CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨVIỆTNAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 55/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 22 tháng
05 năm 2013
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH KHOẢN 3 ĐIỀU 54 CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ VIỆC CẤP PHÉP
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG, VIỆC KÝ QUỸ VÀ DANH MỤC CÔNG VIỆC ĐƯỢC THỰC
HIỆN CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật doanh nghiệp
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Bộ luật lao động
ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc
cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc
được thực hiện cho thuê lại lao động,
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc
cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê
lại lao động và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp cho thuê
lại lao động.
2. Bên thuê lại lao động.
3. Người lao động thuê lại.
4. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Doanh nghiệp cho
thuê lại lao động là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật, có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động nhưng không
trực tiếp sử dụng mà cung ứng người lao động của mình sang làm việc tạm thời
cho người sử dụng lao động khác (sau đây viết tắt là doanh nghiệp cho thuê).
2. Bên thuê lại lao
động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu sử dụng lao động trong một thời gian xác định và thuê lại lao
động của doanh nghiệp cho thuê để bù vào chỗ làm việc thiếu hụt người lao động.
3. Người lao động
thuê lại là người lao động có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đã ký
hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê, được doanh nghiệp cho thuê cho
thuê lại để làm việc theo sự điều hành của bên thuê lại lao động trong một thời
gian xác định.
Điều 4. Các hành vi bị cấm đối với hoạt động
cho thuê lại lao động
1. Đối với doanh nghiệp
cho thuê:
a) Trả tiền lương và chế độ
khác cho người lao động thuê lại thấp hơn so với nội dung đã thỏa thuận với bên
thuê lại lao động;
b) Cho doanh nghiệp khác
mượn hoặc mượn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động để hoạt động cho thuê
lại lao động;
c) Thu phí đối với người
lao động thuê lại hoặc thực hiện việc cho thuê lại mà không có sự đồng ý của
người lao động;
d) Cho thuê lại lao động
nhưng công việc thuê lại không thuộc Danh mục công việc được thực hiện cho thuê
lại lao động tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thực hiện việc
cho thuê lại lao động vượt quá thời hạn cho thuê lại lao động theo quy định tại
Điều 26 Nghị định này;
đ) Thực hiện hoạt động cho
thuê lại lao động giữa doanh nghiệp cho thuê với doanh nghiệp khác trong Công
ty mẹ - Công ty con, tập đoàn kinh tế mà doanh nghiệp cho thuê này là doanh
nghiệp thành viên.
2. Đối với bên thuê lại lao
động:
a) Thu phí đối với người
lao động thuê lại;
b) Cho người sử dụng lao
động khác thuê lại người lao động đã thuê;
c) Sử dụng người lao động
thuê lại làm công việc không thuộc Danh mục công việc được thực hiện cho thuê
lại tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này hoặc sử dụng người lao động
thuê lại vượt quá thời hạn cho thuê lại lao động theo quy định tại Điều 26 Nghị
định này.
Chương 2.
ĐIỀU
KIỆN, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
MỤC I. ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO
THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 5. Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động cho
thuê lại lao động
Doanh nghiệp được cấp Giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã thực hiện ký quỹ
2.000.000.000 đồng;
2. Bảo đảm vốn pháp định
theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
3. Có trụ sở theo quy định
tại Điều 7 Nghị định này;
4. Người đứng đầu doanh nghiệp
bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 6. Điều kiện vốn pháp
định đối với hoạt động cho thuê lại lao động
1. Mức vốn pháp định đối
với ngành nghề kinh doanh hoạt động cho thuê lại lao động là 2.000.000.000
đồng.
Doanh nghiệp cho thuê phải
duy trì mức vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định trong suốt quá trình
hoạt động.
2. Hồ sơ chứng minh điều
kiện về vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Biên bản góp vốn của các
cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên; quyết định giao
vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; bản đăng
ký vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân và đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là cá nhân;
b) Đối với số vốn được góp
bằng tiền phải có văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại được phép hoạt động
tại Việt Nam, nơi doanh nghiệp gửi vốn góp bằng tiền về mức vốn được gửi;
c) Đối với số vốn góp bằng
tài sản phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá ở Việt Nam về kết
quả định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến
ngày nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
3. Đối với doanh nghiệp
nước ngoài liên doanh với doanh nghiệp trong nước phải bảo đảm các điều kiện
sau đây:
a) Phải là doanh nghiệp
chuyên kinh doanh cho thuê lại lao động, có vốn và tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp từ 10.000.000.000 đồng trở lên;
b) Đã có kinh nghiệm hoạt
động trong lĩnh vực cho thuê lại lao động từ 05 năm trở lên;
c) Có giấy chứng nhận của
cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại chứng nhận doanh nghiệp và người đại diện
phần vốn góp của doanh nghiệp chưa có hành vi vi phạm pháp luật nước sở tại
hoặc pháp luật của nước có liên quan.
Các văn bản trên phải dịch
ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam
ở nước ngoài chứng thực và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều 7. Điều kiện địa điểm
đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê
Địa điểm đặt trụ sở, chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê phải ổn định và có thời hạn
ít nhất từ 02 năm trở lên; nếu là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký
kinh doanh thì trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt
động cho thuê lại lao động phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có
hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ 02 năm trở lên.
Điều 8. Điều kiện đối với
người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho thuê
1. Có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng;
2. Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cho
thuê lại lao động từ 03 năm trở lên;
3. Trong 03 năm liền kề
trước khi đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, không đứng đầu
doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc không tái
phạm hành vi giả mạo hồ sơ xin cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, hồ sơ xin cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại
lao động.
Điều 9. Thay đổi người
quản lý, người giữ chức danh chủ chốt, vốn điều lệ của doanh nghiệp cho thuê
Khi thay đổi người quản lý,
các chức danh chủ chốt hoặc thay đổi mức vốn điều lệ, doanh nghiệp cho thuê
phải thực hiện đúng quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản liên quan,
bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này; đồng thời phải thông báo
bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 10 ngày làm
việc, trước ngày có sự thay đổi đó.
Điều 10. Thông báo về địa điểm, địa bàn, thời
gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh
nghiệp cho thuê
1. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, trước ngày bắt đầu hoạt động cho thuê lại lao động, doanh nghiệp cho
thuê phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
đặt trụ sở, chi nhánh về địa điểm đặt trụ sở, địa bàn hoạt động; thời gian bắt
đầu hoạt động; kèm theo bản sao Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và
danh sách những người quản lý, người giữ các chức danh chủ chốt của doanh
nghiệp cho thuê.
2. Trường hợp chuyển địa
điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê, người
đứng đầu phải có văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, người lao
động thuê lại và bên thuê lại lao động về địa điểm mới trong thời hạn 15 ngày
làm việc, trước ngày thực hiện việc chuyển địa điểm.
MỤC II. THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP VÀ THU HỒI
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 11. Hồ sơ đề nghị
cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Văn bản chứng minh đủ
điều kiện về vốn pháp định theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
c) Giấy chứng nhận việc đã
thực hiện ký quỹ theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;
d) Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp;
đ) Sơ yếu lý lịch của người
đứng đầu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Giấy chứng minh đủ điều
kiện về địa điểm theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại,
gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động bao gồm các văn bản quy định
tại Điểm a, b, c, đ và e của Khoản 1 Điều này.
Điều 12. Thời hạn Giấy phép hoạt động cho
thuê lại lao động
1. Giấy phép hoạt động cho
thuê lại lao động có thời hạn tối đa không quá 36 tháng.
2. Trường hợp gia hạn Giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động thì thời hạn không quá 24 tháng; số lần
gia hạn không quá 02 lần.
Giấy phép hoạt động cho
thuê lại lao động được cấp lại có thời hạn không quá thời hạn của Giấp phép đã
được cấp trước đó.
Điều 13. Thẩm quyền cấp,
cấp lại, gia hạn hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
1. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại, gia hạn hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động
cho thuê lại lao động.
Doanh nghiệp cho thuê gửi
hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này đến Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội để đề nghị cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại
lao động.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội căn cứ vào các nội dung quy định tại Mục I Chương II Nghị
định này và các quy định khác có liên quan để quyết định việc cấp, cấp lại hoặc
gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động trong thời hạn 30 ngày làm
việc đối với trường hợp cấp mới, 20 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại và
gia hạn, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp không cấp, không
cấp lại hoặc không gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 14. Thu hồi Giấy phép
hoạt động cho thuê lại lao động
1. Doanh nghiệp cho thuê bị
thu hồi Giấy phép cho thuê lại lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Không thực hiện nghĩa vụ
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và Nghị định này;
b) Khai báo sai sự thật về
các điều kiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định này hoặc giả mạo văn bản theo
quy định tại Điều 11 Nghị định này; sửa chữa nội dung Giấy phép hoạt động cho
thuê lại lao động;
c) Vi phạm một trong các
quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
d) Bị xử phạt hành chính do
vi phạm pháp luật lao động 03 lần trong 12 tháng;
đ) Không thực hiện việc bổ
sung tiền ký quỹ sau thời hạn được quy định tại Điều 18 Nghị định này;
e) Chấm dứt hoạt động;
g) Không hoạt động sau 06
tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
h) Bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp doanh nghiệp cho thuê bị thu
hồi, không được cấp lại hoặc không được gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê
lại lao động thì hợp đồng lao động đã ký giữa người lao động thuê lại và doanh
nghiệp cho thuê vẫn tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp quy định tại Điều
36 của Bộ luật lao động.
Chương 3.
KÝ
QUỸ VÀ QUẢN LÝ TIỀN KÝ QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 15. Sử dụng tiền ký quỹ
Tiền ký quỹ được sử dụng để
thanh toán tiền lương hoặc bồi thường cho người lao động thuê lại trong trường
hợp doanh nghiệp cho thuê vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại
hoặc gây thiệt hại do không bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động thuê lại.
Điều 16. Nộp tiền ký quỹ
và thủ tục nộp tiền ký quỹ
1. Doanh nghiệp cho thuê
phải nộp tiền ký quỹ là 2.000.000.000 đồng tại ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp cho thuê mở tài khoản giao dịch chính (sau đây viết tắt là ngân hàng).
2. Doanh nghiệp cho thuê
thực hiện thủ tục nộp tiền ký quỹ theo đúng quy định của ngân hàng và tuân thủ
quy định của pháp luật. Sau khi doanh nghiệp cho thuê hoàn thành thủ tục và nộp
tiền, ngân hàng cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao
động cho doanh nghiệp.
Điều 17. Lãi suất từ tiền
ký quỹ
Doanh nghiệp cho thuê được
hưởng lãi suất từ tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng.
Điều 18. Nộp bổ sung tiền ký quỹ
1. Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày tiền được rút khỏi tài khoản ký quỹ, doanh nghiệp cho thuê phải nộp
bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
2. Sau thời hạn quy định
tại Khoản 1 Điều này, nếu doanh nghiệp cho thuê không bổ sung đầy đủ tiền ký
quỹ, ngân hàng có trách nhiệm thông báo cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
Điều 19. Hoàn trả tiền ký
quỹ
Doanh nghiệp cho thuê được
hoàn trả tiền ký quỹ trong các trường hợp sau đây:
1. Có thông báo của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc doanh nghiệp không được cấp,
cấp lại hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
2. Có quyết định của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thu hồi Giấy phép hoạt động
cho thuê lại lao động.
Điều 20. Rút tiền ký quỹ
1. Tiền ký quỹ được rút
trong các trường hợp được sau đây:
a) Doanh nghiệp cho thuê
không đủ khả năng trả lương cho người lao động thuê lại sau thời hạn 60 ngày,
kể từ ngày đến thời hạn trả lương;
b) Doanh nghiệp cho thuê
không đủ khả năng bồi thường hoặc không bồi thường cho người lao động thuê lại
theo quy định tại Điều 15 Nghị định này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định của Thanh tra lao động;
c) Không đóng, chậm đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp 03 tháng liên tục.
2. Thủ tục rút, hoàn trả
tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê được thực hiện theo quy định của ngân
hàng và pháp luật liên quan.
3. Ngân hàng không được cho
doanh nghiệp cho thuê rút tiền ký quỹ khi chưa có ý kiến bằng văn bản của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều 21 Nghị định
này.
Điều 21. Thẩm quyền và trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước về lao động đối với việc sử dụng tiền ký quỹ
1. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội cho phép doanh nghiệp cho thuê rút tiền ký quỹ để thực
hiện quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo cơ quan chuyên môn giám sát việc thanh toán, bồi thường cho người lao
động thuê lại của doanh nghiệp cho thuê theo quy định tại Điều 15 Nghị định
này.
Điều 22. Trách nhiệm của
ngân hàng
1. Thực hiện đúng các quy
định về mở tài khoản ký quỹ, nộp tiền ký quỹ, sử dụng tài khoản ký quỹ của
doanh nghiệp cho thuê và các quy định liên quan đến tài khoản này.
2. Phong tỏa khoản tiền ký
quỹ và thực hiện tính trả lãi cho số dư tiền ký quỹ theo mức lãi suất tiền gửi
đã thỏa thuận với doanh nghiệp cho thuê. Cuối tháng, tính lãi trả cho doanh
nghiệp và hạch toán vào tài khoản tiền gửi hoặc trả cho doanh nghiệp bằng tiền
mặt.
3. Cấp Giấy chứng nhận tiền
ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động cho doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trường hợp doanh nghiệp
cho thuê vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt
hại do không bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại
mà có quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội buộc doanh
nghiệp phải thanh toán, bồi thường thiệt hại thì ngân hàng trích tài khoản tiền
ký quỹ để việc thanh toán, bồi thường thiệt hại được thực hiện, sau khi trừ chi
phí dịch vụ ngân hàng.
5. Yêu cầu doanh nghiệp cho
thuê nộp bổ sung tiền ký quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tiền được trích từ tài khoản tiền ký quỹ để
thanh toán, bồi thường thiệt hại. Sau thời hạn trên, nếu doanh nghiệp cho thuê
không bổ sung đầy đủ số tiền ký quỹ, ngân hàng phải thông báo cho Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội biết.
6. Hằng quý, chậm nhất vào ngày 15 của tháng
đầu quý sau, các ngân hàng nhận tiền ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động
phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
về tình hình nhận tiền ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động của hệ thống
ngân hàng mình theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương 4.
CÔNG
VIỆC ĐƯỢC THỰC HIỆN CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 23. Mục đích của việc cho thuê lại lao
động
1. Đáp ứng tạm thời sự gia
tăng đột ngột về nhân lực trong khoảng thời gian nhất định.
2. Thay thế người lao động
trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải
thực hiện các nghĩa vụ công dân hoặc giảm bớt thời giờ làm việc.
3. Có nhu cầu sử dụng lao
động trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
Điều 24. Các trường hợp không được cho thuê lại lao động
1. Doanh nghiệp đang xảy ra
tranh chấp lao động, đình công hoặc để thay thế người lao động đang trong thời
gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động.
2. Doanh nghiệp cho thuê
không thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp của người lao động thuê lại với bên thuê lại lao động.
3. Thay thế người lao động
bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế.
4. Cho thuê lao động để làm
các công việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành,
trừ trường hợp người lao động đó đã sinh sống tại khu vực trên từ đủ 03 năm trở
lên; công việc cho thuê lại lao động nằm trong Danh mục nghề, công việc nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Điều 25. Danh mục công việc được thực hiện
cho thuê lại lao động
1. Công việc được thực hiện
cho thuê lại lao động được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Việc cho thuê lại chỉ
được thực hiện đối với các công việc nằm trong Danh mục và bảo đảm quy định tại
Điều 23 và Điều 24 Nghị định này.
3. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, trình Thủ
tướng Chính phủ việc sửa đổi, bổ sung Danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 26. Thời hạn cho thuê lại lao động
1. Thời hạn cho thuê lại
lao động tối đa không quá 12 tháng.
2. Khi hết thời hạn quy
định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp cho thuê không được tiếp tục cho thuê
lại người lao động với bên thuê lại mà người lao động thuê lại vừa hết thời hạn
cho thuê lại.
Chương 5.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Trách nhiệm của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thực hiện quản lý nhà
nước về lĩnh vực cho thuê lại lao động trong phạm vi cả nước.
2. Thanh tra việc chấp hành
pháp luật lao động tại các doanh nghiệp cho thuê và bên thuê lại lao động.
3. Cấp, cấp lại, gia hạn
hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
4. Quy định, hướng dẫn chế
độ báo cáo định kỳ hằng năm, đột xuất của doanh nghiệp cho thuê.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Hướng dẫn việc triển
khai thực hiện các quy định của Nghị định này về việc cấp phép hoạt động cho
thuê lại lao động, việc ký quỹ và công việc được phép thực hiện cho thuê lại
lao động.
2. Tổ chức tập huấn, hướng
dẫn thực hiện Nghị định này và các quy định có liên quan.
3. Theo dõi, tổng hợp và
báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
tình hình cho thuê lại lao động tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên địa
bàn quản lý.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2013.
2. Trường hợp không được
cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, doanh
nghiệp cho thuê đang hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của người lao động thuê lại theo đúng quy định của pháp luật lao
động.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn việc ký quỹ và quản lý tiền ký quỹ của
doanh nghiệp cho thuê.
3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|