BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
111/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN, LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 65/2013/NĐ-CP CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ LUẬT SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số
26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày
20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27
tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Người nộp
thuế
Người nộp thuế là cá
nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày
27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định
tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu
nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế
là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả
và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập
chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận
thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một
trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên
tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên
có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.
Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt
Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung
là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn
tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo
một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định
của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở
thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn
tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về
cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở
thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú
khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày
trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở
thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số
ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính
thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều
nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp
ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,...
không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao
động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên
tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới
183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú
của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của
nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước
hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp
Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh
thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp
ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ
thể được xác định như sau:
a) Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh
doanh.
a.1) Trường hợp chỉ có một người đứng tên
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.2) Trường hợp nhiều người cùng đứng tên
trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh), cùng tham
gia kinh doanh thì người nộp thuế là từng thành viên có tên trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
a.3) Trường hợp trong một hộ gia đình có
nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một người đứng tên trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.4) Trường hợp cá nhân, hộ gia đình thực
tế có kinh doanh nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Chứng
chỉ, Giấy phép hành nghề) thì người nộp thuế là cá nhân đang thực hiện hoạt
động kinh doanh.
a.5) Đối với hoạt động cho thuê nhà, quyền
sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác không có đăng ký kinh doanh, người nộp thuế
là cá nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác. Trường hợp
nhiều cá nhân cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thì
người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng.
b) Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế
khác.
b.1) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản
là đồng sở hữu, người nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu bất động sản.
b.2) Trường hợp ủy quyền quản lý bất động
sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các
quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì
người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng, chuyển giao
quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở
hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao, chuyển quyền
là đồng sở hữu, đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều tác giả) thì người nộp
thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và hưởng thu nhập từ việc
chuyển giao, chuyển quyền nêu trên.
b.4) Trường hợp cá nhân nhượng quyền
thương mại theo quy định của Luật Thương mại mà đối tượng nhượng quyền thương
mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng quyền thì người nộp thuế là từng cá nhân
được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
4. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại các
khoản 1 và 2, Điều này bao gồm:
a) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá
nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế.
b) Cá nhân là người không mang quốc tịch
Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu
thuế phát sinh tại Việt Nam.
Điều 2. Các khoản
thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3
Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
a) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của
pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn
uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt
nước, tài sản khác.
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập
của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ
hành nghề theo quy định của pháp luật.
c) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không
đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông
tư này.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu
nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có
tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng
tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các
khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và
trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần
đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc
tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các
khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với
những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi
con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ
cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật
Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được
bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp
cao.
b.9) Trợ cấp
một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về
chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối
với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài.
b.10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn,
bản.
b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp,
trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều
này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các
khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước
thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh
mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận
được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải
tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với
người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập
thể.
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình
thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham
gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án;
tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia
các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục,
thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội
kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban
quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức
khác.
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không
bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người
nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1) Tiền nhà ở, điện,
nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).
Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc
thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền
điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng
với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao
động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt
quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.
đ.2) Khoản tiền
phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu
trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động
đối với những sản phẩm bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm.
đ.3) Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ
khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể
thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau:
đ.3.1) Khoản phí hội viên (như thẻ hội
viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể
dục thể thao...) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng.
Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử
dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho
cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu
nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí
dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao
động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công
tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà
nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp
như sau:
đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và người
làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội:
mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc
trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù
hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ.4.3) Đối với người lao động làm việc
trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức
khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của
tổ chức nước ngoài.
đ.5) Đối với
khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón tập thể người lao động từ nơi ở đến
nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao
động; trường hợp chỉ đưa đón riêng từng cá nhân thì phải tính vào thu nhập chịu
thuế của cá nhân được đưa đón.
đ.6) Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo
nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với công việc chuyên
môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao
động thì không tính vào thu nhập của người lao động.
đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng
lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch
vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho
người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác
trong gia đình theo hợp đồng...
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không
bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền
thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu
được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi
đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu
thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn
thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở,
Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức
khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu
do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải
thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã
hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương
trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật
Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ
Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm
chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen,
Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức
tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải
phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc
gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật,
sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai
báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
g) Không tính vào
thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao
động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân
nhân của người lao động.
g.1.1) Thân nhân của người lao động trong
trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng;
vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc
cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
g.1.2) Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số
tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số
tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ
số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.
g.1.3) Người sử dụng lao động chi tiền hỗ
trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của
người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao
động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám
chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y
tế có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và
thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo
hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền
hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo.
g.2) Khoản tiền nhận được theo quy định về
sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức Đảng, đoàn thể.
g.3) Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà
ở công vụ theo quy định của pháp luật.
g.4) Các khoản nhận được ngoài tiền lương,
tiền công do tham gia ý kiến,
thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị;
tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và
các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng
Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc
hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và
các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do
người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới
các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ
chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào
thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập
chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh
nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp,
Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi
do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa
không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do
người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở
nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay
là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc
gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài
sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người
Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.
g.7) Khoản tiền học phí cho con của
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người
lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ
mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
g.8) Các khoản thu nhập cá nhân nhận được
từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài
trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của
Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu
khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình
hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
g.9) Các khoản thanh toán mà người sử dụng
lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ
lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai
khoáng.
Căn cứ xác định là hợp đồng lao động và
khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài
cư trú và ngược lại.
Ví dụ 1: Ông
X là người nước ngoài được nhà thầu dầu khí Y điều chuyển đến làm việc tại giàn
khoan trên thềm lục địa Việt Nam. Theo quy định tại hợp đồng lao động, chu kỳ
làm việc của ông X tại giàn khoan là 28 ngày liên tục, sau đó được nghỉ 28
ngày. Nhà thầu Y thanh toán cho ông X các khoản tiền vé máy bay từ nước ngoài
đến Việt Nam và ngược lại mỗi lần đổi ca, chi phí cung cấp trực thăng đưa đón
ông X chặng từ đất liền Việt Nam ra giàn khoan và ngược lại, chi phí lưu trú
trong trường hợp ông X chờ chuyến bay trực thăng đưa ra giàn khoan làm việc thì
không tính các khoản tiền này vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của ông
X.
3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập
cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ
chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh
vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm
g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ
phần.
c) Lợi tức nhận
được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh,
hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của
Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn
thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn
vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật.
d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận
được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
đ) Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu,
tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ
thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư
này.
e) Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư
vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng
danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.
g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu,
thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu
nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong
công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền
mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác
theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các
cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các
hình thức khác.
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là
khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm:
b.1) Nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong
tương lai.
b.2) Kết cấu hạ tầng và các công trình xây
dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
b.3) Các tài sản khác gắn liền với đất bao
gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng,
vật nuôi).
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu
nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
d) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê
đất, quyền thuê mặt nước.
đ) Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản
để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
e) Thu
nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất
động sản hoặc có quyền như
người sở hữu bất động sản theo
quy định của pháp luật.
g) Các khoản thu nhập khác nhận được từ
chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Quy định
về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai nêu tại khoản 5 Điều này thực hiện theo pháp luật về kinh doanh bất
động sản.
6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền
hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
a) Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số
phát hành trả thưởng.
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến
mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá
cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
d) Trúng thưởng
trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động.
đ) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc
thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ
quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
7. Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận
được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng
của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ
chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ. Cụ thể như
sau:
a) Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực
hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ và
các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm:
a.1) Đối tượng quyền tác giả bao gồm các
tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến
quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ
tinh mang chương trình được mã hoá.
a.2) Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp
bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
a.3) Đối tượng quyền đối với giống cây
trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
b) Đối tượng của chuyển giao công nghệ thực
hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ,
bao gồm:
b.1) Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật.
b.2) Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về
công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ
thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy
tính, thông tin dữ liệu.
b.3) Chuyển giao giải pháp hợp lý hóa sản
xuất, đổi mới công nghệ.
Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền các
đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ nêu trên bao gồm cả
trường hợp chuyển nhượng lại.
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình
tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên
nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các
khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu
trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp
luật về nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận thừa kế
Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập
mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế,
cụ thể như sau:
a) Đối với nhận thừa kế là chứng
khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ
quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty
cổ phần theo quy định của Luật Doanh
nghiệp.
b) Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các
tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm
hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong
doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ
được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh
nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận thừa kế là bất động sản
bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;
quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và
các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành
trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác
nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa
kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận thừa kế là các tài sản
khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước
như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu
đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu
nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể
như sau:
a) Đối với nhận quà tặng là chứng
khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ
quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty
cổ phần theo quy định của Luật Doanh
nghiệp.
b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong
các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm
hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong
doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ
được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh
nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản
bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất;
quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và
các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành
trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác
nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà
tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản
khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước
như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu
đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Điều 3. Các khoản
thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định
tại Điều
4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số
65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế
bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
(bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ
với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở
hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo
quy định pháp luật về kinh
doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác
định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận
hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn
thuế.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền
sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người
chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một
nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa
đất đó) tại thời điểm chuyển
nhượng, cụ thể như sau:
b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có
chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền
sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử
dụng đất ở khác không được miễn thuế.
b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng
nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở
của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế;
chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
b.1.2) Có quyền
sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là
183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung
quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì
không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế
do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát
hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật
thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai không thuộc
diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều
này.
c) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất
của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân được miễn, giảm tiền sử
dụng đất khi giao đất, nếu chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử
dụng đất thì khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là
bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha
đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với
con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà
ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
đ) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp
để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp, được
Nhà nước giao để sản xuất.
e) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi
trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia
vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn tại điểm này phải thỏa mãn đồng thời các
điều kiện sau:
e.1) Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất,
quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp
tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy
sản.
Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của
tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản thuê đất, mặt nước theo quy định của
pháp luật (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán trồng rừng, chăm sóc,
quản lý và bảo vệ rừng với các công ty Lâm nghiệp). Đối với hoạt động đánh bắt
thủy sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử
dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt động đánh bắt thủy sản
(trừ trường hợp đánh bắt thủy sản trên sông bằng hình thức đáy sông (đáy cá) và
không thuộc những hoạt động khai thác thủy sản bị cấm theo quy định của pháp
luật).
e.2) Thực tế cư trú tại địa phương nơi
diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh
bắt thủy sản.
Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn này là
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp
huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất.
Riêng đối với hoạt động đánh bắt thủy sản
thì không phụ thuộc nơi cư trú.
e.3) Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp,
làm muối, nuôi trồng đánh bắt thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác
hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô,
bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông
thường khác.
g) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
g.1) Lãi tiền gửi được miễn thuế theo quy
định tại điểm này là thu nhập cá nhân nhận được từ lãi gửi Đồng Việt Nam, vàng,
ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành
lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng dưới các hình thức
gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín
phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ
tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối
với thu nhập từ lãi tiền gửi là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm), chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác theo nguyên tắc có hoàn trả
đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
g.2) Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là
khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các
doanh nghiệp bảo hiểm.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối
với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ.
g.3) Lãi trái phiếu Chính phủ là khoản lãi
mà cá nhân nhận được từ việc mua trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát
hành.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối
với thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ là mệnh giá, lãi suất và kỳ hạn trên
trái phiếu Chính Phủ.
h) Thu nhập từ
kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân
nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công
tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước.
Căn cứ xác định thu nhập từ kiều hối được
miễn thuế là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ
chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công
làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công
làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ
thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao
hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền
lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương,
tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày
làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày
thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000
đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày
nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế
là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000
đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải
lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả
thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu
tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
k) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của
Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng
tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.
Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam
được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.
m) Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
m.1) Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước
bao gồm: học bổng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các
trường công lập hoặc các loại học bổng khác có nguồn từ ngân sách Nhà nước.
m.2) Học bổng nhận được từ tổ chức trong
nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ
trợ khuyến học của tổ chức đó.
Tổ chức trả học bổng cho cá nhân nêu tại
điểm này phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng.
Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá
nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh thu nhập nhận
được là học bổng do các tổ chức ngoài nước cấp.
n) Thu nhập từ bồi
thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi
thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi
thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước. Cụ thể như sau:
n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận
được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho
người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Căn cứ xác
định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của tổ chức bảo
hiểm hoặc Tòa án và chứng từ trả tiền bồi thường.
n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn
lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc
quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ xác
định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử
dụng lao động hoặc Tòa án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi
đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi
thực hiện thu hồi đất theo quy định.
Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường,
hỗ trợ theo quy định của pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi
thường.
n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và
các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là
khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính
không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây
thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do
cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định. Căn cứ xác
định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc
cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi
thường.
p) Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt
động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi
nhuận.
Quỹ từ thiện nêu tại điểm này là quỹ từ
thiện được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP
ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ
thiện.
Căn cứ xác định thu nhập nhận được từ các
quỹ từ thiện được miễn thuế tại điểm này là văn bản hoặc quyết định trao khoản thu
nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.
q) Thu nhập nhận được từ các nguồn viện
trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và
phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế
tại điểm này là văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận
viện trợ.
2. Thủ tục, hồ sơ miễn thuế đối với các
trường hợp miễn thuế nêu tại
điểm a, b, c, d, đ, khoản 1,
Điều này được thực hiện theo văn bản
hướng dẫn về quản lý thuế.
Điều 4. Giảm thuế
Theo quy định tại Điều 5
Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn,
bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương
ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể như sau:
1. Xác định số thuế được giảm
a) Việc xét giảm thuế được thực hiện theo
năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn,
bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của
năm tính thuế đó.
b) Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm
thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính
thuế, bao gồm:
b.1) Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã
khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản
quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ
quà tặng.
b.2) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối
với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
c) Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại
được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các
khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá
nhân gây ra tai nạn (nếu có).
d) Số thuế giảm được xác định như sau:
d.1) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm
tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.
d.2) Trường hợp số thuế phải nộp trong năm
tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
2. Thủ tục, hồ sơ xét giảm thuế thực hiện
theo văn bản hướng dẫn về quản
lý thuế.
Điều 5. Quy đổi thu
nhập chịu thuế ra đồng Việt Nam
1. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp thu nhập chịu thuế nhận được bằng
ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối
đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá
hối đoái với Đồng Việt Nam.
2. Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng
tiền phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó
hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu
nhập.
Điều 6. Kỳ tính
thuế
1. Đối với cá nhân cư trú
a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với
thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân
có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm
dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân
có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày
đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên
được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ
năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Ví dụ 3: Ông B là người nước ngoài lần đầu
tiên đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014 tính đến ngày 31/12/2014,
ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Trong năm 2015, tính đến
19/4/2015 ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ tính thuế đầu tiên
của ông B được xác định từ ngày 20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015. Kỳ tính thuế
thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015.
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh
thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng
vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập
từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu
nhập từ quà tặng.
c) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh
hoặc theo năm áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Đối với cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú
được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú
có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng
như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Chương 2.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ
Điều 7. Căn cứ tính
thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh
doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất,
cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng
thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản
giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng
dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự
nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo,
khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu
thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập
cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế
|
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)
|
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu
đồng)
|
Thuế suất (%)
|
1
|
Đến 60
|
Đến 5
|
5
|
2
|
Trên 60 đến 120
|
Trên 5 đến 10
|
10
|
3
|
Trên 120 đến 216
|
Trên 10 đến 18
|
15
|
4
|
Trên 216 đến 384
|
Trên 18 đến 32
|
20
|
5
|
Trên 384 đến 624
|
Trên 32 đến 52
|
25
|
6
|
Trên 624 đến 960
|
Trên 52 đến 80
|
30
|
7
|
Trên 960
|
Trên 80
|
35
|
3. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu
nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu
nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể
áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này.
Ví dụ 4: Bà C có thu nhập từ tiền lương,
tiền công trong tháng là 40
triệu đồng và nộp các khoản
bảo hiểm là: 7% bảo hiểm xã
hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền lương. Bà C nuôi 2 con dưới 18
tuổi, trong tháng Bà C
không đóng góp từ thiện, nhân đạo,
khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Bà C được tính như
sau:
- Thu nhập chịu thuế của Bà C là 40 triệu
đồng.
- Bà C được giảm trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 9
triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc
(2 con):
3,6 triệu đồng × 2 = 7,2 triệu đồng
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
40 triệu đồng × (7% + 1,5%) = 3,4 triệu đồng
Tổng cộng các khoản được giảm trừ:
9 triệu đồng + 7,2 triệu đồng + 3,4 triệu đồng = 19,6 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế của Bà C là:
40 triệu đồng - 19,6 triệu đồng = 20,4 triệu đồng
- Số thuế phải nộp:
Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng
bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
+ Bậc 1: thu nhập tính thuế đến 5 triệu
đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng × 5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập tính thuế trên 5 triệu
đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng - 5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: thu nhập tính thuế trên 10 triệu
đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng - 10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng
+ Bậc 4: thu nhập tính thuế trên 18 triệu
đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(20,4 triệu đồng - 18 triệu
đồng) × 20% = 0,48 triệu đồng
- Tổng số thuế Bà C phải tạm nộp trong
tháng là:
0,25 triệu đồng + 0,5 triệu đồng + 1,2
triệu đồng + 0,48 triệu đồng = 2,43 triệu đồng
Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương
pháp rút gọn:
Thu nhập
tính thuế trong tháng 20,4
triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc
bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
20,4
triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 2,43 triệu đồng
4. Quy
đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế
Trường
hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động
theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy
đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số
02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế. Cụ
thể như sau:
a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là
thu nhập thực nhận cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả
thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp trong
các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn
cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế
tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Công
thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu
nhập làm căn cứ quy đổi
|
=
|
Thu
nhập thực nhận
|
+
|
Các
khoản trả thay
|
-
|
Các
khoản giảm trừ
|
|
Trong
đó:
- Thu
nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động
nhận được hàng tháng.
- Các
khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử
dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2
Thông tư này.
- Các
khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí
tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại
Điều 9 Thông tư này.
Ví dụ 5:
Năm 2014, theo hợp đồng lao động ký giữa Ông D và Công ty X thì Ông D được trả
lương hàng tháng là 31,5 triệu đồng, ngoài tiền lương Ông D được công ty X trả
thay phí hội viên câu lạc bộ thể thao 1 triệu đồng/tháng. Ông D phải đóng bảo hiểm
bắt buộc là 1,5 triệu đồng/tháng. Công ty X chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập
cá nhân theo quy định thay cho ông D. Trong năm Ông D chỉ tính giảm trừ gia
cảnh cho bản thân, không có người phụ thuộc và không phát sinh đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế thu
nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D như sau:
- Thu
nhập làm căn cứ quy đổi là:
31,5
triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng
- Thu
nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:
(22 triệu
đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
- Thuế
thu nhập cá nhân Ông D phải nộp (áp dụng cách tính thuế rút gọn theo Phụ lục số
01/PL-TNCN) là:
25,4375
triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 3,4375 triệu đồng
Ví dụ 6:
Giả sử ông D tại ví dụ 5 nêu trên còn được công ty X trả thay tiền thuê nhà là
6 triệu đồng/tháng. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D như
sau:
Bước 1: Xác
định tiền thuê nhà trả thay được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi
- Thu nhập làm căn cứ quy đổi (không gồm
tiền thuê nhà):
31,5
triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng
- Thu
nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:
(22
triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu đồng
- Thu
nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
25,4375
triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 35,9375 triệu đồng/tháng
- 15%
Tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
35,9375
triệu đồng × 15% = 5,390
triệu đồng/tháng
Vậy tiền
thuê nhà được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi là 5,390 triệu đồng/tháng
Bước 2:
Xác định thu nhập tính thuế
- Thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu
nhập tính thuế:
31,5
triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng)
= 27,39 triệu đồng/tháng
- Thu
nhập tính thuế (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):
(27,39
triệu đồng - 3,25 triệu đồng)/0,75 = 32,187 triệu đồng/tháng
- Thuế
thu nhập cá nhân phải nộp:
32,187
triệu đồng × 25% - 3,25 triệu
đồng = 4,797 triệu đồng/tháng
- Thu
nhập chịu thuế hàng tháng của ông D là:
31,5
triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng + 4,797 triệu đồng = 42,687 triệu
đồng/tháng
Hoặc xác
định theo cách:
32,187
triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 42,687 triệu đồng/tháng.
b)
Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy định thì thu nhập chịu
thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở
thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm
thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập
chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm.
Ví dụ 7:
Giả sử Ông D tại ví dụ 6 nêu trên, ngoài thu nhập tại công ty X, từ tháng 01/2014 đến tháng 5/2014 ông còn
có hợp đồng nhận thu nhập tại công ty Y là 12 triệu đồng/tháng. Công ty Y cũng trả thay thuế thu nhập cá
nhân cho Ông D.
Quyết
toán thuế thu nhập cá nhân của ông D
năm 2014 như sau:
- Tại
công ty X, thu nhập chịu thuế
năm của ông D là:
42,687 triệu đồng x 12 tháng = 512,244
triệu đồng
- Tại công ty Y:
+ Thu nhập tính thuế hàng tháng (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):
(12 triệu đồng – 0,75 triệu đồng)/0,85 =
13,235 triệu đồng
+ Thu nhập chịu thuế năm tại công ty Y:
13,235 triệu đồng x 5 tháng = 66,175 triệu đồng
- Tổng thu nhập chịu thuế của ông D năm
2014:
512,244 triệu đồng + 66, 175 triệu đồng = 578,419 triệu đồng
- Thu
nhập tính thuế tháng:
(578,419 triệu đồng : 12 tháng) - (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 37,702 triệu đồng
- Thuế Thu nhập cá nhân phải nộp trong năm:
(37,702 triệu đồng × 25% - 3,25 triệu đồng) × 12 tháng = 74,105 triệu đồng.
5. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
hoạt động đại lý xổ số, từ đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp là thu nhập tính
thuế và tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể như sau:
a) Thu nhập tính thuế là thu nhập chịu thuế từ hoạt
động đại lý xổ số, từ hoạt động đại
lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp bao gồm: hoa hồng của đại lý, các khoản
thưởng dưới mọi hình thức,
các khoản hỗ trợ và các khoản
khác mà cá nhân nhận được từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa
cấp.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm công ty Xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa
cấp trả thu nhập cho cá nhân.
c) Tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:
c.1) Công ty Xổ số kiến thiết thực hiện khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân như sau:
Đơn vị:
1.000 đồng Việt Nam
Thu nhập tính thuế/tháng
|
Tỷ lệ khấu trừ
|
Đến 9.000
|
0%
|
Trên 9.000
|
5%
|
c.2)
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân như sau:
Đơn vị:
1.000 đồng Việt Nam
Thu nhập tính thuế/tháng
|
Tỷ lệ khấu trừ
|
Đến 9.000
|
0%
|
Trên 9.000 đến 20.000
|
5%
|
Trên 20.000
|
10%
|
6. Căn cứ tính thuế đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện là khoản tiền phí tích lũy mua bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự
nguyện, do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động và tỷ lệ
khấu trừ 10%.
Trước khi trả tiền bảo hiểm, tiền lương
hưu cho cá nhân, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện
có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích luỹ, tiền
tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện tương ứng với phần người sử dụng lao
động mua hoặc đóng góp cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản
lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện
do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động để làm căn cứ
tính thuế thu nhập cá nhân.
Điều 8. Xác định
thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
1. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh
doanh
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác
định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc
tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh đối với
từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực
hiện đúng pháp luật về kế toán, hóa đơn chứng từ.
a.1) Đối với cá nhân kinh doanh không thực
hiện chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ không xác định được doanh thu, chi phí và
thu nhập chịu thuế (sau đây gọi tắt là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán).
a.1.1) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khoán thì thu nhập chịu thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh
thu khoán trong kỳ tính thuế
|
x
|
Tỷ
lệ thu nhập chịu thuế ấn định
|
Trong
đó:
- Doanh thu khoán được xác định
theo tài liệu kê khai của cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế,
kết quả điều tra doanh thu thực tế của cơ quan thuế và ý kiến tham vấn của Hội
đồng tư vấn thuế xã, phường.
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
được xác định theo hướng dẫn điểm a.4, khoản 1, Điều này.
a.1.2) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn.
a.1.2.1) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán có sử
dụng hóa đơn quyển, nếu trong quý doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu
khoán thì ngoài việc nộp thuế theo doanh thu khoán còn phải nộp bổ sung thuế
thu nhập cá nhân đối với phần doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán.
a.1.2.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán sử dụng
hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số thì khai và nộp thuế thu nhập cá
nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh.
Thu nhập
chịu thuế của từng lần phát sinh được xác định như sau:
Thu
nhập chịu thuế từng lần phát sinh
|
=
|
Doanh
thu tính thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh
|
x
|
Tỷ
lệ thu nhập chịu thuế ấn định
|
Trong
đó:
- Doanh
thu tính thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh được xác định theo hợp đồng và
các chứng từ mua bán.
- Tỷ lệ
thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo hướng dẫn tại điểm a.4, khoản 1,
Điều này.
a.1.2.3)
Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn quyển có yêu cầu hoàn
thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế của năm được xác định như sau:
- Nếu doanh thu trên hóa đơn của cả năm
thấp hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh thu khoán.
- Nếu doanh thu trên hóa đơn của cả năm cao
hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của năm là doanh thu trên hóa đơn.
a.2) Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch
toán được doanh thu không hạch toán được chi phí thì thu nhập chịu thuế được xác định như
sau:
Thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh
thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
×
|
Tỷ
lệ thu nhập chịu thuế ấn định
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ
tính thuế
|
Trong
đó:
- Doanh
thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại
điểm b.1, khoản 1, Điều này.
- Tỷ lệ
thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo hướng dẫn tại điểm a.4, khoản 1,
Điều này.
- Thu nhập chịu thuế khác là các khoản
thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh gồm: tiền phạt vi phạm hợp đồng;
tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán;
tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp; tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền
bán phế liệu, phế phẩm và thu nhập chịu thuế khác.
a.3) Đối với cá nhân kinh doanh lưu
động (buôn chuyến) và cá nhân không kinh doanh có phát sinh hoạt động bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Cá nhân
kinh doanh lưu động (buôn chuyến) và cá nhân không kinh doanh có phát sinh hoạt
động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng khai
và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế của
từng lần phát sinh.
Thu nhập
chịu thuế của từng lần phát sinh được xác định tương tự như đối với cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán
lẻ theo từng số theo hướng dẫn tại tiết a.1.2.2, điểm a, khoản 1, Điều này.
a.4) Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
tính trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng pháp
luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ; cá nhân kinh doanh lưu động và cá nhân
không kinh doanh như sau:
Hoạt
động
|
Tỷ
lệ thu nhập chịu thuế ấn định (%)
|
Phân phối, cung cấp hàng hóa
|
7
|
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu
nguyên vật liệu
|
30
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn
với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu
|
15
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
12
|
Đối với cá nhân kinh doanh nhiều
ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính. Trường hợp cá
nhân thực tế kinh doanh nhiều ngành nghề và không xác định được ngành nghề kinh
doanh chính thì áp dụng theo tỷ lệ của “Hoạt động kinh doanh khác”.
b) Đối với cá nhân kinh doanh thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ thì thu nhập chịu thuế được
xác định như sau:
Thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế
|
-
|
Chi phí hợp lý được trừ trong kỳ
tính thuế
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ
tính thuế
|
b.1) Doanh thu tính thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền
cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả khoản trợ
giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền và được xác định theo sổ sách kế toán.
b.1.1) Thời điểm xác định doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế như sau:
b.1.1.1) Đối với hoạt động bán hàng
hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa hoặc thời
điểm lập hóa đơn bán hàng.
b.1.1.2) Đối với hoạt động cung ứng
dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời
điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ. Đối với hoạt động cho thuê nhà, quyền sử
dụng đất, mặt nước, tài sản khác là thời điểm hợp đồng cho thuê có hiệu lực.
Trường hợp thời điểm lập hóa đơn
trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa (hoặc dịch vụ hoàn thành) thì
thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hóa đơn hoặc ngược
lại.
b.1.2) Doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế đối với một số trường hợp được xác định như sau:
b.1.2.1) Đối với hàng hóa bán theo
phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần, không
bao gồm tiền lãi trả góp.
b.1.2.2) Đối với hàng hóa, dịch vụ
bán theo phương thức trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả một lần, không
bao gồm tiền lãi trả chậm.
Trường hợp việc thanh toán theo hợp
đồng mua bán theo phương thức trả góp, trả chậm kéo dài nhiều kỳ tính thuế theo
doanh thu là số tiền phải thu của người mua trong kỳ tính thuế không bao gồm
lãi trả góp, trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Việc xác định chi phí khi xác định
thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán trả góp, trả chậm thực hiện theo nguyên
tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.
b.1.2.3) Đối với hàng hóa, dịch vụ
do cá nhân kinh doanh làm ra dùng để trao đổi, biếu, tặng, trang bị, thưởng cho
người lao động, doanh thu được xác định theo giá bán hàng hóa, dịch vụ cùng
loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng, trang
bị, thưởng cho người lao động.
b.1.2.4) Đối với hàng hóa, dịch vụ
do cá nhân kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh
doanh của cá nhân thì doanh thu là chi phí sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ đó.
b.1.2.5) Đối với hoạt động gia công
hàng hóa thì doanh thu là tổng số tiền thu về từ hoạt động gia công bao gồm cả
tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc
gia công hàng hóa.
b.1.2.6) Đối với nhận đại lý, ký gửi
bán hàng đúng giá quy định của cá nhân kinh doanh giao đại lý, ký gửi hưởng hoa
hồng thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi
hàng hóa.
b.1.2.7) Đối với hoạt động cho thuê
tài sản, doanh thu được xác định theo hợp đồng không phân biệt đã nhận tiền hay
chưa nhận tiền.
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê
trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho
số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
b.1.2.8) Đối với hoạt động xây dựng,
lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối
lượng công trình nghiệm thu bàn giao. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao
thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế là số tiền từ
hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao
thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế là số tiền từ
hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị.
b.1.2.9) Đối với hoạt động vận tải
là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa phát sinh trong
kỳ tính thuế.
b.2) Các khoản chi phí hợp lý được
trừ
Chi phí hợp lý được trừ là các khoản
chi phí thực tế phát sinh, có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của cá nhân và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Cụ
thể như sau:
b.2.1) Chi phí tiền lương, tiền
công, phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao
động theo hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa ước lao động tập thể
theo quy định của Bộ luật Lao động.
Đối với chi phí tiền lương, tiền
công không bao gồm khoản tiền lương, tiền công của cá nhân là chủ hộ kinh doanh
hoặc các thành viên đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của nhóm kinh doanh.
Đối với tiền trang phục trả cho
người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Trường hợp chi
trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Đối
với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính.
b.2.2) Chi phí nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong
kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trường
hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa đã được Nhà nước ban
hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
Mọi trường hợp tổn thất vật tư, tài
sản, tiền vốn, hàng hóa đều không được tính giá trị tổn thất đó vào chi phí hợp
lý trừ trường hợp tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và các trường hợp
bất khả kháng khác không được bồi thường.
Đối với vật tư hàng hóa vừa dùng cho
tiêu dùng cá nhân, vừa dùng cho kinh doanh thì chỉ được tính vào chi phí phần
sử dụng vào kinh doanh.
b.2.3) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo
dưỡng tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ. Cụ thể như sau:
b.2.3.1) Tài sản cố định được trích
khấu hao tính vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Tài sản cố định sử dụng vào sản
xuất, kinh doanh.
- Tài sản cố định phải có đầy đủ hóa
đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản cố định thuộc
quyền sở hữu của cá nhân kinh doanh.
- Tài sản cố định phải được quản lý,
theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cá nhân kinh doanh theo chế độ
quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
Riêng trích khấu hao đối với tài sản
cố định là ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống không được tính vào chi phí
hợp lý.
b.2.3.2) Mức trích khấu hao tài sản
cố định được tính vào chi phí hợp lý theo quy định về chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định.
b.2.3.3) Tài sản cố định đã khấu hao
hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh thì không
được trích khấu hao.
Đối với tài sản cố định vừa sử dụng
cho mục đích kinh doanh, vừa sử dụng cho mục đích khác thì chi phí khấu hao
được tính vào chi phí hợp lý tương ứng mức độ sử dụng tài sản cho kinh doanh.
b.2.4) Chi phí trả lãi các khoản
tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ liên quan trực tiếp đến việc
tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế.
Mức lãi
suất tiền vay được tính theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay vốn của
các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế. Trường hợp vay của các
đối tượng không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc
tổ chức kinh tế thì chi phí trả lãi tiền vay được căn cứ vào hợp đồng vay nhưng
mức tối đa không quá 1,5 lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm vay.
Chi phí trả lãi tiền vay nêu trên
không bao gồm trả lãi tiền vay để góp vốn thành lập cơ sở của cá nhân kinh
doanh.
b.2.5) Chi phí quản lý, bao gồm:
b.2.5.1) Chi phí trả tiền điện, tiền
nước, tiền điện thoại, tiền mua văn phòng phẩm, tiền thuê kiểm toán, tiền thuê
dịch vụ pháp lý, tiền thuê thiết kế, tiền mua bảo hiểm tài sản, tiền dịch vụ kỹ
thuật và dịch vụ mua ngoài khác.
b.2.5.2) Các khoản chi phí để có các
tài sản không thuộc tài sản cố định như chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại
được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh.
b.2.5.3) Tiền thuê tài sản cố định
hoạt động theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản cố định một lần
cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh
theo số năm sử dụng tài sản cố định.
b.2.5.4) Chi phí dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có chứng từ, hóa đơn theo chế độ quy định.
b.2.5.5) Chi về tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi,
bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
b.2.6) Các khoản thuế, phí và lệ
phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu nhập cá nhân, thuế
giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ và các khoản thuế, phí, lệ phí và thu
khác không được tính vào chi phí theo quy định của pháp luật liên quan), bao
gồm:
b.2.6.1) Thuế môn bài, thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất
nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế bảo vệ môi trường, tiền
thuê đất, tiền thuê mặt nước.
b.2.6.2) Thuế giá trị gia tăng mà
pháp luật quy định được tính vào chi phí.
b.2.6.3) Các khoản phí, lệ phí mà cơ
sở kinh doanh thực nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về
phí, lệ phí.
b.2.7) Phần chi phụ cấp cho người
lao động đi công tác (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) tối đa là hai lần
mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức
Nhà nước.
Chi phí
đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn
chứng từ hợp pháp theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế. Trường hợp cá nhân kinh doanh có khoán tiền đi lại và tiền ở cho
người lao động thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại
và tiền ở theo quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức
Nhà nước.
b.2.8) Các khoản chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế có chứng từ, hóa
đơn theo chế độ quy định.
b.3) Thu nhập chịu thuế khác
Thu nhập chịu thuế khác là các khoản
thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh gồm: tiền phạt vi phạm hợp đồng;
tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán;
tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp; tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền
bán phế liệu, phế phẩm và thu nhập chịu thuế khác.
c) Đối với nhóm cá nhân kinh doanh
Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong
một Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp cho thuê nhà, thuê mặt
bằng có nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là nhóm cá nhân kinh doanh), sau khi đã
xác định được thu nhập chịu thuế từ kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm a và b,
khoản 1, Điều này, thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân được phân chia theo một
trong các cách sau đây:
c.1) Theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân
ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c.2) Theo thỏa thuận giữa các cá nhân.
c.3) Theo số bình quân thu nhập đầu người
trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn
góp hoặc không có thỏa thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân.
Trên cơ sở thu nhập chịu thuế của mỗi cá
nhân cùng tham gia kinh doanh đã xác định theo nguyên tắc phân chia nêu trên,
từng cá nhân được tính các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều 9, Thông tư
này để xác định thu nhập tính thuế và số thuế thu nhập cá nhân phải nộp riêng
cho từng cá nhân.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương,
tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương,
tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các
khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận
được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu
thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu
thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân
trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập
chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo hướng
dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 Thông tư này là thời điểm doanh nghiệp bảo
hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
3. Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu
nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh và thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
Điều 9. Các khoản
giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều
này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định
thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều
19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều
12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như
sau:
a) Giảm trừ gia cảnh là số tiền được
trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh,
thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu
nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ
gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
b) Mức giảm trừ gia cảnh
b.1) Đối với người nộp thuế là 9
triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi người phụ thuộc là
3,6 triệu đồng/tháng.
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân
người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn
thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ
theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một
nơi.
c.1.2) Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại
Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến
Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng
kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
Ví dụ 8: Ông E là người nước
ngoài đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014,
ông E kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước
ông E có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư
trú và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm
2014.
Ví dụ 9: Bà G là người nước ngoài đến Việt
Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng lao
động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2013 đến ngày
15/6/2014 Bà G có mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu
tiên (từ ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định là cá nhân cư
trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết
tháng 6/2014.
c.1.3) Trường hợp trong năm tính
thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12
tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy
định.
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm
trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp
mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho
người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được
cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát
sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có
đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc
khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký
giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn
nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được
tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp
nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp
thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp,
con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ
theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25
tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị
khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt
Nam hoặc nước ngoài
tại bậc học đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học
bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6
đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các
nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp
thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ
(hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của
người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi
nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện
tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột
của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại,
bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế
bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi
dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ
thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải
đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện
sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không
có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có
thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có
thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
e) Người khuyết tật, không có khả
năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều này là những
người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc
bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).
g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
g.1) Đối với con:
g.1.1) Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng
minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu
có).
g.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị
khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
g.1.2.1) Bản chụp Giấy khai sinh và
bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
g.1.2.2) Bản chụp Giấy xác nhận
khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
g.1.3) Con đang theo học tại các bậc
học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh
gồm:
g.1.3.1) Bản chụp Giấy khai sinh.
g.1.3.2) Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc
bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học
tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ
thông hoặc học nghề.
g.1.4) Trường hợp là con nuôi, con
ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên,
hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản
chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận
cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...
g.2) Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ
chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân.
- Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh
được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ
tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy
tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy
xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với
người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với
người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận
mãn,..).
g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ,
mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi
hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân.
- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối
quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có
cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao động
thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh
là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận
khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết
tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh
không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
g.4) Đối với các cá nhân khác theo
hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân
hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác
định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ
tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy
tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật
theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không
có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có
khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2,
điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan
hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng
sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của người
phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người nộp thuế
theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống
cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế
theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc
hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống
cùng).
g.5) Cá nhân cư trú là người nước
ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu
trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người
phụ thuộc.
g.6) Đối với người nộp thuế làm việc
trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ
(hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc
đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ
thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5, điểm g,
khoản 1, Điều này hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban
hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng đơn
vị vào bên trái tờ khai.
Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách
nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với
người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.
h) Khai giảm trừ đối với người phụ
thuộc
h.1) Người nộp thuế có thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không
phải khai người phụ thuộc.
h.2) Người nộp thuế có thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được
giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khai như sau:
h.2.1) Đối với người nộp thuế có thu
nhập từ tiền lương, tiền công
h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc
lần đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền
lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản
hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu
giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó
theo quy định của luật quản lý thuế.
Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai
thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo
mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực
tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá
nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.
h.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay
đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người
phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người
phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp
cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế
thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
h.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ
sơ chứng minh người phụ thuộc:
- Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.
Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm
lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh
tra, kiểm tra thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người
phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).
Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu
người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm
trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
h.2.2) Đối với người nộp thuế có thu
nhập từ kinh doanh
h.2.2.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.2.1.1) Cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp kê khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm
theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản
lý cùng với tờ khai tạm nộp thuế. Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ
thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ
thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cơ
quan thuế trực tiếp quản lý.
h.2.2.1.2) Cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo tờ
khai thuế khoán.
h.2.2.2) Thời hạn nộp hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày khai giảm trừ gia
cảnh (bao gồm cả trường hợp phát sinh tăng, giảm người phụ thuộc hoặc mới ra
kinh doanh).
h.2.2.3) Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu
trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không
được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp. Đối
với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phải điều chỉnh lại mức
thuế đã khoán.
i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký
và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời
gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm
việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ
thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết
h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.
2. Giảm trừ đối với các khoản đóng
bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm:
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
b) Các khoản
đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện
được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không
quá một (01) triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) đối với người lao động tham
gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, kể cả
trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp
chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện cấp.
Ví dụ 11: Ông Y đóng góp vào Quỹ hưu
trí tự nguyện thông qua việc giao kết hợp đồng bảo hiểm với các doanh nghiệp
bảo hiểm hoặc các doanh nghiệp được phép cung cấp các sản phẩm hưu trí tự
nguyện. Trường hợp các sản phẩm hưu trí tự nguyện này tuân thủ các quy định của
Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính phê chuẩn triển khai, ông Y sẽ được trừ ra
khỏi thu nhập chịu thuế như sau:
- Giả sử mức đóng góp vào quỹ hưu
trí tự nguyện của người lao động là 800.000 đồng/tháng, tương ứng với 9.600.000
đồng/năm thì mức được trừ khỏi thu nhập chịu thuế là 9.600.000 đồng/năm.
- Giả sử mức đóng góp vào quỹ hưu
trí tự nguyện là 2.000.000 đồng/tháng, tương ứng với 24.000.000 đồng/năm thì
mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động được trừ là
12.000.000 đồng/năm.
c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam,
người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản
bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch
hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và
các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm
đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế
thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam
có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ
ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số
chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp
không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết
toán thuế.
d) Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí
tự nguyện của năm nào được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.
đ) Chứng từ chứng minh đối với các khoản
bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm
hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp
(trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).
3. Giảm trừ đối với các khoản đóng
góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
a) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân
đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh,
từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
a.1) Khoản chi đóng góp vào các tổ
chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người
khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
Các tổ chức cơ sở chăm sóc
nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật, phải được thành lập
và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của
Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể
cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08/10/2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định
điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã
hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Tài liệu để chứng minh đóng góp vào
các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu hợp pháp của tổ
chức, cơ sở.
a.2) Khoản chi đóng góp vào các quỹ
từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy
định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP
ngày 12/4/2012 của
Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục
đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định
tại các văn bản khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng minh đóng góp từ
thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ
của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
b) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân
đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của
năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ vào thu nhập chịu thuế
của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính
thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát
sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Điều 10. Căn cứ
tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ
tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập
tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng
dẫn tại khoản 3, Điều 2
Thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập
từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu
thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu
nhập tính thuế
Thời
điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập
tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
a) Đối với thu nhập từ giá trị phần
vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì
thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu
nhập khi giải thể doanh
nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh
nghiệp hoặc khi rút vốn.
b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi
tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm
xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút
vốn.
c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả
bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời
điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ
phiếu.
d) Trường hợp cá nhân nhận
được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm
xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
4. Cách
tính thuế
Số
thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu
nhập tính thuế
|
×
|
Thuế
suất 5%
|
Điều 11. Căn cứ
tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Đối
với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ
tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập tính thuế
và thuế suất.
a) Thu
nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định
bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí
hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán
bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển
nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển
nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
a.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân
nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng
không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp
với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá mua
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm
chuyển nhượng vốn.
Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh
nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ
lợi tức ghi tăng vốn. Cụ thể như sau:
a.2.1) Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp là
trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ
sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.2) Đối với phần vốn góp bổ sung là trị giá phần vốn
góp bổ sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn góp bổ sung được xác
định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.3) Đối với phần vốn do mua lại là giá
trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng
mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá
thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường
thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế .
a.2.4) Đối với phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn là giá trị lợi tức ghi tăng
vốn.
a.3) Các chi phí liên quan được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn là những chi phí
hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng
vốn, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể như sau:
a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục pháp lý
cần thiết cho việc chuyển nhượng.
a.3.2) Các khoản phí và lệ phí người
chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.
a.3.3) Các khoản chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.
b) Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế
suất là 20%.
c) Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là
thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp
góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển
nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d) Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
×
|
Thuế suất 20%
|
2. Đối
với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Căn cứ
tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và
thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập
tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán
trừ giá mua và các chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng.
a.1) Giá
bán chứng khoán được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của công ty
đại chúng giao dịch trên Sở
Giao dịch chứng khoán, giá bán chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch
chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp
lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng
khoán.
a.1.2)
Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở
Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển
quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá bán là giá ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng chứng khoán.
a.1.3) Đối với chứng khoán không thuộc các
trường hợp nêu trên, giá bán là giá thực tế chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo
sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất
trước thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không
quy định giá bán hoặc giá bán
trên hợp đồng không phù hợp với
giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá bán theo pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá mua chứng khoán được xác định như
sau:
a.2.1) Đối với chứng khoán của công ty
đại chúng giao dịch trên Sở
Giao dịch chứng khoán, giá mua chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch
chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp
lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng
khoán.
a.2.2)
Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở
Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển
quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá mua là giá ghi trên hợp đồng nhận
chuyển nhượng chứng khoán.
a.2.3)
Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá
ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá
cổ phần và giấy nộp tiền.
a.2.4) Đối với chứng khoán không thuộc các
trường hợp nêu trên, giá
mua là giá thực tế mua ghi
trên hợp đồng nhận chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế
toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời
điểm mua.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không
quy định giá mua hoặc giá mua
trên hợp đồng không phù hợp với
giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế.
a.3) Các
chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với chuyển nhượng
chứng khoán là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng
chứng khoán có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định bao gồm:
a.3.1)
Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
a.3.2)
Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng phải nộp khi làm thủ tục chuyển
nhượng.
a.3.3)
Phí dịch vụ lưu ký chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính và chứng từ thu
của công ty chứng khoán.
a.3.4)
Phí ủy thác đầu tư, phí quản lý danh mục đầu tư chứng khoán căn cứ vào chứng từ
thu của đơn vị nhận ủy thác.
a.3.5)
Phí môi giới chứng khoán khi chuyển nhượng.
a.3.6)
Phí dịch vụ tư vấn đầu tư và cung cấp thông tin.
a.3.7)
Phí chuyển khoản, phí chuyển quyền sở hữu qua Trung tâm lưu ký chứng khoán (nếu
có).
a.3.8)
Các khoản chi phí khác có chứng từ chứng minh.
b) Thuế suất và cách tính thuế
b.1) Đối
với trường hợp áp dụng thuế suất 20%
b.1.1)
Nguyên tắc áp dụng
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán áp dụng
nộp thuế theo thuế suất 20% là cá nhân đã đăng ký thuế, có mã
số thuế tại thời điểm làm thủ tục quyết toán thuế và xác định được thu nhập tính thuế của từng loại
chứng khoán theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
Riêng giá mua của chứng khoán được xác định bằng
tổng giá mua bình quân của từng loại chứng khoán bán ra trong kỳ như sau:
Giá mua bình quân của từng loại chứng khoán bán ra
|
=
|
Giá vốn đầu kỳ
|
+
|
Giá vốn phát sinh trong kỳ
|
x
|
Số lượng chứng khoán bán ra
|
Số lượng chứng khoán tồn đầu kỳ
|
+
|
Số lượng chứng khoán phát sinh trong
kỳ
|
b.1.2) Cách
tính thuế
Thuế
thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu
nhập tính thuế
|
x
|
Thuế
suất 20%
|
Khi
quyết toán thuế, cá nhân áp dụng thuế suất 20% được trừ số thuế đã tạm nộp theo
thuế suất 0,1% trong năm tính thuế.
b.2) Đối
với trường hợp áp dụng thuế suất 0,1%
Cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển
nhượng chứng khoán từng lần kể cả trường hợp áp dụng thuế suất 20%.
Cách
tính thuế:
Thuế
thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá
chuyển nhượng chứng khoán từng lần
|
x
|
Thuế
suất 0,1%
|
c)
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời
điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được
xác định như sau:
c.1) Đối
với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán
là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
c.2) Đối
với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao
dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền
của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán
tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
c.3) Đối
với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển
nhượng chứng khoán có hiệu lực.
c.4) Đối
với trường hợp góp vốn bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì
thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời
điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d) Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.
Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá
nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng
số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu
tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
d.1) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập
cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi trên sổ
sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân (×) với mệnh giá của cổ
phiếu đó và thuế suất thuế thu
nhập cá nhân đối với thu
nhập từ đầu tư vốn.
Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu
nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường
tại thời điểm chuyển nhượng.
Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu
cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập cá
nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ
tức.
d.2) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập
cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định
theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này.
Ví dụ 12: Ông K là cổ đông của công ty
cổ phần X (đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán). Năm 2011, ông K được
nhận 5.000 cổ phiếu (CP) trả thay cổ tức của Công ty X (mệnh giá của cổ phiếu
là 10.000 đồng). Tháng 2/2014, Ông K chuyển nhượng 2.000 cổ phiếu của công ty X
với giá là 30.000 đồng/cổ phiếu. Tháng 8/2014, ông K chuyển nhượng 7.000 cổ
phiếu với giá là 20.000 đồng/cổ phiếu.
Khi chuyển nhượng ông K phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
* Đối với lần chuyển nhượng tháng 2/2014
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
(2.000 CP × 10.000 đồng) × 5% =
1.000.000 đồng
- Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán:
(2.000 CP × 30.000 đồng) × 0,1% = 60.000
đồng
* Đối với lần chuyển nhượng tháng 8/2014
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
(3.000 CP × 10.000 đồng) × 5% =
1.500.000 đồng
- Thuế thu nhập cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán:
(7.000 CP × 20.000 đồng) × 0,1% =
140.000 đồng
Điều 12. Căn cứ
tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất được xác định bằng giá
chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
a.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là
giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp không xác định được giá thực
tế chuyển nhượng hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển
nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
a.2) Giá vốn:
Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất
trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a.2.1) Đối với đất có nguồn gốc Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất thì giá vốn căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng
đất của Nhà nước.
a.2.2) Đối với đất có nguồn gốc do Nhà
nước giao không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật thì giá vốn của đất chuyển nhượng được xác định theo giá do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất.
a.2.3) Đối với đất nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng từ các tổ chức, cá nhân thì giá vốn căn cứ vào giá ghi trên hợp
đồng chuyển nhượng tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
a.2.4) Đối với trường hợp đấu giá chuyển
quyền sử dụng đất thì giá vốn là số tiền phải thanh toán theo giá trúng đấu
giá.
a.2.5) Đối với đất có nguồn gốc không
thuộc các trường hợp nêu trên thì giá vốn căn cứ vào chứng từ chứng minh thực
hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để xác định giá vốn.
a.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ khi
xác định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các chi phí thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyển nhượng có chứng từ, hóa đơn theo chế độ quy
định, bao gồm:
a.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy
định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất mà người chuyển nhượng
đã nộp ngân sách Nhà nước.
a.3.2) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt
bằng (nếu có).
a.3.3) Các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất như chi phí để làm các thủ tục
pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.
b) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây
dựng hình thành trong tương lai được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-)
giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
b.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên
hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển
nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá
tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm
chuyển nhượng.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì giá chuyển nhượng căn cứ vào
quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ
bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công trình xây dựng hình thành
trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị
hợp đồng nhân (×) với giá tính lệ
phí
trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy
định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây
dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
b.2) Giá vốn
Giá vốn được xác định căn cứ vào giá ghi
trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua. Đối với các trường hợp bất động
sản không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng thì giá vốn căn cứ vào chứng từ
chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
b.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ khi xác
định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các khoản chi phí thực tế phát
sinh có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng, có hóa đơn, chứng từ hợp pháp,
bao gồm:
b.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất người chuyển nhượng đã nộp
ngân sách Nhà nước.
b.3.2) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt
bằng.
b.3.3) Chi phí xây dựng, cải tạo, nâng
cấp, sửa chữa kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất.
b.3.4) Các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản như: chi phí để làm các thủ tục pháp
lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.
c) Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở
hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu
nhà ở được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý liên quan.
c.1) Giá bán
Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng được
xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp giá chuyển nhượng nhà ghi trên
hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc trên hợp đồng chuyển nhượng
không ghi giá chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá tính
lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
c.2) Giá mua
Giá mua được xác định căn cứ vào giá ghi
trên hợp đồng mua. Đối với nhà ở không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng, mua
lại thì căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
c.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ là các
khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng có hóa đơn, chứng
từ hợp pháp, bao gồm:
c.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng nhà người chuyển nhượng đã nộp
ngân sách.
c.3.2) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
nhà.
c.3.3) Các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến việc chuyển nhượng.
d) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
quyền thuê đất, thuê mặt nước
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền
thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê lại trừ (-) giá thuê và
các chi phí liên quan.
d.1) Giá cho thuê lại
Giá cho thuê lại được xác định bằng giá
thực tế ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng quyền thuê mặt đất, thuê
mặt nước.
Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp
đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định tại thời điểm cho
thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá thuê do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
d.2) Giá thuê
Giá thuê được xác định căn cứ vào hợp đồng
thuê.
d.3) Chi phí hợp lý liên quan
Chi phí hợp lý liên quan được trừ là các
khoản chi phí thực tế phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng quyền có hóa đơn,
chứng từ hợp pháp, bao gồm:
d.3.1) Các loại phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật có liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước mà người chuyển
quyền đã nộp ngân sách Nhà nước;
d.3.2) Các chi phí cải tạo đất, mặt nước;
d.3.3) Các chi phí khác liên quan trực
tiếp đến việc chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.
2) Thuế suất
Thuế suất đối với
chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không xác định
hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ
hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế
thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá bán hoặc giá cho thuê
lại.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
đối với chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.
4. Cách tính thuế
a) Trường hợp xác định được thu nhập tính
thuế, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được
xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 25%
|
b) Trường hợp người nộp thuế không xác
định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và
chứng từ hợp pháp xác định liên quan của hoạt động chuyển nhượng bất động sản
làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì thuế thu nhập cá nhân được xác định
như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
x
|
Thuế suất 2%
|
c)
Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp
thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là tài liệu
hợp pháp như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của
Tòa án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng
người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.
Điều 13. Căn cứ
tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền
bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là
phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ
thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được
khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền
sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền
sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu
nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp
đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển
quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở
hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ
bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
thuế suất 5%.
|
Điều 14. Căn cứ
tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ
nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương
mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương
mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp
thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền
thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập
tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng
quyền thương mại.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn phần là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền
nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền
thương mại.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 5%.
|
Điều 15. Căn cứ
tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng
thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần
giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không
phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều
người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải
thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh.
Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính
cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi
thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.
Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi
có thưởng, cụ thể như sau:
a) Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ
giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận được
trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
b) Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng
hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy
đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ
một khoản chi phí nào.
c) Đối với
trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược, casino, trúng thưởng trong
các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng:
c.1) Đối với
trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược là toàn bộ giá trị giải
thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa trừ bất cứ một
khoản chi phí nào.
c.2) Đối với trúng thưởng trong các
casino, trúng thưởng trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có
thưởng là phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân nhận được từ trúng
thưởng trong một cuộc chơi, cụ thể như sau:
c.2.1) Thu nhập từ trúng thưởng trong một
cuộc chơi là chênh lệch giữa số tiền mặt người chơi nhận lại (cash out) trừ đi
số tiền mặt đã chi ra (cash in) trong một cuộc chơi.
Trường hợp thu nhập từ trúng thưởng là
ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng
Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm phát sinh thu nhập.
c.2.2) Cách xác định số tiền mặt nhận lại
và số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi như sau:
c.2.2.1) Đối với hình thức chơi bằng đồng
tiền quy ước (đồng chíp, đồng chíp trung gian và đồng xèng theo Quy chế quản lý
tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng của Bộ Tài chính):
c.2.2.1.1) Số tiền mặt người chơi nhận lại
(cash out) trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần người chơi đổi đồng
chíp/xèng lấy tiền mặt trong suốt một cuộc chơi.
c.2.2.1.2) Số tiền mặt đã chi ra (cash in)
trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần người chơi đổi tiền mặt lấy đồng
chíp/xèng trong suốt một cuộc chơi.
Căn cứ xác định số tiền mặt nhận lại và số
tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi là hóa đơn đổi tiền cho khách (theo mẫu
kèm theo Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có
thưởng của Bộ Tài chính) và các hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
kế toán hiện hành.
Ví dụ 13: Ông M từ lúc vào cho đến lúc ra
khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng đã thực hiện 3 lần đổi tiền mặt lấy đồng
chíp, tổng giá trị của cả 3 lần là 500 USD và thực hiện 2 lần đổi đồng chíp lấy
tiền mặt, tổng giá trị cả 2 lần đổi là 700 USD. Căn cứ các lần đổi tiền thì thu
nhập từ trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông A được xác định như
sau :
- Thu nhập từ trúng thưởng = 700 USD – 500
USD = 200 USD.
- Thu nhập tính thuế = 200 USD × tỷ giá
USD/VND - 10 triệu đồng
c.2.2.2) Đối với hình thức chơi với máy
chơi tự động bằng tiền mặt:
c.2.2.2.1) Số tiền mặt người chơi nhận lại
trong một cuộc chơi là tổng giá trị số tiền rút khỏi máy chơi (Cash out) khi
kết thúc một cuộc chơi trừ đi phần giải thưởng tích lũy (nếu có).
c.2.2.2.2) Số tiền mặt đã chi ra trong một
cuộc chơi là tổng giá trị các lần nạp tiền mặt vào máy chơi (Key in/Cash in) trong
suốt một cuộc chơi.
Riêng đối với hình thức trúng thưởng từ
giải thưởng tích lũy (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho khách may mắn và
các hình thức tương tự khác thì thu nhập từ trúng thưởng là toàn bộ giá trị
giải thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào khác.
Ví dụ 14: Ông N chơi trực tiếp với
máy chơi tự động dùng tiền mặt. Trong một cuộc chơi Ông N đã thực hiện 2 lần
nạp tiền (Key in), tổng giá trị các lần nạp tiền (Key in) là 300 USD. Khi kết
thúc cuộc chơi Ông N rút toàn bộ số tiền còn lại khỏi máy chơi (Cash out), tổng
số tiền mặt còn lại (Cash out) là 1.500 USD. Trong cuộc chơi đó ông N còn trúng
thêm phần thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot) là 1.000 USD (Giá trị giải
thưởng jackpot đã được cộng dồn trong số tiền Cash out). Căn cứ số tiền nạp vào
và số tiền rút ra thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông N
bao gồm 02 khoản như sau:
- Thu nhập trúng thưởng từ giải thưởng
tích lũy (jackpot) của Ông B là toàn bộ giá trị giải thưởng tích lũy
(jackpot) :
+ Thu nhập từ trúng thưởng = 1000 USD
+ Thu nhập tính thuế = 1000USD × tỷ giá
USD/VND - 10 triệu đồng.
- Thu nhập trúng thưởng từ cuộc chơi với
máy chơi tự động của Ông B là:
+ Thu nhập từ trúng thưởng :
= 1500 USD - 1000 USD - 300 USD = 200 USD.
+ Thu nhập tính thuế :
= 200 USD × tỷ giá USD/VND - 10 triệu
đồng.
c.2.3) Trường hợp tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino không
xác định được thu nhập chịu thuế của cá nhân trúng thưởng để khấu trừ thuế theo
hướng dẫn tại điểm c.2, khoản 1, Điều này thì thực hiện nộp thuế thay cho các cá nhân trúng thưởng theo mức ấn định trên tổng số tiền trả lại cho người chơi (cash out). Tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có
thưởng, casino nếu áp dụng nộp thuế thu nhập cá nhân theo mức ấn định phải đăng
ký với cơ quan thuế và điều chỉnh lại cơ cấu trả thưởng cho khách là thu nhập
sau thuế để niêm yết công khai tại điểm vui chơi giải trí có thưởng. Mức thuế
ấn định thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
c.2.4) “Một cuộc chơi” được xác
định như sau:
- Đối với hình thức chơi bằng đồng tiền
quy ước, cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi vào Điểm vui chơi giải trí có
thưởng và kết thúc khi người chơi đó ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng.
- Đối với hình thức chơi với máy chơi tự
động bằng tiền mặt thì cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi nạp tiền vào máy
chơi (Key in/Cash in) và kết thúc khi người chơi rút tiền khỏi máy chơi (Cash
out).
- Đối với trúng thưởng từ giải thưởng
tích lũy (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho khách chơi may mắn và các hình
thức tương tự khác mỗi lần trúng thưởng được coi là một cuộc chơi riêng biệt.
d) Đối với trúng thưởng từ các trò chơi,
cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng. Giá trị tiền thưởng
bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người chơi nhận được chưa
trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối
với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người
trúng thưởng.
4. Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 10%
|
Điều 16. Căn cứ
tính thuế từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa
kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà
tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi
lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng
trường hợp, cụ thể như sau:
a) Đối với thừa
kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng
khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:
a.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở
Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu
trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
a.2) Đối với chứng khoán không thuộc
trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế
toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm gần nhất trước
thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
b) Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp
trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị
của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty
tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là
bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
c.1) Đối với bất động sản là giá trị quyền
sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục
đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
c.2) Đối với bất động sản là nhà và công
trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy
định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy
định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm
thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo quy
định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định.
d) Đối với thừa
kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá
nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế
suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ
thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
4. Cách tính số thuế phải nộp
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 10%
|
Chương 3.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
Điều 17. Đối với
thu nhập từ kinh doanh
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh nhân (×) với thuế suất.
1. Doanh thu:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá
nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động
kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực,
ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng
hóa.
b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch
vụ.
c) 2% đối với hoạt động sản xuất, xây
dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh
thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không
tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu
nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành
nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
Điều 18. Đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng
thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú
theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư
trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được
phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước
ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam
|
=
|
Số ngày làm việc cho công việc tại Việt
Nam
|
x
|
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn
cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế)
phát sinh tại Việt Nam
|
Tổng số ngày làm việc trong năm
|
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm
được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người
nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam
|
=
|
Số ngày có mặt ở Việt Nam
|
x
|
Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn
cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế)
phát sinh tại Việt Nam
|
365 ngày
|
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát
sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền
hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công
do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Điều 19. Đối với
thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng thu nhập tính thuế
mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam nhân (×) với thuế suất 5%.
Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu
nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác
định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu
nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản
3, Điều 10 Thông tư này.
Điều 20. Đối với
thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền
mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ
chức, cá nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển
nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận
được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá
chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng đối với từng trường
hợp cụ thể được xác định như sau:
a. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp
thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn
tại điểm a.1, khoản 1, Điều 11 Thông tư này.
b. Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán
thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn
tại điểm a.1, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
góp của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có
hiệu lực.
b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo
hướng dẫn tại điểm c, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
Điều 21. Đối với
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác
định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với thuế suất 2%.
Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân
không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân nhận được từ việc chuyển nhượng bất
động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng bất động sản của cá
nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định như xác định giá
chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, b.1,
c.1, d.1, khoản 1, Điều 12 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân không cư trú làm thủ tục chuyển nhượng
bất động sản theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Đối với
thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
a) Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của
cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng
theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác định theo
hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập từ bản
quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người
nộp thuế là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền
thương mại
a) Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền
thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên
10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với
thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được
xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14 Thông tư này.
b) Thời điểm xác
định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh
toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng
quyền thương mại.
Điều 23. Đối với
thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng
thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều này nhân (×) với thuế suất
10%.
2. Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của
cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo
từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.
Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân không
cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1,
Điều 15 Thông tư này.
b) Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà
tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt
trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá
nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại
khoản 1, Điều 16 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
a) Đối với thu nhập từ trúng thưởng: thời
điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả
tiền thưởng cho cá nhân không cư trú.
b) Đối với thu nhập từ thừa kế: thời điểm
xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
c) Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: thời
điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
Chương 4.
ĐĂNG KÝ THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN
THUẾ, HOÀN THUẾ
Điều 24. Đăng ký
thuế
1. Đối tượng phải đăng ký thuế
Theo quy định tại Điều 27
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân
bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập bao gồm:
a.1) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh kể cả
các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, đơn vị trực thuộc hạch toán riêng và có tư
cách pháp nhân riêng.
a.2) Các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước các cấp.
a.3) Các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
a.4) Các đơn vị sự nghiệp.
a.5) Các tổ chức quốc tế và tổ chức nước
ngoài.
a.6) Các Ban quản lý dự án, Văn phòng đại
diện của các tổ chức nước ngoài.
a.7) Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập
khác.
b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập
cá nhân, bao gồm:
b.1) Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh
doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông
nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ
sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc
đăng ký các loại thuế khác.
b.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công kể cả cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài tại Việt Nam.
b.3) Cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
b.4) Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác
(nếu có yêu cầu).
c. Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.
Các trường hợp đăng ký thuế nêu tại điểm
a, b và c, khoản 1, Điều này, nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì
không phải đăng ký mới. Cá nhân có nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng chung để khai thuế
đối với tất cả các khoản thu nhập.
2. Hồ sơ đăng ký thuế
Thủ tục, hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo
văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
3. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế
a) Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế thực
hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
b) Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế đối với
một số trường hợp cụ thể:
b.1) Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công nộp hồ sơ đăng ký thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc
cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân
trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của cá nhân và nộp
cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
b.2) Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập: từ
kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ các khoản thu nhập chịu thuế khác được
lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn vị trả thu nhập hoặc
tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh.
b.3) Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác có
thể nộp hồ sơ đăng ký thuế tại bất kỳ cơ quan thuế nào.
4. Đăng ký thuế đối với một số trường hợp
cụ thể:
a) Đối với nhóm cá nhân kinh doanh thì
người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế theo hướng
dẫn đối với cá nhân kinh doanh để được cấp mã số thuế cho bản thân. Mã số thuế
của người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh được sử dụng để khai, nộp thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài,... chung cho cả nhóm và
khai thuế thu nhập cá nhân cho bản thân người đại diện. Những cá nhân góp vốn
khác trong nhóm đều phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế riêng
như đối với cá nhân kinh doanh.
b) Đối với cá nhân chuyển nhượng bất động
sản chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho cá nhân căn
cứ trên thông tin cá nhân tại Hồ sơ chuyển nhượng bất động sản.
c) Đối với cá nhân là người phụ thuộc và
người nộp thuế có kê khai giảm trừ gia cảnh nếu chưa có mã số thuế thì cơ quan
thuế tự động cấp mã số thuế cho người phụ thuộc căn cứ trên thông tin của người
phụ thuộc tại Tờ khai đăng ký giảm trừ gia cảnh (theo mẫu ban hành kèm theo văn
bản hướng dẫn về quản lý thuế) của người nộp thuế.
Điều 25. Khấu
trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân
trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp
thuế trước khi trả thu nhập,
cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập
chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn
tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng
lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực
hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng
lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng
lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế
theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời
gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử
sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần
(đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính
thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại
Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
b.4) Doanh
nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền
tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 6, Điều 7 Thông tư
này.
b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn
tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18
Thông tư này.
c) Thu nhập từ
hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp
Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý
bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định
theo hướng dẫn tại khoản 5, Điều 7 Thông tư này.
d) Thu nhập từ đầu tư vốn
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư
vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân
tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ
được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán
đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi
thanh toán cho người chuyển nhượng. Cụ thể việc khấu trừ thuế được thực hiện
như sau:
đ.1) Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở
Giao dịch chứng khoán:
đ.1.1) Công ty chứng khoán, ngân hàng
thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi
thanh toán tiền cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định như hướng dẫn tại
điểm b.2, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
đ.1.2) Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy
thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân ủy thác
danh mục đầu tư chứng khoán theo bảng phân bổ của công ty gửi ngân hàng lưu ký
mà công ty mở tài khoản lưu ký.
đ.2) Đối với chứng khoán chuyển nhượng
không qua hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
đ.2.1) Đối với chứng khoán của công ty đại
chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán:
Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại
nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo
thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
đ.2.2) Đối với chứng khoán của công ty cổ
phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy
quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông:
Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý
danh sách cổ đông khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá
chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải
xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với Công ty chứng khoán khi làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
e.Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của
cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn
góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo
thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.
g) Thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.
Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.
h) Thu nhập từ bản quyền,
nhượng quyền thương mại
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản
quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần
thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với
thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì
lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá
trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần
thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của
từng lần.
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp
khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư
trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2
Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu
nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức
10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu
nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng
mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp
thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn
bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời
chưa khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu
nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức
trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến
mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế)
và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam
kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của
Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại
điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập
đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu
trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền
quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số
trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao
động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc
cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với
công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng
một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q
được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy,
trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng
tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng
12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động
từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một
chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài
hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường
hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan
thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp
01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01
chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.
Điều 26. Khai
thuế, quyết toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc
diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu
nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng
dẫn về quản lý thuế. Nguyên tắc khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
1. Khai
thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong
tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu
nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
b) Việc
khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có
phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.1) Tổ
chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất
một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên thì thực hiện
khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện
khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
b.2) Tổ
chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn
nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.
c) Tổ
chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân
biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách
nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân
thay cho các cá nhân có ủy quyền.
2. Khai thuế
đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
a) Cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế bao
gồm:
a.1) Cá nhân
cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ
quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế thực
hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
a.2) Cá nhân
cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước
ngoài thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
b) Cá nhân,
nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế trực tiếp với cơ quan
thuế bao gồm:
b.1) Cá nhân,
nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là cá nhân, nhóm cá
nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và cá nhân,
nhóm cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi
phí thực hiện khai thuế theo quý.
b.2) Cá
nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh
doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng quy định của pháp luật về
kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập
chịu thuế thực hiện khai thuế theo năm.
b.3) Cá
nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần
phát sinh.
b.4) Cá
nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số khai thuế
thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh đối với doanh thu trên hóa đơn.
b.5) Cá nhân không kinh doanh
nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để
giao cho khách hàng khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
b.6) Cá
nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước,
tài sản khác khai thuế theo quý hoặc từng lần phát sinh.
c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh
doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có
số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo,
trừ các trường hợp sau:
c.1) Cá
nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế
hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
c.2) Cá
nhân, hộ kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp
thuế theo phương pháp khoán.
c.3) Cá
nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng
đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho
thuê.
c.4) Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng
trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân
tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ
thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế
đối với phần thu nhập này.
c.5) Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng
trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử
dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp
thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu
cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
d) Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu
nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
d.1) Cá
nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03)
tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy
quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
d.2) Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng
trở lên và có thêm thu nhập khác theo hướng dẫn tại tiết c.4 và c.5, điểm c,
khoản 2, Điều này.
đ) Tổ
chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối
với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá
nhân trả thu nhập.
e) Nguyên
tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
e.1)
Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp
thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp
ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu
thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ
lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài
và tổng thu nhập chịu thuế.
e.2) Cá
nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong
trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là
dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt
tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Năm
tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90
kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Từ năm
tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90
kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế
thứ 2 được xác định như sau:
Số
thuế còn phải nộp năm tính thuế thứ 2
|
=
|
Số
thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2
|
-
|
Số
thuế tính trùng được trừ
|
Trong
đó:
Số
thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2
|
=
|
Thu
nhập tính thuế của năm tính thuế thứ 2
|
x
|
Thuế
suất thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến từng phần
|
Số
thuế tính trùng được trừ
|
=
|
Số
thuế phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất
|
x
|
Số
tháng tính trùng
|
12
|
Ví dụ 17: Ông S là người nước ngoài lần đầu tiên tới Việt Nam làm việc theo hợp
đồng có thời hạn từ ngày 01/6/2014 đến 31/5/2016. Năm 2014, ông S có mặt tại Việt
Nam 80 ngày và phát sinh
thu nhập từ tiền lương,
tiền công là 134 triệu đồng.
Năm 2015, ông S có mặt tại Việt Nam trong thời
gian từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/5/2015 là 110 ngày và phát sinh thu
nhập từ tiền lương, tiền
công là 106 triệu đồng;
từ ngày 01/6/2015 đến 31/12/2015, ông S có mặt tại Việt Nam là 105 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 122 triệu đồng. Ông S không đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc và không phát sinh các khoản đóng góp bảo hiểm, từ thiện, nhân đạo,
khuyến học.
Số thuế thu nhập cá nhân của Ông S phải nộp được xác định như sau:
+ Nếu tính theo năm 2014, Ông S là cá nhân không cư trú, nhưng tính theo 12 tháng
liên tục kể từ ngày
01/6/2014 đến hết ngày 31/5/2015, tổng thời gian ông S có mặt tại Việt Nam là 190 ngày (80 ngày + 110 ngày). Vì vậy, ông S là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
+ Năm tính thuế thứ nhất (từ ngày 01/6/2014 đến ngày 31/5/2015):
- Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính
thuế thứ nhất:
134 triệu đồng + 106 triệu đồng = 240 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh: 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế: 240 triệu đồng - 108 triệu đồng = 132 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm tính thuế thứ nhất:
60 triệu đồng × 5% + (120 triệu đồng - 60triệu đồng) × 10% + (132 triệu đồng - 120 triệu đồng) × 15% = 10,8 triệu đồng
+ Năm tính thuế thứ hai (từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015): Ông S có mặt tại
Việt Nam 215 ngày (110 ngày
+ 105 ngày) là cá nhân cư
trú tại Việt Nam.
- Thu nhập chịu thuế phát sinh trong năm
2015:
106 triệu đồng + 122 triệu đồng = 228 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh : 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế năm 2015:
228 triệu đồng – 108 triệu đồng =
120 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
năm 2015:
(60 triệu đồng × 5%) + (120 triệu đồng –
60 triệu đồng) × 10% = 9 triệu đồng
+ Quyết toán thuế năm 2015 có 5 tháng
tính trùng với quyết toán thuế năm thứ nhất (từ tháng 01/2015 đến tháng
05/2015)
- Số thuế tính trùng được trừ :
(10,8 triệu đồng/12 tháng) x 5 tháng =
4,5 triệu đồng.
- Thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp năm
2015 là :
9 triệu đồng – 4,5 triệu đồng =
4,5 triệu đồng
e.3) Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết
thúc hợp đồng làm việc tại
Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế
trước khi xuất cảnh.
e.4) Đối với cá nhân cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước,
tài sản khác thực hiện
quyết toán thuế thu nhập cá nhân trừ các trường hợp không phải quyết toán thuế
theo hướng dẫn tại điểm c.3 và c.5, khoản 2, Điều này, cụ thể như sau:
e.4.1) Trường hợp cá nhân khai thuế theo
quý hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh
toán từ một năm trở xuống thì thực hiện quyết toán thuế như đối với cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.
e.4.2) Trường hợp cá nhân khai thuế theo
từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán trên một năm và nhận
tiền trước cho một thời hạn thuê thì cá nhân lựa chọn một trong hai hình thức hình
thức quyết toán thuế như sau: nếu quyết toán thuế hết vào năm đầu thì doanh thu
được xác định theo doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của một
năm, các năm sau không tính lại; nếu quyết toán theo từng năm thì tạm kê khai
doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm đầu, các năm sau
phân bổ lại doanh thu cho thuê tài sản và tính giảm trừ gia cảnh theo thực tế
phát sinh.
e.5) Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm,
đại lý xổ số, bán hàng đa cấp trực
tiếp quyết toán thuế với
cơ quan thuế nếu thuộc diện phải quyết
toán thuế.
e.6) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh nhưng thuộc
diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tại nạn, bệnh hiểm nghèo trực tiếp
quyết toán thuế với cơ quan thuế.
e.7) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là
đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt
Nam thực hiện khai thuế, quyết toán thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh
doanh là đối tượng cư trú.
3. Khai
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
a) Cá
nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng
lần phát sinh, kể cả trường hợp thuộc đối tượng được miễn thuế. Khai thuế đối
với một số trường hợp cụ thể như sau:
a.1)
Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp,
bảo lãnh vay vốn hoặc thanh toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; đến hết thời hạn trả nợ, cá nhân không có khả năng trả nợ thì tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm thủ tục phát mại, bán bất động sản
đó đồng thời thực hiện khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân
trước khi thực hiện thanh quyết toán các khoản nợ của cá nhân.
a.2)
Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp để
vay vốn hoặc thanh toán với tổ chức cá nhân khác, nay thực hiện chuyển nhượng
toàn bộ (hoặc một phần) bất động sản đó để thanh toán nợ thì cá nhân có quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ
chức, cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng thay phải khai thuế, nộp thuế thu nhập
cá nhân thay cho cá nhân trước khi thanh quyết toán các khoản nợ.
a.3)
Trường hợp bất động sản do cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo
quyết định thi hành án của Tòa án thì cá nhân chuyển nhượng phải khai, nộp thuế
hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức bán đấu giá phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá
nhân thay cho cá nhân chuyển nhượng. Riêng đối với bất động sản của cá nhân bị
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện tịch thu, bán đấu giá nộp vào Ngân
sách Nhà nước theo quy định của pháp luật thì không phải khai, nộp thuế thu
nhập cá nhân.
a.4)
Trường hợp chuyển đổi nhà, đất cho nhau giữa các cá nhân không thuộc các trường
hợp chuyển đổi đất nông nghiệp để sản xuất thuộc đối tượng được miễn thuế thu
nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 1, Điều 3 Thông tư này thì từng
cá nhân chuyển đổi nhà, đất phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân.
a.5)
Trường hợp khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển
nhượng bất động sản, thì tổ chức, cá nhân khai thay ghi thêm “Khai thay” vào
phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế”
đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký
tên phải đóng dấu của tổ chức. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải
thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
b) Cơ
quan quản lý bất động sản chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng
bất động sản khi đã có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ
quan thuế về khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng
được miễn thuế hoặc tạm thời chưa thu thuế.
4. Khai
thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng
khoán)
a) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn
góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay
không phát sinh thu nhập.
b) Cá nhân không cư trú có thu nhập
từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ
quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế theo
hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 25 Thông tư này và khai thuế theo từng lần
phát sinh.
c) Doanh
nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp
chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã
hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có
trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường
hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì
doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp
khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại
diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể
hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển
nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp
là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).
5. Khai
thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Cá
nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch
chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán,
Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi
cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1,
Điều 26 Thông tư này.
b) Cá
nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao
dịch chứng khoán:
b.1) Cá
nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập
trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ quan
thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu
ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26
Thông tư này.
b.2) Cá
nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng
nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý
danh sách cổ đông không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng
khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo
hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
c) Cá
nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại điểm a, b, khoản
5, Điều này thì khai thuế theo từng lần phát sinh.
d) Doanh
nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển
nhượng chứng khoán mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường
hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá
nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân.
Doanh nghiệp khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp
thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ
họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế
vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
đ) Cuối
năm nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế thì thực
hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
6. Khai
thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng
a) Cá
nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo từng lần phát
sinh kể cả trường hợp được miễn thuế.
b) Các
cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức có liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển
quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản, chứng khoán, phần vốn góp và các tài
sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cho người nhận thừa kế,
nhận quà tặng khi đã có chứng từ nộp thuế hoặc xác nhận của cơ quan thuế về
khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản được miễn thuế.
7. Khai
thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
Cá nhân
cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần
phát sinh, riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ
nước ngoài khai thuế theo quý.
8. Khai
thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận
thu nhập ở nước ngoài
a) Cá
nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài
khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế
theo quý.
b) Cá
nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn
(bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu
nhập tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn
tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
9. Khai
thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu,
lợi tức ghi tăng vốn.
Cá nhân
nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ
đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá
nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và
thu nhập từ đầu tư vốn.
10. Khai
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển
nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng
chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.
Cá nhân
góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai
và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải
thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.
11. Khai
thuế từ tiền lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu.
Cá nhân
khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế từ
tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì khai thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương, tiền
công.
Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua
dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam
Tổ chức
được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên
Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có
ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt
Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu
nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông
tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời
gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam
cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài
bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Điều 28. Hoàn thuế
1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng
đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán
thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn
thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ
chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các
cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau
hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực
tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng
cơ quan thuế.
4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn
thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì
không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời
hạn.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2013.
Các nội dung về chính sách thuế thu nhập
cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP hiệu lực từ thời điểm Luật, Nghị định có
hiệu lực (01/7/2013).
Bãi bỏ hướng dẫn về thuế thu nhập cá
nhân tại các Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008, 10/2009/TT-BTC ngày
21/01/2009, 42/2009/TT-BTC ngày 09/3/2009, 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009,
161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009, 164/2009/TT-BTC ngày 13/8/2009, 02/2010/TT-BTC
ngày 11/01/2010, 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011, 78/2011/TT-BTC ngày 08/6/2011,
113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính.
2. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế
thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 30. Trách
nhiệm thi hành
1. Các nội dung khác liên quan đến quản
lý thuế không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế.
2. Việc giải quyết những tồn tại, vướng
mắc về thuế thu nhập cá nhân phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2013 tiếp tục
thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn có hiệu lực cùng thời điểm.
3. Việc áp dụng tỷ lệ thu nhập chịu thuế
ấn định đối với cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này được
thực hiện thống nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
4. Đối với hợp đồng mua bán nền nhà, hợp đồng góp
vốn để có quyền mua nền nhà, nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực thi
hành của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở, nay được chủ đầu tư đồng ý cho cá nhân
chuyển nhượng thì khai, nộp thuế như hướng dẫn với chuyển nhượng nhà ở hình
thành trong tương lai.
5. Đối với trường hợp
người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 nay nộp
hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài
sản khác gắn liền với đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì
chỉ thu một (01) lần thuế thu nhập cá nhân của lần chuyển nhượng cuối cùng, các
lần chuyển nhượng trước đó không thực hiện truy thu thuế.
Từ ngày 01 tháng
01 năm 2009 thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển nhượng bất
động sản có hợp đồng công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay
đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.
6. Cá nhân đang được hưởng ưu đãi về
thuế thu nhập cá nhân trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về
thuế thu nhập cá nhân cho thời gian ưu đãi còn lại.
7. Trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tham gia ký kết Điều ước quốc tế có quy định về thuế thu nhập cá
nhân khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều
ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục
Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính,Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TCT (VT, TNCN).Thăng
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)