Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ỦY
BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ
QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU,
MIỄN, GIẢM, THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ÁN PHÍ VÀ LỆ PHÍ TÒA ÁN
ỦY
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật tổ chức Quốc
hội số 57/2014/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Xét đề nghị của Chính phủ
tại Tờ trình số 377/TTr-CP ngày 05 tháng 10 năm 2016; Tờ trình bổ sung số
571/TTr-CP ngày 19 tháng 12 năm 2016 và Báo cáo thẩm tra số
262/BC-UBTCNS 14 ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Tài chính - Ngân sách,
QUYẾT
NGHỊ:
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về
mức thu án phí, lệ phí Tòa án, tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; nghĩa vụ
nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; nghĩa vụ chịu án phí, lệ phí
Tòa án; trường hợp không phải
nộp, không phải chịu, miễn,
giảm án phí, lệ phí Tòa án; xét miễn, giảm, thời hạn nộp, chế độ thu, nộp, quản lý, xử lý tạm ứng án phí,
án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án; giải quyết khiếu nại về án phí,
lệ phí Tòa án; kiểm sát việc thu, nộp, miễn, giảm và giải quyết khiếu nại về án
phí, lệ phí Tòa án.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị quyết này áp dụng đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến án phí và lệ phí Tòa án.
Điều 3. Án phí
1. Án phí bao gồm:
a) Án phí hình sự;
b) Án phí dân sự gồm có các
loại án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động;
c) Án phí hành chính.
2. Các loại án phí quy định
tại khoản 1 Điều này gồm có án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
Điều 4. Lệ phí Tòa án
1. Lệ phí giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27;
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29; khoản 1 và khoản 6 Điều 31; khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
2. Lệ phí công nhận và cho
thi hành tại
Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết
định của Tòa án nước ngoài, cơ quan khác có thẩm
quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định của
Tòa án nước ngoài, cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam phán quyết của
Trọng tài nước ngoài, bao gồm:
a) Lệ phí công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc
không công nhận bản án quyết định của Tòa án nước ngoài, cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công
nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoại, cơ quan khác có thẩm quyền của
nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài được quy định tại khoản 5 Điều 27; khoản 9 Điều 29; khoản 4
và khoản 5 Điều 31; khoản 3 và khoản 4 Điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự;
b) Lệ phí kháng cáo quyết
định của Tòa án về việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản
án, quyết định của Tòa án nước ngoài; phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
3. Lệ phí giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của
pháp luật về Trọng tài thương
mại.
4. Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
5. Lệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
6. Lệ phí bắt giữ tàu biển,
tàu bay.
7. Lệ phí thực hiện ủy thác
tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam.
8. Lệ phí ủy thác tư pháp
ra nước ngoài.
9. Lệ phí cấp bản sao giấy
tờ, sao chụp tài liệu tại Tòa án, bao gồm:
a) Lệ phí sao chụp tài
liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ việc do Tòa án thực hiện;
b) Lệ phí cấp bản sao bản
án, quyết định của Tòa án;
c) Lệ phí cấp bản sao quyết định xóa án tích;
d) Lệ phí cấp bản sao các giấy tờ khác của Tòa
án.
Điều 5. Tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án
1. Tạm ứng án phí gồm có tạm ứng án phí sơ thẩm
và tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Tạm ứng lệ phí giải
quyết việc dân sự gồm có tạm ứng lệ phí sơ thẩm
và tạm ứng lệ phí phúc thẩm đối với trường hợp được kháng cáo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều 6. Mức án phí, lệ phí Tòa án
1. Mức án phí, lệ phí Tòa
án được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo
Nghị quyết này.
2. Đối với vụ án giải quyết
tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và
vụ án hành chính được giải quyết theo
thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí quy định tại mục A Danh mục
án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 7. Mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án
1. Mức tạm ứng án phí dân
sự phúc thẩm trong vụ án hình sự bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
2. Mức tạm ứng án phí dân
sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không
có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Mức tạm ứng án
phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá
ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm
có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải
quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn
mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không
có giá ngạch.
Mức tạm ứng án phí dân sự
phúc thẩm trong vụ án dân sự bằng
mức án phí dân sự phúc thẩm.
3. Mức tạm ứng án phí hành
chính sơ thẩm bằng mức án phí hành chính sơ thẩm. Mức tạm ứng án phí hành chính
phúc thẩm bằng mức án phí hành chính
phúc thẩm. Mức tạm ứng án phí dân
sự phúc thẩm trong vụ án hành chính bằng mức tạm ứng án phí dân sự phúc
thẩm.
4. Đối với vụ án dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động vụ án hành chính được
giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức tạm ứng án phí bằng 50% mức tạm ứng án phí quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này.
5. Mức tạm ứng lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự bằng mức lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự.
6. Mức tạm ứng lệ phí phúc
thẩm giải quyết việc dân sự bằng mức lệ phí phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
Điều 8. Giá tài sản làm cơ sở thu tạm ứng án
phí
1. Giá tài sản làm cơ sở
thu tạm ứng án phí được ưu tiên áp dụng theo thứ tự từ điểm a đến điểm đ khoản
này như sau:
a) Giá do các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định;
b) Giá do doanh nghiệp thẩm
định giá cung cấp;
c) Giá trên tài liệu gửi
kèm hồ sơ giải quyết vụ án;
d) Giá thị trường tại thời
điểm và địa điểm xác định giá tài sản;
đ) Trường hợp không thể căn
cứ vào các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này để xác định giá trị tài sản tranh chấp thì Tòa án gửi văn bản đề nghị
cơ quan tài chính cùng cấp có ý kiến về việc xác định giá tài sản. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tài chính
phải có ý kiến trả lời
về việc xác định giá trị tài sản. Hết thời hạn này mà Tòa án không nhận
được văn bản trả lời
của cơ quan tài chính cùng cấp thì Tòa án ấn định mức tạm ứng án phí.
2. Trường hợp một trong các
cơ sở quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này đã xác định được
giá trị tài sản để tính tiền tạm ứng án phí thì không xem xét đến các cơ sở
tiếp theo.
Điều 9. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm
ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án, trừ
trường hợp không phải nộp hoặc được miễn
nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án theo quy
định của Nghị quyết này.
Điều 10. Cơ quan thu tạm ứng án phí, tạm ứng
lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án
1. Cơ quan thi hành án dân
sự thu án phí quy định tại Điều 3 và các loại lệ phí Tòa án quy định tại khoản
1, điềm b khoản 2, các khoản 4, 5 và 8 Điều 4 của Nghị quyết này.
2. Tòa án thu lệ phí Tòa án
quy định tại điểm a khoản 2, các khoản 3, 6 và 9 Điều 4; khoản 4 Điều 39 của
Nghị quyết này.
3. Bộ Ngoại giao thu lệ phí
Tòa án quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết này.
4. Cơ quan có thẩm quyền
thu án phí, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thẩm
quyền thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án.
Điều 11. Không phải nộp tiền tạm ứng án phí,
tạm ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án
1. Những trường hợp sau đây
không phải nộp tiền tạm ứng án phí, không phải chịu án phí:
a) Người khiếu kiện về danh
sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội,
danh sách cử tri
bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc
kháng cáo bản án, quyết định chưa
có hiệu lực pháp luật của Tòa án
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước
theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật tố tụng dân sự, trừ trường hợp doanh
nghiệp nhà nước khởi kiện liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Ngân hàng chính sách xã
hội khởi kiện vụ án hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp
luật của Tòa án để thu hồi nợ vay trong trường hợp Ngân hàng chính sách xã hội
cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
d) Viện kiểm sát kháng nghị
bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;
đ) Người bào chữa của bị
cáo là người dưới 18 tuổi hoặc là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể
chất;
e) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược
điểm về tâm thần hoặc thể chất;
f) Các trường hợp khác không phải nộp tiền tạm
ứng án phí, án phí mà pháp luật có quy định.
2. Những trường hợp sau đây
không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, không phải chịu lệ phí Tòa án:
a) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp,
hợp tác xã quy định tại khoản 2 Điều 5, điểm a khoản 1 Điều
105 của Luật phá sản;
b) Ban chấp hành công đoàn
cơ sở yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;
c) Đại diện tập thể người
lao động yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của
cuộc đình công;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu Tòa án
hủy việc kết hôn trái pháp luật; thay đổi người trực tiếp nuôi con; hạn chế
quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; buộc người không tự nguyện thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó theo quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 5 Điều 84, khoản 2 Điều 86, khoản 2 Điều 119
của Luật hôn nhân và gia đình; cơ quan nhà nước yêu cầu Tòa án cung cấp bản
sao, trích lục bản án;
đ) Viện kiểm sát kháng nghị
quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm;
e) Các trường hợp khác
không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà pháp luật có quy
định.
3. Người tiêu dùng khởi kiện vụ án dân sự bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của mình không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí
Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 43 của Luật bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
4. Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết các việc quy
định tại khoản 1 Điều 74; khoản 1 và khoản 2 Điều 75 của
Luật thi hành án dân sự thì không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm
ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án
Điều 12. Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa
án, lệ phí Tòa án
1. Những trường hợp sau đây
được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
a) Người lao động khởi kiện
đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền
bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải
quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người yêu cầu cấp dưỡng,
xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành
niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
c) Người khiếu kiện quyết định
hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý
hành chính giáo dục tại xã, phường,
thị trấn;
d) Người yêu cầu bồi thường
về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ
nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách
mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
2. Những trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1
Điều này được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Nghị quyết này.
3. Trường hợp các đương sự
thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà
bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án
phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp
tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn
án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp
được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này.
Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.
Điều 13. Giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ
phí Tòa án
1. Người gặp sự kiện bất
khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí
Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm
ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ
phí Tòa án mà người đó phải nộp.
2. Những người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Có căn cứ chứng minh
người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án
phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án;
b) Theo bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí,
lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.
3. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn
bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án
phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được
giảm tiền án phí phải chịu theo quy
định của Nghị quyết này. Phần
án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm.
Điều 14. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng
lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Người đề nghị được miễn,
giảm tạm ứng án phí, tạm ứng lệ
phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án thuộc trường hợp quy định tại Điều 12, Điều
13 của Nghị quyết này phải, có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ
chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm.
2. Đơn đề nghị miễn, giảm
tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án phải có các nội
dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm
đơn;
b) Họ, tên, địa chỉ của
người làm đơn;
c) Lý do và căn cứ đề nghị
miễn, giảm.
Điều 15. Thẩm quyền miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí
1. Trước khi thụ lý vụ án,
Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn,
giảm tạm ứng án phí sơ thẩm.
2. Sau khi thụ lý vụ án,
Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ án có thẩm quyền xét đơn
đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí của bị đơn có yêu cầu phản tố, của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập trong vụ án.
3. Thẩm phán được Chánh án
Tòa án cấp sơ thẩm phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng
án phí phúc thẩm.
4. Trước khi mở phiên tòa
sơ thẩm hoặc phúc thẩm, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết vụ
án có thẩm quyền xét miễn, giảm án phí cho đương sự có yêu cầu.
5. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đơn đề nghị miễn, giảm
tạm ứng án phí, án phí và tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được
miễn, giảm, Tòa án thông báo bằng văn bản về việc
miễn, giảm hoặc
không miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí. Trường hợp không miễn, giảm thì phải nêu rõ lý do.
6. Tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm có thẩm quyền xét miễn, giảm án phí cho đương sự
có yêu cầu khi ra bản án, quyết định giải quyết nội dung vụ án.
Điều 16. Thẩm quyền miễn, giảm tạm ứng lệ phí
Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Trước khi thụ lý việc
dân sự, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị
miễn, giảm tạm ứng lệ phí Tòa án.
2. Thẩm phán được Chánh án
Tòa án cấp sơ thẩm phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng
lệ phí phúc thẩm.
3. Trước khi mở phiên họp sơ thẩm hoặc phúc thẩm, Thẩm
phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết việc dân sự có thẩm quyền xét miễn, giảm lệ phí Tòa án cho đương sự có yêu cầu.
4. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày
nhận đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng lệ phí
Tòa án, lệ phí Tòa án và tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm, Tòa
án thông báo bằng văn bản về việc
miễn, giảm hoặc không miễn, giảm tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án cho người
đề nghị. Trường
hợp không miễn, giảm thì phải nêu rõ lý do.
5. Tại phiên họp, Thẩm phán
hoặc Hội đồng giải quyết việc dân sự có thẩm quyền xét miễn, giảm lệ phí Tòa án
giải quyết việc dân sự cho
đương sự có yêu cầu khi ra quyết định giải quyết nội dung việc dân sự.
Điều 17. Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí, án
phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Thời hạn nộp tiền tạm
ứng án phí dân sự:
a) Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc
nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối
với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải
nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho
Tòa án biên lai thu tiền
tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
b) Trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng
án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa
án cấp sơ thẩm biên lai nộp
tiền tạm ứng án phí, trừ
trường hợp có lý do chính đáng.
2. Thời hạn nộp tiền tạm
ứng án phí hành chính:
a) Trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí hành
chính sơ thẩm, người khởi kiện,
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án hành chính phải nộp tiền
tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền
tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
b) Trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí hành chính phúc thẩm,
tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án hành
chính, người kháng cáo phải nộp
tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm
biên lai nộp tiền tạm ứng án
phí, trừ trường hợp có lý do
chính đáng.
3. Thời hạn nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án:
a) Tạm ứng lệ phí giải
quyết việc dân sự: Người phải nộp tiền tạm ứng lệ phí có nghĩa vụ nộp tiền tạm
ứng lệ phí sơ thẩm, phúc thẩm và nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng lệ
phí Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền
tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
b) Tạm ứng lệ phí Tòa án
khác: Người kháng cáo quyết định của Tòa án quy định tại khoản 5 Điều 38, khoản
4 Điều 39 của Nghị quyết này
phải nộp tiền tạm ứng lệ phí kháng cáo trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí kháng cáo,
trừ trường hợp có lý do chính đáng.
4. Trường hợp có lý do
chính đáng theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là những trường hợp có trở ngại do hoàn cảnh khách
quan tác động hoặc những sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được
mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép làm cho người có
nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án không thể thực hiện
được việc nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án trong thời hạn quy
định.
5. Thời hạn nộp tiền án
phí, lệ phí Tòa án:
a) Người có nghĩa vụ nộp
tiền án phí, lệ phí Tòa án phải nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án khi bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Người yêu cầu Tòa án
giải quyết các việc quy định tại các điều từ Điều 38 đến Điều 45 của Nghị quyết
này phải nộp tiền lệ phí cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 10 của Nghị quyết này trong thời hạn do pháp luật quy định.
Điều 18. Xử lý tạm ứng án phí, án phí, tạm
ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Trường hợp giải quyết vụ
việc dân sự, vụ án hành chính bị tạm đình
chỉ thì số tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án đã nộp được xử lý khi vụ
việc được tiếp tục giải quyết.
2. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
217 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu
tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, khoản 2 Điều 312 của Bộ luật tố tụng dân
sự hoặc điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 143, khoản
5 Điều 241 của Luật tố tụng hành chính thì số tiền tạm ứng án phí đã
nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết
yêu cầu trong vụ án dân sự vì lý do bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập đã được triệu tập hợp lệ lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt thì số tiền tạm ứng án phí đã nộp được
sung vào công quỹ nhà nước.
3. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút
toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều
217 của Bộ luật tố tụng dân sự và trường hợp khác quy định tại
các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng
dân sự, đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự có yếu tố
nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 472 của Bộ luật
tố tụng dân sự hoặc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính theo quy định
tại điểm b, c, e, d, g và h khoản 1 Điều 143 của Luật tố
tụng hành chính thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp.
Trường hợp Tòa án ra quyết
định đình chỉ giải quyết yêu cầu trong vụ án dân sự vì lý do bị đơn có yêu cầu
phản tố rút yêu cầu phản tố, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập rút yêu cầu thì tiền tạm ứng án phí
được trả lại cho người đã nộp.
Trường hợp Tòa án xét xử
giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án dân
sự sơ thẩm, phúc thẩm để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm, sau khi Tòa án cấp sơ thẩm
thụ lý lại vụ án, nếu Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do
đương sự rút đơn khởi kiện, rút yêu
cầu thì tiền tạm ứng án phí, án phí được trả
lại cho người đã nộp.
4. Trường hợp Tòa án xét xử
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm do xác định sai tư cách tố tụng của đương sự, thì Tòa án cấp sơ thẩm khi
thụ lý phải ra quyết định trả lại tiền
tạm ứng án phí, án phí cho đương sự đã nộp nhưng đã được xác định lại không
thuộc đối tượng phải nộp; đồng thời xác định lại đương sự phải nộp tiền tạm ứng
án phí, án phí.
5. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn
yêu cầu theo quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 366, Điều 382, khoản 3 Điều 388, khoản 3 Điều 392 của Bộ luật tố tụng dân sự thì
tiền tạm ứng lệ phí Tòa án đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
6. Trường hợp Tòa án xét xử
giám đốc thẩm hủy bản án, quyết định phúc thẩm, giữ nguyên bản án, quyết định
sơ thẩm đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới
đã bị
hủy hoặc
bị sửa thì phải xem xét, quyết định về án phí, lệ phí Tòa án.
Trường hợp Tòa án xét xử
giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án, quyết định
của Tòa án đã xét xử vụ án và đình
chỉ giải quyết vụ án thì phải xem xét, quyết định về án phí, lệ phí Tòa án.
7. Trường hợp bản án, quyết
định sơ thẩm, phúc thẩm có hiệu lực pháp luật bị Tòa án xét xử giám đốc thẩm,
tái thẩm hủy bản án sơ thẩm, phúc thẩm mà tiền tạm ứng án phí, án phí đã được trả lại cho người
khởi kiện, người kháng cáo thì khi Tòa án cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm thụ lý lại
vụ án phải yêu cầu người khởi kiện, người kháng cáo nộp lại tiền tạm ứng án
phí.
Điều 19. Chế độ thu, nộp, quản lý tiền tạm
ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án
1. Toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án thu được phải
nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan có thẩm quyền thu tạm ứng án phí, tạm
ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án sử dụng chứng từ thu theo quy định.
3. Cơ quan thu án phí, lệ phí Tòa án mở tài
khoản tạm thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp để tổ chức thu
tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án.
4. Định kỳ hàng tháng, chậm nhất đến ngày 05 của
tháng sau, cơ quan thu tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án phải nộp 100% tiền
tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án thu được
vào tài khoản tạm thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
5. Tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án được
nộp vào ngân sách nhà nước khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật tuyên người đã nộp tiền tạm ứng phải chịu án phí, lệ phí Tòa án. Cơ quan
thu án phí, lệ phí Tòa án thực hiện khai, nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án thu
được hàng tháng vào ngân sách nhà nước và quyết toán năm theo quy định của Luật
quản lý thuế.
6. Trường hợp
người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí lệ phí Tòa án
được trả lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì cơ quan
thu được trích từ tài khoản tạm thu ngân sách nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước để trả
lại số tiền
tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án đã thu, thực hiện
khai và quyết toán án phí, lệ phí Tòa án với cơ quan quản lý thuế theo quy
định của Luật quản lý thuế.
Điều 20. Kiểm sát việc thu, nộp, miễn, giảm,
giải quyết khiếu nại về án phí, lệ phí Tòa án
Viện kiểm sát kiểm sát việc
thu, nộp, miễn, giảm, giải quyết khiếu
nại về án
phí, lệ phí Tòa án theo quy định của pháp luật.
Chương II
ÁN
PHÍ TRONG VỤ ÁN HÌNH SỰ
Điều 21. Các loại án phí trong vụ án hình sự
1. Án phí hình sự sơ thẩm.
2. Án phí hình sự phúc thẩm.
3. Án phí dân sự sơ thẩm đối với trường hợp Tòa án giải quyết cả phần dân
sự trong vụ án hình sự, bao gồm
án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch và án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
4. Án phí
dân sự phúc thẩm đối với trường hợp có
kháng cáo về phần dân sự trong vụ án hình sự.
Điều 22. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí
trong vụ án hình sự
1. Bị cáo không phải nộp tiền tạm ứng án phí
hình sự sơ thẩm, tạm ứng án phí hình sự phúc thẩm, tạm ứng án phí dân sự sơ
thẩm và tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
2. Bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự,
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
trong vụ án hình sự không phải nộp tiền tạm ứng án phí hình sự sơ thẩm, tạm ứng
án phí hình sự phúc thẩm, tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
3. Bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự,
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự kháng cáo về phân dân sự phải nộp tiền tạm ứng án
phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc
được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án
phí dân sự phúc thẩm theo quy
định tại Điều 28 của Nghị quyết này, thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự
phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của
Nghị quyết này.
Điều 23: Nghĩa vụ chịu án phí trong vụ án hình sự
1. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm trong vụ án hình sự:
a) Người bị kết án
phải chịu án phí hình sự sơ thẩm;
b) Bị hại đã yêu cầu khởi tố phải chịu án phí
hình sự sơ thẩm trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại, mà
sau đó Tòa án tuyên bố bị
cáo không có tội hoặc vụ án
bị đình chỉ do người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự;
c) Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ
án hình sự được thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Nghị quyết
này;
d) Trường hợp bị hại khai báo tài sản bị xâm hại
và có yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt hại về tài sản nhưng thực
tế chứng minh tài sản bị cáo xâm phạm có giá trị thấp hơn hoặc cao hơn giá trị
tài sản khai báo thì bị
cáo phải chịu án phí dân sự sơ thẩm được tính đối với phần tài sản chứng minh được bị xâm phạm;
đ) Bị hại yêu cầu bồi
thường thiệt hại về tài sản theo quy định của pháp luật không yêu cầu một số
tiền hoặc tài sản có thể xác
định được bằng một số tiền cụ thể thì không phải chịu án phí nếu
yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;
e) Bị hại có yêu cầu bồi thường thiệt hại về
những khoản không phù hợp với pháp luật thì Tòa án phải giải thích cho họ việc
họ phải chịu án phí nêu yêu cầu bồi thường thiệt hại đó không được Tòa án chấp nhận. Trường
hợp họ vẫn yêu cầu Tòa án giải quyết thì họ phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ
không được Tòa án chấp nhận;
f) Trước khi mở phiên tòa, đương sự, bị
cáo thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại và đề nghị
Tòa án ghi nhận việc bồi thường thiệt
hại thì họ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Tại phiên tòa, đương sự, bị
cáo thỏa thuận được với nhau về việc
bồi thường thiệt hại thì họ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp Tòa
án đưa ra xét xử vụ án đó;
g) Trường hợp bị cáo tự nguyện nộp tiền bồi
thường thiệt hại trước khi mở phiên tòa thì không phải nộp
tiền án phí dân sự sơ thẩm đối
với số tiền đã tự nguyện nộp.
2. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm trong vụ án
hình sự:
a) Trường hợp
cả bị cáo và người đại diện của bị cáo đều có kháng cáo quyết định về hình
sự của bản án sơ thẩm mà Tòa án cấp phúc
thẩm giữ nguyên quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm thì chỉ bị cáo phải
chịu án phí hình sự phúc thẩm;
b) Trường hợp chỉ bị cáo hoặc người đại diện của
bị cáo kháng cáo quyết định về
hình sự của bản án sơ thẩm mà Tòa án cấp phúc
thẩm giữ nguyên quyết định về
hình sự của bản án sơ thẩm thì người kháng cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;
c) Trường hợp bị cáo kháng cáo quyết định về
hình sự và người đại diện của bị cáo kháng cáo quyết định về dân sự hoặc ngược
lại mà Tòa án cấp phúc thẩm giữ
nguyên quyết định của bản án sơ thẩm thì người nào kháng cáo về phần
nào phải chịu án phí đối với yêu cầu của họ;
d) Trường hợp bị cáo kháng cáo quyết định về
hình sự và người đại diện của bị cáo kháng cáo quyết định về dân sự hoặc ngược
lại mà Tòa án quyết định sửa
quyết định về hình sự hoặc sửa quyết định về dân
sự hoặc sửa cả quyết định về
hình sự và quyết định về dân sự thì không có người kháng cáo nào phải chịu án
phí phúc thẩm;
đ) Bị hại kháng cáo phải
chịu án phí hình sự phúc thẩm trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu
của bị hại nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định của
bản án, quyết định sơ thẩm hoặc
tuyên bố bị
cáo không phạm tội;
e) Người kháng cáo phần quyết định về dân sự của bản án sơ thẩm phải chịu án
phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại Điều 29 của Nghị quyết này;
f) Trường hợp Tòa
án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm để điều tra, xét xử lại hoặc
đình chỉ vụ án thì người kháng cáo không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;
g) Người kháng cáo rút đơn kháng cáo trước khi
mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc
thẩm không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;
h) Người kháng cáo không phải chịu án phí phúc
thẩm trong trường hợp yêu cầu
kháng cáo của họ được Tòa án chấp nhận.
Chương III
ÁN
PHÍ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
Điều 24. Các loại án phí trong vụ án dân sự
1. Các loại án phí trong vụ án dân sự bao gồm:
a) Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự
không có giá ngạch;
b) Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có
giá ngạch;
c) Án phí dân sự phúc thẩm.
2. Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà
trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định
được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
3. Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong
đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được
bằng một số tiền cụ thể.
Điều 25. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân
sự sơ thẩm
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án về tranh chấp dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phải nộp tiền tạm ứng án phí
dân sự sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của
Nghị quyết này.
2. Trường hợp vụ án có nhiều nguyên đơn mà mỗi
nguyên đơn có yêu cầu độc lập thì mỗi nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí
theo yêu cầu riêng của mỗi
người. Trường hợp các nguyên đơn cùng chung một yêu cầu thì các
nguyên đơn phải nộp chung tiền
tạm ứng án phí.
3. Trường hợp vụ án có nhiều bị đơn mà mỗi bị
đơn có yêu cầu phản tố độc
lập thì mỗi bị đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí theo yêu cầu riêng của mỗi
người. Trường hợp các bị đơn cùng chung một yêu cầu phản tố thì các bị đơn phải
nộp chung tiền tạm ứng án phí.
4. Trường hợp vụ án có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì mỗi người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan phải nộp tiền tạm ứng
án phí theo yêu cầu riêng của mỗi người. Trường hợp những người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan cùng chung một yêu cầu độc lập thì họ phải nộp chung tiền
tạm ứng án phí.
5. Trường
hợp đình chỉ việc dân sự và thụ lý vụ án để giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 397 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án
phải yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
Điều 26. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm
1. Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối
với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận,
trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
2. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ
thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.
3. Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ
thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp
nhận.
4. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.
5. Bị đơn có yêu cầu phản tố phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm đối với phần yêu
cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận.
6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu
cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không
được Tòa án chấp nhận. Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.
7. Các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong
trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải
trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án
không có giá ngạch.
8. Trường
hợp các bên đương sự thỏa thuận được
với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên
tòa sơ thẩm thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp
xét xử vụ án đó. Trường hợp các
đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa xét xử
theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 3 Điều 320 của Bộ
luật tố tụng dân sự thì các đương sự phải chịu 50% án phí giải quyết
vụ án theo thủ tục rút gọn.
9. Trong vụ án có người không phải chịu án phí
hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những người khác vẫn phải
chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều này.
10. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết
thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm
được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo
quy định tại Điều này.
11. Nguyên đơn trong vụ án dân sự do cơ quan, tổ
chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích của người khác không phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm.
Điều 27. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm
trong một số loại việc cụ thể
1. Đối với tranh chấp về đòi tài sản cho mượn,
cho ở nhờ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp
vụ án dân sự không có giá ngạch. Trường hợp ngoài tranh chấp về đòi tài sản cho
mượn, cho ở nhờ, đương sự còn có tranh chấp về bồi thường thiệt hại và yêu cầu Tòa án giải quyết,
thì đương sự phải chịu án phí không có giá ngạch đối với tranh chấp về đòi tài sản cho mượn, cho ở nhờ và án
phí có giá ngạch đối với yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
2. Đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ
chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản
và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án
không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền
sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử
dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường
hợp vụ án không có giá ngạch;
a) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản
và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị
của tài sản hoặc xác định quyền
sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với
phần giá trị mà mình được hưởng.
3. Đối với tranh chấp về hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất vô hiệu thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định
như sau:
a) Trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng
mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất vô hiệu và đều không có yêu cầu gì khác; nếu Tòa án tuyên
bố hợp đồng vô hiệu thì bên yêu cầu công nhận hợp đồng phải chịu án phí như đối với trường hợp vụ án dân
sự không có giá ngạch; nếu Tòa án tuyên bố công nhận hợp đồng
thì bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu phải chịu án phí như đối với trường
hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
b) Trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng
mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và một bên yêu cầu tuyên
bố hợp đồng mua bán tài sản,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và có yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả
của hợp đồng vô hiệu thì ngoài việc chịu án phí không có giá ngạch được quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, người
phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản hoặc bồi thường thiệt hại phải chịu án phí
như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối
với giá trị tài sản phải thực hiện nghĩa vụ.
4. Trường hợp tranh chấp hợp đồng mua bán tài
sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, một bên yêu cầu trả lại tiền, đặt cọc và
phạt cọc, một bên chấp
nhận trả số tiền cọc đã nhận và không chấp nhận phạt cọc, mà Tòa án chấp nhận phạt cọc thì bên không chấp nhận phạt cọc
phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần phạt cọc. Trường hợp Tòa án không
chấp nhận phạt cọc thì bên yêu cầu phạt cọc phải chịu án phí như trường hợp vụ
án dân sự có giá ngạch đối với phần
phạt cọc.
5. Đối với vụ án hôn nhân và gia đình thì nghĩa
vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định
như sau:
a) Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn. Trường hợp thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu 50% mức án
phí;
b) Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình
có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ chồng thì ngoài việc chịu án
phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản
1 Điều 24 của Nghị quyết này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có
tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
c) Trường hợp vợ chồng yêu cầu người khác thực
hiện nghĩa vụ về tài
sản mà Tòa án chấp nhận yêu cầu
của vợ, chồng, thì người có nghĩa vụ về tài sản phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
đối với giá trị phân tài sản mà họ
phải thực hiện; nếu họ không thỏa thuận chia được với nhau
mà gộp vào tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết thì mỗi người phải
chịu án phí dân sự tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
d) Trường hợp đương sự tự thỏa thuận phân chia
tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì đương sự không phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung;
đ) Trường hợp Tòa án đã
tiến hành hòa giải, tại phiên hòa giải đương sự không thỏa thuận việc phân chia
tài sản chung của vợ chồng nhưng đến trước khi mở phiên tòa các bên đương sự tự
thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận
trong bản án, quyết định thì
được xem là các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án hòa giải trước khi mở
phiên tòa và phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia;
e) Trường hợp các đương sự có tranh chấp về việc
chia tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng, Tòa án tiến hành
hòa giải, các đương sự thống nhất thỏa thuận được về việc phân chia một số tài sản chung và nghĩa vụ về tai sản chung,
còn một số tài sản chung và nghĩa vụ về tài
sản chung không thỏa thuận được thì các đương sự vẫn phải chịu án phí đối với
việc chia toàn bộ tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng.
6. Đối với vụ án liên quan đến nghĩa vụ cấp
dưỡng thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Người có nghĩa vụ cấp dưỡng định kỳ hoặc một
lần theo quyết định của Tòa án phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá
ngạch;
b) Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về mức cấp
dưỡng và phương thức cấp dưỡng trước khi mở phiên tòa nhưng có yêu cầu Tòa án
ghi nhận trong bản án, quyết định thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch; trường hợp tại phiên tòa mới thỏa thuận được
với nhau thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu mức án phí dân sự sơ thẩm
như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
c) Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với
nhau về phương thức cấp dưỡng (kể cả một lần), nhưng không thỏa thuận được với nhau
về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
như đối với trường hợp vụ án dân
sự không có giá ngạch;
d) Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được
với nhau về phương thức cấp dưỡng nhưng thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như
đối với trường hợp vụ án dân sự
không có giá ngạch;
đ) Trường hợp các đương sự có tranh chấp về
cấp dưỡng (tranh chấp về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng) và Tòa
án quyết định mức cấp
dưỡng và phương thức cấp dưỡng định, kỳ
hàng tháng thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng
phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm như đối
với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch.
7. Đối với vụ án liên quan đến chia tài sản
chung, di sản thừa kế thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như
sau:
a) Khi các bên đương sự không xác định được phần
tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần tài sản của mình trong khối tài
sản chung, phần di sản của mình trong khối di sản thừa kế là khác nhau và
có một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản thừa
kế đó thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng
với giá trị phần tài sản mà họ được chia,
được hưởng trong khối tài sản chung hoặc trong khối di sản thừa kế. Đối với phần Tòa án bác đơn yêu cầu thì người yêu cầu chia tài sản
chung, di sản thừa kế không phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm. Trường hợp Tòa án xác định tài sản chung, di sản thừa kế
mà đương sự yêu cầu chia không phải là tài sản của họ thì đương sự phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch;
b) Trường hợp đương sự đề nghị chia tài sản
chung, chia di sản thừa kế mà cần xem xét việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản
với bên thứ ba từ tài sản chung, di sản thừa kế đó thì:
Đương sự phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm đối với phần tài sản họ được chia
sau khi trừ đi
giá trị tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba; các đương sự phải chịu một
phần án phí ngang nhau đối với
phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba theo quyết định của Tòa án.
Người thứ ba là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập hoặc có yêu cầu nhưng
yêu cầu đó được Tòa án chấp nhận thì không phải chịu án phí đối với phần tài
sản được nhận.
Người thứ ba có yêu cầu độc
lập nhưng yêu cầu đó không được Tòa án chấp nhận phải chịu án phí dân sự có giá
ngạch đối với phần yêu cầu không được chấp nhận.
Điều 28. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân
sự phúc thẩm
Người kháng cáo theo thủ
tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án
phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này.
Điều 29. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự phúc
thẩm
1. Đương sự kháng cáo phải chịu án phí dân sự
phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ
trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.
2. Trường
hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương
sự kháng cáo liên quan đến phần bản án, quyết định
phải sửa không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác
định lại nghĩa vụ chịu án phí
dân sự sơ thẩm theo quy định
tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều
26, Điều 27 của Nghị quyết này.
3. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo
để xét xử sơ thẩm lại thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí được xác
định lại khi giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
4. Đương sự rút kháng cáo trước khi mở phiên tòa
phúc thẩm phải chịu 50% mức án phí dân sự phúc thẩm. Đương sự rút kháng cáo tại
phiên tòa phúc thẩm phải chịu toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm.
5. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm thì đương sự kháng cáo phải chịu toàn bộ án
phí dân sự phúc thẩm, về án phí dân sự sơ thẩm, nếu các đương sự tự thỏa thuận được với nhau thì các đương sự
chịu án phí dân sự sơ thẩm theo thỏa thuận; nếu
không thỏa thuận được thì Tòa
án xác định lại án phí dân sự sơ thẩm theo nội dung thỏa thuận về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa phúc thẩm.
6. Trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước
khi mở phiên tòa phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm và được bị đơn đồng ý thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu 50% mức án
phí dân sự phúc thẩm.
7. Trong vụ án có người không phải chịu án phí
hoặc được miễn nộp án phí dân sự phúc thẩm thì những người khác vẫn phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy
định tại các khoản 1, 4, 5 và 6 Điều này.
Chương IV
ÁN
PHÍ TRONG VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
Điều 30. Các loại án phí trong vụ án hành
chính
1. Án phí hành chính sơ thẩm.
2. Án phí hành chính phúc thẩm.
3. Án phí dân sự sơ thẩm đối với trường hợp có
giải quyết về bồi thường thiệt hại, bao gồm án phí dân sự sơ thẩm không có giá
ngạch và án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
4. Án phí dân sự phúc thẩm đối với trường hợp có kháng cáo về phần bồi thường thiệt hại.
Điều 31. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí sơ
thẩm trong vụ án hành chính
1. Người khởi kiện vụ án hành chính, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án hành chính phải
nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền
tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của
Nghị quyết này.
2. Người yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ
án hành chính không phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
3. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết
thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục
giải quyết theo quy định tại
Điều này.
Điều 32. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm trong vụ án hành chính
1. Đương sự phải chịu án phí hành chính sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không
được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được
miễn nộp tiền án phí hoặc không phải chịu án phí hành chính sơ thẩm.
2. Người có quyết định hành chính, hành vi hành
chính, quyết định kỷ luật buộc
thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh và người lập danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh, sách cử tri bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân bị khiếu kiện phải chịu, án phí hành chính sơ thẩm
trong trường hợp Tòa án tuyên chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của người khởi kiện.
3. Trường hợp người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc
thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh hoặc chấm dứt hành vi
hành chính bị khởi kiện và người khởi kiện đồng ý rút đơn khởi kiện, người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập rút
yêu cầu thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp.
4. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành đối
thoại nếu các bên đương sự đối thoại thành về việc
giải quyết vụ án thì họ chỉ
phải chịu 50% mức án
phí hành
chính sơ thẩm.
5. Trong vụ án có đương sự được miễn nộp tiền án
phí sơ thẩm thì đương sự khác
vẫn phải nộp tiền án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
6. Người có yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài
sản theo quy định của pháp luật thì phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án
chấp nhận.
7. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ
án hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Nghị
quyết này.
Điều 33. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm trong vụ án hành chính
1. Người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án
phí hành chính phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí
hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị
quyết này.
2. Các đương sự trong vụ án
hành chính kháng cáo về bồi thường thiệt hại phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp
không phải nộp tiền tạm ứng án phí
hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí
theo quy định của Nghị quyết này.
Điều 34. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm trong
vụ án hành chính
1. Đương sự kháng cáo phải nộp tiền án phí phúc
thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm
giữ nguyên bản án, quyết định
sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường
hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.
2. Trường
hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không
phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ nộp
án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 348 của Luật tố tụng
hành chính và Điều 32 của Nghị quyết này.
3. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án,
quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử sơ thẩm lại thì đương sự kháng cáo
không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ nộp tiền án phí được xác định lại
khi giải quyết sơ thẩm lại vụ án.
4. Đương sự rút kháng cáo trước khi mở phiên tòa
phúc thẩm phải chịu 50% mức án phí hành chính phúc thẩm. Đương sự rút kháng cáo
tại phiên tòa phúc thẩm phải chịu toàn bộ án phí hành chính phúc thẩm.
5. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa
phúc thẩm mà người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được các đương sự khác đồng ý thì đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu 50% mức án phí phúc thẩm theo quy định của
pháp luật.
6. Người kháng cáo phần quyết định về bồi thường
thiệt hại của bản án sơ thẩm phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định
tại Điều 29 của Nghị quyết này.
7. Người kháng cáo không phải chịu án phí phúc
thẩm trong trường hợp yêu cầu
kháng cáo của họ được Tòa án chấp nhận.
8. Trường hợp đình chỉ xét xử phúc thẩm do người
kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ
lần thứ hai mà vắng mặt thì tiền tạm ứng án phí được sung vào công quỹ nhà
nước.
Chương V
LỆ
PHÍ TÒA ÁN
Mục 1. LỆ PHÍ GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Điều 35. Các loại lệ phí giải quyết việc dân
sự
1. Lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
2. Lệ phí phúc thẩm giải quyết yêu cầu về dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động.
Điều 36. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng lệ phí sơ
thẩm, phúc thẩm
1. Người
nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết những việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29; khoản 1 và khoản 6 Điều 31; khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật
tố tụng dân sự có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án giải quyết việc
dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa
án theo quy định của Nghị quyết này.
Đối với yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng
có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, trừ trường hợp được
miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án theo quy định của pháp
luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí
Tòa án thì mỗi người phải nộp 50% mức tiền tạm ứng lệ phí Tòa án.
2. Người
kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 8, 9 và 10 Điều 27; các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29; khoản
1 và khoản 6 Điều 31; khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của
Bộ luật tố tụng dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm, trừ
trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án theo quy
định của Nghị quyết này.
Điều 37. Nghĩa vụ chịu lệ phí sơ thẩm, phúc
thẩm giải quyết việc dân sự
1. Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải chịu lệ phí sơ thẩm
không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận đơn yêu cầu của
họ, trừ trường hợp không phải chịu lệ phí Tòa án hoặc được miễn nộp tiền lệ phí Tòa án theo quy định của Nghị quyết này.
2. Người kháng cáo không
phải chịu lệ phí phúc thẩm trong trường hợp yêu cầu kháng cáo của họ được Tòa
án chấp nhận; phải chịu lệ phí phúc
thẩm trong trường hợp yêu cầu
kháng cáo của họ không được Tòa án chấp nhận.
3. Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn,
thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chịu lệ phí Tòa án,
trừ trường hợp được miễn,
hoặc không phải chịu lệ phí Tòa án
theo quy định của pháp luật. Trường hợp
vợ, chồng không thỏa thuận được người có
nghĩa vụ chịu lệ phí Tòa án thì mỗi người phải chịu 50% mức lệ phí Tòa án.
Mục 2. CÁC LOẠI LỆ PHÍ TÒA ÁN KHÁC
Điều 38. Lệ phí công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; phán quyết của Trọng tài nước ngoài
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
phải nộp tiền lệ phí Tòa án trong các trường hợp sau:
1. Yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài, cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài;
2. Yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài;
3. Yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
4. Yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
5. Kháng cáo quyết định của Tòa án đối với yêu
cầu quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này, nếu yêu cầu kháng cáo của họ không được chấp
nhận.
Điều 39. Lệ phí giải quyết yêu cầu liên quan
đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh
chấp theo quy định của pháp luật về Trọng
tài thương mại
Người nộp đơn yêu cầu Tòa
án giải quyết việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam
phải nộp tiền lệ phí Tòa án trong các trường hợp:
1. Yêu cầu chỉ định, thay đổi trọng tài viên;
2. Yêu cầu áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời;
3. Yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký
phán quyết trọng tài vụ việc;
4. Kháng cáo quyết định của Tòa án, nếu yêu cầu
kháng cáo không được Tòa án chấp nhận;
5. Yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ, triệu tập
người làm chứng;
6. Yêu cầu Tòa án giải quyết các việc dân sự
khác mà pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam có quy định.
Điều 40. Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản
Những người phải nộp tiền
lệ phí khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bao gồm: Chủ nợ không có bảo
đảm; chủ nợ có bảo đảm một
phần; người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã; chủ doanh
nghiệp tư nhân; Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần; Chủ tịch Hội
đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chủ sở
hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên hợp danh của công ty
hợp danh; cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% cổ phần phổ thông trở lên; thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã
thành viên của liên hiệp hợp tác xã.
Điều 41. Lệ phí xét tính hợp pháp của cuộc
đình công
Người sử dụng lao động nộp
đơn yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của
cuộc đình công phải nộp tiền lệ phí.
Điều 42. Lệ phí bắt giữ tàu biển, tàu bay
Người nộp đơn yêu cầu Tòa
án bắt giữ tàu biển, tàu bay phải nộp tiền lệ phí bắt giữ tàu biển, tàu bay.
Điều 43. Lệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của
Tòa án nước ngoài tại Việt Nam
Bên nước ngoài ủy thác tư
pháp cho Tòa án Việt Nam tiến hành một số hoạt động tố tụng dân sự phải nộp tiền lệ phí thực hiện
ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Nghị quyết này. Trường hợp Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và nước ngoài chưa cùng
là thành viên của điều ước quốc
tế quy định về lệ phí ủy thác tư pháp thì thực hiện nguyên tắc có đi có lại theo quy định pháp luật tương
trợ tư pháp về dân sự.
Điều 44. Lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân sự làm phát sinh yêu cầu ủy thác tư pháp
ra nước ngoài thì phải nộp tiền lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài theo quy
định tại Nghị quyết này.
Điều 45. Lệ phí cấp bản sao giấy tờ, sao chụp
tài liệu tại Tòa án
Người yêu cầu Tòa án cấp
bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu phải nộp tiền lệ phí Tòa án.
Chương VI
KHIẾU
NẠI VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Giải quyết khiếu nại về án phí, lệ
phí Tòa án
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, người có thẩm quyền về tạm ứng án phí, tạm ứng lệ
phí Tòa án,
án phí, lệ phí Tòa án khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ
trưởng Cơ quan thi hành án dân sự, Chấp Hành Viện về án phí, lệ phí Tòa án được giải
quyết theo quy định của pháp luật
thi hành án dân sự.
3. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án cấp sơ
thẩm trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí
Tòa án hoặc thông báo về việc miễn, giảm tạm
ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án lệ phí Tòa án, Chánh án Tòa
án cấp sơ thẩm phải xem xét giải quyết khiếu nại trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn
khiếu nại. Quyết định của Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm
là quyết định cuối cùng.
Khiếu nại về án phí, lệ phí
Tòa án trong bản án, quyết định của Tòa án được giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự, tố tụng hình sự hoặc tố tụng hành chính.
4. Khiếu nại về việc thu lệ
phí Tòa án của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao được giải quyết theo quy định của pháp
luật về khiếu nại.
Điều 47. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2017.
2. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, khi thụ lý
những vụ việc dân sự, vụ án hình sự, vụ án hành chính để giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm hoặc phúc thẩm, các vấn đề về tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ
phí Tòa án được thực hiện theo quy định của Nghị quyết này.
Điều 48. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với những vụ việc đã được Tòa án thụ lý
để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm hoặc theo thủ tục phúc thẩm trước ngày 01
tháng 01 năm 2017 nhưng sau ngày 01 tháng 01 năm 2017 Tòa án mới giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm thì các quyết định về án phí, lệ phí Tòa án
được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm 2009; trường hợp theo quy định của Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án năm
2009 mà đương sự, người bị kết án phải chịu án phí, lệ phí Tòa án nhưng theo
quy định của Nghị quyết này thì đương sự, người bị kết án không phải chịu hoặc
được miễn, giảm án phí, lệ phí Tòa án
thì áp
dụng quy định của Nghị quyết này.
2. Đối với những bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 thì không áp dụng quy
định của Nghị quyết này để
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, trừ trường hợp có căn cứ kháng nghị khác.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
DANH MỤC
ÁN PHÍ, LỆ PHÍ TÒA ÁN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016)
A. DANH MỤC ÁN PHÍ
Stt
|
Tên
án phí
|
Mức
thu
|
I
|
Án phí hình sự
|
|
1
|
Án
phí hình sự sơ thẩm
|
200.000 đồng
|
2
|
Án phí hình sự phúc thẩm
|
200.000
đồng
|
II
|
Án phí dân sự
|
|
1
|
Án phí dân sự sơ thẩm
|
|
1.1
|
Đối
với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,
lao động không có giá ngạch
|
300.000
đồng
|
1.2
|
Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá
ngạch
|
3.000.000
đồng
|
1.3
|
Đối với tranh chấp
về dân
sự, hôn nhân và gia đình
có giá ngạch
|
|
a
|
Từ 6.000.000 đồng trở xuống
|
300.000
đồng
|
b
|
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
|
5% giá trị tài sản có tranh chấp
|
c
|
Từ trên 400.000.000 đồng
đến 800.000.000 đồng
|
20.000. 000 đồng + 4% của
phần giá trị tài sản có tranh
chấp vượt quá 400.000.000
đồng
|
d
|
Từ trên 800.000.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng
|
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt
800.000.000 đồng
|
đ
|
Từ trên
2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000
đồng
|
72.000.000 đồng + 2% của
phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
|
e
|
Từ trên 4.000.000.000
đồng
|
112.000.000 đồng + 0,1%
của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
|
1.4
|
Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch
|
|
a
|
Từ 60.000.000 đồng trở
xuống
|
3.000.000
đồng
|
b
|
Từ trên 60.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
|
5% của giá trị tranh chấp
|
c
|
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng
|
20.000.000 đồng + 4% của
phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
|
d
|
Từ trên 800.000.000 đồng
đến 2.000.000.000 đồng
|
36.000.000 đồng + 3% của
phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
|
đ
|
Từ trên 2.000.000.000
đồng đến 4.000.000.000 đồng
|
72.000.000 đồng + 2% của phần
giá trị tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
|
e
|
Từ trên 4.000.000.000
đồng
|
112.000.000 đồng + 0,1% của
phần giá trị tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng
|
1.5
|
Đối với tranh chấp về lao
động có giá ngạch
|
|
a
|
Từ 6.000.000 đồng trở xuống
|
300.000
đồng
|
b
|
Từ trên 6.000.000 đồng
đến 400.000.000 đồng
|
3% giá trị tranh chấp,
nhưng không thấp hơn 300.000 đồng
|
c
|
Từ trên 400.000.000 đồng
đến 2.000.000.000 đồng
|
12.000.000 đồng
+ 2% của phần giá trị có tranh chấp
vượt quá 400.000.000
đồng
|
d
|
Từ trên 2.000.000.000
đồng
|
44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh
chấp vượt 2.000.000.000
đồng
|
2
|
Án phí dân sự phúc thẩm
|
|
2.1
|
Đối với tranh chấp về dân
sự, hôn nhân và gia đình, lao động
|
300.000
đồng
|
2.2
|
Đối với tranh chấp về
kinh doanh, thương mại
|
2.000.000
đồng
|
III
|
Án phí hành chính
|
|
1
|
Án phí hành chính sơ thẩm
|
300.000
đồng
|
2
|
Án phí hành chính phúc
thẩm
|
300.000
đồng
|
B. DANH MỤC LỆ PHÍ TÒA ÁN
Stt
|
Tên lệ phí
|
Mức
thu
|
I
|
Lệ phí giải quyết việc dân sự
|
|
1
|
Lệ phí sơ thẩm giải quyết
yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
|
300.000
đồng
|
2
|
Lệ phí phúc thẩm giải
quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
|
300.000
đồng
|
II
|
Lệ phí Tòa án khác
|
|
1
|
Lệ phí yêu cầu công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài; phán
quyết của trọng tài nước ngoài
|
|
a
|
Lệ phí công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định
của Tòa án nước ngoài; phán quyết của Trọng tài nước ngoài
|
3.000.000
đồng
|
b
|
Lệ phí kháng cáo quyết
định của Tòa án về việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết
định của Tòa án nước ngoài; phán quyết của Trọng
tài nước ngoài
|
300.000
đồng
|
2
|
Lệ phí giải quyết yêu cầu
liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo
quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại
|
|
a
|
Lệ phí yêu cầu Tòa án chỉ
định, thay đổi trọng tài viên
|
300.000
đồng
|
b
|
Lệ phí yêu cầu Tòa án xem
xét lại phán quyết của Hội đồng
trọng tài về thỏa thuận trọng tài, về thẩm quyền
giải quyết vụ tranh chấp của Hội đồng trọng
tài; đăng ký phán quyết trọng
tài vụ việc
|
500.000
đồng
|
c
|
Lệ phí yêu cầu Tòa án áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời liên quan đến trọng tài; yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ, triệu tập
người làm chứng
|
800.000
đồng
|
d
|
Lệ phí kháng cáo quyết định của Tòa án liên quan đến trọng tài
|
500.000
đồng
|
3
|
Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
|
1.500.000
đồng
|
4
|
Lệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công
|
1.500.000
đồng
|
5
|
Lệ phí bắt giữ tàu biển
|
8.000.000
đồng
|
6
|
Lệ phí bắt giữ tàu bay
|
8.000.000
đồng
|
7
|
Lệ phí thực hiện ủy thác
tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam
|
1.000.000
đồng
|
8
|
Lệ phí ủy thác tư pháp ra
nước ngoài
|
200.000
đồng
|
9
|
Lệ phí cấp bản sao giấy
tờ, sao chụp
tài liệu tại Tòa án
|
1.500
đồng/trang A4
|