BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 111/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 08
năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN, LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 65/2013/NĐ-CP
CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Căn cứ Luật Thuế thu nhập
cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân
cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày
27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định
tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều
3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập
chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu
nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không
phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư
trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi
trả và nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người
đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ
183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể
từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là
một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và
khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì
được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam
theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt
Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên
tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên
theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân
Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định
không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy
định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước
ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi
ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an
cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng
thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc
không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này
nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên
trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê
nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao
gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc,
ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động
thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở
thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại
Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là
cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối
tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp
cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam
không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ
chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là
người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
3. Người nộp thuế trong một
số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với cá nhân có thu
nhập từ kinh doanh.
a.1) Trường hợp chỉ có một
người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là
cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.2) Trường hợp nhiều người
cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nhóm cá nhân kinh
doanh), cùng tham gia kinh doanh thì người nộp thuế là từng thành viên có tên
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.3) Trường hợp trong một
hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một người đứng
tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng
tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.4) Trường hợp cá nhân, hộ
gia đình thực tế có kinh doanh nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (hoặc Chứng chỉ, Giấy phép hành nghề) thì người nộp thuế là cá nhân đang
thực hiện hoạt động kinh doanh.
a.5) Đối với hoạt động cho
thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác không có đăng ký kinh
doanh, người nộp thuế là cá nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài
sản khác. Trường hợp nhiều cá nhân cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt
nước, tài sản khác thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử
dụng.
b) Đối với cá nhân có thu
nhập chịu thuế khác.
b.1) Trường hợp chuyển
nhượng bất động sản là đồng sở hữu, người nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu
bất động sản.
b.2) Trường hợp ủy quyền
quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động
sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của
pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản.
b.3) Trường hợp chuyển
nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ theo
quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ mà đối tượng
chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu, đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều
tác giả) thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và
hưởng thu nhập từ việc chuyển giao, chuyển quyền nêu trên.
b.4) Trường hợp cá nhân
nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại mà đối tượng nhượng
quyền thương mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng quyền thì người nộp thuế là
từng cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
4. Người nộp thuế theo
hướng dẫn tại các khoản 1 và 2, Điều này bao gồm:
a) Cá nhân có quốc tịch
Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có
thu nhập chịu thuế.
b) Cá nhân là người không
mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có
thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo
quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là
thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
a) Thu nhập từ sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh
theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận
tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền
sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
b) Thu nhập từ hoạt động
hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy
phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
c) Thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt
thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản
1, Điều 3 Thông tư này.
2. Thu nhập từ tiền lương,
tiền công
Thu nhập từ tiền lương,
tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao
gồm:
a) Tiền lương, tiền công và
các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc
không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ
cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu
đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người
có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng,
trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm
nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng, an
ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy
hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại,
nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ
cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn đột
xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con
hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ
sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí
một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp
thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và
Luật Bảo hiểm xã hội.
b.7) Trợ cấp đối với các
đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
b.8) Phụ cấp phục vụ đối
với lãnh đạo cấp cao.
b.9) Trợ cấp một lần đối
với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền
biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người
nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
b.10) Phụ cấp đối với nhân
viên y tế thôn, bản.
b.11) Phụ cấp đặc thù ngành
nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp
và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b,
khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản
hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với
khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác
được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà
nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp,
trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần
vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng
một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao
động tập thể.
c) Tiền thù lao nhận được
dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi
giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các
dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút;
tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ
thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao
khác.
d) Tiền nhận được từ tham
gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh
nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và
các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi ích bằng
tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động
trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước
và các dịch vụ kèm theo (nếu có).
Trường hợp cá nhân ở tại
trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí
khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá
nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà do đơn
vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ
nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà)
tại đơn vị.
đ.2) Khoản tiền phí mua bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu trí tự
nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động đối với
những sản phẩm bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm.
đ.3) Phí hội viên và các
khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ,
vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau:
đ.3.1) Khoản phí hội viên
(như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ
thuật, thể dục thể thao...) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân
sử dụng. Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá
nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.3.2) Khoản chi dịch vụ
khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí
thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội
dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập
thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.4) Phần khoán chi văn
phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện
hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một
số trường hợp như sau:
đ.4.1) Đối với cán bộ, công
chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể,
Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ.4.2) Đối với người lao
động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán
chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ.4.3) Đối với người lao
động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức
nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn
phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
đ.5) Đối với khoản chi về
phương tiện phục vụ đưa đón tập thể người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và
ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động; trường hợp
chỉ đưa đón riêng từng cá nhân thì phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân
được đưa đón.
đ.6) Đối với khoản chi trả
hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công
việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử
dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.
đ.7) Các khoản lợi ích
khác.
Các khoản lợi ích khác mà
người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ;
thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá
nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các
công việc khác trong gia đình theo hợp đồng...
e) Các khoản thưởng bằng
tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán,
trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo
các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các
danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo
các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi
đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo
các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo
các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo
các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính
trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và
địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định
của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo
giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo
Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo
Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định
khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo
giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải
tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công
nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc
phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
g) Không tính vào thu nhập chịu
thuế đối với các khoản sau:
g.1) Khoản hỗ trợ của người
sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động
và thân nhân của người lao động.
g.1.1) Thân nhân của người
lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp,
con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ
vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
g.1.2) Mức hỗ trợ không tính vào
thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí
nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân
người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.
g.1.3) Người sử dụng lao
động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí
có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân
nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với
cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi
bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người
lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả
tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ
chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm
nghèo.
g.2) Khoản tiền nhận được
theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
g.3) Khoản tiền nhận được
theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
g.4) Các khoản nhận được
ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm
tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn
kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác
có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng
dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ,
Tỉnh ủy.
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca,
ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao
động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng
lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động
thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng
dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải
tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng đối
với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự
nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức
khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định
nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
g.6) Khoản tiền mua vé máy
bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao
động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt
Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
Căn cứ xác định khoản tiền
mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt
Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình
người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ
quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.
g.7) Khoản tiền học
phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt
Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước
ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động
trả hộ.
g.8) Các khoản thu nhập cá
nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ
chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản
lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật,
công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay
theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
g.9) Các khoản thanh toán
mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao
động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao
động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như
dầu khí, khai khoáng.
Căn cứ xác định là hợp đồng
lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người
nước ngoài cư trú và ngược lại.
Ví dụ 1: Ông X là người nước ngoài
được nhà thầu dầu khí Y điều chuyển đến làm việc tại giàn khoan trên thềm lục
địa Việt Nam. Theo quy định tại hợp đồng lao động, chu kỳ làm việc của ông X
tại giàn khoan là 28 ngày liên tục, sau đó được nghỉ 28 ngày. Nhà thầu Y thanh
toán cho ông X các khoản tiền vé máy bay từ nước ngoài đến Việt Nam và ngược lại
mỗi lần đổi ca, chi phí cung cấp trực thăng đưa đón ông X chặng từ đất liền
Việt Nam ra giàn khoan và ngược lại, chi phí lưu trú trong trường hợp ông X chờ
chuyến bay trực thăng đưa ra giàn khoan làm việc thì không tính các khoản tiền
này vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của ông X.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là
khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ
việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá
nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi
nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng
dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
b) Cổ tức nhận được từ việc
góp vốn mua cổ phần.
c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào
công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và
các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp
tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và
quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
d) Phần tăng thêm của giá
trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
đ) Thu nhập nhận được từ
lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước
phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1,
Điều 3 Thông tư này.
e) Các khoản thu nhập nhận
được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng
hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
g) Thu nhập từ cổ tức trả
bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.
4. Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng
vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh,
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao
gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín
phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng
khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần
theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn dưới các hình thức khác.
5. Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao
gồm:
a) Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất.
b) Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất
bao gồm:
b.1) Nhà ở, kể cả nhà ở
hình thành trong tương lai.
b.2) Kết cấu hạ tầng và các
công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành
trong tương lai.
b.3) Các tài sản khác gắn
liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
c) Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
d) Thu nhập từ chuyển
nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
đ) Thu nhập khi góp vốn
bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
e) Thu nhập
từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có
quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất
động sản theo
quy định của pháp luật.
g) Các khoản thu nhập khác
nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Quy định về nhà ở, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai nêu tại khoản 5 Điều
này thực
hiện theo pháp luật về kinh doanh bất
động sản.
6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là
các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
a) Trúng thưởng xổ số do
các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
b) Trúng thưởng trong các
hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của
Luật Thương mại.
c) Trúng thưởng trong các
hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
d) Trúng thưởng trong các casino được pháp
luật cho phép hoạt động.
đ) Trúng thưởng trong các
trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức
kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân
khác tổ chức.
7. Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là
thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ;
thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ.
Cụ thể như sau:
a)
Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn
liên quan, bao gồm:
a.1) Đối tượng quyền tác
giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng
quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
a.2) Đối tượng quyền sở hữu
công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
a.3) Đối tượng quyền đối
với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
b)
Đối tượng của chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ, bao gồm:
b.1) Chuyển giao các bí
quyết kỹ thuật.
b.2) Chuyển giao kiến thức
kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải
pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương
trình máy tính, thông tin dữ liệu.
b.3) Chuyển giao giải pháp
hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.
Thu nhập từ chuyển giao,
chuyển quyền các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ
nêu trên bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng lại.
8. Thu nhập từ nhượng quyền
thương mại
Nhượng quyền thương mại là
hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận
quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều
kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhượng quyền
thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng
quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại
theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế
Thu nhập từ nhận thừa kế là
khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp
luật về thừa kế, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận thừa kế là
chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng
chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong
công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận thừa kế là
phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong
công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác
kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn
trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc
toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá
nhân.
c) Đối với nhận thừa kế là
bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền
với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ
tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng
hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu
nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập
từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư
này.
d) Đối với nhận thừa kế là
các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản
lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu
kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
10. Thu nhập từ nhận quà
tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng
là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận quà tặng là
chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng
chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán;
cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận quà tặng là
phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty
trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh,
vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các
hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ
sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận quà tặng là
bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền
với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ
tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng
hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu
nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập
từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là
các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản
lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu
kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu
nhập cá nhân, Điều
4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế
bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình
xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản)
giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với
cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp bất động sản
(bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản)
do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung
của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán
quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
b) Thu nhập từ chuyển
nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân
trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền
sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các
điều kiện sau:
b.1.1) Chỉ có duy nhất
quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có
nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển
nhượng, cụ thể như sau:
b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền
sử dụng đất
ở căn cứ vào Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
b.1.1.2) Trường hợp chuyển
nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá
nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế;
cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu
nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
b.1.1.3) Trường hợp vợ
chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của
chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng
nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng
được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
b.1.2) Có quyền sở hữu nhà
ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sở
hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà
ở, đất ở.
Trường hợp cá nhân có quyền
hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng
một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất
được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách
nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi
phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai không thuộc diện được miễn
thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này.
c) Thu nhập từ giá trị
quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc
được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân được
miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu chuyển nhượng diện tích đất được
miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
d) Thu nhập từ nhận thừa
kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa:
vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha
chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu
nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
đ) Thu nhập từ chuyển đổi
đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi
mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản
xuất.
e) Thu nhập của hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua
sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn tại điểm này phải thỏa mãn
đồng thời các điều kiện sau:
e.1) Có quyền sử dụng đất,
quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản
xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối,
nuôi trồng thủy sản.
Trường hợp đi thuê lại đất,
mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản thuê đất, mặt nước theo
quy định của pháp luật (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng
rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng với các công ty Lâm nghiệp). Đối với
hoạt động đánh bắt thủy sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng
thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt động
đánh bắt thủy sản (trừ trường hợp đánh bắt thủy sản trên sông bằng hình thức
đáy sông (đáy cá) và không thuộc những hoạt động khai thác thủy sản bị cấm theo
quy định của pháp luật).
e.2) Thực tế cư trú tại địa
phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi
trồng, đánh bắt thủy sản.
Địa phương nơi diễn ra hoạt
động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo hướng
dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành
chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất.
Riêng đối với hoạt động
đánh bắt thủy sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.
e.3) Các sản phẩm nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thủy sản chưa chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm
sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình
thức bảo quản thông thường khác.
g) Thu nhập từ lãi tiền gửi
tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
g.1) Lãi tiền gửi được miễn
thuế theo quy định tại điểm này là thu nhập cá nhân nhận được từ lãi gửi Đồng
Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
dưới các hình thức gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có
hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
Căn cứ để xác định thu nhập
miễn thuế đối với thu nhập từ lãi tiền gửi là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết
kiệm), chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác theo nguyên
tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
g.2) Lãi từ hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân
thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Căn cứ để xác định thu nhập
miễn thuế đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ trả
tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
g.3) Lãi trái phiếu Chính
phủ là khoản lãi mà cá nhân nhận được từ việc mua trái phiếu Chính phủ do Bộ
Tài chính phát hành.
Căn cứ để xác định thu nhập
miễn thuế đối với thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ là mệnh giá, lãi suất và
kỳ hạn trên trái phiếu Chính Phủ.
h) Thu nhập từ kiều hối
được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học
tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước.
Căn cứ xác định thu nhập từ
kiều hối được miễn thuế là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài
và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
i) Thu nhập từ phần tiền
lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền
lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ
luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền
công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ
vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức
tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương
trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000
đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm
thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được
miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000
đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm
thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu
nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 40.000
đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả
thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản
tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê
này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan
thuế.
k) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo
quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng
từ Quỹ hưu trí tự nguyện.
Cá nhân sinh sống, làm
việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.
m) Thu nhập từ học bổng,
bao gồm:
m.1) Học bổng nhận được từ
ngân sách Nhà nước bao gồm: học bổng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và
Đào tạo, các trường công lập hoặc các loại học bổng khác có nguồn từ ngân sách
Nhà nước.
m.2) Học bổng nhận được từ
tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo
chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
Tổ chức trả học bổng cho cá
nhân nêu tại điểm này phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng và các chứng từ
trả học bổng. Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước
ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh thu
nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài nước cấp.
n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao
động; tiền bồi thường, hỗ trợ
theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà
nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà
nước. Cụ thể như sau:
n.1) Thu nhập từ bồi thường
hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá
nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe
trả cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết.
Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của
tổ chức bảo hiểm hoặc Tòa án và chứng từ trả tiền bồi thường.
n.2) Thu nhập từ tiền bồi
thường tai nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng
lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao
động. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi
thường của người sử dụng lao động hoặc Tòa án và chứng từ chi bồi thường tai
nạn lao động.
n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy
định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ
trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế
bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo quy định.
Căn cứ để xác định thu nhập
từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu
hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường.
n.4) Thu nhập từ bồi thường
Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường
Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi
phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho
người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết
định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và
chứng từ chi bồi thường.
p) Thu nhập nhận được từ
các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc
công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục
đích thu lợi nhuận.
Quỹ
từ thiện nêu tại điểm này là quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo quy
định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ
chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Căn cứ xác định thu nhập
nhận được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế tại điểm này là văn bản hoặc quyết
định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ
từ thiện.
q) Thu nhập nhận được từ
các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức
Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ xác định thu nhập
được miễn thuế tại điểm này là văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt việc nhận viện trợ.
2. Thủ tục, hồ sơ miễn thuế
đối với các trường hợp miễn thuế nêu tại điểm a, b, c, d, đ, khoản 1, Điều này được thực
hiện theo văn
bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Điều 4. Giảm thuế
Theo
quy định tại Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn
do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp
thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá
số thuế phải nộp. Cụ thể như sau:
1. Xác định số thuế được
giảm
a) Việc xét giảm thuế được
thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số
thuế phải nộp của năm tính thuế đó.
b) Số thuế phải nộp làm căn
cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp
trong năm tính thuế, bao gồm:
b.1) Thuế thu nhập cá nhân
đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng,
thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa
kế; thu nhập từ quà tặng.
b.2) Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
c) Căn cứ để xác định mức
độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ
(-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ
chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
d) Số thuế giảm được xác
định như sau:
d.1) Trường hợp số thuế
phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức
độ thiệt hại.
d.2) Trường hợp số thuế
phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số
thuế phải nộp.
2. Thủ tục, hồ sơ xét giảm
thuế thực hiện
theo văn
bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Điều 5. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra đồng
Việt Nam
1. Thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp thu nhập chịu thuế nhận
được bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối với loại ngoại tệ không
có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại
tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.
2. Thu nhập chịu thuế nhận
được không bằng tiền phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản
phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh thu nhập.
Điều 6. Kỳ tính thuế
1. Đối với cá nhân cư trú
a) Kỳ tính thuế theo năm:
áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương
lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được
tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương
lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên
tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính
thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại
Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Ví dụ 3: Ông B là người
nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014 tính đến
ngày 31/12/2014, ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2015,
tính đến 19/4/2015 ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế
đầu tiên của ông B được xác định từ ngày 20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015. Kỳ
tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015.
b) Kỳ tính thuế theo từng
lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ
chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng
thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ
thừa kế, thu nhập từ quà tặng.
c) Kỳ tính thuế theo từng
lần phát sinh hoặc theo năm áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán.
2. Đối với cá nhân không cư
trú
Kỳ tính thuế đối với cá
nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
Trường hợp cá nhân kinh
doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì
kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Chương 2.
CĂN
CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ
Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính
thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được
xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-)
các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia
cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm,
quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng
phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân,
cụ thể như sau:
Bậc thuế
|
Phần thu nhập tính
thuế/năm (triệu đồng)
|
Phần thu nhập tính
thuế/tháng (triệu đồng)
|
Thuế suất (%)
|
1
|
Đến 60
|
Đến 5
|
5
|
2
|
Trên 60 đến 120
|
Trên 5 đến 10
|
10
|
3
|
Trên 120 đến 216
|
Trên 10 đến 18
|
15
|
4
|
Trên 216 đến 384
|
Trên 18 đến 32
|
20
|
5
|
Trên 384 đến 624
|
Trên 32 đến 52
|
25
|
6
|
Trên 624 đến 960
|
Trên 52 đến 80
|
30
|
7
|
Trên 960
|
Trên 80
|
35
|
3. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo
từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế
của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Để thuận tiện cho việc tính
toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ 4: Bà C có thu nhập
từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng và nộp các khoản bảo
hiểm là: 7% bảo hiểm xã hội, 1,5%
bảo hiểm y tế trên tiền lương. Bà C nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà C không đóng góp từ thiện,
nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Bà C được
tính như sau:
- Thu nhập chịu thuế của Bà
C là 40 triệu đồng.
- Bà C được giảm trừ các
khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản
thân: 9 triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02
người phụ thuộc (2 con):
3,6 triệu đồng × 2 = 7,2 triệu đồng
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế:
40 triệu đồng × (7% + 1,5%)
= 3,4 triệu đồng
Tổng cộng các khoản được
giảm trừ:
9 triệu đồng + 7,2 triệu đồng + 3,4 triệu đồng = 19,6 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế của Bà
C là:
40 triệu đồng - 19,6 triệu đồng = 20,4 triệu đồng
- Số thuế phải nộp:
Cách 1: Số thuế phải nộp
tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế
đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế
trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu
đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế
trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu
đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính thuế
trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(20,4 triệu đồng - 18 triệu
đồng) × 20% = 0,48 triệu đồng
- Tổng số thuế Bà C phải
tạm nộp trong tháng là:
0,25 triệu đồng + 0,5 triệu
đồng + 1,2 triệu đồng + 0,48 triệu đồng = 2,43 triệu đồng
Cách 2: Số thuế phải nộp
tính theo phương pháp rút gọn:
Thu nhập tính thuế trong
tháng 20,4 triệu đồng là thu nhập
tính thuế thuộc bậc 4. Số thuế thu nhập cá
nhân phải nộp như sau:
20,4 triệu đồng × 20% -
1,65 triệu đồng = 2,43 triệu đồng
4. Quy đổi thu nhập không
bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế
Trường hợp tổ chức, cá nhân
trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại
khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không
bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể như sau:
a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập
tính thuế là thu nhập thực nhận cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao
động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường
hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu
nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập
chịu thuế tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Công thức xác định thu nhập
làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi
|
=
|
Thu nhập thực nhận
|
+
|
Các khoản trả thay
|
-
|
Các khoản giảm trừ
|
|
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế
mà người lao động nhận được hàng tháng.
- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không
bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại
điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo
hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này.
Ví dụ 5: Năm 2014, theo hợp đồng lao động ký giữa Ông D và Công ty
X thì Ông D được trả lương hàng tháng là 31,5 triệu đồng, ngoài tiền lương Ông
D được công ty X trả thay phí hội viên câu lạc bộ thể thao 1 triệu đồng/tháng.
Ông D phải đóng bảo hiểm bắt buộc là 1,5 triệu đồng/tháng. Công ty X chịu trách
nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định thay cho ông D. Trong năm Ông D
chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, không có người phụ thuộc và không phát
sinh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D như sau:
- Thu nhập làm căn cứ quy đổi là:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) =
22 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:
(22 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân Ông D phải nộp (áp dụng cách tính thuế rút
gọn theo Phụ lục số 01/PL-TNCN) là:
25,4375 triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 3,4375 triệu đồng
Ví dụ 6: Giả sử ông D tại ví dụ 5 nêu trên còn được công ty X trả
thay tiền thuê nhà là 6 triệu đồng/tháng. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng
tháng của Ông D như sau:
Bước 1: Xác định tiền thuê nhà trả thay được tính vào
thu nhập làm căn cứ quy đổi
- Thu nhập làm căn cứ quy đổi (không gồm tiền thuê nhà):
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) =
22 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:
(22 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
- Thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
25,4375 triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 35,9375 triệu
đồng/tháng
- 15% Tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
35,9375 triệu đồng × 15% = 5,390 triệu đồng/tháng
Vậy tiền thuê nhà được tính vào thu nhập làm căn cứ quy
đổi là 5,390 triệu
đồng/tháng
Bước 2: Xác định thu nhập
tính thuế
- Thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng – (9 triệu đồng
+ 1,5 triệu đồng) = 27,39 triệu đồng/tháng
- Thu nhập tính thuế (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):
(27,39 triệu đồng - 3,25 triệu đồng)/0,75 = 32,187 triệu
đồng/tháng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp:
32,187 triệu đồng × 25% - 3,25 triệu đồng = 4,797 triệu đồng/tháng
- Thu nhập chịu thuế hàng tháng của ông D là:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng + 4,797 triệu
đồng = 42,687 triệu đồng/tháng
Hoặc xác định theo cách:
32,187 triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 42,687 triệu
đồng/tháng.
b) Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy định thì
thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác
định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá nhân có thu nhập
không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập chịu thuế của năm
là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm.
Ví dụ 7: Giả sử Ông D tại ví dụ 6 nêu trên, ngoài thu nhập tại
công ty X, từ tháng 01/2014 đến tháng
5/2014 ông còn có hợp đồng nhận thu nhập tại công ty Y là 12 triệu đồng/tháng. Công ty Y cũng trả thay
thuế thu nhập cá nhân cho Ông D.
Quyết toán thuế thu nhập cá
nhân của ông D năm 2014 như sau:
- Tại công ty X, thu nhập chịu thuế năm của
ông D là:
42,687 triệu đồng x 12
tháng = 512,244 triệu đồng
- Tại công ty Y:
+ Thu nhập tính thuế hàng
tháng (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):
(12 triệu đồng – 0,75 triệu
đồng)/0,85 = 13,235 triệu đồng
+ Thu nhập chịu thuế năm
tại công ty Y:
13,235 triệu đồng x 5 tháng
= 66,175 triệu đồng
- Tổng thu nhập chịu thuế
của ông D năm 2014:
512,244 triệu đồng + 66, 175 triệu đồng = 578,419
triệu đồng
- Thu nhập tính thuế tháng:
(578,419 triệu đồng : 12 tháng) - (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 37,702 triệu đồng
- Thuế Thu nhập cá nhân phải nộp trong năm:
(37,702 triệu đồng × 25% - 3,25 triệu đồng) × 12 tháng = 74,105 triệu đồng.
5. Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ hoạt động đại lý xổ số, từ đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp là
thu nhập tính thuế và tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể như sau:
a) Thu nhập tính thuế là thu nhập chịu thuế từ hoạt động đại
lý xổ số,
từ hoạt động đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp bao gồm: hoa hồng của đại lý, các
khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản khác mà cá nhân nhận được
từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
b) Thời điểm xác định
thu nhập
chịu thuế là
thời điểm công
ty Xổ
số kiến thiết,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân.
c) Tỷ lệ khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân:
c.1) Công ty Xổ số kiến
thiết thực
hiện khấu
trừ thuế thu
nhập cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân như sau:
Đơn
vị: 1.000 đồng Việt Nam
Thu nhập tính thuế/tháng
|
Tỷ lệ khấu trừ
|
Đến 9.000
|
0%
|
Trên 9.000
|
5%
|
c.2) Doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân như sau:
Đơn
vị: 1.000 đồng Việt Nam
Thu nhập tính thuế/tháng
|
Tỷ lệ khấu trừ
|
Đến 9.000
|
0%
|
Trên 9.000 đến 20.000
|
5%
|
Trên 20.000
|
10%
|
6. Căn cứ tính thuế đối với tiền tích lũy mua
bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ
hưu trí tự nguyện là khoản tiền phí tích lũy mua bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự
nguyện, do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động và tỷ lệ
khấu trừ 10%.
Trước khi trả tiền bảo
hiểm, tiền lương hưu cho cá nhân, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ
hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền
phí tích luỹ, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện tương ứng với phần
người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
Doanh nghiệp bảo hiểm,
công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm theo dõi riêng phần phí
bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu
trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động để
làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh
doanh, từ tiền lương, tiền công
1. Xác định thu nhập chịu
thuế từ kinh doanh
Thu nhập chịu thuế từ kinh
doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan trực
tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Thu nhập chịu thuế từ kinh
doanh đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với cá nhân kinh
doanh chưa thực hiện đúng pháp luật về kế toán, hóa đơn chứng từ.
a.1) Đối với cá nhân kinh
doanh không thực hiện chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ không xác định được
doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế (sau đây gọi tắt là cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán).
a.1.1) Đối với cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì thu nhập chịu thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu khoán trong kỳ tính thuế
|
x
|
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
|
Trong đó:
- Doanh thu khoán được xác
định theo tài liệu kê khai của cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan
thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế của cơ quan thuế và ý kiến tham vấn
của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn
định được xác định theo hướng dẫn điểm a.4, khoản 1, Điều này.
a.1.2) Đối với cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn.
a.1.2.1) Trường
hợp cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn quyển,
nếu trong quý doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán thì ngoài việc nộp
thuế theo doanh thu khoán còn phải nộp bổ sung thuế thu nhập cá nhân đối với
phần doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán.
a.1.2.2) Trường
hợp cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan
thuế bán lẻ theo từng số thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%
tính trên thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh.
Thu nhập chịu thuế của từng
lần phát sinh được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế từng lần phát
sinh
|
=
|
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế
từng lần phát sinh
|
x
|
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thu nhập
chịu thuế từng lần phát sinh được xác định theo hợp đồng và các chứng từ mua
bán.
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế
ấn định được xác định theo hướng dẫn tại điểm a.4, khoản 1, Điều này.
a.1.2.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn quyển có
yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế của năm được xác
định như sau:
- Nếu doanh thu trên hóa đơn
của cả năm thấp hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh
thu khoán.
- Nếu doanh thu trên hóa đơn
của cả năm cao hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh thu
trên hóa đơn.
a.2) Đối với cá nhân kinh doanh
chỉ hạch toán được doanh thu không hạch toán được chi phí thì thu nhập chịu thuế được xác
định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế
|
×
|
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
|
+
|
Thu
nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản
1, Điều này.
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế
ấn định được xác định theo hướng dẫn tại điểm a.4, khoản 1, Điều này.
- Thu nhập chịu thuế khác
là các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh gồm: tiền phạt vi
phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình
thanh toán; tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp; tiền lãi do bán tài sản cố
định; tiền bán phế liệu, phế phẩm và thu nhập chịu thuế khác.
a.3) Đối với cá nhân kinh doanh
lưu động (buôn chuyến) và cá nhân không kinh doanh có phát sinh hoạt động bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Cá nhân kinh doanh lưu động
(buôn chuyến) và cá nhân không kinh doanh có phát sinh hoạt động bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng khai và nộp thuế thu
nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế của từng lần phát
sinh.
Thu nhập chịu thuế của từng
lần phát sinh được xác định tương tự như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số theo
hướng dẫn tại tiết a.1.2.2, điểm a, khoản 1, Điều này.
a.4) Tỷ lệ thu nhập chịu thuế
ấn định
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế
ấn định tính trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện
đúng pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ; cá nhân kinh doanh lưu động và cá
nhân không kinh doanh như sau:
Hoạt động
|
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định (%)
|
Phân phối, cung cấp hàng hóa
|
7
|
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu
|
30
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao
thầu nguyên vật liệu
|
15
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
12
|
Đối với cá nhân kinh
doanh nhiều ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính.
Trường hợp cá nhân thực tế kinh doanh nhiều ngành nghề và không xác định được
ngành nghề kinh doanh chính thì áp dụng theo tỷ lệ của “Hoạt động kinh doanh
khác”.
b) Đối với cá nhân kinh
doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ thì thu
nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh
thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
-
|
Chi
phí hợp lý được trừ trong kỳ tính thuế
|
+
|
Thu
nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế
|
b.1) Doanh thu tính thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
Doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền
hoa hồng, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm
cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền và được xác định theo sổ sách kế
toán.
b.1.1) Thời điểm xác
định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
b.1.1.1) Đối với hoạt
động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa
hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng.
b.1.1.2) Đối với hoạt
động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người
mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ. Đối với hoạt động cho thuê
nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác là thời điểm hợp đồng cho thuê
có hiệu lực.
Trường hợp thời điểm lập
hóa đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa (hoặc dịch vụ hoàn
thành) thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hóa đơn
hoặc ngược lại.
b.1.2) Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp được xác định như sau:
b.1.2.1) Đối với hàng
hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền
một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp.
b.1.2.2) Đối với hàng
hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả
một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
Trường hợp việc thanh
toán theo hợp đồng mua bán theo phương thức trả góp, trả chậm kéo dài nhiều kỳ
tính thuế theo doanh thu là số tiền phải thu của người mua trong kỳ tính thuế
không bao gồm lãi trả góp, trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Việc xác định chi phí
khi xác định thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán trả góp, trả chậm thực
hiện theo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.
b.1.2.3) Đối với hàng
hóa, dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra dùng để trao đổi, biếu, tặng, trang
bị, thưởng cho người lao động, doanh thu được xác định theo giá bán hàng hóa,
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi,
biếu, tặng, trang bị, thưởng cho người lao động.
b.1.2.4) Đối với hàng
hóa, dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ cho quá trình sản
xuất, kinh doanh của cá nhân thì doanh thu là chi phí sản xuất ra sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đó.
b.1.2.5) Đối với hoạt
động gia công hàng hóa thì doanh thu là tổng số tiền thu về từ hoạt động gia
công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác
phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
b.1.2.6) Đối với nhận
đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của cá nhân kinh doanh giao đại lý,
ký gửi hưởng hoa hồng thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng
đại lý, ký gửi hàng hóa.
b.1.2.7) Đối với hoạt
động cho thuê tài sản, doanh thu được xác định theo hợp đồng không phân biệt đã
nhận tiền hay chưa nhận tiền.
Trường hợp bên thuê trả
tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được
phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một
lần.
b.1.2.8) Đối với hoạt
động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc
giá trị khối lượng công trình nghiệm thu bàn giao. Trường hợp xây dựng, lắp đặt
không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế là số
tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị.
Trường hợp xây dựng, lắp
đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế là
số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị.
b.1.2.9) Đối với hoạt
động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa phát
sinh trong kỳ tính thuế.
b.2) Các khoản chi phí
hợp lý được trừ
Chi phí hợp lý được trừ là
các khoản chi phí thực tế phát sinh, có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của cá nhân và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật. Cụ thể như sau:
b.2.1) Chi phí tiền
lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao và các chi phí khác trả
cho người lao động theo hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa ước lao
động tập thể theo quy định của Bộ luật Lao động.
Đối với chi phí tiền
lương, tiền công không bao gồm khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ
hộ kinh doanh hoặc các thành viên đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
nhóm kinh doanh.
Đối với tiền trang phục
trả cho người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Trường hợp chi trang phục
cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Đối với
những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính.
b.2.2) Chi phí nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu
thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do hộ
gia đình, cá nhân kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trường hợp một số nguyên
liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức tiêu
hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
Mọi trường hợp tổn thất
vật tư, tài sản, tiền vốn, hàng hóa đều không được tính giá trị tổn thất đó vào
chi phí hợp lý trừ trường hợp tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và các
trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Đối với vật tư hàng hóa
vừa dùng cho tiêu dùng cá nhân, vừa dùng cho kinh doanh thì chỉ được tính vào
chi phí phần sử dụng vào kinh doanh.
b.2.3) Chi phí khấu hao,
duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ. Cụ thể như sau:
b.2.3.1) Tài sản cố định
được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Tài sản cố định sử
dụng vào sản xuất, kinh doanh.
- Tài sản cố định phải
có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản cố
định thuộc quyền sở hữu của cá nhân kinh doanh.
- Tài sản cố định phải
được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cá nhân kinh doanh
theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
Riêng trích khấu hao đối
với tài sản cố định là ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống không được tính
vào chi phí hợp lý.
b.2.3.2) Mức trích khấu
hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý theo quy định về chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
b.2.3.3) Tài sản cố định
đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh thì không được trích khấu hao.
Đối với tài sản cố định
vừa sử dụng cho mục đích kinh doanh, vừa sử dụng cho mục đích khác thì chi phí
khấu hao được tính vào chi phí hợp lý tương ứng mức độ sử dụng tài sản cho kinh
doanh.
b.2.4) Chi phí trả lãi
các khoản tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ liên quan trực
tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế.
Mức lãi suất tiền vay được
tính theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài hoặc
tổ chức kinh tế. Trường hợp vay của các đối tượng không phải là tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế thì chi phí trả lãi
tiền vay được căn cứ vào hợp đồng vay nhưng mức tối đa không quá 1,5 lần mức
lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Chi phí trả lãi tiền vay
nêu trên không bao gồm trả lãi tiền vay để góp vốn thành lập cơ sở của cá nhân
kinh doanh.
b.2.5) Chi phí quản lý,
bao gồm:
b.2.5.1) Chi phí trả
tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền mua văn phòng phẩm, tiền thuê kiểm
toán, tiền thuê dịch vụ pháp lý, tiền thuê thiết kế, tiền mua bảo hiểm tài sản,
tiền dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác.
b.2.5.2) Các khoản chi
phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định như chi mua và sử dụng các
tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu
thương mại được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh.
b.2.5.3) Tiền thuê tài
sản cố định hoạt động theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản cố
định một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí sản xuất,
kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản cố định.
b.2.5.4) Chi phí dịch vụ
mua ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ có chứng từ, hóa đơn theo chế độ quy định.
b.2.5.5) Chi về tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, bốc xếp,
thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
b.2.6) Các khoản thuế,
phí và lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu nhập cá nhân,
thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ và các khoản thuế, phí, lệ phí
và thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của pháp luật liên quan),
bao gồm:
b.2.6.1) Thuế môn bài,
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế
sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế bảo vệ môi
trường, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước.
b.2.6.2) Thuế giá trị
gia tăng mà pháp luật quy định được tính vào chi phí.
b.2.6.3) Các khoản phí,
lệ phí mà cơ sở kinh doanh thực nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định của
pháp luật về phí, lệ phí.
b.2.7) Phần chi phụ cấp
cho người lao động đi công tác (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) tối đa là
hai lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức,
viên chức Nhà nước.
Chi phí đi lại và tiền thuê
chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp
theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp cá nhân kinh doanh có khoán tiền đi lại và tiền ở cho người lao động
thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại và tiền ở theo
quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
b.2.8) Các khoản chi phí
khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế có chứng
từ, hóa đơn theo chế độ quy định.
b.3) Thu nhập chịu thuế
khác
Thu nhập chịu thuế khác
là các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh gồm: tiền phạt vi
phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình
thanh toán; tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp; tiền lãi do bán tài sản cố
định; tiền bán phế liệu, phế phẩm và thu nhập chịu thuế khác.
c) Đối với nhóm cá nhân
kinh doanh
Trường hợp nhiều người cùng
đứng tên trong một Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp cho thuê
nhà, thuê mặt bằng có nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là nhóm cá nhân
kinh doanh), sau khi đã xác định được thu nhập chịu thuế từ kinh doanh theo
hướng dẫn tại điểm a và b, khoản 1, Điều này, thu nhập chịu thuế của mỗi cá
nhân được phân chia theo một trong các cách sau đây:
c.1) Theo tỷ lệ vốn góp của
từng cá nhân ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c.2) Theo thỏa thuận giữa
các cá nhân.
c.3) Theo số bình quân thu
nhập đầu người trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không xác
định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thỏa thuận về phân chia thu nhập giữa các cá
nhân.
Trên cơ sở thu nhập chịu
thuế của mỗi cá nhân cùng tham gia kinh doanh đã xác định theo nguyên tắc phân
chia nêu trên, từng cá nhân được tính các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại
Điều 9, Thông tư này để xác định thu nhập tính thuế và số thuế thu nhập cá nhân
phải nộp riêng cho từng cá nhân.
2. Thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền
thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người
nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông
tư này.
b) Thời điểm xác định
thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu
nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức,
cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định
thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy
theo hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 Thông tư này là thời điểm doanh
nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
3. Thu nhập chịu thuế đối
với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền
công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công.
Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo
hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân
trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh.
Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật
Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều
12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như
sau:
a) Giảm trừ gia cảnh là
số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ
kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư
trú.
Trường hợp cá nhân cư
trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì
tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền
lương, tiền công.
b) Mức giảm trừ gia cảnh
b.1) Đối với người nộp
thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi người
phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
c) Nguyên tắc tính giảm
trừ gia cảnh
c.1) Giảm trừ gia cảnh
cho bản thân người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp thuế có
nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời
điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho
bản thân tại một nơi.
c.1.2) Đối với người nước ngoài là
cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng
01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại
Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính
thuế (được
tính đủ theo tháng).
Ví dụ 8: Ông E là người nước ngoài đến
Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết
thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có
mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và
được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014.
Ví dụ 9: Bà G là người nước
ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết
thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày
21/9/2013 đến ngày 15/6/2014 Bà G có mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong
năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác
định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ
tháng 9/2013 đến hết tháng 6/2014.
c.1.3) Trường hợp trong
năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân
chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế
theo quy định.
c.2) Giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế
được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký
thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp
thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã
số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ
khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến
khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế
chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được
tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi
người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho
người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết
d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là
ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính
giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ
thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính
thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng
thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp
thuế.
d) Người phụ thuộc bao
gồm:
d.1) Con: con đẻ, con
nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể
gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi
(tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh
ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi
trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học
tại Việt
Nam hoặc nước ngoài tại bậc
học đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên
đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ
tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm
từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng của
người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha
vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp
pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác
không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng
điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị
ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội;
ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người
nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của
người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực
tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là
người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1,
Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao
động phải
đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập
hoặc có thu
nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao
động phải
không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong
năm từ
tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
e) Người khuyết tật,
không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều
này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết
tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy
thận mãn,...).
g) Hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc
g.1) Đối với con:
g.1.1) Con dưới 18 tuổi:
Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh
nhân dân (nếu có).
g.1.2) Con từ 18 tuổi
trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
g.1.2.1) Bản chụp Giấy
khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
g.1.2.2) Bản chụp Giấy xác
nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
g.1.3) Con đang theo học
tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ
chứng minh gồm:
g.1.3.1) Bản chụp Giấy
khai sinh.
g.1.3.2) Bản chụp Thẻ
sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh
đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
trung học phổ thông hoặc học nghề.
g.1.4) Trường hợp là con
nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp
nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ
như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận
việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...
g.2) Đối với vợ hoặc
chồng, hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh
nhân dân.
- Bản chụp sổ hộ khẩu
(chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng
trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có
thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản
chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật
đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối
với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận
mãn,..).
g.3) Đối với cha đẻ, mẹ
đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp
pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân
dân.
- Giấy tờ hợp pháp để
xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ
khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi
lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ
chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy
xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với
người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với
người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận
mãn,..).
g.4) Đối với các cá nhân
khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh
gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng
minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp
pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ
thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh
cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác
nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người
khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc
bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại
tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định
được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác
định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu
(nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm
trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người
nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ
thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người
nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người
phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp
không sống cùng).
g.5) Cá nhân cư trú là
người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ
thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh
người phụ thuộc.
g.6) Đối với người nộp
thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có
bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người
phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5,
điểm g, khoản 1, Điều này hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu
ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng
đơn vị vào bên trái tờ khai.
Thủ trưởng đơn vị chỉ
chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và
quan hệ với người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách
nhiệm.
h) Khai giảm trừ đối với
người phụ thuộc
h.1) Người nộp thuế có
thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở
xuống không phải khai người phụ thuộc.
h.2) Người nộp thuế có
thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu
đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khai như sau:
h.2.1) Đối với người nộp
thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công
h.2.1.1) Đăng ký người
phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký người
phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có thu
nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm
theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân
trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế
trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai
thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
Riêng đối với cá nhân
trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người
phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ
quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai
thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.
h.2.1.1.2) Đăng ký
khi có thay đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (tăng,
giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay
đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý
thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người
nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
h.2.1.2) Địa điểm, thời
hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
- Địa điểm nộp hồ sơ
chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ
thuộc.
Tổ chức trả thu nhập có
trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan
thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ
chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai
đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ
thuộc).
Quá thời hạn nộp hồ sơ
nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ
không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải
nộp.
h.2.2) Đối với người nộp
thuế có thu nhập từ kinh doanh
h.2.2.1) Đăng ký người
phụ thuộc
h.2.2.1.1) Cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban
hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho cơ quan thuế trực
tiếp quản lý cùng với tờ khai tạm nộp thuế. Khi có thay đổi (tăng, giảm) về
người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của
người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và
nộp cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
h.2.2.1.2) Cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc theo tờ khai thuế khoán.
h.2.2.2) Thời hạn nộp hồ
sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày khai giảm
trừ gia cảnh (bao gồm cả trường hợp phát sinh tăng, giảm người phụ thuộc hoặc
mới ra kinh doanh).
h.2.2.3) Quá thời hạn
nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ
thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế
phải nộp. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phải điều
chỉnh lại mức thuế đã khoán.
i) Người nộp thuế chỉ
phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong
suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi
nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn
tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.
2. Giảm trừ đối với các
khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
a) Các khoản đóng bảo
hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt
buộc.
b) Các khoản đóng vào
Quỹ hưu trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí
tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối
đa không quá một (01) triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) đối với người lao
động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính,
kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản
chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện cấp.
Ví dụ 11: Ông Y đóng góp
vào Quỹ hưu trí tự nguyện thông qua việc giao kết hợp đồng bảo hiểm với các
doanh nghiệp bảo hiểm hoặc các doanh nghiệp được phép cung cấp các sản phẩm hưu
trí tự nguyện. Trường hợp các sản phẩm hưu trí tự nguyện này tuân thủ các quy
định của Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính phê chuẩn triển khai, ông Y sẽ được
trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế như sau:
- Giả sử mức đóng góp
vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động là 800.000 đồng/tháng, tương ứng
với 9.600.000 đồng/năm thì mức được trừ khỏi thu nhập chịu thuế là 9.600.000
đồng/năm.
- Giả sử mức đóng góp
vào quỹ hưu trí tự nguyện là 2.000.000 đồng/tháng, tương ứng với 24.000.000
đồng/năm thì mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động được trừ
là 12.000.000 đồng/năm.
c) Người nước ngoài là cá nhân
cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước
ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham
gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư
trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các
khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước ngoài và
người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ
được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng
từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy
định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ
một lần khi quyết toán thuế.
d) Khoản đóng góp bảo hiểm,
đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế
của năm đó.
đ) Chứng từ chứng minh đối
với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ
chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã
khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).
3. Giảm trừ đối với các
khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
a) Các khoản đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư
trú, bao gồm:
a.1) Khoản chi đóng góp
vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
Các tổ chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, phải được thành lập và hoạt động theo quy
định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều
kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị
định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục
thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị
định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày
31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Tài liệu để chứng minh
đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu
hợp pháp của tổ chức, cơ sở.
a.2) Khoản chi đóng góp
vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động
theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ
chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện,
nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản
khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh đóng
góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các
quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
b) Các khoản đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập
chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu
nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá
thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm
tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu
tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập
từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu
nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định
thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
a) Đối với thu nhập từ
giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông
tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực
nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
b) Đối với thu nhập từ
lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này
thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển
nhượng vốn, rút vốn.
c) Đối với thu nhập từ
cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư
này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển
nhượng cổ phiếu.
d) Trường hợp cá nhân nhận
được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm
xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
4. Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
×
|
Thuế suất 5%
|
Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn
1. Đối với thu nhập từ
chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế: thu
nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển
nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan
đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Trường hợp doanh nghiệp
hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại
tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định
bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt
Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải
được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển
nhượng.
a.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số
tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng
chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng
không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển
nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá mua
Giá mua của phần vốn chuyển
nhượng là
trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.
Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển
nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các
lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua
lại, trị giá phần vốn từ lợi
tức ghi tăng vốn. Cụ thể như sau:
a.2.1) Đối với phần vốn góp thành
lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp
được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.2) Đối với phần vốn góp bổ
sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn
góp bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.3) Đối với phần vốn do
mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ
vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp
không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá
thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý
thuế .
a.2.4) Đối với phần
vốn từ lợi tức ghi tăng vốn là giá
trị lợi tức ghi tăng vốn.
a.3) Các chi phí liên quan
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn là
những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ
chuyển nhượng vốn, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể như sau:
a.3.1) Chi phí để làm các
thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
a.3.2) Các khoản phí và lệ
phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.
a.3.3) Các khoản chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.
b) Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần
với thuế suất là 20%.
c) Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối
với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính
thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d) Cách tính thuế
Thuế thu nhập
cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính
thuế
|
×
|
Thuế suất 20%
|
2. Đối với thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán
Căn cứ tính thuế đối với
hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ
chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua và
các chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng.
a.1) Giá bán chứng khoán
được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng
khoán, giá bán chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá
thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình
thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán
của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán
mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm
lưu ký chứng khoán, giá bán là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
a.1.3) Đối với chứng khoán không
thuộc các trường hợp nêu trên, giá bán là giá thực tế chuyển
nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị
có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời điểm chuyển
nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển
nhượng không quy định giá bán hoặc giá bán trên hợp đồng không phù
hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá bán theo pháp luật về quản lý
thuế.
a.2) Giá mua chứng khoán được
xác định như sau:
a.2.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng
khoán, giá mua chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá
thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình
thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.2.2) Đối với chứng khoán
của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán
mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm
lưu ký chứng khoán, giá mua là giá ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng chứng
khoán.
a.2.3) Đối với chứng khoán
mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết
quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp
tiền.
a.2.4) Đối với chứng khoán không
thuộc các trường hợp nêu trên, giá mua là giá thực tế mua ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng hoặc giá
theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần
nhất trước thời điểm mua.
Trường hợp hợp đồng chuyển
nhượng không quy định giá mua hoặc giá mua trên hợp đồng không phù
hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý
thuế.
a.3) Các chi phí hợp lý
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán là
các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng chứng khoán có
hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định bao gồm:
a.3.1) Chi phí để làm các
thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
a.3.2) Các khoản phí và lệ
phí người chuyển nhượng phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng.
a.3.3) Phí dịch vụ lưu ký
chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính và chứng từ thu của công ty chứng
khoán.
a.3.4) Phí ủy thác đầu tư,
phí quản lý danh mục đầu tư chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận
ủy thác.
a.3.5) Phí môi giới chứng
khoán khi chuyển nhượng.
a.3.6) Phí dịch vụ tư vấn
đầu tư và cung cấp thông tin.
a.3.7) Phí chuyển khoản,
phí chuyển quyền sở hữu qua Trung tâm lưu ký chứng khoán (nếu có).
a.3.8) Các khoản chi phí
khác có chứng từ chứng minh.
b) Thuế suất và cách
tính thuế
b.1) Đối với trường hợp áp
dụng thuế suất 20%
b.1.1) Nguyên tắc áp dụng
Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán áp dụng nộp thuế theo thuế suất 20% là cá nhân đã đăng ký thuế, có mã số thuế tại thời
điểm làm
thủ tục quyết
toán thuế và
xác định được thu nhập tính thuế của từng loại chứng khoán theo hướng dẫn tại
điểm a, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
Riêng giá mua của chứng khoán
được xác định bằng tổng giá mua bình quân của từng loại chứng khoán bán
ra trong kỳ như
sau:
Giá mua bình quân của từng loại chứng
khoán bán ra
|
=
|
Giá vốn đầu kỳ
|
+
|
Giá vốn phát sinh trong
kỳ
|
x
|
Số lượng chứng khoán bán
ra
|
Số lượng chứng khoán tồn
đầu kỳ
|
+
|
Số lượng chứng khoán
phát sinh trong kỳ
|
b.1.2) Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 20%
|
Khi quyết toán thuế, cá
nhân áp dụng thuế suất 20% được trừ số thuế đã tạm nộp theo thuế suất 0,1%
trong năm tính thuế.
b.2) Đối với trường hợp áp
dụng thuế suất 0,1%
Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán
từng lần kể cả trường hợp áp dụng thuế suất 20%.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng chứng khoán từng
lần
|
x
|
Thuế suất 0,1%
|
c) Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
c.1) Đối với chứng khoán
của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm
người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
c.2) Đối với chứng khoán
của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán
mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm
lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm
lưu ký chứng khoán.
c.3) Đối với chứng khoán
không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán
có hiệu lực.
c.4) Đối với trường hợp góp
vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định
thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển
nhượng vốn, rút vốn.
d) Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.
Trường hợp nhận cổ tức
bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu.
Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như
sau:
d.1) Căn cứ để xác định số
thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức
ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân (×) với mệnh giá
của cổ phiếu đó và thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư
vốn.
Trường hợp giá chuyển
nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư
vốn theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.
Sau khi nhận cổ tức bằng
cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế
thu nhập cá nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ phiếu
nhận thay cổ tức.
d.2) Căn cứ để xác định số
thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
được xác định theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này.
Ví dụ 12: Ông K là cổ đông
của công ty cổ phần X (đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán). Năm 2011,
ông K được nhận 5.000 cổ phiếu (CP) trả thay cổ tức của Công ty X (mệnh giá của
cổ phiếu là 10.000 đồng). Tháng 2/2014, Ông K chuyển nhượng 2.000 cổ phiếu của
công ty X với giá là 30.000 đồng/cổ phiếu. Tháng 8/2014, ông K chuyển nhượng
7.000 cổ phiếu với giá là 20.000 đồng/cổ phiếu.
Khi chuyển nhượng ông K
phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư
vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
* Đối với lần chuyển
nhượng tháng 2/2014
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư
vốn:
(2.000 CP × 10.000 đồng) ×
5% = 1.000.000 đồng
- Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập
từ chuyển nhượng chứng khoán:
(2.000 CP × 30.000 đồng) ×
0,1% = 60.000 đồng
* Đối với lần chuyển
nhượng tháng 8/2014
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư
vốn:
(3.000 CP × 10.000 đồng) ×
5% = 1.500.000 đồng
- Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập
từ chuyển nhượng chứng khoán:
(7.000 CP × 20.000 đồng) ×
0,1% = 140.000 đồng
Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập tính thuế từ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất được xác
định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
a.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng quyền sử
dụng đất là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển
nhượng.
Trường hợp không xác định
được giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp
hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng
thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định.
a.2) Giá vốn:
Giá vốn chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a.2.1) Đối với đất có
nguồn gốc Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì giá vốn căn cứ vào chứng từ
thu tiền sử dụng đất của Nhà nước.
a.2.2) Đối với đất có
nguồn gốc do Nhà nước giao không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật thì giá vốn của đất chuyển nhượng được xác định
theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất.
a.2.3) Đối với đất nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng từ các tổ chức, cá nhân thì giá vốn căn cứ vào giá
ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất.
a.2.4) Đối với trường hợp
đấu giá chuyển quyền sử dụng đất thì giá vốn là số tiền phải thanh toán theo
giá trúng đấu giá.
a.2.5) Đối với đất có
nguồn gốc không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá vốn căn cứ vào chứng từ
chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để
xác định giá vốn.
a.3) Chi phí hợp lý liên
quan
Chi phí hợp lý liên quan
được trừ khi xác định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các chi phí thực
tế phát sinh liên quan đến hoạt động chuyển nhượng có chứng từ, hóa đơn theo
chế độ quy định, bao gồm:
a.3.1) Các loại phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất mà người
chuyển nhượng đã nộp ngân sách Nhà nước.
a.3.2) Chi phí cải tạo
đất, san lấp mặt bằng (nếu có).
a.3.3) Các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất như chi phí để làm
các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.
b) Thu nhập tính thuế từ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả
công trình xây dựng hình thành trong tương lai được xác định bằng giá chuyển
nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
b.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là giá
thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng không
ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng
giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì giá chuyển nhượng
căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức
xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công trình xây
dựng hình thành trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên
tổng giá trị hợp đồng nhân (×)
với giá tính lệ phí trước bạ công
trình xây dựng do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng
theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng
tại thời điểm chuyển nhượng.
b.2) Giá vốn
Giá vốn được xác định căn
cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua. Đối với các
trường hợp bất động sản không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng thì giá vốn
căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại
thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
b.3) Chi phí hợp lý liên
quan
Chi phí hợp lý liên quan
được trừ khi xác định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các khoản chi phí
thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng, có hóa đơn, chứng
từ hợp pháp, bao gồm:
b.3.1) Các loại phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất người chuyển
nhượng đã nộp ngân sách Nhà nước.
b.3.2) Chi phí cải tạo đất,
san lấp mặt bằng.
b.3.3) Chi phí xây dựng,
cải tạo, nâng cấp, sửa chữa kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất.
b.3.4) Các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản như: chi phí để làm các
thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.
c) Thu nhập tính thuế từ
chuyển quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
Thu nhập tính thuế từ
chuyển quyền sở hữu nhà ở được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi
phí hợp lý liên quan.
c.1) Giá bán
Giá bán là giá thực tế
chuyển nhượng được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng.
Trường hợp giá chuyển
nhượng nhà ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ
nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc trên
hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được
xác định theo giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
c.2) Giá mua
Giá mua được xác định căn
cứ vào giá ghi trên hợp đồng mua. Đối với nhà ở không có nguồn gốc từ nhận
chuyển nhượng, mua lại thì căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ
tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
c.3) Chi phí hợp lý liên
quan
Chi phí hợp lý liên quan
được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng có
hóa đơn, chứng từ hợp pháp, bao gồm:
c.3.1) Các loại phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng nhà người chuyển
nhượng đã nộp ngân sách.
c.3.2) Chi phí sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp nhà.
c.3.3) Các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.
d) Thu nhập tính thuế từ
chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước
Thu nhập tính thuế từ
chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê lại
trừ (-) giá thuê và các chi phí liên quan.
d.1) Giá cho thuê lại
Giá cho thuê lại được xác
định bằng giá thực tế ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê
mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê
lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định tại
thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá
thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
d.2) Giá thuê
Giá thuê được xác định căn
cứ vào hợp đồng thuê.
d.3) Chi phí hợp lý liên
quan
Chi phí hợp lý liên quan
được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng
quyền có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, bao gồm:
d.3.1) Các loại phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật có liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước mà
người chuyển quyền đã nộp ngân sách Nhà nước;
d.3.2) Các chi phí cải tạo
đất, mặt nước;
d.3.3) Các chi phí khác
liên quan trực tiếp đến việc chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.
2) Thuế suất
Thuế suất đối với chuyển
nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế
không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá
thuê và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu
nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá bán
hoặc giá cho thuê lại.
3. Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế đối với chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân làm thủ tục chuyển
nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.
4. Cách tính thuế
a) Trường hợp xác định được
thu nhập tính thuế, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập
cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính
thuế
|
x
|
Thuế suất 25%
|
b) Trường hợp người nộp
thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc
giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định liên quan của hoạt động chuyển nhượng
bất động sản làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì thuế thu nhập cá nhân
được xác định như sau:
Thuế thu nhập
cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển
nhượng
|
x
|
Thuế suất 2%
|
c) Trường hợp chuyển nhượng
bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng
người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là
tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân
chia của Tòa án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của
từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.
Điều 13. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
bản quyền
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ tiền
bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng,
không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế
nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu
trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
Trường hợp cùng là một đối
tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển
giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng
sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính
trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
Trường hợp đối tượng chuyển
giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho
từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Thuế suất thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế
suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập
cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính
thuế
|
x
|
thuế suất 5%.
|
Điều 14. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
nhượng quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ
nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng
nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận
tiền mà người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một đối
tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp
đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các
hợp đồng nhượng quyền thương mại.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn
phần là 5%.
3. Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền
nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền
thương mại.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập
cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính
thuế
|
x
|
Thuế suất 5%.
|
Điều 15. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng
thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng
thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp một giải thưởng
nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng
người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp
lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng
thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong
một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải
thưởng.
Thu nhập tính thuế đối với một
số trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:
a) Đối với trúng thưởng xổ
số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé xổ
số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
b) Đối với trúng thưởng
khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu
đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa
trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
c) Đối với trúng thưởng trong các hình thức
cá cược, đặt cược, casino, trúng thưởng trong các hình thức trò chơi tại Điểm
vui chơi giải trí có thưởng:
c.1) Đối với trúng thưởng
trong các hình thức cá cược, đặt cược là toàn bộ giá trị giải thưởng vượt trên
10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí
nào.
c.2) Đối với trúng thưởng
trong các casino, trúng thưởng trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi
giải trí có thưởng là phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân nhận được
từ trúng thưởng trong một cuộc chơi, cụ thể như sau:
c.2.1) Thu nhập từ trúng
thưởng trong một cuộc chơi là chênh lệch giữa số tiền mặt người chơi nhận lại
(cash out) trừ đi số tiền mặt đã chi ra (cash in) trong một cuộc chơi.
Trường hợp thu nhập từ
trúng thưởng là ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ
do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm phát sinh thu nhập.
c.2.2) Cách xác định số
tiền mặt nhận lại và số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi như sau:
c.2.2.1) Đối với hình thức
chơi bằng đồng tiền quy ước (đồng chíp, đồng chíp trung gian và đồng xèng theo
Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng của
Bộ Tài chính):
c.2.2.1.1) Số tiền mặt
người chơi nhận lại (cash out) trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần
người chơi đổi đồng chíp/xèng lấy tiền mặt trong suốt một cuộc chơi.
c.2.2.1.2) Số tiền mặt đã
chi ra (cash in) trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần người chơi đổi
tiền mặt lấy đồng chíp/xèng trong suốt một cuộc chơi.
Căn cứ xác định số tiền mặt
nhận lại và số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi là hóa đơn đổi tiền cho
khách (theo mẫu kèm theo Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh
trò chơi có thưởng của Bộ Tài chính) và các hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật kế toán hiện hành.
Ví dụ 13: Ông M từ lúc vào
cho đến lúc ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng đã thực hiện 3 lần đổi
tiền mặt lấy đồng chíp, tổng giá trị của cả 3 lần là 500 USD và thực hiện 2 lần
đổi đồng chíp lấy tiền mặt, tổng giá trị cả 2 lần đổi là 700 USD. Căn cứ các
lần đổi tiền thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông A được
xác định như sau :
- Thu nhập từ trúng thưởng
= 700 USD – 500 USD = 200 USD.
- Thu nhập tính thuế = 200
USD × tỷ giá USD/VND - 10 triệu đồng
c.2.2.2) Đối với hình thức
chơi với máy chơi tự động bằng tiền mặt:
c.2.2.2.1) Số tiền mặt
người chơi nhận lại trong một cuộc chơi là tổng giá trị số tiền rút khỏi máy
chơi (Cash out) khi kết thúc một cuộc chơi trừ đi phần giải thưởng tích lũy
(nếu có).
c.2.2.2.2) Số tiền mặt đã
chi ra trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần nạp tiền mặt vào máy chơi
(Key in/Cash in) trong suốt một cuộc chơi.
Riêng đối với hình thức
trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho
khách may mắn và các hình thức tương tự khác thì thu nhập từ trúng thưởng là
toàn bộ giá trị giải thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào khác.
Ví dụ 14: Ông N chơi
trực tiếp với máy chơi tự động dùng tiền mặt. Trong một cuộc chơi Ông N đã thực
hiện 2 lần nạp tiền (Key in), tổng giá trị các lần nạp tiền (Key in) là 300
USD. Khi kết thúc cuộc chơi Ông N rút toàn bộ số tiền còn lại khỏi máy chơi
(Cash out), tổng số tiền mặt còn lại (Cash out) là 1.500 USD. Trong cuộc chơi
đó ông N còn trúng thêm phần thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot) là 1.000
USD (Giá trị giải thưởng jackpot đã được cộng dồn trong số tiền Cash out). Căn
cứ số tiền nạp vào và số tiền rút ra thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập
tính thuế của Ông N bao gồm 02 khoản như sau:
- Thu nhập trúng thưởng từ
giải thưởng tích lũy (jackpot) của Ông B là toàn bộ giá trị giải thưởng tích
lũy (jackpot) :
+ Thu nhập từ trúng thưởng
= 1000 USD
+ Thu nhập tính thuế =
1000USD × tỷ giá USD/VND - 10 triệu đồng.
- Thu nhập trúng thưởng từ
cuộc chơi với máy chơi tự động của Ông B là:
+ Thu nhập từ trúng
thưởng :
= 1500 USD - 1000 USD - 300
USD = 200 USD.
+ Thu nhập tính thuế :
= 200 USD × tỷ giá USD/VND
- 10 triệu đồng.
c.2.3) Trường hợp tổ chức trả
thưởng trò
chơi điện tử có thưởng, casino không xác định được thu nhập chịu thuế của cá
nhân trúng thưởng để khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm c.2, khoản 1, Điều
này thì thực
hiện nộp thuế thay cho các cá nhân trúng thưởng theo mức ấn định trên tổng số tiền trả lại
cho người
chơi (cash out).
Tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino nếu áp dụng nộp thuế thu
nhập cá nhân theo mức ấn định phải đăng ký với cơ quan thuế và điều chỉnh lại
cơ cấu trả thưởng cho khách là thu nhập sau thuế để niêm yết công khai tại điểm
vui chơi giải trí có thưởng. Mức thuế ấn định thực hiện theo hướng dẫn riêng
của Bộ Tài chính.
c.2.4) “Một cuộc
chơi” được xác định như sau:
- Đối với hình thức chơi
bằng đồng tiền quy ước, cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi vào Điểm vui chơi
giải trí có thưởng và kết thúc khi người chơi đó ra khỏi Điểm vui chơi giải trí
có thưởng.
- Đối với hình thức chơi
với máy chơi tự động bằng tiền mặt thì cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi
nạp tiền vào máy chơi (Key in/Cash in) và kết thúc khi người chơi rút tiền khỏi
máy chơi (Cash out).
- Đối với trúng thưởng từ
giải thưởng tích lũy (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho khách chơi may mắn
và các hình thức tương tự khác mỗi lần trúng thưởng được coi là một cuộc chơi
riêng biệt.
d) Đối với trúng thưởng từ
các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị
tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi
nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
2. Thuế suất thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với
thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả
thưởng cho người trúng thưởng.
4. Cách tính thuế:
Thuế thu nhập
cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính
thuế
|
x
|
Thuế suất 10%
|
Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà
tặng
Căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhận
thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10
triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định
đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
a) Đối với thừa kế, quà
tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại
thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:
a.1) Đối với chứng khoán
giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ
vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở
hữu chứng khoán.
a.2) Đối với chứng khoán
không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ
sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm gần nhất
trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
b) Đối với thừa kế, quà
tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính
thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế
toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu
phần vốn góp.
c) Đối với tài sản thừa kế,
quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
c.1) Đối với bất động sản
là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định
căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá
nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
c.2) Đối với bất động sản
là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định
căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá
trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà
nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại
thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định
được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định.
d)
Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên
cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời
điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế,
quà tặng.
2. Thuế suất: Thuế suất
thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế
toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
4. Cách tính số thuế phải
nộp
Thuế thu nhập
cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính
thuế
|
x
|
Thuế suất 10%
|
Chương 3.
CĂN
CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
Điều 17. Đối với thu nhập từ kinh doanh
Thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh
thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×) với thuế suất.
1. Doanh thu:
Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế
từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8
Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với
từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt động
kinh doanh hàng hóa.
b) 5% đối với hoạt động
kinh doanh dịch vụ.
c) 2% đối với hoạt động sản
xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp cá nhân không cư
trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau
nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế
suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với
lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công
1. Thuế thu
nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú
được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với
thuế suất 20%.
2. Thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được
xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền
công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá
nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách
riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức
sau:
a) Đối với trường hợp cá
nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh
tại Việt Nam
|
=
|
Số ngày làm việc cho công
việc tại Việt Nam
|
x
|
Thu nhập từ tiền lương,
tiền công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác
(trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
Tổng số ngày làm việc
trong năm
|
Trong đó: Tổng số ngày làm
việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt
Nam.
b) Đối với các trường hợp
cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh
tại Việt Nam
|
=
|
Số ngày có mặt ở Việt Nam
|
x
|
Thu nhập từ tiền lương,
tiền công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác
(trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
365 ngày
|
Thu nhập chịu thuế khác
(trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích
khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền
lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Điều 19. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng thu
nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (×) với thuế suất 5%.
Thu nhập tính thuế, thời
điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân
không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định
thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng
dẫn tại khoản 1, khoản 3, Điều 10 Thông tư này.
Điều 20. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng
vốn
1. Thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định
bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần
vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không phân
biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân
không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân
Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá
vốn.
2. Giá chuyển nhượng đối
với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a. Trường hợp chuyển nhượng
phần vốn góp thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú
theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 1, Điều 11 Thông tư này.
b. Trường hợp chuyển nhượng
chứng khoán thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo
hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế:
a) Đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển
nhượng vốn góp có hiệu lực.
b) Đối với thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá
nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
Điều 21. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản
1. Thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không
cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với thuế suất
2%.
Giá chuyển nhượng bất động
sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân nhận được từ việc
chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng bất
động sản của cá nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định
như xác định giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn
tại điểm a.1, b.1, c.1, d.1, khoản 1, Điều 12 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân không cư trú làm thủ
tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Đối với thu nhập từ bản quyền,
nhượng quyền thương mại
1. Thuế đối với thu nhập từ
bản quyền
a) Thuế đối với thu nhập từ
bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên
10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế
suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được
xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu
nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản
quyền cho người
nộp thuế là
cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập từ
nhượng quyền thương mại
a) Thuế đối với thu nhập từ
nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu
nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt
Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền
thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán
tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền
thương mại.
Điều 23. Đối với thu nhập từ trúng thưởng,
thừa kế, quà tặng
1. Thuế thu nhập cá nhân
đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú
được xác định bằng thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều này nhân
(×) với thuế suất 10%.
2. Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập tính thuế từ
trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10
triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.
Thu nhập từ trúng thưởng
của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng
dẫn tại khoản 1, Điều 15 Thông tư này.
b) Thu nhập chịu thuế từ
nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa
kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được
tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận thừa kế,
quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo
hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế
a) Đối với thu nhập từ
trúng thưởng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú.
b) Đối với thu nhập từ thừa
kế: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng
ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
c) Đối với thu nhập từ nhận
quà tặng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ
tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
Chương 4.
ĐĂNG
KÝ THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN THUẾ
Điều 24. Đăng ký thuế
1. Đối tượng phải đăng ký
thuế
Theo
quy định tại Điều 27 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì
đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập bao gồm:
a.1) Các tổ chức, cá nhân
kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, đơn vị trực thuộc hạch toán
riêng và có tư cách pháp nhân riêng.
a.2) Các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước các cấp.
a.3) Các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
a.4) Các đơn vị sự nghiệp.
a.5) Các tổ chức quốc tế và
tổ chức nước ngoài.
a.6) Các Ban quản lý dự án,
Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.
a.7) Các tổ chức, cá nhân
trả thu nhập khác.
b) Cá nhân có thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
b.1) Cá nhân có thu nhập từ
sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình
sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân
có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân
đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác.
b.2) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công kể cả cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tại Việt Nam.
b.3) Cá nhân chuyển nhượng
bất động sản.
b.4) Cá nhân có thu nhập
chịu thuế khác (nếu có yêu cầu).
c. Người phụ thuộc được
giảm trừ gia cảnh.
Các trường hợp đăng ký thuế
nêu tại điểm a, b và c, khoản 1, Điều này, nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã
số thuế thì không phải đăng ký mới. Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng chung để
khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập.
2. Hồ sơ đăng ký thuế
Thủ tục, hồ sơ đăng ký thuế
thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
3. Địa điểm nộp hồ sơ đăng
ký thuế
a) Địa điểm nộp hồ sơ đăng
ký thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
b) Địa điểm nộp hồ sơ đăng
ký thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Cá nhân có thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công nộp hồ sơ đăng ký thuế cho tổ chức, cá nhân
trả thu nhập hoặc cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của
cá nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
b.2) Cá nhân có nhiều nguồn
thu nhập: từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ các khoản thu nhập chịu
thuế khác được lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn vị trả
thu nhập hoặc tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh.
b.3) Cá nhân có thu nhập
chịu thuế khác có thể nộp hồ sơ đăng ký thuế tại bất kỳ cơ quan thuế nào.
4. Đăng ký thuế đối với một
số trường hợp cụ thể:
a) Đối với nhóm cá nhân
kinh doanh thì người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký
thuế theo hướng dẫn đối với cá nhân kinh doanh để được cấp mã số thuế cho bản
thân. Mã số thuế của người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh được sử dụng để
khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài,... chung
cho cả nhóm và khai thuế thu nhập cá nhân cho bản thân người đại diện. Những cá
nhân góp vốn khác trong nhóm đều phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số
thuế riêng như đối với cá nhân kinh doanh.
b) Đối với cá nhân chuyển
nhượng bất động sản chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế
cho cá nhân căn cứ trên thông tin cá nhân tại Hồ sơ chuyển nhượng bất động sản.
c) Đối với cá nhân là người
phụ thuộc và người nộp thuế có kê khai giảm trừ gia cảnh nếu chưa có mã số thuế
thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho người phụ thuộc căn cứ trên thông
tin của người phụ thuộc tại Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh (theo mẫu ban
hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) của người nộp thuế.
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ
thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ
chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của
người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không
cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các
khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định
theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương,
tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú
ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả
thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả
trường hợp cá
nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú
ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc
hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện
khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là
người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập
căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng
hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy
tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày
trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời
gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
b.4) Doanh nghiệp bảo
hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy
đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 6, Điều 7 Thông tư này.
b.5) Số thuế phải khấu trừ
đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo
hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo
Điều 18 Thông tư này.
c) Thu nhập từ hoạt động
đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp
Công ty xổ số, doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân làm đại lý xổ
số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được
xác định theo hướng dẫn tại khoản 5, Điều 7 Thông tư này.
d) Thu nhập từ đầu tư vốn
Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách
nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ
trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư
này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển
nhượng chứng khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển
nhượng trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Cụ thể việc khấu trừ thuế
được thực hiện như sau:
đ.1) Đối với chứng khoán
giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
đ.1.1) Công ty chứng khoán,
ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước
khi thanh toán tiền cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định như hướng dẫn
tại điểm b.2, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
đ.1.2) Công ty quản lý quỹ
nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán
của cá nhân ủy thác danh mục đầu tư chứng khoán theo bảng phân bổ của công ty
gửi ngân hàng lưu ký mà công ty mở tài khoản lưu ký.
đ.2) Đối với chứng khoán chuyển
nhượng không qua hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
đ.2.1) Đối với chứng khoán
của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký
chứng khoán:
Công ty chứng khoán, ngân
hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
đ.2.2) Đối với chứng khoán
của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành
chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông:
Công ty chứng khoán được ủy
quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất
0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng
khoán.
Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với Công ty chứng khoán khi làm
thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
e.Thu nhập từ chuyển nhượng
vốn góp của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.
g) Thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng có
trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân
trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông
tư này.
h) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định
bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng
nhân (×) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm
nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu
đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ
thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền
thanh toán của từng lần.
i) Khấu trừ thuế đối với
một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân
trả tiền công, tiền thù lao, tiền
chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm
c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03)
tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì
phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có
duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng
ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến
mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản
hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả
thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của
người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm
tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của
những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản
hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải
chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận
sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng
dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các
khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp
chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân
ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ
trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không
ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có
quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần
khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong
một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng
dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch
một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập
của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng.
Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo
từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến
tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng
04/2014.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp
đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp
cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng
lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y.
Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp
với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ
thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng
12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.
Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện
chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục,
hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. Nguyên tắc khai thuế đối với một
số trường hợp cụ thể:
1. Khai thuế đối với tổ
chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
a) Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp
trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
b) Việc khai thuế theo
tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ
thuế và áp dụng cho cả năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.1) Tổ chức, cá nhân trả
thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai
thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên thì thực hiện khai thuế theo
tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá
trị gia tăng theo quý.
b.2) Tổ chức, cá nhân trả
thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực
hiện khai thuế theo quý.
c) Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu
trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế
thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy
quyền.
2. Khai thuế đối với cá
nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
a) Cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:
a.1) Cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán
tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực
tiếp với cơ quan thuế theo quý.
a.2) Cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài thực
hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
b) Cá nhân, nhóm cá nhân cư
trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao gồm:
b.1) Cá nhân, nhóm cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là cá nhân, nhóm cá nhân kinh
doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và cá nhân, nhóm cá
nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí thực
hiện khai thuế theo quý.
b.2) Cá nhân, nhóm cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân
kinh doanh không thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thực
hiện khai thuế theo năm.
b.3) Cá nhân kinh doanh lưu
động (buôn chuyến) khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
b.4) Cá nhân kinh doanh sử
dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số khai thuế thu nhập cá nhân
theo từng lần phát sinh đối với doanh thu trên hóa đơn.
b.5) Cá nhân không kinh doanh
nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để
giao cho khách hàng khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
b.6) Cá nhân, nhóm cá nhân
có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác khai
thuế theo quý hoặc từng lần phát sinh.
c) Cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán
thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế
hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
c.1) Cá nhân có số thuế
phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ
thuế vào kỳ sau.
c.2) Cá nhân, hộ kinh doanh
chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp
khoán.
c.3) Cá nhân, hộ gia đình
chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện
nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.
c.4) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn
vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không
quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ
lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập
này.
c.5) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn
vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu
bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà
cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán
thuế đối với phần thu nhập này.
d) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán
thuế thay trong các trường hợp sau:
d.1) Cá nhân chỉ có thu
nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại
một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền quyết toán,
kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
d.2) Cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên và có thêm
thu nhập khác theo hướng dẫn tại tiết c.4 và c.5, điểm c, khoản 2, Điều này.
đ) Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ
tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
e) Nguyên tắc khai thuế,
quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
e.1) Trường hợp cá nhân cư
trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân
theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế
được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính
phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định
bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu
thuế.
e.2) Cá nhân cư trú có thu
nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày
có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng
tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183
ngày trở lên.
- Năm tính thuế thứ nhất:
khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ
12 tháng liên tục.
- Từ năm tính thuế thứ hai:
khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc
năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế thứ 2 được xác định
như sau:
Số thuế còn phải nộp năm tính thuế thứ 2
|
=
|
Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2
|
-
|
Số thuế tính trùng được trừ
|
Trong đó:
Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2
|
=
|
Thu nhập tính thuế của năm tính thuế thứ 2
|
x
|
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy
tiến từng phần
|
Số thuế tính trùng được trừ
|
=
|
Số thuế phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất
|
x
|
Số tháng tính trùng
|
12
|
Ví dụ 17: Ông S là người nước ngoài lần đầu tiên tới Việt Nam
làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ ngày 01/6/2014 đến 31/5/2016. Năm 2014, ông S có mặt tại Việt Nam 80
ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công
là 134 triệu đồng. Năm 2015, ông S có mặt tại Việt Nam trong thời gian từ
01/01/2015 đến hết ngày 31/5/2015 là 110 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là
106 triệu đồng; từ ngày 01/6/2015 đến 31/12/2015, ông S có mặt tại Việt Nam là 105 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương,
tiền công là
122 triệu đồng. Ông S không đăng ký giảm
trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và không phát sinh các khoản đóng góp bảo
hiểm, từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Số thuế thu nhập cá nhân của Ông S phải nộp được xác định như
sau:
+ Nếu tính theo năm 2014, Ông S là cá nhân không cư trú,
nhưng tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày 01/6/2014 đến hết ngày 31/5/2015, tổng thời gian ông S có mặt tại Việt Nam là
190 ngày (80
ngày + 110 ngày).
Vì vậy, ông S là cá nhân cư trú tại Việt
Nam.
+ Năm tính thuế thứ nhất (từ ngày 01/6/2014 đến ngày 31/5/2015):
- Tổng thu nhập chịu thuế
trong năm tính thuế thứ nhất:
134 triệu đồng + 106 triệu đồng = 240 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh: 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế: 240 triệu đồng - 108 triệu đồng = 132 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm tính thuế thứ
nhất: 60 triệu đồng × 5% + (120 triệu đồng - 60triệu đồng) × 10% + (132 triệu đồng - 120 triệu đồng) × 15% = 10,8 triệu đồng
+ Năm tính thuế thứ hai
(từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015): Ông S có mặt tại Việt Nam 215 ngày (110 ngày + 105 ngày) là cá nhân cư
trú tại Việt Nam.
- Thu nhập chịu thuế phát
sinh trong năm 2015:
106 triệu đồng + 122 triệu đồng = 228 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh : 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế năm 2015:
228 triệu đồng – 108
triệu đồng = 120 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp năm 2015:
(60 triệu đồng × 5%) +
(120 triệu đồng – 60 triệu đồng) × 10% = 9 triệu đồng
+ Quyết toán thuế năm 2015
có 5 tháng tính trùng với quyết toán thuế năm thứ nhất (từ tháng 01/2015 đến
tháng 05/2015)
- Số thuế tính trùng được
trừ :
(10,8 triệu đồng/12 tháng)
x 5 tháng = 4,5 triệu đồng.
- Thuế thu nhập cá nhân
còn phải nộp năm 2015 là :
9 triệu đồng – 4,5
triệu đồng = 4,5 triệu đồng
e.3) Cá nhân cư trú là người nước
ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan
thuế trước khi xuất cảnh.
e.4) Đối với cá nhân cho thuê nhà, quyền sử dụng
đất, mặt nước, tài sản khác thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá
nhân trừ các trường hợp không phải quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm c.3
và c.5, khoản 2, Điều này, cụ thể như sau:
e.4.1) Trường hợp cá nhân
khai thuế theo quý hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có
kỳ hạn thanh toán từ một năm trở xuống thì thực hiện quyết toán thuế như đối với
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.
e.4.2) Trường hợp cá nhân
khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán trên
một năm và nhận tiền trước cho một thời hạn thuê thì cá nhân lựa chọn một trong
hai hình thức hình thức quyết toán thuế như sau: nếu quyết toán thuế hết vào
năm đầu thì doanh thu được xác định theo doanh thu trả tiền một lần và tính
giảm trừ gia cảnh của một năm, các năm sau không tính lại; nếu quyết toán theo
từng năm thì tạm kê khai doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh
của năm đầu, các năm sau phân bổ lại doanh thu cho thuê tài sản và tính giảm
trừ gia cảnh theo thực tế phát sinh.
e.5) Cá nhân có thu nhập từ
đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu thuộc diện phải quyết toán thuế.
e.6) Cá nhân có thu nhập
từ tiền
lương, tiền công, từ kinh doanh nhưng thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai,
hỏa hoạn, tại nạn, bệnh hiểm nghèo trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
e.7) Cá nhân, nhóm cá nhân
kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên
lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế, quyết toán thuế như đối với cá nhân,
nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.
3. Khai thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản
a) Cá nhân có thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả
trường hợp thuộc đối tượng được miễn thuế. Khai thuế đối với một số trường hợp
cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp cá nhân có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc
thanh toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đến hết thời
hạn trả nợ, cá nhân không có khả năng trả nợ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài làm thủ tục phát mại, bán bất động sản đó đồng thời thực
hiện khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thực hiện
thanh quyết toán các khoản nợ của cá nhân.
a.2) Trường hợp cá nhân có
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn hoặc thanh
toán với tổ chức cá nhân khác, nay thực hiện chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một
phần) bất động sản đó để thanh toán nợ thì cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ chức, cá nhân làm
thủ tục chuyển nhượng thay phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho
cá nhân trước khi thanh quyết toán các khoản nợ.
a.3) Trường hợp bất động
sản do cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành
án của Tòa án thì cá nhân chuyển nhượng phải khai, nộp thuế hoặc tổ chức, cá
nhân tổ chức bán đấu giá phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá
nhân chuyển nhượng. Riêng đối với bất động sản của cá nhân bị cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thực hiện tịch thu, bán đấu giá nộp vào Ngân sách Nhà nước theo
quy định của pháp luật thì không phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân.
a.4) Trường hợp chuyển đổi
nhà, đất cho nhau giữa các cá nhân không thuộc các trường hợp chuyển đổi đất
nông nghiệp để sản xuất thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo
hướng dẫn tại điểm đ, khoản 1, Điều 3 Thông tư này thì từng cá nhân chuyển đổi
nhà, đất phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân.
a.5) Trường hợp khai thay
hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
thì tổ chức, cá nhân khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ
“Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai
ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu
của tổ chức. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện
đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
b) Cơ quan quản lý bất động
sản chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi đã có
chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu
nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc tạm
thời chưa thu thuế.
4. Khai thuế đối với thu
nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán)
a) Cá nhân cư trú chuyển
nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt
có hay không phát sinh thu nhập.
b) Cá nhân không cư trú
có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực
tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ
thuế theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 25 Thông tư này và khai thuế theo
từng lần phát sinh.
c) Doanh nghiệp làm thủ tục
thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà
không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế,
nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi
cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện
khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm
“Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của
người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh
nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người
nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn của
cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển
nhượng vốn của cá nhân không cư trú).
5. Khai thuế đối với cá
nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không
phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương
mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác
quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông
tư này.
b) Cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
b.1) Cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung
tâm lưu ký chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty
chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán
khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
b.2) Cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát
hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông
không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán được ủy quyền
quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản
1, Điều 26 Thông tư này.
c) Cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại điểm a, b, khoản 5, Điều này thì
khai thuế theo từng lần phát sinh.
d) Doanh nghiệp thực hiện
thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán
mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành
nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách
nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi
cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp
thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay
ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp
pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của
doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng
người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
đ) Cuối năm nếu cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế thì thực hiện khai quyết
toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
6. Khai thuế đối với thu
nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
a) Cá nhân có thu nhập từ
nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp
được miễn thuế.
b) Các cơ quan quản lý Nhà
nước, các tổ chức có liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền
sử dụng bất động sản, chứng khoán, phần vốn góp và các tài sản khác phải đăng
ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cho người nhận thừa kế, nhận quà tặng khi đã
có chứng từ nộp thuế hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ thừa
kế, quà tặng là bất động sản được miễn thuế.
7. Khai thuế đối với cá
nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
Cá nhân cư trú có thu nhập
phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, riêng cá
nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài khai thuế
theo quý.
8. Khai thuế đối với cá
nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước
ngoài
a) Cá nhân không cư trú có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần
phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát
sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.
b) Cá nhân không cư trú có
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển
nhượng chứng khoán) phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài
thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại khoản 3, khoản
4, khoản 5 Điều này.
9. Khai thuế đối với thu
nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng
vốn.
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ
phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận.
Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư
vốn.
10. Khai thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động
sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp
vốn bằng bất động sản.
Cá nhân góp vốn bằng phần
vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ
chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh
nghiệp cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
bất động sản khi chuyển nhượng.
11. Khai thuế từ tiền
lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu.
Cá nhân khi nhận thưởng
bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương, tiền
công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì khai thuế đối với thu nhập
từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức Việt Nam ký
hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam
Tổ chức được thành lập và
hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp
đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động
với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm
thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của
người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao
động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc,
công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ
quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm
việc tại Việt Nam.
Điều 28. Hoàn thuế
1. Việc hoàn thuế thu nhập cá
nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ
quyết toán thuế.
2. Đối với cá nhân đã ủy
quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán
thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân
trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa,
nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù
trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân thuộc
diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào
kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
4. Trường hợp cá nhân có
phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế
theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán
thuế quá thời hạn.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
Các nội dung về chính sách
thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP hiệu lực từ thời điểm Luật,
Nghị định có hiệu lực (01/7/2013).
Bãi bỏ hướng dẫn về thuế
thu nhập cá nhân tại các Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008,
10/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009, 42/2009/TT-BTC ngày 09/3/2009, 62/2009/TT-BTC
ngày 27/3/2009, 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009, 164/2009/TT-BTC ngày 13/8/2009,
02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010, 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011, 78/2011/TT-BTC
ngày 08/6/2011, 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính.
2. Bãi bỏ các nội dung
hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
1. Các nội dung khác liên
quan đến quản lý thuế không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy
định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý
thuế.
2. Việc giải quyết những
tồn tại, vướng mắc về thuế thu nhập cá nhân phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm
2013 tiếp tục thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn có hiệu lực
cùng thời điểm.
3. Việc áp dụng tỷ lệ thu
nhập chịu thuế ấn định đối với cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại Điều 8
Thông tư này được thực hiện thống nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
4. Đối với hợp đồng mua bán nền nhà, hợp đồng
góp vốn để có quyền mua nền nhà, nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực thi
hành của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, nay được chủ đầu tư đồng ý cho cá
nhân chuyển nhượng thì khai, nộp thuế như hướng dẫn với chuyển nhượng nhà ở
hình thành trong tương lai.
5. Đối với trường hợp
người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 nay nộp
hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài
sản khác gắn liền với đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì
chỉ thu một (01) lần thuế thu nhập cá nhân của lần chuyển nhượng cuối cùng, các
lần chuyển nhượng trước đó không thực hiện truy thu thuế.
Từ ngày 01 tháng 01 năm
2009 thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển nhượng bất động sản
có hợp đồng công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay đều phải
nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.
6. Cá nhân đang được hưởng
ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu
đãi về thuế thu nhập cá nhân cho thời gian ưu đãi còn lại.
7. Trường hợp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết Điều ước quốc tế có quy định về
thuế thu nhập cá nhân khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo
quy định của Điều ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài
chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính,Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
-
Lưu: VT, TCT (VT, TNCN).Thăng
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Phụ lục: 01/PL-TNCN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính)
Phụ lục
BẢNG HƯỚNG DẪN
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ LŨY TIẾN
TỪNG PHẦN
(đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công,
từ kinh doanh)
Phương pháp tính thuế lũy
tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:
Bậc
|
Thu nhập tính thuế /tháng
|
Thuế suất
|
Tính số thuế phải nộp
|
Cách 1
|
Cách 2
|
1
|
Đến 5 triệu đồng (trđ)
|
5%
|
0 trđ + 5% TNTT
|
5% TNTT
|
2
|
Trên 5 trđ đến 10 trđ
|
10%
|
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ
|
10% TNTT - 0,25 trđ
|
3
|
Trên 10 trđ đến 18 trđ
|
15%
|
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ
|
15% TNTT - 0,75 trđ
|
4
|
Trên 18 trđ đến 32 trđ
|
20%
|
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ
|
20% TNTT - 1,65 trđ
|
5
|
Trên 32 trđ đến 52 trđ
|
25%
|
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ
|
25% TNTT - 3,25 trđ
|
6
|
Trên 52 trđ đến 80 trđ
|
30%
|
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ
|
30 % TNTT - 5,85 trđ
|
7
|
Trên 80 trđ
|
35%
|
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ
|
35% TNTT - 9,85 trđ
|
Phụ lục: 02/PL-TNCN
(Ban hành kèm theo Thông
tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính)
Phụ lục
BẢNG
QUY ĐỔI
THU NHẬP KHÔNG BAO GỒM THUẾ RA THU NHẬP TÍNH THUẾ
(đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công)
Stt
|
Thu nhập làm căn cứ quy đổi/tháng
(viết tắt là TNQĐ)
|
Thu nhập tính thuế
|
1
|
Đến 4,75 triệu đồng (trđ)
|
TNQĐ/0,95
|
2
|
Trên 4,75 trđ đến 9,25trđ
|
(TNQĐ – 0,25 trđ)/0,9
|
3
|
Trên 9,25 trđ đến 16,05trđ
|
(TNQĐ – 0,75 trđ )/0,85
|
4
|
Trên 16,05 trđ đến 27,25 trđ
|
(TNQĐ – 1,65 trđ)/0,8
|
5
|
Trên 27,25 trđ đến 42,25 trđ
|
(TNQĐ – 3,25 trđ)/0,75
|
6
|
Trên 42,25 trđ đến 61,85 trđ
|
(TNQĐ – 5,85 trđ)/0,7
|
7
|
Trên 61,85 trđ
|
(TNQĐ – 9,85 trđ)/0,65
|