BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 143/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 09 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ
THU, NỘP LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI, THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
100/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thành lập và
hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại
Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
07/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức
thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp
giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ
chức xúc tiến thương mại nước ngoài, thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định đối
tượng nộp, tổ chức thu, mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài, thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng nộp lệ phí
Các tổ chức xúc tiến thương
mại nước ngoài, thương nhân nước ngoài khi được cấp giấy phép thành lập Văn
phòng đại diện tại Việt Nam phải nộp lệ phí theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thu lệ phí
1.
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam (Cục Xúc tiến
thương mại thuộc Bộ Công thương) theo quy định tại Nghị định số 100/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ
quy định về thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến
thương mại nước ngoài tại Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức thu, nộp lệ phí cấp giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài
tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư này.
2.
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày
25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về Văn
phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; Cơ quan
được ủy quyền cấp giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy
định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 có nhiệm vụ tổ chức thu, nộp lệ phí
cấp phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Thông tư này không áp
dụng đối với văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức phi Chính phủ nước
ngoài, tổ chức hợp tác, nghiên cứu, cơ sở văn hóa giáo dục và các tổ chức nước
ngoài khác.
Điều 4. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí cấp giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài,
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau:
a) Cấp mới: 3.000.000 (ba
triệu) đồng/giấy phép;
b) Cấp lại, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn: 1.500.000 (một triệu năm trăm nghìn) đồng/giấy phép.
2. Lệ phí cấp giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài, thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ).
Điều 5. Chế độ thu, nộp lệ phí
1.
Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ phí thu được theo hướng dẫn
tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí;
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
2. Tổ chức thu lệ phí nộp
100% (một trăm phần trăm) tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước
theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Các khoản chi phí liên quan đến công
tác tổ chức thu lệ phí và cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ
chức xúc tiến thương mại nước ngoài, thương nhân nước ngoài tại Việt Nam được
ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được duyệt hàng năm.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017. Thông tư này
thay thế Thông tư số 133/2012/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
Thông tư số 187/2012/TT-BTC ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
2.
Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp lệ phí không hướng dẫn tại Thông
tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày
23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06
tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và
Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về in, phát hành, quản lý và sử
dụng chứng từ thu phí, lệ phí và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Tổ chức, cá nhân thuộc
đối tượng nộp lệ phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, CST (CST 5).
|