều tra tai nạn
lao động và giám sát việc giải quyết chế độ, đào tạo nghề và bố trí công việc
cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
5. Kiến nghị với người sử dụng
lao động, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động, khắc phục hậu quả sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động, tai nạn lao động và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động.
6. Tuyên truyền, vận động người
lao động, người sử dụng lao động thực hiện tốt các quy định của pháp luật, tiêu
chuẩn, quy chuẩn, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại
nơi làm việc. Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức tập huấn, huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động cho cán bộ công đoàn và người lao động.
7. Yêu cầu người có trách nhiệm
thực hiện ngay biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, kể cả trường hợp phải
tạm ngừng hoạt động nếu cần thiết khi phát hiện nơi làm việc có nguy cơ gây
nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của người lao động.
8. Tham gia Đoàn điều tra tai
nạn lao động cấp cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này; tham
gia, phối hợp với người sử dụng lao động để ứng cứu, khắc phục hậu quả sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động; trường hợp người sử
dụng lao động không thực hiện nghĩa vụ khai báo theo quy định tại Điều 34 của
Luật này thì công đoàn cơ sở có trách nhiệm thông báo ngay với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 35 của Luật này để tiến hành điều
tra.
9. Phối hợp với người sử dụng
lao động tổ chức các phong trào thi đua, phong trào quần chúng làm công tác an
toàn, vệ sinh lao động và xây dựng văn hóa an toàn lao động tại nơi làm việc;
quản lý, hướng dẫn hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.
10. Những cơ sở sản xuất, kinh
doanh chưa thành lập công đoàn cơ sở thì công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực
hiện quyền, trách nhiệm quy định tại Điều này khi được người lao động ở đó yêu
cầu.
Điều 11. Quyền, trách nhiệm của Hội nông
dân Việt Nam
1. Tham gia với cơ quan nhà nước
xây dựng chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho nông dân. Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách,
pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động là nông dân về an
toàn, vệ sinh lao động.
2. Tham gia, phối hợp với cơ
quan nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ,
chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của người lao động là nông dân; tham gia điều tra tai nạn lao động khi
người bị tai nạn lao động là nông dân.
3. Tham gia hoạt động tuyên
truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho nông dân.
4. Phối hợp với cơ quan nhà nước
trong việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp cho nông dân.
5. Vận động nông dân tham gia
phong trào bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho nông dân theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Che giấu, khai báo hoặc báo
cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không thực hiện các yêu
cầu, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động gây tổn hại hoặc có nguy cơ
gây tổn hại đến người, tài sản, môi trường; buộc người lao động phải làm việc
hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe
dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục
làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.
2. Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không chi trả chế độ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật; truy cập,
khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
3. Sử dụng máy, thiết bị, vật
tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không được kiểm định hoặc
kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hết
hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường.
4. Gian lận trong các hoạt động
kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động,
giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động, người
sử dụng lao động.
5. Phân biệt đối xử về giới
trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân biệt đối xử vì lý do người lao động
từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra
tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt
đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh
viên, người làm công tác y tế.
6. Sử dụng lao động hoặc làm
công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động khi chưa được huấn
luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
7. Trả tiền thay cho việc bồi
dưỡng bằng hiện vật.
Chương II
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG CÁC YẾU TỐ NGUY
HIỂM, YẾU TỐ CÓ HẠI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Mục 1. THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC,
HUẤN LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 13. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục
về an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động phải
thông tin, tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động, các yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi
làm việc cho người lao động; hướng dẫn quy định về an toàn, vệ sinh lao động
cho người đến thăm, làm việc tại cơ sở của mình.
2. Nhà sản xuất phải cung cấp
thông tin về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động kèm theo sản phẩm,
hàng hóa có khả năng gây mất an toàn cho người sử dụng trong quá trình lao động.
3. Cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức và kỹ
năng về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động của mình; tuyên truyền, vận
động xóa bỏ hủ tục, thói quen mất vệ sinh, gây hại, nguy hiểm cho sức khỏe bản
thân và cộng đồng trong quá trình lao động.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của
địa phương, hằng năm, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
thực hiện thông tin, tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động cho
người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tại địa phương.
4. Cơ quan thông tin đại chúng
có trách nhiệm thường xuyên tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật và kiến thức về an toàn, vệ sinh lao động, lồng ghép thông tin
về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với các chương trình, hoạt động
thông tin, truyền thông khác.
Điều 14. Huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động
1. Người quản lý phụ trách an
toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm
công tác y tế, an toàn, vệ sinh viên trong cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tham
dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và được tổ chức huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động cấp giấy chứng nhận sau khi kiểm tra, sát hạch đạt yêu cầu.
Trường hợp có thay đổi về
chính sách, pháp luật hoặc khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động thì
phải được huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ
sinh lao động.
2. Người sử dụng lao động tổ
chức huấn luyện cho người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao động và cấp thẻ an toàn trước khi bố trí làm công việc này.
3. Người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động phải được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động
khi làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và được cấp
thẻ an toàn.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ
học phí cho người lao động quy định tại khoản này khi tham gia khóa huấn luyện.
Mức, đối tượng và thời gian hỗ trợ do Chính phủ quy định chi tiết tùy theo điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
4. Người sử dụng lao động tự tổ
chức huấn luyện và chịu trách nhiệm về chất lượng huấn luyện về an toàn, vệ
sinh lao động cho người lao động không thuộc đối tượng quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này, người học nghề, tập nghề, người thử việc trước khi tuyển dụng
hoặc bố trí làm việc và định kỳ huấn luyện lại nhằm trang bị đủ kiến thức, kỹ
năng cần thiết về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động,
phù hợp với vị trí công việc được giao.
5. Việc huấn luyện về an toàn,
vệ sinh lao động quy định tại Điều này phải phù hợp với đặc điểm, tính chất của
từng ngành nghề, vị trí công việc, quy mô lao động và không gây khó khăn đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, người sử dụng lao động chủ động tổ chức huấn luyện riêng về an toàn, vệ
sinh lao động hoặc kết hợp huấn luyện các nội dung về an toàn, vệ sinh lao động
với huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy hoặc nội dung huấn luyện khác được pháp
luật chuyên ngành quy định.
6. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao động sau khi có ý kiến của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có
liên quan.
7. Tổ chức huấn luyện an toàn,
vệ sinh lao động là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật đầu tư và Luật
này.
Trường hợp doanh nghiệp tự huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này thì phải đáp ứng điều kiện hoạt động như đối với tổ chức huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động.
8. Chính phủ quy định chi tiết
về cơ quan có thẩm quyền cấp, điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, tiêu chuẩn
về người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp mới,
cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của tổ chức huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại khoản 7 Điều này; việc huấn luyện,
tự huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
Mục 2. NỘI QUY, QUY TRÌNH VÀ CÁC BIỆN PHÁP
BẢO ĐẢM AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 15. Nội quy, quy trình bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động
Người sử dụng lao động căn cứ
pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa
phương về an toàn, vệ sinh lao động và điều kiện hoạt động sản xuất, kinh
doanh, lao động để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện nội quy, quy trình bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 16. Trách nhiệm của người sử dụng lao
động trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
1. Bảo đảm nơi làm việc phải đạt
yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường,
nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại khác được quy định tại
các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và định kỳ kiểm tra, đo lường các yếu tố đó; bảo
đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
2. Bảo đảm máy, thiết bị, vật
tư, chất được sử dụng, vận hành, bảo trì, bảo quản tại nơi làm việc theo quy
chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động, hoặc đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật về
an toàn, vệ sinh lao động đã được công bố, áp dụng và theo nội quy, quy trình bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
3. Trang cấp đầy đủ cho người
lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân khi thực hiện công việc có yếu tố nguy
hiểm, yếu tố có hại; trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi
làm việc.
4. Hằng năm hoặc khi cần thiết,
tổ chức kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
để tiến hành các biện pháp về công nghệ, kỹ thuật nhằm loại trừ, giảm thiểu yếu
tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc, cải thiện điều kiện lao động,
chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
5. Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng
máy, thiết bị, vật tư, chất, nhà xưởng, kho tàng.
6. Phải có biển cảnh báo, bảng
chỉ dẫn bằng tiếng Việt và ngôn ngữ phổ biến của người lao động về an toàn, vệ
sinh lao động đối với máy, thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, nơi lưu giữ, bảo quản, sử dụng và đặt
ở vị trí dễ đọc, dễ thấy.
7. Tuyên truyền, phổ biến hoặc
huấn luyện cho người lao động quy định, nội quy, quy trình về an toàn, vệ sinh
lao động, biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.
8. Xây dựng, ban hành kế hoạch
xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc; tổ chức xử lý sự cố, ứng cứu khẩn
cấp, lực lượng ứng cứu và báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện
nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của người sử dụng
lao động.
Điều 17. Trách nhiệm của người lao động
trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
1. Chấp hành quy định, nội
quy, quy trình, yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành liên quan đến công việc, nhiệm vụ
được giao.
2. Tuân thủ pháp luật và nắm vững
kiến thức, kỹ năng về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi
làm việc; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp,
các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc trong quá trình thực hiện
các công việc, nhiệm vụ được giao.
3. Phải tham gia huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động trước khi sử dụng các máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Ngăn chặn nguy cơ trực tiếp
gây mất an toàn, vệ sinh lao động, hành vi vi phạm quy định an toàn, vệ sinh
lao động tại nơi làm việc; báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi biết
tai nạn lao động, sự cố hoặc phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố, tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia ứng cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao
động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử
dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 18. Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu
tố có hại tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động phải
tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để
đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho
người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động
làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng.
2. Đối với yếu tố có hại được
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác hại đối
với sức khỏe người lao động thì người sử dụng lao động phải tổ chức quan trắc
môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong một năm.
Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về cơ sở, vật
chất, trang thiết bị và nhân lực.
3. Đối với yếu tố nguy hiểm
thì người sử dụng lao động phải thường xuyên kiểm soát, quản lý đúng yêu cầu kỹ
thuật nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và ít nhất một lần
trong một năm phải tổ chức kiểm tra, đánh giá yếu tố này theo quy định của pháp
luật.
4. Ngay sau khi có kết quả
quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại và kết quả kiểm tra,
đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải:
a) Thông báo công khai cho người
lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá,
quản lý yếu tố nguy hiểm;
b) Cung cấp thông tin khi tổ
chức công đoàn, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu;
c) Có biện pháp khắc phục, kiểm
soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
5. Chính phủ quy định chi tiết
về việc kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và điều kiện
hoạt động của tổ chức quan trắc môi trường lao động bảo đảm phù hợp với Luật đầu
tư, Luật doanh nghiệp.
Điều 19. Biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và ứng cứu khẩn cấp
1. Người sử dụng lao động phải
có phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng,
ứng cứu khẩn cấp và định kỳ tổ chức diễn tập theo quy định của pháp luật; trang
bị phương tiện kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự
cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, tai nạn lao động.
2. Trách nhiệm xử lý sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn cấp:
a) Người sử dụng lao động phải
ra lệnh ngừng ngay hoạt động của máy, thiết bị, việc sử dụng vật tư, chất, hoạt
động lao động tại nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; không được buộc người lao động
tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc nếu các nguy cơ xảy ra tai nạn
lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động chưa được
khắc phục; thực hiện các biện pháp khắc phục, các biện pháp theo phương án xử
lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn
cấp để tổ chức cứu người, tài sản, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người
lao động, người xung quanh nơi làm việc, tài sản và môi trường; kịp thời thông
báo cho chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố hoặc ứng cứu khẩn cấp;
b) Sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra ở cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa
phương nào thì người sử dụng lao động, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn
cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để kịp thời ứng phó sự cố theo quy định của
pháp luật chuyên ngành;
c) Sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra liên quan đến nhiều cơ sở sản xuất,
kinh doanh, địa phương thì người sử dụng lao động, chính quyền địa phương nơi xảy
ra sự cố có trách nhiệm ứng phó và báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp theo quy
định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp vượt quá khả năng ứng
phó của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương thì phải khẩn cấp báo cáo cơ
quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa
phương khác tham gia ứng cứu; cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương được yêu cầu
huy động phải thực hiện và phối hợp thực hiện biện pháp ứng cứu khẩn cấp trong
phạm vi, khả năng của mình.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 20. Cải thiện điều kiện lao động, xây
dựng văn hóa an toàn lao động
1. Người sử dụng lao động phải
thường xuyên phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở để tổ chức cho người
lao động tham gia hoạt động cải thiện điều kiện lao động, xây dựng văn hóa an
toàn lao động tại nơi làm việc.
2. Khuyến khích người sử dụng
lao động áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại
và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động.
Mục 3. CHẾ ĐỘ BẢO HỘ LAO ĐỘNG, CHĂM SÓC SỨC
KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh
nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao
động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người
lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động
chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một
lần.
2. Khi khám sức khỏe theo quy
định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người
làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh
nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tổ
chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi
chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại
làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả
năng lao động.
4. Người sử dụng lao động tổ
chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
5. Người sử dụng lao động đưa
người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề
nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
6. Chi phí cho hoạt động khám
sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người
lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5
Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường
xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.
Điều 22. Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm
1. Nghề, công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được
phân loại căn cứ vào đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của mỗi nghề, công
việc.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sau khi có
ý kiến của Bộ Y tế; quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động.
3. Người sử dụng lao động thực
hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động
làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Phương tiện bảo vệ cá nhân trong
lao động
1. Người lao động làm công việc
có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động trang cấp đầy đủ
phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong quá trình làm việc.
2. Người sử dụng lao động thực
hiện các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, thiết bị để loại trừ hoặc hạn chế tối
đa yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động.
3. Người sử dụng lao động khi
thực hiện trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân phải bảo đảm các nguyên tắc sau
đây:
a) Đúng chủng loại, đúng đối
tượng, đủ số lượng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia;
b) Không phát tiền thay cho việc
trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân; không buộc người lao động tự mua hoặc thu
tiền của người lao động để mua phương tiện bảo vệ cá nhân;
c) Hướng dẫn, giám sát người
lao động sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân;
d) Tổ chức thực hiện biện pháp
khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm vệ sinh đối với phương tiện bảo vệ cá nhân
đã qua sử dụng ở những nơi dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm xạ.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định về chế độ trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân
trong lao động.
Điều 24. Bồi dưỡng bằng hiện vật
1. Người lao động làm việc
trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động
bồi dưỡng bằng hiện vật.
2. Việc bồi dưỡng bằng hiện vật
theo nguyên tắc sau đây:
a) Giúp tăng cường sức đề
kháng và thải độc của cơ thể;
b) Bảo đảm thuận tiện, an
toàn, vệ sinh thực phẩm;
c) Thực hiện trong ca, ngày
làm việc, trừ trường hợp đặc biệt do tổ chức lao động không thể tổ chức bồi dưỡng
tập trung tại chỗ.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định việc bồi dưỡng bằng hiện vật.
Điều 25. Thời giờ làm việc trong điều kiện
có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
1. Người sử dụng lao động có
trách nhiệm bảo đảm thời gian tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại của
người lao động nằm trong giới hạn an toàn được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tương ứng và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thời giờ làm việc đối với
người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được
thực hiện theo quy định của pháp luật lao động.
Điều 26. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe
Hằng năm, khuyến khích người sử
dụng lao động tổ chức cho người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm, người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm và người lao động có sức khỏe kém được điều dưỡng phục hồi sức khỏe.
Điều 27. Quản lý sức khỏe người lao động
1. Người sử dụng lao động phải
căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại nghề, công việc và kết quả
khám sức khỏe để sắp xếp công việc phù hợp cho người lao động.
2. Người sử dụng lao động có
trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của
người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh
nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe
người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế
có thẩm quyền.
Mục 4. QUẢN LÝ MÁY, THIẾT BỊ, VẬT TƯ, CHẤT
CÓ YÊU CẦU NGHIÊM NGẶT VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 28. Máy, thiết bị, vật tư, chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
1. Máy, thiết bị, vật tư, chất
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là máy, thiết bị, vật tư,
chất trong điều kiện lưu giữ, vận chuyển, bảo quản, sử dụng hợp lý, đúng mục
đích và đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất nhưng trong quá trình lao động, sản
xuất vẫn tiềm ẩn khả năng xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây hậu quả
nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng con người.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trên cơ sở đề nghị của các bộ
quy định tại Điều 33 của Luật này.
Điều 29. Lập phương án bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình, cơ sở để sản
xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
1. Trong hồ sơ trình cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình, cơ sở
để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, chủ đầu tư, người sử dụng lao động phải
có phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người
lao động và môi trường.
2. Phương án bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Địa điểm, quy mô công
trình, cơ sở;
b) Liệt kê, mô tả chi tiết các
hạng mục trong công trình, cơ sở;
c) Nêu rõ những yếu tố nguy hiểm,
yếu tố có hại, sự cố có thể phát sinh trong quá trình hoạt động;
d) Các biện pháp cụ thể nhằm
loại trừ, giảm thiểu yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; phương án xử lý sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn cấp.
Điều 30. Sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
1. Các loại máy, thiết bị, vật
tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động phải có nguồn gốc, xuất
xứ rõ ràng, trong thời hạn sử dụng, bảo đảm chất lượng, phải được kiểm định
theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp luật chuyên
ngành có quy định khác.
2. Khi đưa vào sử dụng hoặc
không còn sử dụng, thải bỏ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, tổ chức, cá nhân phải khai báo với cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh) tại nơi sử dụng theo thẩm quyền quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Luật này, trừ trường hợp luật chuyên ngành có
quy định khác.
3. Trong quá trình sử dụng
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng, lập và lưu giữ hồ sơ
kỹ thuật an toàn máy, thiết bị, vật tư theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
4. Việc sử dụng chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo quy định của pháp luật
về hóa chất và pháp luật chuyên ngành.
Điều 31. Kiểm định máy, thiết bị, vật tư
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
1. Các loại máy, thiết bị, vật
tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định trước khi đưa
vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng bởi tổ chức hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
2. Việc kiểm định các loại
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải bảo đảm
chính xác, công khai, minh bạch.
3. Chính phủ quy định chi tiết
về cơ quan có thẩm quyền cấp, điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình tự,
thủ tục, hồ sơ cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động của tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; tiêu chuẩn
kiểm định viên đáp ứng các yêu cầu kiểm định của đối tượng kiểm định; việc kiểm
định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Tổ chức hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
2. Tổ chức hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động có quyền sau đây:
a) Thực hiện hoạt động kiểm định
theo hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm định;
b) Từ chối cung ứng dịch vụ kiểm
định khi không bảo đảm điều kiện an toàn khi thực hiện hoạt động kiểm định máy,
thiết bị, vật tư;
c) Kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo hành vi cản trở hoạt động kiểm định;
d) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
đối tượng đề nghị được kiểm định cung cấp các tài liệu, thông tin phục vụ hoạt
động kiểm định.
3. Tổ chức hoạt động kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung ứng dịch vụ kiểm định
trong phạm vi, đối tượng được quy định trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động kiểm định;
b) Thực hiện kiểm định theo
quy trình kiểm định;
c) Chịu trách nhiệm về kết quả
kiểm định, bồi thường thiệt hại do hoạt động kiểm định gây ra theo quy định của
pháp luật; thu hồi kết quả kiểm định đã cấp khi phát hiện sai phạm;
d) Hằng năm, báo cáo cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý lĩnh vực theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 33 của Luật này và cơ quan quản lý nhà nước về lao động tình hình hoạt động
kiểm định đã thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Lưu giữ hồ sơ kiểm định.
Điều 33. Trách nhiệm của các bộ trong việc
quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn, vệ sinh lao động
1. Các bộ có trách nhiệm quản
lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao động theo phạm vi như sau:
a) Bộ Y tế chịu trách nhiệm quản
lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao động liên quan đến thực phẩm, dược phẩm, vắc xin, sinh phẩm y
tế, mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất thuốc, thuốc cho người, hóa chất gia dụng, chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn, trang thiết bị y tế;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến cây trồng, vật
nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chế phẩm
sinh học dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, công trình
thủy lợi, đê điều;
c) Bộ Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến phương tiện giao thông vận
tải, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công vận tải chuyên dùng, phương tiện,
thiết bị thăm dò, khai thác trên biển, công trình hạ tầng giao thông;
d) Bộ Công Thương chịu trách
nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc
thù chuyên ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị
khai thác mỏ, dầu khí, trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển;
đ) Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn, vệ sinh lao động sử dụng trong thi công xây dựng;
e) Bộ Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với lò phản ứng hạt nhân, vật liệu hạt nhân, vật
liệu hạt nhân nguồn, chất phóng xạ, thiết bị bức xạ;
g) Bộ Thông tin và Truyền
thông chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các loại máy, thiết bị sử dụng
trong phát thanh, truyền hình;
h) Bộ Quốc phòng chịu trách
nhiệm quản lý nhà nước đối với phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn
dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng;
i) Bộ Công an chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước đối với trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; trang thiết bị kỹ
thuật, vũ khí đạn dược, khí tài, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp quy định tại điểm
h khoản này;
k) Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với phương tiện bảo vệ cá nhân
cho người lao động và các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động không thuộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ,
e, g, h và i khoản này.
2. Căn cứ vào tình hình phát
triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan để
trình Chính phủ quyết định phân công cụ thể cơ quan chịu trách nhiệm quản lý đối
với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động mới, chưa được quy định tại khoản 1 Điều này hoặc máy, thiết bị, vật tư,
chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến phạm
vi quản lý của nhiều bộ mà chưa được xác định rõ thuộc thẩm quyền quản lý của bộ
nào quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các bộ căn cứ vào thẩm quyền
quản lý nhà nước đối với các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và
Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao động quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này có trách nhiệm
như sau:
a) Xây dựng chi tiết Danh mục
các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh
lao động thuộc thẩm quyền quản lý gửi Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội ban hành;
b) Ban hành các quy trình kiểm
định máy, thiết bị, vật tư và quản lý chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức kiểm tra hoạt động
kiểm định thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
d) Hằng năm, gửi Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội báo cáo về việc quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác.
4. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ có liên quan rà soát Danh mục các loại
máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
để sửa đổi, bổ sung phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học công
nghệ, quản lý trong từng thời kỳ.
Chương III
CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ SỰ CỐ KỸ THUẬT GÂY MẤT
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Mục 1. KHAI BÁO, THỐNG KÊ, BÁO CÁO, ĐIỀU
TRA SỰ CỐ KỸ THUẬT GÂY MẤT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG, TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH
NGHỀ NGHIỆ
Điều 34. Khai báo tai nạn lao động, sự cố
kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
1. Việc khai báo tai nạn lao động,
sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động thực hiện như sau:
a) Khi xảy ra hoặc có nguy cơ
xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động tại
nơi làm việc thì người bị tai nạn hoặc người biết sự việc phải báo ngay cho người
phụ trách trực tiếp, người sử dụng lao động biết để kịp thời có biện pháp xử
lý, khắc phục hậu quả xảy ra;
b) Đối với các vụ tai nạn quy
định tại điểm a khoản này làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người
lao động trở lên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm khai báo ngay với cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn; trường hợp tai nạn
làm chết người thì phải đồng thời báo ngay cho cơ quan Công an huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là cấp huyện);
c) Đối với các vụ tai nạn, sự
cố xảy ra trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, các phương
tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và các đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực
hiện khai báo theo quy định của luật chuyên ngành;
d) Khi xảy ra tai nạn lao động
làm chết người hoặc bị thương nặng đối với người lao động làm việc không theo hợp
đồng lao động thì gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai
báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
nơi xảy ra tai nạn lao động để kịp thời có biện pháp xử lý.
Trường hợp xảy ra tai nạn lao
động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở
lên thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan Công an
cấp huyện và cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn để
kịp thời có biện pháp xử lý.
Trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến người lao động làm việc không
theo hợp đồng lao động thì người phát hiện có trách nhiệm kịp thời khai báo với
Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi xảy ra sự cố kỹ thuật và việc báo cáo thực hiện
theo quy định tại Điều 19 và Điều 36 của Luật này.
2. Trong phạm vi trách nhiệm của
mình, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết tin báo về tai nạn
lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, thông báo kết quả
giải quyết tin báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã báo tin khi có yêu cầu và
phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người đã báo tin.
Điều 35. Điều tra vụ tai nạn lao động, sự
cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn,
vệ sinh lao động nghiêm trọng
1. Người sử dụng lao động có
trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để tiến hành điều
tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ, tai nạn lao động làm bị thương nặng một
người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của mình, trừ trường hợp đã được điều
tra theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này hoặc tai nạn lao động được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền điều tra theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Thành phần Đoàn điều tra tai nạn
lao động cấp cơ sở gồm có người sử dụng lao động hoặc người đại diện được người
sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản làm Trưởng đoàn và các thành viên là đại
diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể người lao động khi
chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, người làm công tác an toàn lao động,
người làm công tác y tế và một số thành viên khác.
Trường hợp tai nạn lao động
làm bị thương nặng một người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn lao động phải lập biên bản ghi nhận sự
việc và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra tai nạn.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
lao động cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh
để tiến hành điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị
thương nặng từ hai người lao động trở lên, kể cả người lao động làm việc không
theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này; điều tra
lại vụ tai nạn lao động đã được Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở đã điều
tra khi có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết.
Thành phần Đoàn điều tra tai nạn
lao động cấp tỉnh gồm có đại diện của Thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ
sinh lao động thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh làm Trưởng đoàn và các
thành viên là đại diện Sở Y tế, đại diện Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và một số
thành viên khác.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập Đoàn điều
tra tai nạn lao động cấp trung ương để tiến hành điều tra các vụ tai nạn lao động
khi xét thấy tính chất nghiêm trọng của tai nạn lao động hoặc mức độ phức tạp của
việc điều tra tai nạn lao động vượt quá khả năng xử lý của Đoàn điều tra tai nạn
lao động cấp tỉnh; điều tra lại vụ tai nạn lao động đã được Đoàn điều tra tai nạn
lao động cấp tỉnh có trách nhiệm điều tra.
Thành phần Đoàn điều tra tai nạn
lao động cấp trung ương gồm có đại diện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đại
diện Bộ Y tế, đại diện Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và một số thành viên
khác.
4. Đối với các vụ tai nạn, sự
cố quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Luật này, việc thực hiện điều tra
theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về lao động và có sự phối hợp
của Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động.
5. Người sử dụng lao động và
các cá nhân liên quan đến tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng phải
có nghĩa vụ hợp tác với Đoàn điều tra, cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu có
liên quan và không được từ chối hoặc cản trở quá trình điều tra.
Trường hợp tai nạn trên đường
đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm cung cấp cho Đoàn điều tra một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên bản khám nghiệm hiện
trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn;
b) Biên bản điều tra tai nạn
giao thông;
c) Trường hợp không có các giấy
tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải có văn bản xác nhận bị tai nạn
của cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tai nạn theo đề nghị của
người lao động hoặc thân nhân của người lao động.
6. Thời hạn điều tra vụ tai nạn
lao động thuộc thẩm quyền của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở, cấp tỉnh
và cấp trung ương quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính từ thời
điểm nhận tin báo, khai báo tai nạn lao động đến khi công bố biên bản điều tra
tai nạn lao động như sau:
a) Không quá 04 ngày đối với
tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động;
b) Không quá 07 ngày đối với
tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động;
c) Không quá 20 ngày đối với
tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên;
d) Không quá 30 ngày đối với
tai nạn lao động chết người; không quá 60 ngày đối với tai nạn lao động cần phải
giám định kỹ thuật hoặc giám định pháp y. Trường hợp các vụ tai nạn có dấu hiệu
tội phạm do cơ quan điều tra tiến hành điều tra nhưng sau đó ra quyết định
không khởi tố vụ án hình sự thì thời hạn điều tra được tính từ khi Đoàn điều
tra tai nạn lao động nhận được đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên
quan đến vụ tai nạn.
Đối với tai nạn lao động được
quy định tại các điểm b, c và d của khoản này có tình tiết phức tạp thì được
gia hạn thời gian điều tra một lần nhưng thời hạn gia hạn không vượt quá thời hạn
quy định tại các điểm này; Trưởng đoàn điều tra phải báo cáo việc gia hạn và được
sự đồng ý của người ban hành quyết định thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động
đối với tai nạn lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản này.
7. Trong quá trình điều tra
tai nạn lao động quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà phát hiện có dấu
hiệu tội phạm, Đoàn điều tra phải báo cáo bằng văn bản, kèm theo các tài liệu,
chuyển giao đồ vật, phương tiện liên quan (nếu có) cho cơ quan điều tra để xem
xét, khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Thời hạn giải quyết đối với kiến
nghị khởi tố thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; trường hợp
cơ quan điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án, thì trong thời hạn 05 ngày,
kể từ khi ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan điều tra có trách
nhiệm cung cấp và chuyển giao cho Đoàn điều tra tai nạn lao động các tài liệu,
đồ vật, phương tiện liên quan đến vụ tai nạn lao động.
8. Biên bản điều tra tai nạn
lao động phải được công bố công khai tại cuộc họp dưới sự chủ trì của Trưởng
đoàn điều tra tai nạn lao động và các thành viên tham dự là thành viên của Đoàn
điều tra, người sử dụng lao động hoặc người đại diện được người sử dụng lao động
ủy quyền bằng văn bản, đại diện tổ chức công đoàn, người bị nạn hoặc đại diện
thân nhân người bị nạn, người biết sự việc, người có liên quan đến vụ tai nạn;
trường hợp xảy ra tai nạn lao động chết người còn có đại diện cơ quan Công an,
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Biên bản điều tra tai nạn lao
động và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao động phải gửi đến
các cơ quan có thành viên trong Đoàn điều tra tai nạn lao động, cơ quan quản lý
nhà nước về lao động, người sử dụng lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động
và các nạn nhân hoặc thân nhân người bị tai nạn lao động.
9. Trách nhiệm công bố biên bản
điều tra tai nạn lao động và các thông tin cần thiết khác liên quan đến tai nạn
lao động như sau:
a) Người sử dụng lao động có
trách nhiệm công bố thông tin nếu việc điều tra vụ tai nạn lao động quy định tại
khoản 1 Điều này thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động; Ủy ban nhân dân
cấp xã công bố thông tin nếu vụ tai nạn lao động do Ủy ban nhân dân cấp xã lập
biên bản;
b) Trưởng đoàn điều tra tai nạn
lao động hoặc cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện điều tra các vụ tai nạn lao động
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này có trách nhiệm công bố thông tin;
c) Trưởng đoàn điều tra tai nạn
lao động hoặc cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện điều tra các vụ tai nạn lao động
có trách nhiệm công bố thông tin, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy
định khác.
Sau khi nhận được biên bản điều
tra tai nạn lao động và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao
động, người sử dụng lao động phải thực hiện niêm yết công khai, đầy đủ thông
tin để người lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động biết; trường hợp tai nạn
lao động xảy ra đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì
Ủy ban nhân dân cấp xã phải niêm yết công khai để nhân dân biết;
d) Trưởng đoàn điều tra hoặc
cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện điều tra tai nạn, sự cố theo quy định tại
khoản 4 Điều này, điều tra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động và
sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng có trách nhiệm
công bố công khai biên bản điều tra và các thông tin cần thiết khác liên quan
sau khi hết thời hạn điều tra, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
khác.
10. Trường hợp vượt quá thời hạn
điều tra đối với tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng quy định
tại Điều này mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động,
người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
11. Chính phủ quy định chi tiết
về phân loại, khai báo, điều tra, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây
mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
nghiêm trọng và việc giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người lao động
trong trường hợp vụ tai nạn lao động có quyết định khởi tố vụ án hình sự.
Điều 36. Thống kê, báo cáo tai nạn lao động,
sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
1. Người sử dụng lao động phải
thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động nghiêm trọng tại cơ sở của mình và định kỳ 06 tháng, hằng năm, báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, trừ trường hợp pháp luật chuyên
ngành có quy định khác.
2. Định kỳ 06 tháng, hằng năm,
Ủy ban nhân dân cấp xã thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất
an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 34 của Luật này với
Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao
động cấp tỉnh.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về
lao động cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo các vụ tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng được thống kê, báo cáo theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
như sau:
a) Báo cáo nhanh các vụ tai nạn
lao động chết người, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng
xảy ra trên địa bàn;
b) Định kỳ 06 tháng, hằng năm,
gửi báo cáo tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động nghiêm trọng và công tác an toàn lao động trên địa bàn.
4. Định kỳ 06 tháng, hằng năm,
Bộ Y tế thống kê các trường hợp người bị tai nạn lao động khám và điều trị tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
5. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội tổ chức, hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố,
đánh giá về tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động nghiêm trọng; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về an toàn lao động
trong phạm vi cả nước.
Điều 37. Thống kê, báo cáo về bệnh nghề
nghiệp
1. Tất cả người lao động bị mắc
bệnh nghề nghiệp phải được thống kê và báo cáo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi lấy ý kiến của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tổ chức đại diện người sử dụng lao động,
tổ chức xã hội có liên quan và được rà soát sửa đổi, bổ sung phù hợp với thay đổi
về môi trường lao động, thiết bị, công nghệ.
2. Hằng năm, người sử dụng lao
động phải báo cáo, thống kê về phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho cơ quan quản
lý nhà nước về y tế cấp tỉnh để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế.
3. Hằng năm, Bộ Y tế gửi báo
cáo thống kê, đánh giá về bệnh nghề nghiệp, tình hình thực hiện công tác phòng,
chống bệnh nghề nghiệp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo
cáo Chính phủ.
4. Bộ Y tế tổ chức, hướng dẫn
việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh giá về tình hình bệnh
nghề nghiệp; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về phòng, chống bệnh nghề
nghiệp; tổ chức điều tra bệnh nghề nghiệp.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao
động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có
trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như
sau:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu
cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu
và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
2. Thanh toán chi phí y tế từ
khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng
chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối
với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức
suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng
lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám
giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí
y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền lương cho người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian
điều trị, phục hồi chức năng lao động;
4. Bồi thường cho người lao động
bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho
người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền
lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng
thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương
cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân
nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người lao động
bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng
40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
6. Giới thiệu để người lao động
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy
giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động
theo quy định pháp luật;
7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp
đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể
từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao
động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra
tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
8. Sắp xếp công việc phù hợp với
sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn
tiếp tục làm việc;
9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
10. Tiền lương để làm cơ sở thực
hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc
do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5
Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung
khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
11. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 39. Trách nhiệm của người sử dụng lao
động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị
tai nạn lao động
1. Trường hợp người lao động bị
tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành của người sử
dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, nếu
do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn, thì
người sử dụng lao động vẫn phải bồi thường cho người lao động theo quy định tại
khoản 4 Điều 38 của Luật này.
2. Trường hợp người lao động bị
tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến
đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định
được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động
theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của Luật này.
3. Trường hợp người sử dụng
lao động đã mua bảo hiểm tai nạn cho người bị tai nạn lao động tại các đơn vị
hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, thì người bị tai nạn lao động được hưởng
các khoản chi trả bồi thường, trợ cấp theo hợp đồng đã ký với đơn vị kinh doanh
dịch vụ bảo hiểm. Nếu số tiền mà đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm trả cho người
bị tai nạn lao động thấp hơn mức quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 38 của Luật
này, thì người sử dụng lao động phải trả phần còn thiếu để tổng số tiền người bị
tai nạn lao động hoặc thân nhân của người bị tai nạn lao động nhận được ít nhất
bằng mức bồi thường, trợ cấp được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 38 của
Luật này.
4. Nếu người sử dụng lao động
không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã
hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại Điều 38 của Luật
này, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này khi người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; việc chi trả có thể thực hiện một
lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất
thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.
Điều 40. Trường hợp người lao động không
được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động
1. Người lao động không được
hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật
này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:
a) Do mâu thuẫn của chính nạn
nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc,
nhiệm vụ lao động;
b) Do người lao động cố ý tự hủy
hoại sức khỏe của bản thân;
c) Do sử dụng ma túy, chất gây
nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.
Mục 3. CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH
NGHỀ NGHIỆP
Điều 41. Nguyên tắc thực hiện chế độ đối với
người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp
1. Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp là quỹ thành phần của Quỹ bảo hiểm xã hội; việc đóng, hưởng,
quản lý và sử dụng quỹ thực hiện theo quy định của Luật này và Luật bảo hiểm xã
hội.
2. Mức đóng bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao
động và do người sử dụng lao động đóng.
3. Mức hưởng trợ cấp, mức hỗ
trợ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính trên cơ sở mức
suy giảm khả năng lao động, mức đóng và thời gian đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
4. Việc thực hiện bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp
thời và đầy đủ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
Điều 42. Sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp
1. Trả phí khám giám định
thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với các trường hợp
đủ điều kiện hưởng theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Luật này; trả phí
khám giám định đối với trường hợp người lao động chủ động đi khám giám định mức
suy giảm khả năng lao động theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 47
của Luật này mà kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Chi trợ cấp một lần, trợ cấp
hằng tháng, trợ cấp phục vụ.
3. Chi hỗ trợ phương tiện trợ
giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.
4. Chi dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe.
5. Chi hỗ trợ phòng ngừa, chia
sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
6. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc.
7. Chi phí quản lý bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã
hội.
8. Chi đóng bảo hiểm y tế cho
người nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng
tháng.
Điều 43. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Đối tượng áp dụng chế độ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục này là người lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ, e và h khoản 1 Điều 2 và người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2
của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Trường hợp người lao động
giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng
lao động phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng
lao động đã giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc. Khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người lao động
được giải quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo nguyên
tắc đóng, hưởng do Chính phủ quy định.
Điều 44. Mức đóng, nguồn hình thành Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người sử dụng lao động hằng
tháng đóng tối đa 1% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của
người lao động quy định tại Điều 43 của Luật này vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
2. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bao gồm:
a) Khoản đóng thuộc trách nhiệm
của người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tiền sinh lời của hoạt động
đầu tư từ quỹ theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật bảo hiểm xã hội;
c) Các nguồn thu hợp pháp
khác.
3. Căn cứ vào khả năng bảo đảm
cân đối Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Chính phủ quy định chi
tiết mức đóng vào quỹ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn
lao động
Người lao động tham gia bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ
các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong
giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi
làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản
xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện
vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc
ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động
hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý
lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở
đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến
đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động
từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động không được
hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc
một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Điều 46. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề
nghiệp
1. Người lao động tham gia bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị bệnh nghề nghiệp thuộc
Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản
1 Điều 37 của Luật này;
b) Suy giảm khả năng lao động
từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại điểm a khoản này.
2. Người lao động khi đã nghỉ
hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề
nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định
tại khoản 1 Điều 37 của Luật này mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời
gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của
Chính phủ.
Điều 47. Giám định mức suy giảm khả năng
lao động
1. Người lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả
năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị thương tật, bệnh
tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;
b) Sau khi thương tật, bệnh tật
tái phát đã được điều trị ổn định;
c) Đối với trường hợp thương tật
hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay
trong quy trình điều trị.
2. Người lao động được giám định
tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Vừa bị tai nạn lao động vừa
bị bệnh nghề nghiệp;
b) Bị tai nạn lao động nhiều lần;
c) Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.
3. Người lao động quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này được giám định lại tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng giám định y khoa kết luận
tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó; trường hợp do tính chất của
bệnh nghề nghiệp khiến người lao động suy giảm sức khỏe nhanh thì thời gian
giám định được thực hiện sớm hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 48. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm
khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được
quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động
thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng
thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định
tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã
đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống
thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính
thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn
lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động
ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn
sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền
lương của chính tháng đó.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định chi tiết việc tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp trong trường hợp người lao động thay đổi mức hưởng trợ cấp do
giám định lại, giám định tổng hợp.
Điều 49. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm
khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được
quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động
thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng
thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định
tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính
theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một
năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được
tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai
nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao
động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián
đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này
là tiền lương của chính tháng đó.
3. Việc tạm dừng, hưởng tiếp
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ thực hiện
theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội; hồ sơ, trình tự giải quyết
hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thực hiện theo
quy định tại Điều 113 và Điều 114 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp tạm dừng
hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội thì cơ
quan bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; việc quyết định
chấm dứt hưởng phải căn cứ vào kết luận, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
4. Người đang hưởng trợ cấp
tai nạn lao động hằng tháng khi chuyển đến ở nơi khác trong nước có nguyện vọng
hưởng trợ cấp tại nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi
đang hưởng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm
xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Người đang hưởng trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư được
giải quyết hưởng trợ cấp một lần; mức trợ cấp một lần bằng 03 tháng mức trợ cấp
đang hưởng. Hồ sơ, trình tự giải quyết trợ cấp một lần thực hiện theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 109 và khoản 4 Điều 110 của Luật bảo hiểm xã hội.
6. Mức hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ được điều chỉnh mức hưởng
theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều 50. Thời điểm hưởng trợ cấp
1. Thời điểm hưởng trợ cấp quy
định tại các điều 48, 49 và 52 của Luật này được tính từ tháng người lao động
điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định
y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú; trường hợp giám định tổng hợp mức
suy giảm khả năng lao động quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này, thời điểm
trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện của lần điều
trị đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng hoặc từ tháng có kết luận
giám định tổng hợp của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị
nội trú.
Trường hợp bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong,
ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được
tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm
HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thời điểm hưởng trợ cấp tính từ
tháng người lao động được cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi
ro nghề nghiệp.
2. Trường hợp người lao động
được đi giám định mức suy giảm khả năng lao động quy định tại điểm b khoản 1 và
khoản 2 Điều 47 của Luật này thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng
có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Điều 51. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng
cụ chỉnh hình
1. Người lao động bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể
thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu,
điều kiện chuyên môn, kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về loại phương tiện trợ giúp sinh hoạt,
dụng cụ chỉnh hình, niên hạn, mức tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng
cụ chỉnh hình và hồ sơ, trình tự thực hiện.
Điều 52. Trợ cấp phục vụ
Người lao động bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt
hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 49 của Luật
này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
Điều 53. Trợ cấp khi người lao động chết
do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Thân nhân người lao động được
hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao
động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: