CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ
Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ
Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư,
Chính
phủ ban hành Nghị định về đăng ký doanh nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký
hộ kinh doanh; quy định về cơ quan đăng ký
kinh doanh và quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định
này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Tổ chức,
cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
2. Cá
nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của
Nghị định này;
3. Cơ
quan đăng ký kinh doanh;
4. Cơ
quan thuế;
5. Tổ chức,
cá nhân khác liên quan đến việc đăng ký
doanh nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đăng
ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh
nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi hoặc dự kiến thay
đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp. Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập doanh nghiệp,
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và các nghĩa vụ đăng ký, thông
báo khác theo quy định của Nghị định này.
2. Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành để
gửi, nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu
để phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp.
3. Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử để các tổ
chức, cá nhân thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử; truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp;
công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh.
4. Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp
trên phạm vi toàn quốc. Thông
tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp lưu
giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý là thông tin gốc về
doanh nghiệp.
5. Đăng
ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
6. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được nộp
qua Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp, bao gồm các giấy tờ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy
và được chuyển sang dạng văn bản điện tử.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
7. Văn bản
điện tử là dữ liệu điện tử được tạo trực tuyến hoặc được quét (scan) từ văn bản
giấy theo định dạng “.doc” hoặc “.pdf” và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của
văn bản giấy.
8. Chữ
ký số công cộng là một dạng chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật về chữ
ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
9. Tài
khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được
tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho tổ chức,
cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Tài khoản đăng ký
kinh doanh được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
trong trường hợp người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số công cộng.
10. Bản
sao hợp lệ các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính
bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản
chính.
11. Số
hóa hồ sơ là việc quét dữ liệu có sẵn trên giấy nhằm chuyển dữ liệu dạng văn bản giấy sang dạng văn bản điện tử.
12. Chuẩn
hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước rà soát, kiểm tra đối chiếu và bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp,
tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giải
quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều người đại diện
theo pháp luật, chữ ký của những người đại diện theo pháp luật trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp có giá trị pháp lý như nhau.
2. Cơ
quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh nghiệp và
người thành lập doanh nghiệp.
3. Cơ
quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ
đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc giữa doanh nghiệp
với tổ chức, cá nhân khác.
Điều 5. Quyền thành lập doanh
nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp của người thành lập doanh nghiệp
1. Thành
lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và
được Nhà nước bảo hộ.
2. Người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc đăng ký doanh
nghiệp theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan.
3. Nghiêm
cấm cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức,
cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp.
4. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các cấp không được ban hành các quy định về đăng ký doanh nghiệp áp dụng
riêng cho ngành hoặc địa phương mình. Những quy định về đăng ký doanh nghiệp do
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các cấp ban hành trái với quy định tại Khoản này hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 6. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp
1. Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và mẫu
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư ban hành và được áp dụng
thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
2. Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp cho các doanh nghiệp thành lập và hoạt
động theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều
29 Luật Doanh nghiệp và được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là giấy phép kinh doanh.
3. Trường
hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp tại cùng thời điểm có nội
dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh bằng bản giấy, Giấy chứng nhận có
giá trị pháp lý là Giấy chứng nhận có nội dung được ghi đúng theo nội dung
trong hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp.
Điều 7. Ghi ngành, nghề kinh doanh
1. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo bổ
sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập
doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống
ngành kinh tế của Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị
đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy
đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh
doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Nội
dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện
theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt
Nam.
3. Đối với
những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
4. Đối với
những ngành, nghề kinh doanh không có trong
Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật đó.
5. Đối với
những ngành, nghề kinh doanh không có trong
Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký
kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh,
đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung
ngành, nghề kinh doanh mới.
6. Trường
hợp doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành
kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống
ngành kinh tế của Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của
doanh nghiệp ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh
chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với
ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp
này, ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi.
7. Việc
ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này thực hiện
theo quy định tại Khoản 6 Điều này; trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết
được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành.
8. Doanh
nghiệp được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ
khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều
kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
9. Trường
hợp cơ quan đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về
việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng
không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng ký kinh
doanh ra Thông báo yêu cầu
doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp không tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo yêu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo
theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không báo cáo giải trình, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm
d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp.
Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số
địa điểm kinh doanh
1. Mỗi
doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng
thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
2. Mã số
doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không
được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì
mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.
3. Mã số
doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng
ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ
quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để quản lý và trao
đổi thông tin về doanh nghiệp.
5. Mã số
đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp.
6. Mã số
của địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự từ 00001
đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.
7. Trường
hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện
không được sử dụng mã số thuế trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan
thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
8. Đối với
các chi nhánh, văn phòng đại diện đã
thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp mã
số đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để được cấp
mã số thuế 13 số, sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
tại Phòng Đăng ký kinh doanh theo quy định.
9. Đối với
các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), mã số doanh nghiệp
là mã số thuế do cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.
Điều 9. Số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục
đăng ký doanh nghiệp.
2. Cơ
quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp thêm hồ sơ hoặc giấy
tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Điều 10. Các giấy tờ chứng thực cá nhân trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Đối với
công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
Việt Nam còn hiệu lực.
2. Đối với
người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu
nước ngoài còn hiệu lực.
Điều 11. Ủy quyền thực hiện thủ
tục đăng ký doanh nghiệp
Trường hợp
người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân
khác thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, khi thực hiện thủ tục,
người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này, kèm theo:
1. Bản
sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa
người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp và tổ
chức làm dịch vụ thực
hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức
đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp;
hoặc
2. Văn bản
ủy quyền theo quy định của pháp luật cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến
đăng ký doanh nghiệp.
Điều 12. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự
phòng
1. Cấp
đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký doanh nghiệp
không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Việc
phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký
doanh nghiệp theo quy trình dự phòng giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan
thuế thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy.
3. Căn cứ
vào thời gian dự kiến khắc phục sự cố hoặc nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp bất khả kháng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thông báo trước về thời gian dự kiến để cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện việc
cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng.
4. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng, cơ
quan đăng ký kinh doanh phải cập nhật dữ liệu, thông tin mới đã cấp cho doanh
nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 13. Cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Cơ
quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:
a) Ở cấp
tỉnh: Phòng Đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh
doanh).
Phòng
Đăng ký kinh doanh có thể tổ
chức các điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau
trên địa bàn cấp tỉnh.
Thành phố
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăng ký
kinh doanh và được đánh số theo thứ tự. Việc thành lập thêm Phòng Đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Ở cấp
huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Điều
15 Nghị định này (sau đây gọi chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).
2. Cơ
quan đăng ký kinh doanh có tài khoản và con dấu riêng.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đăng ký
kinh doanh
1. Trực
tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp hoặc từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phối
hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương sang Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Cung
cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục thuế địa phương,
các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của
pháp luật.
4. Yêu cầu
doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp theo
quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp.
5. Trực
tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp
theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn
doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký doanh nghiệp.
6. Yêu cầu
doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
theo quy định tại Khoản 9 Điều 7 Nghị định này.
7. Thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thuộc các trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 62 Nghị định này.
8. Đăng
ký cho các loại hình khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện
1. Trực
tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc
từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Phối
hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về hộ kinh doanh hoạt động
trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế cấp huyện về tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa
bàn.
3. Trực
tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hộ kinh
doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn hộ kinh doanh
và người thành lập hộ kinh
doanh về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
4. Yêu cầu
hộ kinh doanh báo cáo tình hình kinh doanh khi cần thiết;
5. Yêu cầu
hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát
hiện hộ kinh doanh không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
6. Thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 78 Nghị định này.
7. Đăng
ký cho các loại hình khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp
1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư:
a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành, ban hành theo
thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh
doanh, văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu, chế độ báo cáo phục
vụ công tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
hộ kinh doanh và việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử;
b) Hướng
dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp cho cán bộ làm công tác
đăng ký doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân có yêu cầu; đôn đốc, chỉ đạo, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện đăng ký doanh nghiệp;
c) Công
bố nội dung đăng ký doanh
nghiệp; cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp, tình trạng
pháp lý và báo cáo tài chính của doanh
nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho các cơ
quan có liên quan của Chính phủ, cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
d) Hướng dẫn Phòng Đăng ký
kinh doanh thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh
nghiệp tại địa phương sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
đ) Tổ chức
xây dựng, quản lý, phát triển Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn việc xây dựng kinh phí phục vụ vận hành Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa phương;
e) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kết nối giữa Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin đăng ký thuế;
g) Phát
hành ấn phẩm thông tin doanh nghiệp để thực hiện đăng thông tin về đăng ký doanh nghiệp, thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp trên toàn quốc;
h) Hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp.
2. Bộ
Tài chính:
a) Phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
kết nối giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống
thông tin đăng ký thuế nhằm
cung cấp mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh phục vụ đăng ký doanh nghiệp
và trao đổi thông tin về
doanh nghiệp;
b) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh,
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, phí cung
cấp thông tin và công bố nội dung về đăng ký doanh nghiệp.
3. Bộ
Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn việc xác định nội dung kê khai
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
4. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh; kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc chấp hành các điều kiện kinh doanh thuộc thẩm
quyền quản lý nhà nước; rà soát và công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ danh mục các ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện, điều kiện
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải
trên Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương bố trí đủ nhân lực, kinh phí và nguồn lực khác cho cơ quan đăng ký kinh
doanh để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định này.
Chương III
ĐĂNG KÝ TÊN
DOANH NGHIỆP
Điều 17. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1. Người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đặt tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của
doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những
doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố
doanh nghiệp bị phá sản.
2. Các
trường hợp sau đây được coi là gây nhầm lẫn với tên của các doanh nghiệp đã
đăng ký:
a) Các
trường hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật Doanh nghiệp;
b) Tên
riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Tên
doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài không được trùng với tên viết bằng tiếng
nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký. Tên viết tắt của doanh nghiệp không được
trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký. Việc chống trùng tên tại
Khoản này áp dụng trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc
đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
4. Các
doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với
tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không bắt buộc phải đăng ký đổi tên.
5. Khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây
nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp hoặc bổ sung
tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp.
Điều 18. Các vấn đề khác liên quan đến đặt tên
doanh nghiệp
1. Tên
doanh nghiệp bao gồm hai thành tố:
a) Loại
hình doanh nghiệp;
b) Tên
riêng của doanh nghiệp.
2. Trước
khi đăng ký tên doanh nghiệp, doanh nghiệp
tham khảo tên các doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Phòng
Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh
doanh là quyết định cuối cùng.
4. Các
doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh) được tiếp tục sử dụng tên
doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên.
Điều 19. Xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Không
được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã
được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp
thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Trước khi
đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có
thể tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở
dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu
công nghiệp.
2. Căn cứ
để xác định tên doanh nghiệp
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo các quy định của pháp luật
về sở hữu trí tuệ.
Doanh
nghiệp phải tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu đặt tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải
đăng ký đổi tên.
3. Chủ
thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền đề nghị Phòng Đăng
ký kinh doanh yêu cầu doanh
nghiệp có tên xâm phạm quyền
sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên gọi cho phù hợp. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có nghĩa vụ cung cấp cho Phòng Đăng ký kinh doanh các tài liệu cần
thiết theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Phòng
Đăng ký kinh doanh ra Thông
báo yêu cầu doanh nghiệp xâm phạm đổi tên doanh nghiệp khi nhận
được thông báo của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp về việc
quyền sở hữu công nghiệp bị
xâm phạm. Kèm theo thông báo của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có:
a) Bản
sao hợp lệ văn bản kết luận của
cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
b) Bản
sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý
nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; bản
sao hợp lệ Giấy chứng nhận
nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp.
5. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ theo quy định tại
Khoản 4 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm đổi tên doanh nghiệp
và tiến hành thủ tục thay đổi
tên trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày ra Thông báo. Sau thời hạn trên, nếu
doanh nghiệp không thay đổi tên theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí
tuệ.
6. Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, theo đó áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên doanh
nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp nhưng tổ chức,
cá nhân vi phạm không thực hiện trong thời hạn do pháp luật quy định thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm
thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp báo cáo giải
trình theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp không
báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật
Doanh nghiệp.
7. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết Điều này.
Điều 20. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Tên
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy định tại
Điều 41 Luật Doanh nghiệp.
2. Ngoài
tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp có thể đăng ký
tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt
3. Phần
tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
4. Đối với
những doanh nghiệp nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu
cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ
chức lại.
Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN,
ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH
Điều 21. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản
sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp tư
nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Điều 22. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ
phần và công ty hợp danh
1. Giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều
lệ công ty.
3. Danh
sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp
danh, danh sách cổ đông sáng
lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần. Danh sách người
đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài là tổ chức.
4. Bản
sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
a) Một
trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với trường hợp người thành lập doanh
nghiệp là cá nhân;
b) Quyết
định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương
đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị
định này của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng đối với
trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;
c) Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc
tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 23. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều
lệ công ty.
3. Bản
sao hợp lệ một trong các giấy
tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện
theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức
quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
Danh
sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng
thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của từng đại diện theo ủy quyền
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
4. Bản
sao hợp lệ các giấy tờ sau
đây:
a) Một
trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của chủ
sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân;
b) Quyết
định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương
đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với
trường hợp chủ sở hữu công ty
là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước);
c) Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường
hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Văn bản
ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu
công ty là tổ chức.
Điều 24. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia,
tách, hợp nhất và công ty nhận sáp nhập
1. Trường
hợp chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, ngoài giấy tờ quy định tại
Điều 22, Điều 23 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của các công ty mới
thành lập phải có Nghị quyết chia công ty theo quy định tại Điều
192 Luật Doanh nghiệp, bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần
về việc chia công ty và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy tờ tương đương khác của công ty bị chia.
2. Trường
hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, ngoài giấy tờ quy định tại
Điều 22, Điều 23 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty được
tách phải có Nghị quyết tách công ty theo quy định tại Điều 193
Luật Doanh nghiệp, bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối
với công ty cổ phần về việc tách công ty và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương
khác của công ty bị tách.
3. Trường
hợp hợp nhất một số công ty
thành một công ty mới, ngoài
giấy tờ quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
của công ty hợp nhất phải có thêm các giấy tờ quy định tại Điều
194 Luật Doanh nghiệp và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương
khác của các công ty bị hợp nhất.
4. Trường
hợp sáp nhập một hoặc một số công ty vào một công ty khác, ngoài giấy tờ quy định
tại Chương VI Nghị định này, hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp của công ty nhận sáp nhập phải có thêm các giấy tờ quy định tại Điều 195
Luật Doanh nghiệp và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty nhận
sáp nhập và các công ty bị sáp nhập.
Điều 25. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các
trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp
1. Trường
hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hồ sơ đăng
ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều
lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
c) Danh
sách thành viên và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy
định tại Điều 10 Nghị định này của các thành viên công ty đối với trường hợp
thành viên là cá nhân và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối
với trường hợp thành viên công ty là tổ chức;
d) Hợp đồng
chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc hợp đồng
tặng cho đối với trường hợp chủ sở hữu
công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ chức khác; Quyết định của chủ
sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp đối với trường hợp công ty huy động
thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức khác.
2. Trường
hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều
lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
c) Bản
sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định
này của chủ sở hữu công ty đối
với trường hợp chủ sở hữu là cá nhân hoặc
bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương
khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức;
d) Bản
sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định
này của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
Danh
sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng
thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của từng đại diện theo ủy quyền
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
Văn bản ủy
quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức;
đ) Hợp đồng
chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty
hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
e) Quyết
định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên về việc chuyển đổi
loại hình công ty.
3. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành
công ty trách nhiệm hữu hạn, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều
lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
c) Danh
sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế, thời hạn thanh toán; danh
sách người lao động hiện có; danh sách các hợp đồng chưa thanh lý;
d) Danh
sách thành viên theo quy định tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp đối
với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên; bản sao hợp lệ một trong
các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của các thành
viên công ty đối với trường hợp thành
viên là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên công ty là tổ chức;
đ) Văn bản
cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp
tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
e) Văn bản
thỏa thuận với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu
hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp
đồng đó;
g) Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thỏa
thuận giữa chủ doanh nghiệp tư nhân và các thành viên góp vốn khác về việc tiếp
nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
4. Trường
hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và ngược lại,
hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao
gồm:
a) Giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều
lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
c) Quyết
định của chủ sở hữu công ty hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của
Hội đồng thành viên hoặc của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công ty;
d) Danh
sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu
tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy tờ theo quy định tại Khoản
4 Điều 22 và Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp;
đ) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy
tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc thỏa
thuận góp vốn đầu tư.
5. Việc
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trong trường hợp nhận thừa kế được thực hiện
như quy định đối với trường hợp chuyển đổi loại hình tương ứng, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng
minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp.
Điều 26. Hồ sơ, trình tự, thủ
tục đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng
1. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng, đơn vị phụ
thuộc, thông báo lập địa điểm kinh doanh của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định
này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có bản sao hợp
lệ giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trường
hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định người đại diện tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật thực
hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định này. Trong đó, Quyết định của chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Quyết định và bản
sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội
đồng cổ đông hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần được thay thế bằng bản sao hợp lệ quyết định chỉ định
người đại diện tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Trường
hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trực tiếp thực hiện hoặc chỉ định tổ chức tín dụng
khác thực hiện việc tham gia góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện
theo quy định tương ứng tại Nghị định này, trong đó, Quyết định của chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Quyết định và bản
sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội
đồng cổ đông hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần, hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh
hoàn tất việc chuyển nhượng được thay thế bằng bản sao hợp lệ quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 27. Tiếp nhận, xử lý hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp
hồ sơ theo quy định tại Nghị định này tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận
để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi:
a) Có đủ
giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;
b) Tên
doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp;
c) Có địa
chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp;
d) Đã nộp
phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy
định.
3. Sau
khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ
sơ.
4. Sau
khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ,
chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sau
khi được số hóa vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 28. Thời hạn cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp
1. Phòng
Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ.
2. Trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy
định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung
bằng văn bản cho người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp.
3. Nếu
quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu
nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh
nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Doanh nghiệp.
2. Doanh
nghiệp có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng
Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và nộp
phí để nhận qua đường bưu điện.
3. Các
thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ
ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
4. Doanh
nghiệp có quyền yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh cấp bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định.
Điều 30. Chuẩn hóa, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh
nghiệp
1. Trường
hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp chưa chính xác so với nội dung hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh
doanh thông báo và hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp thực hiện việc hiệu
đính thông tin theo quy định.
2. Trường
hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản
giấy do quá trình chuyển đổi dữ liệu, Phòng Đăng
ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp bổ sung, cập nhật
thông tin theo quy định.
3. Doanh
nghiệp có trách nhiệm cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại, email khi
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
4. Việc
triển khai công tác chuẩn hóa dữ liệu, số hóa hồ sơ, cập nhật và chuyển đổi bổ sung dữ liệu đăng ký doanh
nghiệp đối với các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành được thực hiện theo kế hoạch hàng năm của Phòng Đăng ký kinh
doanh.
5. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết thi hành Điều này.
Điều 31. Cung cấp thông tin về
nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông
tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp đó cho cơ quan
thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội. Các
cơ quan sử dụng thông tin về đăng ký
doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh cung cấp không được yêu cầu doanh nghiệp
cung cấp các thông tin mà Phòng Đăng ký kinh doanh đã gửi.
2. Định
kỳ hàng tháng, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi
danh sách kèm thông tin về các doanh nghiệp đã đăng ký trong tháng trước đó đến
cơ quan quản lý chuyên ngành cùng cấp, Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính.
3. Việc
cung cấp, trao đổi thông tin
đăng ký doanh nghiệp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh với các cơ quan quản lý
nhà nước khác thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ bằng bản giấy hoặc qua mạng điện
tử.
4. Các tổ
chức, cá nhân có thể đề nghị để được cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý và báo
cáo tài chính của doanh nghiệp thông qua cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp hoặc trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư và phải trả phí theo quy định.
Điều 32. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp
1. Người
thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp phải nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp
tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của Phòng Đăng ký kinh
doanh hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp sẽ không được hoàn trả cho
doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
2. Phương
thức thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử được hỗ trợ trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Phí sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử không được
tính trong phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông tin đăng ký
doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
3. Khi
phát sinh lỗi giao dịch trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử, tổ
chức, cá nhân thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử liên hệ với tổ chức trung
gian cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử để được giải quyết.
4. Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và việc sử dụng phí, lệ
phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, phí cung cấp thông tin đăng ký
doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp đảm bảo bù đắp một phần chi phí cho hoạt động của cơ quan đăng
ký kinh doanh.
Điều 33. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh
1. Hồ sơ
đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện:
Khi đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, doanh nghiệp phải gửi Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội dung Thông báo gồm:
a) Mã số
doanh nghiệp;
b) Tên
và địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp;
c) Tên
chi nhánh, văn phòng đại diện dự định thành lập;
d) Địa
chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện;
đ) Nội
dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;
e) Thông
tin đăng ký thuế;
g) Họ,
tên; nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn
phòng đại diện;
h) Họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo
thông báo quy định tại khoản này, phải có
- Quyết
định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, của chủ sở hữu công
ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của
Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Bản
sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện;
- Bản
sao hợp lệ một trong các giấy
tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu chi
nhánh, văn phòng đại diện.
2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh:
Địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Doanh
nghiệp chỉ được lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm
kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
a) Mã số
doanh nghiệp;
b) Tên
và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc tên và địa chỉ chi nhánh (trường
hợp địa điểm kinh doanh được đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
chi nhánh đặt trụ sở);
c) Tên,
địa chỉ địa điểm kinh doanh;
d) Lĩnh
vực hoạt động của địa điểm kinh doanh;
đ) Họ,
tên, nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định
này của người đứng đầu địa điểm kinh doanh;
e) Họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với trường hợp
địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc họ, tên, chữ ký của người đứng
đầu chi nhánh đối với trường hợp địa điểm
kinh doanh trực thuộc chi nhánh.
3. Khi
nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập thông
tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để yêu cầu
mã số chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin về địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp
doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký
kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
4. Trường
hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn phòng
đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở gửi
thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
5. Việc
lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo
quy định của pháp luật nước đó.
Trong thời
hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở
nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương
đương để bổ sung thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 34. Thông báo sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con
dấu
1. Doanh
nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện. Doanh nghiệp có thể có
nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau.
2. Trước
khi sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số lượng con dấu của doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở để
đăng tải thông báo về mẫu con
dấu trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Tên,
mã số, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp hoặc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện;
b) Số
lượng con dấu, mẫu con dấu, thời điểm
có hiệu lực của mẫu con dấu.
3. Khi
nhận thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, thực hiện đăng tải
mẫu con dấu trên Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Phòng
Đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác, hợp
pháp, phù hợp thuần phong mỹ tục, văn hóa, khả năng gây nhầm lẫn của mẫu con dấu
và tranh chấp phát sinh do việc quản lý và sử dụng con dấu.
5. Trường
hợp doanh nghiệp đã được cấp thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu
của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện mới thì thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện của các lần trước đó không còn hiệu lực.
Chương V
ĐĂNG KÝ
DOANH NGHIỆP QUA MẠNG ĐIỆN TỬ
Điều 35. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
1. Tổ chức,
cá nhân có thể lựa chọn hình thức đăng ký
doanh nghiệp qua mạng điện tử. Phòng Đăng ký kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử.
2. Tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng chữ ký số công
cộng hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng
ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
3. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ nộp bằng bản
giấy.
Điều 36. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là hợp lệ khi đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Có đầy
đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như
hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện
tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy.
2. Các
thông tin đăng ký doanh nghiệp được nhập đầy đủ và chính xác theo thông tin
trong các văn bản điện tử.
3. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải
được xác thực bằng chữ ký số công cộng hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp.
Điều 37. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng
1. Người
đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn
bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện
tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Sau
khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người đại diện theo pháp luật sẽ nhận được
Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
3. Trường
hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế
để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ
quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo
qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Quy
trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định tại Điều này cũng áp dụng
đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 38. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp sử
dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh
1. Người
đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử của các giấy tờ
chứng thực cá nhân tại Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để được cấp Tài khoản
đăng ký kinh doanh.
2. Người
đại diện theo pháp luật sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông
tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
theo quy trình trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Sau
khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh nghiệp sẽ nhận được
Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
4. Phòng
Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem
xét, gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký
kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi
nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thông
báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
6. Sau
khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người
đại diện theo pháp luật nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy kèm
theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Người đại diện theo pháp
luật có thể nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp bằng bản giấy và Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử tại Phòng Đăng
ký kinh doanh hoặc nộp qua đường bưu điện.
6. Sau
khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, Phòng Đăng ký kinh doanh đối chiếu đầu mục hồ
sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử và trao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu thống nhất.
Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi
thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ bằng bản giấy
thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu lực.
7. Người
đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ
sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử. Trường hợp bộ hồ
sơ nộp bằng bản giấy không chính xác so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử mà người nộp hồ sơ
không thông báo với Phòng Đăng ký
kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ
và sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định này.
8. Quy
trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định tại Điều này cũng áp dụng
đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 39. Xử lý vi phạm, khiếu
nại và giải quyết tranh chấp liên quan đến chữ ký số công cộng, Tài khoản đăng
ký kinh doanh
Việc xác
định và xử lý các tranh chấp, khiếu nại và hành vi vi phạm liên quan đến việc
quản lý, sử dụng chữ ký số công cộng, Tài khoản đăng
ký kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VI
HỒ SƠ, TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 40. Đăng ký thay đổi địa
chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
1. Trước
khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ
tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp
luật về thuế.
2. Trường
hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi doanh
nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông
báo gồm:
a) Tên,
mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường
hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Địa
chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
c) Họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo
Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần
và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở
hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định,
biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận
Giấy đề nghị, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Trường
hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên,
mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường
hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Địa
chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
c) Họ,
tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo
Thông báo phải có:
- Bản
sao hợp lệ Điều lệ đã sửa đổi
của công ty;
- Danh
sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên; danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, người
đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài đối với công ty cổ phần;
danh sách thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh;
- Quyết
định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; Quyết định của chủ sở hữu công ty
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Khi nhận
Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và gửi
thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký.
4. Việc
thay đổi địa chỉ trụ sở chính
của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Điều 41. Đăng ký đổi tên doanh
nghiệp
1. Trường
hợp đổi tên, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên
hiện tại, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp
chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên dự
kiến thay đổi;
c) Họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo
Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty
hợp danh; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định,
biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
2. Khi
nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu
tên dự kiến của doanh nghiệp không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.
3. Việc
thay đổi tên của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp.
Điều 42. Đăng ký thay đổi
thành viên hợp danh
Trường hợp
chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, tiếp nhận thành viên hợp danh mới theo
quy định tại Điều 180, Điều 181 Luật Doanh nghiệp, công ty
hợp danh gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội
dung Thông báo gồm:
1. Tên,
mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp,
mã số thuế);
2. Họ,
tên, số Giấy chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10
Nghị định này, địa chỉ thường trú của thành viên hợp danh mới, của thành viên bị
chấm dứt tư cách thành viên hợp danh;
3. Chữ
ký của tất cả thành viên hợp danh hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền, trừ
thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên hợp danh;
4. Những
nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Kèm theo
Thông báo phải có bản sao hợp
lệ một trong các giấy tờ chứng
thực cá nhân quy định tại: Điều 10 Nghị định này của thành viên hợp danh mới.
Khi nhận
Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
Điều 43. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp
luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
1. Hồ sơ
đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần bao gồm các giấy tờ sau:
a) Thông
báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;
b) Bản
sao hợp lệ một trong các giấy
tờ chứng thực cá nhân của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của
công ty;
c) Quyết
định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;
Quyết định
và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật
trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo
pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty;
Quyết định
và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công
ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 25 Luật
Doanh nghiệp.
Quyết định,
biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
2. Nội
dung Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa
có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Họ,
tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
quy định tại Điều 10 Nghị định này, chức danh, địa chỉ thường trú của người
đang là đại diện theo pháp luật của công ty và của người bổ sung, thay thế làm
đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Họ,
tên và chữ ký của một trong những cá nhân sau:
Chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là cá
nhân.
Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên có chủ sở hữu là tổ chức.
Chủ tịch
Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo pháp luật thi
người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên mới được Hội đồng thành viên
bầu.
Chủ tịch
Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị
là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội
đồng quản trị mới được Hội đồng quản trị bầu.
Trường hợp
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị
của công ty bỏ trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm giam, bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh
khác mà không thể nhận thức, làm chủ được bản thân hoặc từ chối ký tên vào
thông báo của công ty thì phải có họ, tên và chữ ký của các thành viên Hội đồng
thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các thành viên Hội đồng quản trị đã tham dự và biểu quyết
nhất trí về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật
của công ty.
Khi nhận
Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật, Phòng Đăng ký kinh
doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 44. Đăng ký thay đổi vốn
điều lệ, thay đổi tỷ lệ vốn góp
1.
Trường hợp công ty đăng ký thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, của các thành viên hợp danh công ty hợp danh, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty
đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên,
mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng kinh doanh (trường
hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Họ,
tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định
tại Điều 10 Nghị định này hoặc số quyết định thành lập, mã số
doanh nghiệp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
c) Tỷ lệ
phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên hoặc của mỗi thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
d) Vốn
điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đã thay đổi; thời điểm và hình thức tăng giảm
vốn;
đ) Họ,
tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định
này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty
hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền đối với công ty hợp danh.
2. Trường
hợp đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty, kèm theo Thông báo quy định tại Khoản
1 Điều này phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công
ty cổ phần; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty; văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua
cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
3. Trường
hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn
điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều
lệ sau khi kết thúc mỗi đợt
chào bán cổ phần, kèm theo
Thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng
ký tăng vốn điều lệ phải có:
a) Quyết
định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành
cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán
và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết
thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;
b) Quyết
định và bản sao hợp lệ biên bản
họp của Hội đồng quản trị công
ty cổ phần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần.
Quyết định,
biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa
đổi trong Điều lệ công ty.
4. Trường
hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn, kèm theo Thông báo phải có
thêm báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm
vốn điều lệ.
5. Khi
nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 45. Đăng ký thay đổi thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Trường
hợp tiếp nhận thành viên mới, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên,
mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường
hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên,
mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10
Nghị định này đối với thành viên là cá nhân; giá trị vốn góp và phần vốn góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng và giá trị của từng
loại tài sản góp vốn của các thành viên mới;
c) Phần
vốn góp đã thay đổi của các thành viên sau khi tiếp nhận thành viên mới;
d) Vốn
điều lệ của công ty sau khi tiếp nhận thành viên mới;
đ) Họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo
Thông báo phải có:
- Quyết
định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc tiếp nhận
thành viên mới;
- Giấy tờ
xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty;
- Bản
sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng
thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy
quyền tương ứng đối với thành viên là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ một trong các
giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định
này của thành viên là cá nhân;
- Văn bản
của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về
việc góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
Quyết định,
biên bản họp của Hội đồng thành viên phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi
trong Điều lệ công ty.
Khi nhận
Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần
vốn góp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng
ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên,
mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên,
địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh
nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10
Nghị định này đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển
nhượng và của người nhận chuyển nhượng;
c) Phần
vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng;
d) Thời
điểm thực hiện chuyển nhượng;
đ) Họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo
Thông báo phải có:
- Hợp đồng
chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng;
- Bản
sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá
nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên mới là tổ chức hoặc bản sao
hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định
này của thành viên mới là cá nhân;
- Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài đối với trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
Khi nhận
Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Trường
hợp thay đổi thành viên do thừa kế, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên,
mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh
nghiệp, mã số thuế);
b) Họ,
tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
quy định tại Điều 10 Nghị định này, quốc tịch, phần vốn góp của thành viên để lại
thừa kế và của từng người nhận thừa kế;
c) Thời
điểm thừa kế;
d) Họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo
Thông báo phải có bản sao hợp
lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế; bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá
nhân hợp pháp quy định tại Điều 10 Nghị định
này của người thừa kế.
Khi nhận
Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
4. Trường
hợp đăng ký thay đổi thành viên do có thành viên không thực hiện cam kết góp vốn
theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 Luật Doanh nghiệp, công
ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung
Thông báo gồm:
a) Tên,
mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh
nghiệp, mã số thuế);
b) Tên,
địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định
này, quốc tịch, phần vốn góp của thành viên không thực hiện cam kết góp vốn và
của người mua phần vốn góp chưa góp được chào bán;
c) Họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo
Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên
về việc thay đổi thành viên do không thực hiện cam kết góp vốn, danh sách các thành
viên còn lại của công ty. Quyết định, biên bản họp của Hội đồng thành viên phải
ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận
Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
5. Đăng
ký thay đổi thành viên do tặng cho phần vốn góp:
Việc
đăng ký thay đổi thành viên trong trường hợp tặng cho phần vốn góp được thực hiện
như đối với trường hợp đăng ký thay đổi
thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc
các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng
cho phần vốn góp.
Điều 46. Đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ
vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc một tổ chức thì người nhận chuyển nhượng phải
đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:
a) Thông
báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do chủ sở hữu hoặc người đại diện
theo pháp luật của chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo
pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
b) Bản
sao hợp lệ một trong những giấy
tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người nhận chuyển
nhượng trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá nhân hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy tờ tương đương khác trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ
chức; Danh sách người đại diện theo ủy quyền, bản sao hợp lệ một trong những giấy
tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện
theo ủy quyền và văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền;
c) Bản
sao hợp lệ Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;
d) Hợp đồng
chuyển nhượng vốn hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng vốn;
đ) Văn bản
của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về
việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường
hợp quy định tại Khoản 1
Điều 26 Luật Đầu tư.
2. Trường
hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, hồ sơ đăng ký thay đổi thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này,
trong đó, quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi chủ sở hữu công
ty được sử dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ hoàn tất
việc chuyển nhượng.
3. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thay đổi chủ sở hữu do thừa kế thì công ty đăng ký thay đổi chủ sở hữu
công ty. Hồ sơ bao gồm:
a) Thông
báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do chủ sở hữu mới hoặc người đại diện
theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
b) Bản
sao hợp lệ Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;
c) Bản
sao hợp lệ một trong các giấy
tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của chủ sở hữu mới;
d) Bản
sao hợp lệ văn bản xác nhận
quyền thừa kế hợp pháp của người được thừa kế.
4. Trường
hợp có nhiều hơn một cá nhân hoặc nhiều hơn một tổ
chức được thừa kế phần vốn của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, công ty đăng ký chuyển đổi sang loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên. Hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều
lệ sửa đổi, bổ sung của công ty chuyển đổi;
c) Danh
sách thành viên;
d) Bản
sao hợp lệ một trong các giấy
tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của các thành viên đối
với trường hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên là tổ
chức;
đ) Bản
sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân được thừa
kế.
5. Việc đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên trong trường hợp tặng
cho toàn bộ phần vốn góp thực hiện như đối với trường hợp chuyển nhượng phần vốn
góp quy định tại Khoản 1 Điều này. Trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp, hợp đồng tặng cho phần vốn góp được sử dụng thay thế cho hợp đồng
chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng.
6. Khi
nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 47. Đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân
trong trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp chết, mất tích
Trường hợp
chủ doanh nghiệp tư nhân bán, tặng cho doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp tư
nhân chết, mất tích thì người mưa, người được tặng cho, người được thừa kế phải
đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:
1. Thông
báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người bán, người tặng
cho và người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân đối với trường hợp
bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; chữ ký của người được thừa kế đối với trường
hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích;
2. Bản
sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị
định này của người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người thừa kế;
3. Hợp đồng
mua bán, hợp đồng tặng cho doanh nghiệp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc
chuyển nhượng đối với trường hợp bán, tặng
cho doanh nghiệp tư nhân; Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp
pháp của người được thừa kế.
Khi nhận
hồ sơ đăng ký thay đổi của doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 48. Đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trước
khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện phải thực hiện
các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của
pháp luật về thuế.
2. Khi
thay đổi các nội dung đã đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký
kinh doanh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện. Khi nhận được Thông
báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng
Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Trường
hợp chuyển trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện sang tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đã đăng ký, doanh nghiệp gửi
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện
đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện dự định chuyển đến.
Khi nhận
được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại
diện dự định chuyển đến trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện cho doanh nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi trước đây chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở.
Điều 49. Thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề
kinh doanh
1. Trường
hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo bao gồm:
a) Tên,
mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường
hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Ngành,
nghề đăng ký bổ sung hoặc thay đổi;
c) Họ,
tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp,
Kèm theo
Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần và của các
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc bổ sung, thay đổi
ngành, nghề kinh doanh. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điều lệ công ty.
2. Khi
nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ, bổ sung, thay đổi thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh
nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh
doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp.
3. Trường
hợp hồ sơ thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo
doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
4. Doanh
nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh với
Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi.
Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp
không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 50. Thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ
doanh nghiệp tư nhân
1. Trường
hợp tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký, chủ
doanh nghiệp tư nhân phải gửi Thông báo về việc thay đổi vốn đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên,
mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường
hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Mức vốn
đầu tư đã đăng ký, mức vốn đăng ký thay đổi và thời điểm thay đổi vốn đầu tư;
c) Họ,
tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Khi nhận
Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ, thay đổi thông tin về vốn đầu tư của doanh nghiệp trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu,
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường
hợp hồ sơ thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân không hợp
lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ
trong thời hạn 03 ngày làm việc.
3. Doanh
nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư
nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có
thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 51. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông
sáng lập công ty cổ phần
1. Cổ
đông sáng lập quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp
là cổ đông sáng lập được kê khai trong Danh sách cổ đông sáng lập và nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh
tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
2. Trường
hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc
chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, công ty gửi Thông báo đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên,
mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh
nghiệp, mã số thuế);
b) Tên,
địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập đối với cổ
đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định
này đối với cổ đông sáng lập là cá nhân;
c) Họ,
tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
quy định tại Điều 10 Nghị định này và chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của công ty.
Khi nhận
Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về cổ đông sáng
lập của công ty trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác
nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Cổ đông
sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký
mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật
Doanh nghiệp và xóa tên khỏi Danh sách cổ đông sáng lập của công ty.
3. Trường
hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần,
kèm theo các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này, hồ sơ thông báo phải có:
a) Danh
sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;
b) Hợp đồng
chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
c) Văn bản
của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về
việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường
hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
4. Trường
hợp cổ đông sáng lập là tổ chức đã bị sáp nhập, bị tách hoặc hợp nhất vào doanh nghiệp khác, việc đăng ký thay
đổi cổ đông sáng lập thực hiện như trường hợp đăng ký
thay đổi cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần quy định tại Khoản 3 Điều này. Trong hồ sơ
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hợp đồng sáp nhập hoặc quyết định tách công ty hoặc hợp đồng hợp nhất
doanh nghiệp được sử dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng.
5. Việc
đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập trong trường hợp tặng cho, thừa kế cổ phần được
thực hiện như quy định đối với
trường hợp thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần quy định tại Khoản 3 Điều
này, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc
chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho cổ phần hoặc bản sao hợp lệ văn
bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp.
6. Trường
hợp hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi,
bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
7. Doanh
nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần với
Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi.
Trường hợp có thay đổi mà
doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 52. Thông báo thay đổi cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết
1. Trường hợp công
ty cổ phần chưa niêm yết thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
tại Khoản 3 Điều 32 Luật Doanh nghiệp, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên,
mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh
nghiệp, mã số thuế);
b) Thông
tin của cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: Tên, địa chỉ trụ
sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ thường
trú của cổ đông là cá nhân; loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ
trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng;
c) Thông
tin của cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
nhận chuyển nhượng cổ phần: Tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên,
quốc tịch, địa chỉ thường trú của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số
cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng của họ trong công ty;
d) Họ,
tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
quy định tại Điều 10 Nghị định này và chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của công ty.
Kèm theo
Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài; danh sách các cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài khi đã thay đổi; hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ
chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng; bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc
giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá
nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với cổ đông nước ngoài nhận chuyển nhượng
là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này của cổ đông nước ngoài
nhận chuyển nhượng là cá nhân; văn bản của Sở Kế
hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo
quy định của Luật Đầu tư.
Quyết định,
biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi
trong Điều lệ công ty.
Khi nhận
Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ, thay đổi thông tin về cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp
doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường
hợp hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài không hợp lệ,
Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho doanh nghiệp để sửa đổi, bổ sung hồ sơ
trong thời hạn 03 ngày làm việc.
3. Doanh
nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài với
Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp
không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 53. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế
1. Trường
hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng
ký kinh doanh thì doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Nội dung
Thông báo gồm:
a) Tên,
địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Nội
dung thay đổi thông tin đăng
ký thuế.
2. Phòng
Đăng ký kinh doanh nhận Thông báo, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp để chuyển thông tin sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế. Trường hợp
doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 54. Thông báo thay đổi
thông tin người quản lý doanh nghiệp, thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài, thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ, thông báo cho thuê doanh nghiệp tư
nhân, thông báo thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền
1. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ
liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước
công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người quản lý doanh nghiệp,
thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, doanh nghiệp gửi thông báo về việc
bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính theo quy định tại Điều
12 Luật Doanh nghiệp.
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có thông tin hoặc có thay đổi các thông
tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú, số cổ phần và loại
cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ
sở chính, số cổ phần và loại cổ phần và họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ
thường trú người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài,
doanh nghiệp gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh
nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính theo quy định
tại Khoản 3 Điều 171 Luật Doanh nghiệp.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần riêng lẻ,
công ty cổ phần gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính theo quy định tại Điều 123 Luật Doanh nghiệp.
4. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng cho thuê doanh nghiệp có hiệu lực
thi hành, chủ doanh nghiệp tư nhân phải thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp có trụ sở chính theo quy định tại Điều 186 Luật
Doanh nghiệp.
5. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi về thông tin người đại diện
theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công
ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính.
6. Khi
nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và bổ sung, thay đổi thông
tin của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường
hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 55. Công bố nội dung đăng
ký doanh nghiệp
1. Việc
công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 33 Luật Doanh nghiệp.
2. Khi
nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp liên quan đến nội
dung về ngành, nghề kinh doanh, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nộp
phí để công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
3. Phòng
Đăng ký kinh doanh đăng tải nội dung đăng ký doanh nghiệp lên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 56. Các trường hợp không thực
hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh
nghiệp không được thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đã bị
Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc
trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp;
b) Đang
trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;
c) Theo yêu cầu của Tòa án hoặc
Cơ quan thi hành án hoặc cơ quan công an.
2. Doanh nghiệp quy định tại
Khoản 1 Điều này được tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
trong các trường hợp sau:
a) Đã có
biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm
của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận;
b) Phải
đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải
thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ
đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi;
c) Đã thực
hiện quyết định của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án và có ý kiến chấp thuận của Tòa án, Cơ
quan thi hành án.
Chương VII
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC ĐĂNG KÝ TẠM NGỪNG KINH DOANH, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP,
GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 57. Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh
trước thời hạn đã thông báo đối với doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Khi
doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh
nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã
đăng ký.
2. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn
đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất
15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn
đã thông báo. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm
ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời
gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.
3. Trường
hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, kèm theo thông báo phải có quyết định và
bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
4. Phòng
Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp sau khi tiếp nhận
thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã
thông báo của doanh nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký tạm ngừng kinh
doanh, Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Phòng
Đăng ký kinh doanh gửi thông tin doanh nghiệp đăng
ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo
đến cơ quan thuế để phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
Điều 58. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp
1. Trường
hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do bị
mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp gửi Giấy
đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Phòng
Đăng ký kinh doanh nhận Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
2. Trường
hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp không đúng hồ sơ, trình tự,
thủ tục theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo yêu cầu doanh
nghiệp hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
của doanh nghiệp.
3. Trường
hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là không trung
thực, không chính xác thì Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Sau khi có quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp làm lại hồ sơ để cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp mới thì Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp của các lần trước đó không còn hiệu lực.
Điều 59. Trình tự, thủ tục đăng ký giải thể doanh
nghiệp
1. Trước
khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm thủ
tục chấm dứt hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh.
2. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua quyết định giải thể quy định tại
Khoản 1 Điều 202 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi thông
báo về việc giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Kèm theo thông báo phải có quyết định của chủ sở hữu công ty đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Quyết định và bản sao hợp lệ
biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc giải thể doanh nghiệp.
3. Sau
khi nhận được hồ sơ giải thể của doanh nghiệp quy định tại Khoản
1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký
kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho cơ quan thuế.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng
ký kinh doanh, cơ quan thuế gửi ý kiến về việc giải thể của doanh nghiệp đến
Phòng đăng ký kinh doanh.
4. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Phòng Đăng ký kinh
doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng
giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của cơ quan thuế, đồng thời ra
Thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.
5. Đối với
doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng
nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an để được cấp giấy chứng nhận
đã thu hồi con dấu. Trong trường hợp này, con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu
trong hồ sơ giải thể doanh
nghiệp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
204 Luật Doanh nghiệp được thay thế bằng giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu.
Điều 60. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh
1. Khi
chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, doanh
nghiệp gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh.
Đối với
việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo Thông báo phải
có các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp,
trong đó quyết định của doanh nghiệp về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện bao gồm quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư
nhân, của chủ sở hữu hoặc Chủ
tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các
thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Phòng
Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ và chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng chấm dứt hoạt động; đồng thời ra Thông báo về việc
chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong trường hợp
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ngừng hoạt động 01 năm mà
không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế. Trong trường hợp
này, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu
cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải
trình. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo
mà người được yêu cầu không đến giải trình thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
Điều 61. Chấm dứt tồn tại của
công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập
1. Trong
thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày các công ty được chia, công ty hợp nhất,
công ty nhận sáp nhập được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi công ty bị
chia, công ty bị hợp nhất,
công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính thực hiện chấm dứt tồn tại đối với các
công ty này trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng
Đăng ký kinh doanh thực hiện việc chấm dứt
tồn tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường
hợp công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính công ty được chia, công ty hợp nhất,
công ty nhận sáp nhập, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty được chia, công ty
hợp nhất, công ty nhận sáp nhập gửi thông tin cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị chia, công ty
bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập để thực hiện chấm dứt tồn tại đối với công ty
bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 62. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp
1. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 211 Luật
Doanh nghiệp và Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế.
2. Trình
tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của
Tòa án được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Trường hợp cần xác minh hành vi giả mạo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để làm cơ sở thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi văn bản đề
nghị cơ quan công an xác định hành vi giả mạo. Cơ quan công an có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản về kết quả xác minh theo đề nghị của Phòng Đăng ký kinh
doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Căn cứ kết
luận của cơ quan công an,
Phòng Đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo
trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định này nêu nội dung kê
khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
Điều 63. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp
1. Trường
hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo:
Trường hợp
hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp
là giả mạo thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của
doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp
hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả
mạo thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp
và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký
doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và khôi phục lại
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất,
đồng thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp
luật.
2. Trường
hợp doanh nghiệp đã đăng ký có cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị cấm thành lập
doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp:
a) Đối với
doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo về hành vi vi phạm và ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
b) Đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công ty hợp danh:
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên
hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành
viên hoặc cổ đông, thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm
và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường
hợp doanh nghiệp vi phạm Điểm c Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm
và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng
để giải trình. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong
thông báo mà người được yêu cầu không đến thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường
hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc thời hạn quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người
được yêu cầu không đến thi Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường
hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định
tại Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thủ trưởng cơ quan
quản lý thuế theo quy định tại Khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Sau
khi nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh
nghiệp thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 203 Luật
Doanh nghiệp.
7. Thông
tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp phải được nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp và gửi sang cơ quan thuế.
Điều 64. Khôi phục tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Phòng
Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp:
1. Phòng
Đăng ký kinh doanh xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng
Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của
cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp trước khi Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý đã giải thể của doanh nghiệp trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc trong thời hạn 06 tháng kể
từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra
quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 65. Giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
theo quyết định của Tòa án
Trong thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực
thi hành, người đề nghị đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc nội dung khác liên quan đến đăng ký doanh
nghiệp theo quyết định của Tòa án gửi đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh có
thẩm quyền. Hồ sơ đăng ký phải có bản sao hợp lệ bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật.
Chương VIII
ĐĂNG KÝ HỘ
KINH DOANH
Điều 66. Hộ kinh doanh
1. Hộ
kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt
Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ,
chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa
điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ
gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong,
quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không
phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh
các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng
trên phạm vi địa phương.
3. Hộ
kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh
nghiệp theo quy định.
Điều 67. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ
đăng ký của hộ kinh doanh
1. Công
dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh
doanh theo quy định tại Chương này.
2. Cá
nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh
doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này được quyền
góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
3. Cá
nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời
là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường
hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 68. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động
theo quy định tại Nghị định
này.
2. Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.
3. Các
thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền
hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh,
trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiện.
4. Hộ
kinh doanh có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu
điện.
5. Hộ
kinh doanh có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và nộp
phí theo quy định.
Điều 69. Nguyên tắc áp dụng trong đăng ký hộ kinh
doanh
1. Hộ
kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh tự kê khai hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.
2. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ
đăng ký hộ kinh doanh, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của
người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh.
3. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân
trong hộ kinh doanh với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác.
Điều 70. Số lượng hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh
Hộ kinh
doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khi đăng ký
thành lập hộ kinh doanh hoặc đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký.
Điều 71. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh
doanh
1. Cá
nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
a) Tên hộ
kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu
có);
b) Ngành,
nghề kinh doanh;
c) Số vốn
kinh doanh;
d) Số
lao động;
đ) Họ,
tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng
minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh
doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ
kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ
kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo
Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải
có bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia
đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh
doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do
một nhóm cá nhân thành lập.
2. Khi
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Ngành,
nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên hộ
kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 73 Nghị định này;
c) Nộp đủ
lệ phí đăng ký theo quy định.
Trường hợp
hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ
sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.
3. Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ
sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh thi người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Định
kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng
ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.
Điều 72. Địa điểm kinh
doanh của hộ kinh doanh
Đối với
hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định
để đăng ký hộ kinh doanh. Địa
điểm này có thể là nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh
doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh
doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhưng phải thông
báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến
hành hoạt động kinh doanh.
Điều 73. Đặt tên hộ kinh doanh
1. Hộ
kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố sau đây:
a) Loại
hình “Hộ kinh doanh”;
b) Tên
riêng của hộ kinh doanh.
Tên
riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
2. Không
được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc
để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Hộ
kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ
kinh doanh.
4. Tên
riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký
trong phạm vi huyện.
Điều 74. Ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh
1. Khi
đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh
doanh ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh, Thông
báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
ghi nhận thông tin về ngành, nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh.
2. Hộ
kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi
có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện
đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của hộ
kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan
chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Trường
hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về
việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 75. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh
1. Khi
thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh thông báo nội dung thay
đổi với cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi đã đăng ký theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Hộ
kinh doanh gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.
b) Khi
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ hoặc tên hộ kinh doanh yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng
văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
c) Khi
được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.
2. Trường
hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ sang quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi thông báo về việc chuyển địa
chỉ đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt địa chỉ mới. Kèm
theo thông báo phải có bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc đăng ký thay đổi địa chỉ đối với trường hợp hộ
kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập và bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công
dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham
gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình.
Trong thời
hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong
trường hợp đăng ký thay đổi địa chỉ cho hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng
ký.
Điều 76. Tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh
1. Trường
hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo với
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế
trực tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 01 năm.
2. Hộ
kinh doanh tạm ngừng kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 15 ngày trước khi tạm
ngừng kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ
sơ cho người nộp hồ sơ sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh của hộ
kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh
đăng ký tạm ngừng kinh doanh cho hộ kinh
doanh.
Điều 77. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
Khi chấm
dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt
động và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh cho cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ,
gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.
Điều 78. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh
1. Hộ
kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
a) Nội
dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh
doanh là giả mạo;
b) Không
tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
c) Ngừng
hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký;
d) Kinh
doanh ngành, nghề bị cấm;
đ) Hộ
kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;
e) Không
báo cáo về tình hình kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định tại Khoản 4 Điều
15 Nghị định này.
2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về
hành vi vi phạm của hộ kinh doanh và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh.
Trường hợp hồ sơ đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh là
giả mạo thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm
của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong
nội dung đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo
và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời thông báo với
cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường
hợp hộ kinh doanh không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng,
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên
tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc
không báo cáo về tình hình kinh doanh theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định
này thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi
vi phạm và yêu cầu đại diện hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện để giải trình. Sau thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn
ghi trong thông báo mà người được yêu cầu không đến báo cáo thì cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh.
4. Trường
hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và ra Quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh.
5. Trường
hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền thành lập hộ
kinh doanh thì:
a) Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập
và cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
b) Nếu hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành
lập và một trong số cá nhân đó không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra
Thông báo về hành vi vi phạm và yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện ra Thông báo về
hành vi vi phạm và ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 79. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị
tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi
đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.
Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và xem xét cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Trường
hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ
theo quy định trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ của hộ kinh doanh.
3. Trường
hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó không còn hiệu lực.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 80. Xử lý
vi phạm, khen thưởng
1. Cán bộ,
công chức yêu cầu người thành
lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ, đặt thêm các thủ tục, điều kiện đăng ký
doanh nghiệp trái với Nghị định này; có hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong
khi giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp,
trong kiểm tra các nội dung đăng ký doanh nghiệp thì bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ
quan đăng ký kinh doanh, cán
bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao được
khen thưởng theo quy định.
Điều 81. Điều khoản chuyển tiếp
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn việc chuyển đổi dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp tại các Phòng Đăng ký kinh
doanh, cơ quan đăng ký đầu tư sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Thông
tin trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế lưu giữ tại
tất cả các Phòng Đăng ký kinh doanh và thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh
trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) đều phải được chuyển đổi vào Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Các
thông tin đăng ký tại Phòng Đăng ký kinh doanh và thông tin đăng ký tại cơ quan đăng ký đầu tư là thông tin
gốc về doanh nghiệp khi quá trình chuyển đổi dữ liệu được thực hiện.
4. Doanh
nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng
nhận nêu trên và không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo mẫu mới khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế sang
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp nộp giấy đề nghị kèm theo bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc bản
chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại Phòng Đăng ký kinh
doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
6. Trường hợp doanh nghiệp có
nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay thế cho nội dung
đăng ký kinh doanh trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) nhưng không thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh, doanh nghiệp nộp giấy đề nghị kèm theo bản sao hợp lệ Giấy phép đầu
tư hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế để được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 82. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính
của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
Điều 83. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đối tượng áp dụng
của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển
Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐMDN (3b).KN
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Các bài viết liên quan: