QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
01/2011/QH13
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 11 năm 2011
|
LUẬT
LƯU TRỮ
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc
hội ban hành Luật lưu trữ,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Luật
này quy định về hoạt động lưu trữ; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong hoạt động lưu trữ; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ; hoạt động dịch
vụ lưu trữ và quản lý về lưu trữ.
2. Luật
này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân (sau
đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và cá nhân.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt
động lưu trữ là hoạt động thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản,
thống kê, sử dụng tài liệu lưu trữ.
2. Tài
liệu là vật mang tin được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
Tài liệu
bao gồm văn bản, dự án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, công trình nghiên cứu, sổ
sách, biểu thống kê; âm bản, dương bản phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi âm,
ghi hình; tài liệu điện tử; bản thảo tác phẩm văn học, nghệ thuật; sổ công tác,
nhật ký, hồi ký, bút tích, tài liệu viết tay; tranh vẽ hoặc in; ấn phẩm và các
vật mang tin khác.
3. Tài
liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu
khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ.
Tài liệu
lưu trữ bao gồm bản gốc, bản chính; trong trường hợp không còn bản gốc, bản
chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp.
4. Lưu
trữ cơ quan là tổ chức thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ
của cơ quan, tổ chức.
5. Lưu
trữ lịch sử là cơ quan thực hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ
có giá trị bảo quản vĩnh viễn được tiếp nhận từ Lưu trữ cơ quan và từ các nguồn
khác.
6. Phông
lưu trữ là toàn bộ tài liệu lưu trữ được hình thành trong quá trình hoạt động
của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân.
7. Phông
lưu trữ quốc gia Việt Nam là toàn bộ tài liệu lưu trữ của nước Việt Nam,
không phụ thuộc vào thời gian hình thành, nơi bảo quản, chế độ chính trị - xã hội,
kỹ thuật ghi tin và vật mang tin.
Phông
lưu trữ quốc gia Việt Nam bao gồm Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam và Phông
lưu trữ Nhà nước Việt Nam.
8. Phông
lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam là toàn bộ tài liệu lưu trữ được hình thành
trong quá trình hoạt động của các tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức
tiền thân của Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội; các nhân vật lịch sử, tiêu
biểu của Đảng, tổ chức tiền thân của Đảng và của tổ chức chính trị - xã hội.
9. Phông
lưu trữ Nhà nước Việt Nam là toàn bộ tài liệu lưu trữ được hình thành trong
quá trình hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, nhân vật lịch sử, tiêu biểu và tài liệu khác
được hình thành qua các thời kỳ lịch sử của đất nước.
Phông
lưu trữ Nhà nước Việt Nam gồm các phông lưu trữ của cơ quan, tổ chức, cá nhân
quy định tại khoản này.
10. Hồ
sơ là một tập tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một
đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi,
giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
11. Lập
hồ sơ là việc tập hợp, sắp xếp tài liệu hình thành trong quá trình theo
dõi, giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân thành hồ sơ theo những
nguyên tắc và phương pháp nhất định.
12. Thu
thập tài liệu là quá trình xác định nguồn tài liệu, lựa chọn, giao nhận tài
liệu có giá trị để chuyển vào Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử.
13. Chỉnh
lý tài liệu là việc phân loại, xác định giá trị, sắp xếp, thống kê, lập
công cụ tra cứu tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
14. Xác
định giá trị tài liệu là việc đánh giá giá trị tài liệu theo những nguyên tắc,
phương pháp, tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền để xác định những
tài liệu có giá trị lưu trữ, thời hạn bảo quản và tài liệu hết giá trị.
15. Bản
sao bảo hiểm tài liệu lưu trữ là bản sao từ tài liệu lưu trữ theo phương
pháp, tiêu chuẩn nhất định nhằm lưu giữ bản sao đó dự phòng khi có rủi ro xảy
ra đối với tài liệu lưu trữ.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý lưu trữ
1. Nhà
nước thống nhất quản lý tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam.
2. Hoạt
động lưu trữ được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật.
3. Tài
liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam được Nhà nước thống kê.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về lưu trữ
1. Bảo đảm
kinh phí, nguồn nhân lực trong việc bảo vệ, bảo quản an toàn, tổ chức sử dụng
có hiệu quả tài liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam.
2. Tập
trung hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật và ứng dụng khoa học, công nghệ
trong hoạt động lưu trữ.
3. Thừa
nhận quyền sở hữu đối với tài liệu lưu trữ; khuyến khích tổ chức, cá nhân hiến
tặng, ký gửi, bán tài liệu lưu trữ của mình cho Nhà nước, đóng góp, tài trợ cho
hoạt động lưu trữ và thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ.
4. Tăng
cường mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động lưu trữ.
Điều 5. Quản lý tài liệu của cá nhân, gia đình, dòng họ
1. Những
tài liệu sau đây của cá nhân, gia đình, dòng họ (sau đây gọi chung là cá nhân)
có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử đối với quốc
gia, xã hội được đăng ký thuộc Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam:
a) Gia
phả, tộc phả, bằng, sắc phong, tài liệu về tiểu sử;
b) Bản
thảo viết tay, bản in có bút tích, công trình nghiên cứu khoa học, sáng tác,
thư từ trao đổi;
c) Phim,
ảnh; băng, đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử;
d) Công
trình, bài viết về cá nhân;
đ) Ấn phẩm,
tài liệu do cá nhân sưu tầm được.
2. Lưu
trữ lịch sử nơi đăng ký có trách nhiệm xác định giá trị tài liệu của cá nhân
thuộc Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cá
nhân có tài liệu có các quyền sau đây:
a) Được
đăng ký tài liệu tại Lưu trữ lịch sử và hướng dẫn, giúp đỡ về kỹ thuật bảo quản
và tạo điều kiện để phát huy giá trị tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quyết
định việc hiến tặng, ký gửi tài liệu cho Lưu trữ lịch sử;
c) Thỏa
thuận việc mua bán tài liệu;
d) Được
ưu tiên sử dụng tài liệu đã hiến tặng;
đ) Cho
phép người khác sử dụng tài liệu ký gửi tại Lưu trữ lịch sử, nhưng không được
xâm hại an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Được
Nhà nước khen thưởng theo quy định của pháp luật.
4. Cá
nhân có tài liệu có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chỉ
được hiến tặng hoặc bán cho Lưu trữ lịch sử các tài liệu liên quan đến an ninh
quốc gia;
b) Trả
phí bảo quản theo quy định của pháp luật đối với tài liệu ký gửi tại Lưu trữ lịch
sử, trừ tài liệu đã được đăng ký.
Điều 6. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
quản lý về lưu trữ, áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thu
thập, quản lý, bảo quản và sử dụng tài liệu lưu trữ; ban hành quy chế về công
tác lưu trữ của cơ quan, tổ chức mình.
Điều 7. Người làm lưu trữ
1. Người
làm lưu trữ ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập phải có đủ các tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật; được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
lưu trữ và kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc; được hưởng chế độ,
quyền lợi tương ứng trong cơ quan, tổ chức và được hưởng phụ cấp ngành nghề đặc
thù, chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
2. Người
làm lưu trữ không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải được
đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và kiến thức cần thiết khác
phù hợp với công việc; được hưởng chế độ, quyền lợi của người lao động làm việc
trong tổ chức đó.
3. Người
được giao kiêm nhiệm làm lưu trữ phải được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
lưu trữ và những kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Chiếm
đoạt, làm hỏng, làm mất tài liệu lưu trữ.
2. Làm
giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung tài liệu lưu trữ.
3. Mua
bán, chuyển giao, hủy trái phép tài liệu lưu trữ.
4. Sử dụng
tài liệu lưu trữ vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Mang
tài liệu lưu trữ ra nước ngoài trái phép.
Chương 2.
THU THẬP TÀI
LIỆU LƯU TRỮ
MỤC 1. LẬP HỒ SƠ VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ, TÀI LIỆU TẠI
LƯU TRỮ CƠ QUAN
Điều 9. Trách nhiệm lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ
quan
1. Người được giao giải quyết, theo dõi công việc của cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm lập hồ sơ về công việc được giao và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu
trữ cơ quan; trước khi nghỉ hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác khác thì phải
bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho người có trách nhiệm của cơ quan, tổ chức.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý tài liệu lưu trữ
của cơ quan, tổ chức; chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ
sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.
Người đứng
đầu đơn vị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ,
bảo quản và nộp lưu hồ sơ, tài liệu của đơn vị vào Lưu trữ cơ quan.
Điều 10. Trách nhiệm của Lưu trữ cơ quan
1. Giúp
người đứng đầu cơ quan, tổ chức hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài
liệu.
2. Thu
thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo quản và tổ chức sử dụng
tài liệu lưu trữ.
3. Giao
nộp tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn thuộc Danh mục tài liệu nộp
lưu vào Lưu trữ lịch sử; tổ chức huỷ tài liệu hết giá trị theo quyết định của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Điều 11. Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu
trữ cơ quan
1. Thời
hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan được quy định như sau:
a) Trong
thời hạn 01 năm, kể từ ngày công việc kết thúc, trừ trường hợp quy định tại điểm
b khoản này;
b) Trong
thời hạn 03 tháng, kể từ ngày công trình được quyết toán đối với hồ sơ, tài liệu
xây dựng cơ bản.
2. Trường hợp đơn vị, cá nhân có nhu cầu giữ lại hồ
sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu quy định tại khoản 1 Điều này để phục vụ công
việc thì phải được người đứng đầu cơ quan, tổ chức đồng ý và phải lập Danh mục
hồ sơ, tài liệu giữ lại gửi cho Lưu trữ cơ quan.
Thời
gian giữ lại hồ sơ, tài liệu của đơn vị, cá nhân không quá 02 năm, kể từ ngày đến
hạn nộp lưu.
Điều 12. Trách nhiệm giao, nhận hồ sơ, tài liệu
vào Lưu trữ cơ quan
1. Đơn vị,
cá nhân giao hồ sơ, tài liệu có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ của công việc đã kết
thúc, thống kê Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và giao nộp vào Lưu trữ cơ quan.
2. Lưu
trữ cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và lập Biên bản giao nhận
hồ sơ, tài liệu.
3. Mục lục
hồ sơ, tài liệu nộp lưu và Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu được lập thành 02
bản; đơn vị, cá nhân giao hồ sơ, tài liệu giữ 01 bản, Lưu trữ cơ quan giữ 01 bản.
Điều 13. Quản lý tài liệu lưu trữ điện tử
1. Tài
liệu lưu trữ điện tử là tài liệu được tạo lập ở dạng thông điệp dữ liệu hình
thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân được lựa chọn để
lưu trữ hoặc được số hóa từ tài liệu lưu trữ trên các vật mang tin khác.
2. Tài
liệu lưu trữ điện tử phải đáp ứng các tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào, bảo
đảm tính kế thừa, tính thống nhất, độ xác thực, an toàn và khả năng truy cập;
được bảo quản và sử dụng theo phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ riêng biệt.
3. Tài
liệu được số hóa từ tài liệu lưu trữ trên các vật mang tin khác không có giá trị
thay thế tài liệu đã được số hóa.
4. Chính
phủ quy định chi tiết việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử.
Điều 14. Quản lý tài liệu lưu trữ của xã, phường,
thị trấn
1. Tài
liệu hình thành trong quá trình hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của xã, phường, thị trấn
được lựa chọn và lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Người
làm lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải có đủ các
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và được hưởng chế độ, quyền lợi theo
quy định của pháp luật.
2. Người
làm lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ hướng
dẫn việc lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, chỉnh lý, thống kê, bảo quản và
phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
MỤC 2. CHỈNH LÝ, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU
Điều 15. Chỉnh lý tài liệu
1. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc chỉnh lý tài liệu
thuộc phạm vi quản lý.
2. Tài
liệu sau khi chỉnh lý phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau đây:
a) Được
phân loại theo nguyên tắc nghiệp vụ lưu trữ;
b) Được
xác định thời hạn bảo quản;
c) Hồ sơ
được hoàn thiện và hệ thống hoá;
d) Có Mục
lục hồ sơ, cơ sở dữ liệu tra cứu và Danh mục tài liệu hết giá trị.
Điều 16. Xác định giá trị tài liệu
1. Xác định
giá trị tài liệu phải bảo đảm nguyên tắc chính trị, lịch sử, toàn diện và tổng
hợp.
2. Xác định
giá trị tài liệu được thực hiện theo phương pháp hệ thống, phân tích chức năng,
thông tin và sử liệu học.
3. Xác định
giá trị tài liệu phải căn cứ vào các tiêu chuẩn cơ bản sau đây:
a) Nội
dung của tài liệu;
b) Vị
trí của cơ quan, tổ chức, cá nhân hình thành tài liệu;
c) Ý
nghĩa của sự kiện, thời gian và địa điểm hình thành tài liệu;
d) Mức độ
toàn vẹn của phông lưu trữ;
đ) Hình
thức của tài liệu;
e) Tình
trạng vật lý của tài liệu.
Điều 17. Thời hạn bảo quản tài liệu
1. Tài
liệu bảo quản vĩnh viễn là tài liệu có ý nghĩa và giá trị không phụ thuộc vào
thời gian.
Tài liệu
bảo quản vĩnh viễn bao gồm tài liệu về đường lối, chủ trương, chính sách, cương
lĩnh, chiến lược; đề án, dự án, chương trình mục tiêu, trọng điểm quốc gia; về
nhà đất và các tài liệu khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tài
liệu bảo quản có thời hạn là tài liệu không thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này và được xác định thời hạn bảo quản dưới 70 năm.
3. Tài
liệu hết giá trị cần loại ra để hủy là tài liệu có thông tin trùng lặp hoặc đã
hết thời hạn bảo quản theo quy định và không còn cần thiết cho hoạt động thực
tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử.
4. Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 18. Hội đồng xác định giá trị tài liệu
1. Hội đồng
xác định giá trị tài liệu được thành lập để tham mưu cho người đứng đầu cơ
quan, tổ chức trong việc xác định thời hạn bảo quản, lựa chọn tài liệu để giao
nộp vào Lưu trữ cơ quan, lựa chọn tài liệu lưu trữ của Lưu trữ cơ quan để giao
nộp vào Lưu trữ lịch sử và loại tài liệu hết giá trị.
2. Hội đồng
xác định giá trị tài liệu do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thành lập.
Thành phần của Hội đồng bao gồm:
a) Chủ tịch
Hội đồng;
b) Người
làm lưu trữ ở cơ quan, tổ chức là Thư ký Hội đồng;
c) Đại
diện lãnh đạo đơn vị có tài liệu là ủy viên;
d) Người
am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xác định giá trị là ủy viên.
3. Hội đồng
xác định giá trị tài liệu thảo luận tập thể, kết luận theo đa số; các ý kiến
khác nhau phải được ghi vào biên bản cuộc họp để trình người đứng đầu cơ quan,
tổ chức.
4. Trên
cơ sở đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức quyết định thời hạn bảo quản tài liệu, lựa chọn tài liệu để giao nộp vào
Lưu trữ cơ quan, lựa chọn tài liệu lưu trữ của Lưu trữ cơ quan để giao nộp vào
Lưu trữ lịch sử, hủy tài liệu hết giá trị theo quy định tại Điều 28 của Luật
này.
MỤC 3. THU THẬP TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ LỊCH SỬ
Điều 19. Lưu trữ lịch sử
1. Lưu
trữ lịch sử được tổ chức ở trung ương và cấp tỉnh để lưu trữ tài liệu có giá trị
bảo quản vĩnh viễn thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử.
2. Lưu
trữ lịch sử có trách nhiệm sau đây:
a) Trình
cơ quan có thẩm quyền về lưu trữ cùng cấp ban hành Danh mục cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ
lịch sử;
b) Hướng
dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp
lưu;
c) Thu
thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu
lưu trữ.
Điều 20. Thu thập, tiếp nhận tài liệu vào Lưu trữ
lịch sử
1. Lưu
trữ lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam thu thập tài liệu thuộc Phông lưu trữ Đảng
Cộng sản Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định của cơ quan có thẩm
quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Lưu
trữ lịch sử của Nhà nước thu thập tài liệu thuộc Phông lưu trữ Nhà nước Việt
Nam theo quy định sau đây:
a) Lưu
trữ lịch sử ở trung ương thu thập, tiếp nhận tài liệu lưu trữ hình thành trong
quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức trung ương của Nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cơ quan, tổ chức cấp bộ,
liên khu, khu, đặc khu của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa; các cơ quan, tổ
chức trung ương của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và
các tổ chức trung ương khác thuộc chính quyền cách mạng từ năm 1975 về trước;
các doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và các tổ
chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật; các cơ quan, tổ chức của các chế
độ xã hội tồn tại trên lãnh thổ Việt Nam từ năm 1975 về trước;
b) Lưu trữ lịch sử ở cấp tỉnh thu thập, tiếp nhận tài liệu lưu trữ hình
thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện
và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không thuộc các cơ quan, tổ chức quy định
tại điểm a khoản này.
3. Lưu
trữ lịch sử sưu tầm tài liệu lưu trữ của cá nhân trên cơ sở thỏa thuận.
Điều 21. Thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch
sử
1. Trong
thời hạn 10 năm, kể từ năm công việc kết thúc, cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục
cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu có trách nhiệm nộp lưu tài liệu
có giá trị bảo quản vĩnh viễn vào Lưu trữ lịch sử;
2. Thời hạn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của ngành công an, quốc
phòng, ngoại giao và của ngành khác được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 22. Trách nhiệm giao, nhận tài liệu vào Lưu
trữ lịch sử
1. Cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài
liệu có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉnh
lý tài liệu trước khi giao nộp và lập Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu;
b) Lập
Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật;
c) Giao
nộp tài liệu và công cụ tra cứu vào Lưu trữ lịch sử.
2. Lưu trữ lịch sử có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và lập
Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu.
3. Mục lục
hồ sơ, tài liệu nộp lưu và Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu được lập thành 03
bản; cơ quan, tổ chức giao nộp hồ sơ, tài liệu giữ 01 bản, Lưu trữ lịch sử giữ
02 bản và được lưu trữ vĩnh viễn tại cơ quan, tổ chức, Lưu trữ lịch sử.
Điều 23. Quản lý tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ
chức không thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu hoặc
tài liệu không thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử
Tài liệu
lưu trữ được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức không
thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu hoặc tài liệu
không thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử được quản lý tại Lưu
trữ cơ quan.
Điều 24. Quản lý tài liệu lưu trữ trong trường hợp
cơ quan, tổ chức chia, tách, sáp nhập, giải thể; tổ chức kinh tế là doanh nghiệp
nhà nước chia, tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc phá sản
Cơ quan,
tổ chức chia, tách, sáp nhập, giải thể; tổ chức kinh tế là doanh nghiệp nhà nước
chia, tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc phá sản thì
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và giao nộp
tài liệu theo quy định sau đây:
1. Tài
liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức nào phải được chỉnh
lý, thống kê và bảo quản theo phông lưu trữ của cơ quan, tổ chức đó;
2. Khi
cơ quan, tổ chức có quyết định chia, tách, sáp nhập, giải thể; doanh nghiệp có
quyết định chia, tách, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc phá
sản thì tất cả các hồ sơ, tài liệu đã giải quyết xong của các đơn vị, cá nhân
trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải được giao nộp vào Lưu trữ cơ quan để
tiến hành chỉnh lý tài liệu theo quy định.
3. Tài
liệu lưu trữ sau khi được chỉnh lý được quản lý như sau:
a) Tài
liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc nguồn nộp lưu tài liệu
vào Lưu trữ lịch sử được giao nộp vào Lưu trữ lịch sử có thẩm quyền;
b) Tài
liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không thuộc nguồn nộp lưu vào
Lưu trữ lịch sử được quản lý tại Lưu trữ cơ quan của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp mới tiếp nhận trụ sở cũ; trường hợp cơ quan, tổ chức giải thể, doanh
nghiệp giải thể, phá sản hoặc không có cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tiếp nhận
trụ sở cũ hoặc có nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mới cùng tiếp nhận trụ sở
cũ thì tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được giao nộp vào
Lưu trữ cơ quan theo quyết định của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp hoặc cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền.
Chương 3.
BẢO QUẢN, THỐNG
KÊ TÀI LIỆU LƯU TRỮ, HỦY TÀI LIỆU HẾT GIÁ TRỊ
Điều 25. Trách nhiệm bảo quản tài liệu lưu trữ
1. Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xây dựng, bố trí kho lưu trữ, thiết bị,
phương tiện cần thiết và thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ để bảo vệ,
bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ và bảo đảm việc sử dụng tài liệu lưu trữ.
2. Trường
hợp tổ chức không sử dụng ngân sách nhà nước chưa có đủ điều kiện bảo vệ, bảo
quản tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này được ký gửi tài liệu vào Lưu
trữ lịch sử và phải trả phí theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Quản lý tài liệu lưu trữ quý, hiếm
1. Tài
liệu lưu trữ quý, hiếm là tài liệu thuộc diện lưu trữ vĩnh viễn và có một trong
các đặc điểm sau đây:
a) Có
giá trị đặc biệt về tư tưởng, chính trị, kinh tế - xã hội, khoa học, lịch sử và
có tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc gia, xã hội;
b) Được
hình thành trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt về thời gian, không gian, địa điểm,
tác giả;
c) Được
thể hiện trên vật mang tin độc đáo, tiêu biểu của thời kỳ lịch sử.
2. Tài
liệu lưu trữ quý, hiếm không phân biệt hình thức sở hữu được đăng ký với cơ
quan quản lý nhà nước về lưu trữ ở trung ương và cấp tỉnh, được lựa chọn để
đăng ký vào chương trình, danh hiệu của khu vực và thế giới.
3. Tài
liệu lưu trữ quý, hiếm phải được kiểm kê, bảo quản, lập bản sao bảo hiểm và sử
dụng theo chế độ đặc biệt.
Điều 27. Thống kê nhà nước về lưu trữ
1. Tài
liệu Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam phải được thống kê tập trung trong hệ thống
sổ sách, cơ sở dữ liệu, hồ sơ quản lý.
2. Cơ
quan, tổ chức có tài liệu lưu trữ phải định kỳ thực hiện chế độ thống kê lưu trữ.
Số liệu báo cáo thống kê hằng năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12.
3. Thống
kê lưu trữ được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cơ
quan, tổ chức ở trung ương tổng hợp số liệu của các đơn vị trực thuộc và báo
cáo cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ ở trung ương;
b) Cơ
quan, tổ chức ở cấp tỉnh tổng hợp số liệu của các đơn vị trực thuộc và báo cáo
cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh.
Cơ quan
quản lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh tổng hợp số liệu của các cơ quan, tổ chức
cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ cấp huyện và báo cáo cơ quan quản
lý nhà nước về lưu trữ ở trung ương;
c) Cơ
quan, tổ chức ở cấp huyện, cấp xã tổng hợp số liệu của các đơn vị trực thuộc và
báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ cấp huyện.
Cơ quan
quản lý nhà nước về lưu trữ cấp huyện tổng hợp số liệu của các cơ quan, tổ chức
cấp huyện, cấp xã và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh.
Điều 28. Huỷ tài liệu hết giá trị
1. Thẩm
quyền quyết định huỷ tài liệu hết giá trị được quy định như sau:
a) Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định huỷ tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ cơ
quan.
b) Người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền về lưu trữ các cấp quyết định huỷ tài liệu hết
giá trị tại Lưu trữ lịch sử cùng cấp.
2. Thủ tục
quyết định hủy tài liệu hết giá trị được quy định như sau:
a) Theo
đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử đề
nghị cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ cùng cấp thẩm định
tài liệu hết giá trị cần hủy; người đứng đầu cơ quan, tổ chức không thuộc Danh
mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử đề nghị
Lưu trữ cơ quan của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có ý kiến đối với tài
liệu hết giá trị cần hủy;
Căn cứ
vào ý kiến thẩm định của Hội đồng xác định giá trị tài liệu hoặc ý kiến của cơ
quan cấp trên trực tiếp, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết
định việc hủy tài liệu hết giá trị;
b) Theo
đề nghị của Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định hủy tài liệu có thông
tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử.
Hội đồng
thẩm tra xác định giá trị tài liệu do người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định thành lập để thẩm tra tài liệu hết giá
trị tại Lưu trữ lịch sử;
3. Việc
hủy tài liệu hết giá trị phải bảo đảm hủy hết thông tin trong tài liệu và phải
được lập thành biên bản.
4. Hồ sơ
huỷ tài liệu hết giá trị gồm có:
a) Quyết
định thành lập Hội đồng;
b) Danh
mục tài liệu hết giá trị; tờ trình và bản thuyết minh tài liệu hết giá trị;
c) Biên
bản họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu; Biên bản họp Hội đồng thẩm tra xác
định giá trị tài liệu;
d) Văn bản
đề nghị thẩm định, xin ý kiến của cơ quan, tổ chức có tài liệu hết giá trị;
đ) Văn bản
thẩm định, cho ý kiến của cơ quan có thẩm quyền;
e) Quyết
định huỷ tài liệu hết giá trị;
g) Biên
bản bàn giao tài liệu hủy;
h) Biên
bản huỷ tài liệu hết giá trị.
5. Hồ sơ
huỷ tài liệu hết giá trị phải được bảo quản tại cơ quan, tổ chức có tài liệu bị
huỷ ít nhất 20 năm, kể từ ngày hủy tài liệu.
Chương 4.
SỬ DỤNG TÀI
LIỆU LƯU TRỮ
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng tài liệu lưu trữ để phục vụ công tác,
nghiên cứu khoa học, lịch sử và các nhu cầu chính đáng khác.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng tài liệu lưu trữ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chỉ dẫn
số lưu trữ, độ gốc của tài liệu lưu trữ và cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu
lưu trữ; tôn trọng tính nguyên bản tài liệu khi công bố, giới thiệu, trích dẫn
tài liệu lưu trữ;
b) Không
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân;
c) Nộp
phí sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
d) Thực
hiện các quy định của Luật này, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức quản lý
tài liệu lưu trữ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Cơ
quan, tổ chức có tài liệu lưu trữ có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ động
giới thiệu tài liệu lưu trữ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng tài liệu
lưu trữ đang trực tiếp quản lý;
b) Hằng
năm rà soát, thông báo tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ
các mức độ mật đã được giải mật.
Điều 30. Sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch
sử
1. Tài
liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử được sử dụng rộng rãi, trừ tài liệu thuộc Danh
mục tài liệu hạn chế sử dụng và Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật.
2. Tài
liệu hạn chế sử dụng có một trong các đặc điểm sau đây:
a) Tài
liệu lưu trữ không thuộc Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật nhưng
có nội dung thông tin nếu sử dụng rộng rãi có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
b) Tài
liệu lưu trữ bị hư hỏng nặng hoặc có nguy cơ bị hư hỏng chưa được tu bổ, phục
chế;
c) Tài
liệu lưu trữ đang trong quá trình xử lý về nghiệp vụ lưu trữ.
Bộ Nội vụ
ban hành Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
từng thời kỳ.
Người đứng
đầu Lưu trữ lịch sử quyết định việc sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục tài
liệu hạn chế sử dụng.
3. Việc
sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật
được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Tài
liệu lưu trữ thuộc Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật được sử dụng
rộng rãi trong các trường hợp sau đây:
a) Được
giải mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Sau
40 năm, kể từ năm công việc kết thúc đối với tài liệu có đóng dấu mật nhưng
chưa được giải mật;
c) Sau
60 năm, kể từ năm công việc kết thúc đối với tài liệu có đóng dấu tối mật, tuyệt
mật nhưng chưa được giải mật.
5. Tài liệu liên quan đến cá
nhân được sử dụng rộng rãi sau 40 năm, kể từ năm cá nhân qua đời, trừ một số
trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
6. Tài
liệu đến thời hạn được sử dụng rộng rãi quy định tại điểm c khoản 4 và khoản 5
Điều này có thể chưa được sử dụng rộng rãi theo quyết định của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền.
7. Người
sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử phải có Giấy chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu; trường hợp sử dụng để phục vụ công tác thì phải có giấy giới thiệu
hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi công tác.
Điều 31. Sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ
quan
Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức căn cứ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan quy định việc sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan của
cơ quan, tổ chức mình.
Điều 32. Các hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Sử dụng
tài liệu tại phòng đọc của Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử.
2. Xuất
bản ấn phẩm lưu trữ.
3. Giới
thiệu tài liệu lưu trữ trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện
tử.
4. Triển
lãm, trưng bày tài liệu lưu trữ.
5. Trích
dẫn tài liệu lưu trữ trong công trình nghiên cứu.
6. Cấp bản
sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ.
Điều 33. Sao tài liệu lưu trữ, chứng thực lưu trữ
1. Việc
sao tài liệu lưu trữ và chứng thực lưu trữ do Lưu trữ cơ quan hoặc Lưu trữ lịch
sử thực hiện.
Người có
thẩm quyền cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ cho phép sao tài liệu lưu trữ.
2. Chứng
thực lưu trữ là xác nhận của cơ quan, tổ chức hoặc Lưu trữ lịch sử về nội dung
thông tin hoặc bản sao tài liệu lưu trữ do Lưu trữ cơ quan hoặc Lưu trữ lịch sử
đang quản lý.
Cơ quan,
tổ chức, Lưu trữ lịch sử sao tài liệu lưu trữ, chứng thực lưu trữ phải chịu
trách nhiệm pháp lý về bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ.
3. Người
được cấp bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ phải nộp lệ phí.
4. Bản
sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ có giá trị như tài liệu lưu trữ gốc
trong các quan hệ, giao dịch.
Điều 34. Mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ
quan, Lưu trữ lịch sử
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân được mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan, Lưu
trữ lịch sử để phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu chính đáng
khác sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải hoàn trả
nguyên vẹn tài liệu lưu trữ đó.
2. Bộ
trưởng Bộ Nội vụ, cơ quan có thẩm quyền của Đảng quyết định việc mang tài liệu
lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử ra nước ngoài; quy định việc mang tài liệu lưu trữ
ra khỏi Lưu trữ lịch sử để sử dụng trong nước.
Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức quyết định việc mang tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan
ra nước ngoài; quy định việc mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan để sử
dụng trong nước.
3. Tổ chức,
cá nhân trước khi mang tài liệu lưu trữ đã được đăng ký ra nước ngoài phải
thông báo cho Lưu trữ lịch sử nơi đăng ký biết.
4. Tài
liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử, tài liệu của cá nhân đã được đăng ký tại Lưu
trữ lịch sử trước khi đưa ra nước ngoài phải lập bản sao bảo hiểm tài liệu lưu
trữ.
Chương 5.
ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG NGHIỆP VỤ LƯU TRỮ, HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ LƯU TRỮ
Điều 35. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ
1. Tổ chức
có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ lưu trữ.
2. Bộ Nội
vụ quy định chương trình, nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ lưu trữ; phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình khung đào tạo nghiệp vụ lưu trữ.
Điều 36. Hoạt động dịch vụ lưu trữ
1. Tổ chức
được hoạt động dịch vụ lưu trữ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ tại cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh;
b) Có cơ
sở vật chất, nhân lực phù hợp để thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ;
c) Cá
nhân thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ của tổ chức phải có Chứng chỉ hành nghề
lưu trữ.
2. Cá
nhân được hành nghề độc lập về dịch vụ lưu trữ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Chứng
chỉ hành nghề lưu trữ;
b) Có cơ
sở vật chất phù hợp để thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ;
c) Có đăng ký hoạt động dịch vụ lưu trữ tại cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về lưu trữ cấp tỉnh.
3. Các
hoạt động dịch vụ lưu trữ bao gồm:
a) Bảo
quản, chỉnh lý, tu bổ, khử trùng, khử axit, khử nấm mốc, số hóa tài liệu lưu trữ
không thuộc danh mục bí mật nhà nước;
b)
Nghiên cứu, tư vấn, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ lưu trữ.
Điều 37. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
1. Cá
nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là
công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có lý
lịch rõ ràng;
c) Có bằng
tốt nghiệp chuyên ngành về lưu trữ phù hợp;
d) Đã trực
tiếp làm lưu trữ hoặc liên quan đến lưu trữ từ 05 năm trở lên;
đ) Đã đạt
yêu cầu tại kỳ kiểm tra nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
2. Những
trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bao gồm:
a) Người
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Người
đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;
c) Người
đã bị kết án về một trong các tội phạm liên quan đến an ninh quốc gia; tội cố ý
làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc hủy tài liệu bí mật công
tác.
3. Người
đã được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ nếu thuộc một trong các trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
4. Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề
lưu trữ.
Chương 6.
QUẢN LÝ VỀ
LƯU TRỮ
Điều 38. Trách nhiệm quản lý về lưu trữ
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về lưu trữ.
2. Bộ Nội
vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ và quản
lý tài liệu Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam.
3. Cơ
quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện quản lý tài liệu Phông
lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam.
4. Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị - xã hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý về lưu
trữ.
5. Ủy
ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản
lý nhà nước về lưu trữ ở địa phương.
Điều 39. Kinh phí cho công tác lưu trữ
1. Kinh
phí cho công tác lưu trữ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm và được sử dụng
vào các công việc sau đây:
a) Xây dựng,
cải tạo kho lưu trữ;
b) Mua sắm
thiết bị, phương tiện bảo quản và phục vụ việc sử dụng tài liệu lưu trữ;
c) Sưu tầm,
mua tài liệu lưu trữ quý, hiếm;
d) Chỉnh
lý tài liệu;
đ) Thực
hiện các biện pháp kỹ thuật bảo quản tài liệu lưu trữ;
e) Tu bổ,
lập bản sao bảo hiểm tài liệu lưu trữ;
g) Công
bố, giới thiệu, trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ;
h)
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ lưu trữ;
i) Những
hoạt động khác phục vụ hiện đại hóa công tác lưu trữ.
2. Nhà
nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân ngoài nước
đóng góp, tài trợ cho việc bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.
Điều 40. Hợp tác quốc tế về lưu trữ
1. Hợp
tác quốc tế về lưu trữ được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền,
bình đẳng, các bên cùng có lợi.
2. Nội
dung hợp tác quốc tế về lưu trữ bao gồm:
a) Ký kết,
gia nhập và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế về lưu trữ; gia nhập tổ chức quốc
tế về lưu trữ;
b) Thực
hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế;
c) Trao
đổi chuyên gia, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lưu trữ với nước ngoài, tổ chức quốc
tế;
d) Tổ chức
hội nghị, hội thảo khoa học, triển lãm quốc tế; sưu tầm tài liệu lưu trữ; biên
soạn, xuất bản ấn phẩm lưu trữ;
đ) Tu bổ,
phục chế tài liệu lưu trữ;
e)
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ lưu trữ;
g) Trao
đổi Danh mục tài liệu lưu trữ, bản sao tài liệu lưu trữ và tư liệu nghiệp vụ
lưu trữ.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 41. Hiệu lực thi hành
Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
Pháp lệnh
lưu trữ quốc gia số 34/2001/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực.
Điều 42. Quy định chi tiết
Chính phủ
và cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp
thứ 2 thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2011.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|