BỘ Y TẾ - BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2016/TTLT-BYT-BQP
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2016
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH VIỆC KHÁM SỨC KHỎE THỰC HIỆN
NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Căn
cứ Luật Nghĩa vụ Quân sự năm 2015;
Căn
cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn
cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế và Cục trưởng Cục
Quân y -
Bộ Quốc phòng,
Bộ
trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch quy định
việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư
liên tịch (sau đây viết tắt là Thông tư) này quy định khám sức khỏe thực hiện
nghĩa vụ quân sự, bao gồm: Kiểm tra sức khỏe, sơ tuyển sức khỏe, khám sức khỏe,
khám phúc tra sức khỏe, giám định sức khỏe, quản lý sức khỏe và phân loại sức
khỏe đối với công dân Việt Nam trong độ tuổi được gọi làm nghĩa vụ quân sự tại
ngũ, quân nhân dự bị và công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự.
2. Thông tư
này áp dụng đối với:
a) Công dân Việt
Nam trong độ tuổi được gọi làm nghĩa vụ quân sự tại ngũ, quân nhân dự bị và
công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự;
b) Cơ quan
quân sự các cấp, cơ quan y tế, quân y các cấp;
c) Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc khám sức khỏe thực hiện
nghĩa vụ quân sự.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kiểm
tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện kiểm
tra, phân loại, kết luận sức khỏe đối với quân nhân dự bị.
2. Sơ
tuyển
sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện kiểm
tra, đánh giá sơ bộ sức khỏe đối với công dân được gọi khám sức khỏe thực hiện
nghĩa vụ quân sự trước mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.
3. Khám
sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực hiện
khám, phân loại, kết luận sức khỏe đối với công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự đã
qua sơ tuyển
sức khỏe và công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự, do Hội đồng khám sức khỏe
nghĩa vụ quân sự huyện thực hiện.
4. Hội
đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là Hội đồng
chuyên môn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
quyết định thành lập theo đề nghị của Phòng Y tế huyện; mỗi huyện có thể thành
lập từ một đến
hai hội đồng tùy theo địa bàn và số công dân cần khám.
5. Khám
phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự là việc thực
hiện khám, phân loại, kết luận lại sức khỏe đối với chiến sỹ mới nhập ngũ vào
Quân đội, do Hội đồng
khám của đơn vị nhận quân thực hiện.
6. Hội
đồng khám phúc tra
sức khỏe là Hội đồng chuyên môn hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm do Thủ trưởng đơn vị (cấp trung đoàn và tương đương trở lên)
quyết định thành lập theo đề nghị của Chủ nhiệm Quân y đơn vị.
7. Giám định sức khỏe nghĩa
vụ quân sự là việc sử dụng phương tiện, kỹ thuật, nghiệp vụ để khám, kết luận về
tình trạng sức khỏe của công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự, công dân đăng
ký dự thi tuyển sinh quân sự và quân nhân dự bị trong trường hợp có khiếu nại.
8. Hồ sơ sức khỏe nghĩa vụ
quân sự là tài liệu về tình hình sức khỏe của
công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự tại ngũ, công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự và
quân nhân dự bị, bao gồm phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự và các tài liệu liên
quan đến sức khỏe.
9. Phiếu
sức khỏe nghĩa vụ quân sự là tài liệu y khoa tổng
hợp những thông tin cơ bản về sức khỏe của công dân làm nghĩa vụ quân sự.
Điều 3. Kinh phí thực
hiện khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Kinh phí bảo đảm
cho việc khám sức khỏe, sơ tuyển
sức khỏe, kiểm tra sức khỏe, giám định sức khỏe, làm các xét nghiệm cho công
dân thực hiện nghĩa vụ quân sự được sử dụng từ ngân sách địa phương bảo đảm cho công tác quốc
phòng - an ninh theo quy định hiện hành. Định mức vật tư tiêu hao và kinh phí
cho hoạt động kiểm tra sức khỏe, khám sức khỏe thực hiện Nghĩa vụ quân sự theo
quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương II
KHÁM SỨC KHỎE THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 4. Kiểm tra sức
khỏe nghĩa vụ quân sự
1. Tổ kiểm tra sức khỏe
a) Tổ kiểm tra sức khỏe do Trung tâm y tế quận, huyện,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Trung tâm y tế huyện) ra quyết định thành lập. Tổ kiểm tra sức khỏe gồm
ít nhất 3 thành viên: 01 bác sỹ làm tổ trưởng và 2 nhân viên y tế khác thuộc trạm y tế xã,
khi cần thiết có thể được điều
động từ Trung tâm Y tế huyện;
b) Tổ kiểm tra sức khỏe có nhiệm vụ tổ chức kiểm
tra sức khỏe, lập phiếu kiểm tra sức khỏe và tổng hợp, báo cáo kết quả theo quy
định.
2. Nội dung kiểm tra sức khỏe
a) Kiểm tra về thể lực;
b) Lấy mạch, huyết áp;
c) Khám phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại
khoa và chuyên khoa;
d) Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia
đình.
3. Quy trình kiểm tra sức khỏe
a) Căn cứ vào kế hoạch huấn luyện quân nhân dự bị của
quân sự địa phương,
lập danh sách các đối tượng được triệu tập tham gia huấn luyện dự bị động viên trên địa
bàn được giao quản lý;
b) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức kiểm tra
sức khỏe;
c) Lập phiếu kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự
theo Mẫu
1 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Tổ chức kiểm tra sức khỏe theo các nội dung quy
định tại Khoản 2 Điều này;
đ) Tổng hợp,
thống kê, báo cáo kết quả kiểm tra sức khỏe theo Mẫu 1a và Mẫu 5a Phụ lục 5 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Sơ tuyển sức
khỏe nghĩa vụ quân sự
1. Sơ tuyển sức khỏe do Trạm y tế xã tiến hành dưới
sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm y tế huyện.
2. Nội dung sơ tuyển sức khỏe
a) Phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe về
thể
lực, dị tật, dị dạng và những bệnh lý thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự;
b) Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia
đình.
3. Quy trình sơ tuyển sức khỏe
a) Căn cứ vào kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân
nhập ngũ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương, lập danh sách các đối tượng
là công dân thuộc diện gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trên địa
bàn được
giao quản lý;
b) Tổ chức sơ tuyển sức khỏe theo nội dung quy định
tại Khoản 2 Điều này;
c) Hoàn chỉnh và xác nhận tiền sử bệnh tật bản
thân và thông tin của công dân được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy
định tại Mục I Mẫu
2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Lập danh sách những công dân mắc các bệnh thuộc
Danh mục
bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Bảng số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này,
báo cáo Hội đồng Nghĩa vụ quân sự xã;
đ) Tổng hợp,
thống kê, báo cáo kết quả sơ tuyển sức khỏe theo Mẫu 2 và Mẫu 5b Phụ lục 5 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Khám sức khỏe
nghĩa vụ quân sự
1. Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
a) Thành phần Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân
sự
- Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện gồm:
bác sỹ, nhân viên y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện, cán bộ chuyên môn Phòng Y tế,
quân y Ban Chỉ huy quân sự huyện và các đơn vị có liên quan.
- Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gồm:
+ 01 Chủ tịch:
do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện đảm nhiệm;
+ 01 Phó Chủ tịch:
Phó giám đốc phụ trách chuyên môn;
+ 01 Ủy viên Thường trực
kiêm Thư ký Hội đồng do cán bộ chuyên môn Phòng Y tế đảm nhiệm;
+ Các ủy viên
khác.
- Số lượng ủy viên Hội đồng, tùy thuộc vào điều kiện
cụ thể của từng địa phương, nhưng phải bảo đảm đủ số lượng và trình độ thực hiện
khám sức khỏe theo quy định tại Khoản 2, đủ bộ phận theo quy định tại Khoản 5 Điều
này, trong đó phải có tối thiểu từ 3 - 5 bác sỹ. Khám về nội khoa, ngoại khoa
phải do các bác sỹ nội khoa và ngoại khoa đảm nhiệm; các chuyên khoa khác, có
thể bố trí bác sỹ hoặc y sỹ, kỹ
thuật viên thuộc chuyên khoa đó đảm nhiệm.
b) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ
quân sự
- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết
định các vấn đề theo đa số;
- Trường hợp các thành viên của Hội đồng không thống
nhất về phân loại và kết luận sức khỏe thì Chủ tịch Hội đồng ghi vào phiếu sức
khỏe kết luận theo ý kiến
của đa số.
Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng. Những ý kiến không thống
nhất phải được ghi đầy đủ vào biên bản, có chữ ký của từng thành viên trong Hội đồng, gửi Hội
đồng Nghĩa vụ quân sự huyện.
c) Nhiệm vụ của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
- Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Nghĩa vụ quân sự
huyện về việc triển khai khám sức khỏe, phân loại và kết luận sức khỏe cho từng
công dân được gọi nhập ngũ;
- Tổng hợp báo cáo kết quả khám sức khỏe gửi Hội đồng Nghĩa
vụ quân sự huyện và Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là tỉnh) theo quy định; bàn giao toàn bộ hồ sơ sức khỏe cho Hội đồng
Nghĩa vụ quân sự huyện (qua Phòng Y tế huyện).
d) Nhiệm vụ của các thành viên trong Hội đồng Khám
sức khỏe nghĩa vụ quân sự
- Chủ tịch Hội đồng:
+ Điều hành
toàn bộ hoạt động của Hội đồng; chịu trách nhiệm trước Hội đồng Nghĩa vụ quân sự
huyện về chất lượng khám sức khỏe công dân thuộc diện được gọi làm nghĩa vụ
quân sự;
+ Quán triệt,
phổ biến kế hoạch khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; hướng dẫn các quy định về
tiêu chuẩn sức khỏe, chức trách, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc và phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các thành viên trong Hội đồng khám sức khỏe;
+ Triệu tập và
chủ trì họp Hội đồng để kết luận đối với những trường hợp có ý kiến không thống nhất về kết luận sức
khỏe;
+ Tổ chức hội
chẩn và ký giấy giới thiệu cho công dân khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đi kiểm
tra ở các cơ sở y tế khi cần thiết;
+ Trực tiếp kết
luận phân loại sức khỏe và ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
+ Tổ chức họp
rút kinh nghiệm công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự và báo cáo với Hội đồng
Nghĩa vụ quân sự huyện.
- Phó Chủ tịch Hội đồng:
+ Thay mặt Chủ
tịch Hội đồng khi vắng mặt;
+ Trực tiếp
khám sức khỏe, tham gia hội chẩn khi cần thiết;
+ Tham gia họp
Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
- Ủy viên Thường trực, kiêm Thư ký Hội đồng:
+ Lập dự trù,
tổng hợp và quyết toán kinh phí, thuốc, vật tư tiêu hao phục vụ cho công tác
khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
+ Chuẩn bị
phương tiện, cơ sở vật chất, hồ sơ sức khỏe và các tài liệu cần thiết khác để Hội
đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự làm việc; tham gia họp Hội đồng khám sức khỏe
nghĩa vụ quân sự;
+ Tham gia
khám sức khỏe, hội chẩn khi cần thiết;
+ Thực hiện
đăng ký, thống kê và giúp Chủ tịch Hội đồng làm báo cáo lên Hội đồng Nghĩa vụ
quân sự huyện và Sở Y tế theo Mẫu 3a và Mẫu 5c Phụ lục 5 ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Các ủy viên Hội đồng:
+ Trực tiếp
khám sức khỏe và tham gia hội chẩn khi cần thiết;
+ Chịu trách
nhiệm về chất lượng khám và kết luận sức khỏe trong phạm vi được phân công;
+ Tham gia họp
Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi được triệu tập.
2. Nội dung khám sức khỏe
a) Khám về thể lực; khám lâm sàng các chuyên khoa theo các chỉ
tiêu quy định tại Mục II, Mẫu 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này; trong
quá trình khám, trường hợp công dân được khám có một trong các chuyên khoa xếp điểm 5 hoặc điểm 6 thì người khám
chuyên khoa đó có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe xem xét,
quyết định việc có tiếp tục khám các chuyên khoa khác;
b) Trường hợp cần xét nghiệm cận lâm sàng phục vụ
cho kết luận sức khỏe theo Yêu cầu của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự,
bao gồm cả xét nghiệm phát hiện ma túy;
c) Phân loại sức khỏe theo các quy định tại Điều 9
Thông tư này.
3. Quy trình khám sức khỏe
a) Lập danh sách các đối tượng là công dân
thuộc diện được gọi nhập ngũ
đã qua sơ tuyển
sức khỏe trên địa bàn được giao quản lý;
b) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức khám sức
khỏe;
c) Tổ chức khám sức khỏe theo các nội dung quy định
tại Khoản 2 Điều này;
d) Tổ chức tư vấn và xét nghiệm HIV theo quy định
của Luật Phòng, chống
HIV/AIDS
đối với các trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe gọi nhập ngũ hằng năm theo hướng dẫn
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
đ) Hoàn chỉnh phiếu sức khỏe
theo quy định tại Mục II Mẫu 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ
quân sự theo Mẫu 3a Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thời gian khám sức khỏe: từ ngày 01 tháng 11 đến
hết ngày 31 tháng 12 hằng
năm.
5. Tổ chức các phòng khám sức khỏe
a) Việc bố trí các phòng khám phải theo nguyên tắc
một chiều, khép kín, thuận
lợi cho người khám và bảo đảm đủ điều kiện tối thiểu để khám đối với từng
chuyên khoa.
b) Số lượng các phòng khám căn cứ vào số lượng
nhân viên y tế của Hội đồng
khám sức khỏe và tình hình thực tế để bố trí:
- Phòng khám thể lực;
- Phòng đo mạch, Huyết áp;
- Phòng khám thị lực, Mắt;
- Phòng khám thính lực, Tai - Mũi - Họng;
- Phòng khám Răng - Hàm - Mặt;
- Phòng khám Nội và Tâm thần kinh;
- Phòng khám Ngoại khoa, Da liễu;
- Phòng xét nghiệm;
- Phòng kết luận.
Trường hợp có
khám tuyển công dân nữ thực hiện khám sản phụ khoa theo hướng dẫn tại Mục IV Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trang bị, dụng cụ y tế tối thiểu của Hội đồng
khám sức khỏe theo Danh mục
quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Đối với các huyện có Bệnh viện thì Bệnh viện đa
khoa huyện chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Điều 7. Khám phúc tra
sức khỏe nghĩa vụ quân sự
1. Hội đồng khám phúc tra sức khỏe
a) Thành phần Hội đồng khám phúc tra sức khỏe, gồm: cán bộ,
nhân viên quân y của trung đoàn và tương đương trở lên. Khi cần thiết, Hội đồng
được tăng cường thêm lực lượng chuyên môn của quân y tuyến trên;
b) Nhiệm vụ của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe
- Tổ chức, triển khai khám, phân loại và kết luận
lại sức khỏe cho toàn bộ chiến sỹ mới theo kế hoạch đã được phê duyệt;
- Tổng hợp báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe.
2. Nội dung khám phúc tra sức khỏe
a) Theo quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập
ngũ của Bộ Quốc phòng;
b) Phân loại sức khỏe theo quy định tại Điều 9
Thông tư này.
3. Quy trình khám phúc tra sức khỏe
a) Thông báo thời gian, địa điểm khám phúc tra sức
khỏe;
b) Tổ chức khám phúc tra sức khỏe theo quy định tại
Khoản 2 Điều này; đối với các trường hợp, phiếu sức khỏe có ghi chữ “T” (tạm thời),
Hội đồng khám phúc tra sức khỏe phải kết luận:
- Nếu bệnh khỏi thì bỏ chữ “T” và chuyển loại sức
khỏe;
- Nếu không khỏi hoặc có chiều hướng tiến triển xấu,
cần phải tổ chức khám lại và có kết luận đủ sức khỏe hoặc không đủ sức khỏe gọi
nhập ngũ phải trả về địa phương.
c) Tổng hợp báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe theo Mẫu 4d Phụ lục
5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Giám định sức
khỏe nghĩa vụ quân sự
1. Hội đồng giám định y khoa tỉnh tổ chức giám định
sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi có các khiếu nại liên quan đến sức khỏe của công
dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự, công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự
và quân nhân dự bị, do Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện đề nghị.
2. Yêu cầu giám định: Giám định tình trạng bệnh tật
theo đề nghị của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện; kết luận giám định phải xác định
rõ tình trạng bệnh tật và phân loại sức khỏe theo Bảng số 1, Bảng số 2 và Bảng
số 3 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong vòng 7-10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị giám định sức khỏe, Hội đồng giám định y khoa tỉnh phải có kết luận giám định sức
khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự và gửi hồ sơ, kết quả giám định cho Hội
đồng Nghĩa vụ quân sự huyện.
4. Quyết định của Hội đồng giám định y khoa tỉnh
là kết luận cuối cùng về khiếu nại sức khỏe của công dân thực hiện nghĩa vụ
quân sự và tuyển sinh quân sự.
Điều 9. Phân loại sức
khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Căn cứ phân loại sức khỏe
Theo tiêu chuẩn
sức khỏe tại Bảng số
1, Bảng số 2 và Bảng số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cách cho điểm
Mỗi chỉ tiêu,
sau khi khám bác sỹ cho điểm
chẵn
từ
1 - 6 vào cột “Điểm”, cụ thể:
a) Điểm 1: Chỉ tình trạng sức khỏe rất tốt;
b) Điểm 2: Chỉ tình trạng sức khỏe tốt;
c) Điểm 3: Chỉ tình trạng sức khỏe khá;
d) Điểm 4: Chỉ tình trạng sức khỏe trung bình;
đ) Điểm 5: Chỉ
tình trạng sức khỏe kém;
e) Điểm 6: Chỉ tình trạng sức khỏe rất kém.
3. Cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự
a) Mỗi chuyên khoa, sau khi khám xét, bác sỹ sẽ
cho điểm
vào cột “Điểm”; ở cột “Lý do” phải ghi tóm tắt lý do cho số điểm đó; ở cột “Ký”,
bác sỹ
khám phải ký và ghi rõ
họ tên;
b) Phần kết luận, Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe
căn cứ vào điểm
đã cho ở từng chỉ tiêu để
kết luận, phân loại sức khỏe theo đúng quy định, ghi bằng số và chữ (phần bằng chữ để ở trong ngoặc
đơn);
c) Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe có trách nhiệm
ký vào phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự sau khi kết luận;
d) Chữ ký của Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe được
đóng dấu của cơ quan
Chủ tịch Hội đồng; chữ
ký của Chủ tịch Hội đồng khám phúc tra sức khỏe được đóng dấu của đơn
vị quyết định thành lập Hội đồng khám phúc tra sức khỏe.
4. Cách phân loại sức khỏe
Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ
tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:
a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
đ) Loại 5: Có
ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm
5;
e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
5. Một số điểm cần chú ý
a) Trường hợp đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng
lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa
là “tạm thời”). Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc
tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở chỉ tiêu có điểm lớn nhất, phải viết
chữ
“T” vào phần phân loại sức khỏe;
b) Trường hợp nghi ngờ chưa thể cho điểm ngay được, Hội đồng
khám sức khỏe có thể gửi công dân tới khám tại một bệnh viện để kết luận chính xác
hơn;
c) Trường hợp chưa kết luận được thì gửi công dân đó đến bệnh
viện chuyên khoa gần nhất để khám và kết luận chẩn đoán. Thời gian tối đa từ 7
- 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết;
d) Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T”, Hội
đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến các
cơ sở y tế để điều trị.
Điều 10. Yêu cầu đối
với công dân khi đi kiểm tra, sơ tuyển, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phải xuất trình
a) Lệnh gọi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe của Chỉ huy trưởng
Ban chỉ huy quân sự huyện;
b) Giấy chứng minh nhân dân;
c) Các giấy tờ liên quan đến sức khỏe cá nhân (nếu
có) để giao cho Hội đồng
khám sức khỏe hoặc Tổ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
2. Không uống rượu, bia hoặc dùng chất kích thích.
3. Chấp hành nội quy khu vực khám sức khỏe, kiểm
tra sức khỏe.
4. Cấm các hành vi lợi dụng việc khám sức khỏe để trốn,
tránh thực hiện nghĩa
vụ quân sự.
Chương III
PHIẾU SỨC KHỎE NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ QUẢN
LÝ SỨC KHỎE QUÂN NHÂN DỰ BỊ
Điều 11. Phiếu sức khỏe
nghĩa vụ quân sự
1. Nội dung phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự
a) Phần I - Sơ yếu lý lịch và tiền sử bệnh tật:
- Phần sơ yếu lý lịch do Ban chỉ huy quân sự xã
ghi;
- Tiền sử bệnh tật: do Trạm y tế xã ghi và chịu
trách nhiệm.
b) Phần II - Khám sức khỏe: do Hội đồng khám sức
khỏe nghĩa vụ quân sự huyện ghi ở nửa bên trái và Hội đồng khám phúc tra sức khỏe
của đơn vị quân đội ghi ở nửa bên phải.
2. Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự
a) Khi chưa nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân
sự do Ban Chỉ
huy quân sự huyện quản lý;
b) Khi công dân nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ
quân sự được giao cho đơn vị nhận quân, quản lý tại quân y tuyến trung đoàn và
tương đương;
c) Ra quân, bàn giao lại Ban Chỉ huy quân sự huyện
quản lý.
3. Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự chỉ có giá trị
khi:
a) Theo đúng mẫu quy định;
b) Viết bằng bút mực hoặc bút bi, không được viết
bằng bút chì;
c) Chữ viết rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt;
d) Ghi đầy đủ các nội dung quy định trong phiếu sức
khỏe nghĩa vụ quân sự;
đ) Không quá
06 (sáu) tháng kể từ ngày Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có kết luận về tình trạng sức
khỏe, trừ trường hợp có diễn
biến đặc biệt về sức khỏe.
Điều 12. Giao, nhận
phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của công dân nhập ngũ
1. Trước khi Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện phát
lệnh gọi công dân nhập ngũ, Phòng Y tế huyện phải hoàn thành việc lập danh sách
những công dân đủ
sức khỏe theo quy định, hoàn chỉnh phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự và bàn giao
cho Ban Chỉ huy quân sự huyện.
2. Căn cứ vào kế hoạch hiệp đồng giữa đơn vị nhận quân và
địa phương, Ban Chỉ huy quân sự huyện bàn giao phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự
của các công dân đủ tiêu chuẩn sức khỏe cho quân y đơn vị nhận quân.
3. Quân y đơn vị nhận quân tổ chức nghiên cứu trước
hồ sơ sức khỏe công dân được gọi nhập ngũ. Trường hợp phát hiện có nghi vấn về
sức khỏe, đề nghị Hội đồng
Nghĩa vụ quân sự huyện kiểm tra kết luận lại.
4. Tổng hợp báo cáo kết quả theo mẫu tại Phụ lục 5 ban
hành kèm theo Thông tư này (địa phương giao quân theo Mẫu 4a, 4b; quân y đơn vị
nhận quân theo Mẫu 4c).
5. Đơn vị nhận quân phải tổ chức khám phúc tra sức
khỏe cho chiến sỹ
mới ngay sau khi về đơn vị để
phân loại, kết luận lại sức khỏe, phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe trả về địa
phương và có trách nhiệm thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự huyện biết:
a) Số công dân đủ tiêu chuẩn sức khỏe;
b) Số công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe cần trả
về địa phương (do sai sót trong quá trình khám chưa tìm ra bệnh hoặc bệnh mới
phát sinh trong quá trình huấn luyện chiến sỹ mới).
6. Quy định về việc trả lại những công dân không đủ
tiêu chuẩn sức khỏe về địa phương
a) Những công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe trả
về địa phương khi kết quả khám phúc tra sức khỏe được Chủ nhiệm Quân y cấp
trung đoàn và tương đương trở lên xác định và cấp trên trực tiếp phê duyệt.
b) Hồ sơ sức khỏe của công dân không đủ tiêu chuẩn
sức khỏe trả về địa phương phải có đủ phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Hội đồng
khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự địa phương có phần ghi kết quả khám, kết luận sức
khỏe của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe đơn vị.
c) Việc trả công dân không đủ sức khỏe về địa
phương thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng. Trường hợp cần thiết, cơ quan
y tế địa phương tổ chức kiểm tra lại (thời hạn từ 7 - 10 ngày, kể từ khi đơn vị
bàn giao công dân không đủ sức khỏe cho địa phương). Trường hợp không thống nhất
với kết luận của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe của đơn vị, Hội đồng Nghĩa vụ
quân sự huyện chuyển hồ sơ của công dân lên Hội đồng giám định y khoa tỉnh để tổ chức giám định sức
khỏe.
Điều 13. Quản lý sức
khỏe quân nhân dự bị
1. Mọi quân nhân trước khi trở về địa phương (xuất
ngũ, phục viên, chuyên ngành), quân y đơn vị có trách nhiệm tổ chức khám, phân
loại sức khỏe,
ghi vào phiếu sức khỏe quân nhân. Khi về địa phương, quân nhân còn trong độ tuổi dự bị phải nộp hồ
sơ sức khỏe cho Ban Chỉ huy quân sự huyện để quản lý.
2. Quân nhân dự bị được kiểm tra sức khỏe trước mỗi đợt tập trung huấn
luyện theo kế hoạch của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự địa phương. Những quân nhân dự
bị còn đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn được tiếp tục bố trí vào các đơn vị dự bị động
viên. Trường hợp không đủ tiêu chuẩn sức khỏe, Phòng Y tế huyện thông báo bằng
văn bản đến Ban Chỉ huy quân sự huyện để đưa ra khỏi danh sách dự bị động viên
của địa phương.
3. Trong các đợt huấn luyện và tập trung kiểm tra
sẵn
sàng động viên quân nhân dự bị, quân y của các đơn vị dự bị động viên có trách
nhiệm theo dõi chặt chẽ về mặt sức khỏe của quân nhân dự bị.
4. Khi có lệnh động viên, Ban Chỉ huy quân sự huyện
có trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ sức khỏe của quân nhân dự bị cho đơn vị
tiếp nhận quân nhân dự bị quản lý.
Chương IV
NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN Y TẾ CÁC CẤP TRONG KHÁM SỨC
KHỎE THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 14. Trạm y tế xã
1. Cử cán bộ tham gia Tổ kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ
quân sự.
2. Tổ chức kiểm tra sức khỏe, lập hồ sơ sức khỏe
cho công dân thuộc diện thực hiện nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch của Hội đồng
Nghĩa vụ quân sự địa phương. Quản lý, theo dõi tình hình sức khỏe công dân (thuộc diện quản
lý) trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, phát hiện kịp thời những trường hợp mắc bệnh mạn tính, các
bệnh thuộc danh mục
bệnh miễn
đăng ký nghĩa vụ quân sự.
3. Căn cứ vào kế hoạch của Hội đồng Nghĩa vụ quân
sự xã, phối hợp với Ban chỉ huy quân sự xã tổ chức sơ tuyển sức khỏe cho công
dân được gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
4. Sau khi sơ tuyển, lập danh sách công dân đủ
tiêu chuẩn sức khỏe làm nghĩa vụ quân sự và những công dân mắc bệnh thuộc Danh mục các bệnh miễn đăng
ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Bảng số 3 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
này, thông qua Hội đồng Nghĩa vụ quân sự xã.
5. Xác nhận và chịu trách nhiệm về tiền sử bệnh tật
của công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự và đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự; bàn
giao hồ sơ sức khỏe, phiếu
sức khỏe nghĩa vụ quân sự của các công dân đi khám sức khỏe cho Hội đồng khám sức khỏe
nghĩa vụ quân sự huyện.
6. Thực hiện sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về
công tác sơ tuyển sức khỏe, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự sau mỗi đợt tuyển chọn và gọi
công dân nhập ngũ
hoặc tập trung huấn luyện quân dự bị.
Điều 15. Phòng Y tế
huyện
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân và Hội đồng Nghĩa
vụ quân sự huyện về công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Tiếp nhận, hoàn chỉnh phiếu sức khỏe nghĩa vụ
quân sự của các công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự, tổng hợp danh sách công
dân mắc các bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự do Hội đồng Nghĩa vụ
quân sự xã báo cáo, trình Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện xem xét, quyết định.
3. Căn cứ vào kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân
nhập ngũ của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện, phối hợp với Trung tâm Y tế huyện
lập kế hoạch, dự trù kinh phí khám sức khỏe cho công dân được gọi làm nghĩa vụ
quân sự và tổ chức triển khai thực hiện.
4. Đề xuất thành lập Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ
quân
sự, đề nghị Ủy ban nhân dân huyện xét duyệt, ra quyết định; báo cáo Sở Y tế tỉnh.
5. Phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự huyện bàn giao
đầy đủ, kịp thời hồ sơ sức khỏe của công dân được gọi nhập ngũ cho đơn vị nhận
quân.
6. Chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ huy quân sự huyện
giải quyết khiếu nại của công dân liên quan đến việc khám sức khỏe thực hiện
nghĩa vụ quân sự và tuyển
sinh quân sự.
7. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm y tế huyện chỉ
đạo việc kiểm tra sức khỏe cho quân nhân dự bị theo kế hoạch của Hội đồng Nghĩa
vụ quân sự huyện.
8. Tổng hợp kết quả công tác khám sức khỏe thực hiện
nghĩa vụ quân sự, báo cáo Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện và Sở Y tế tỉnh theo
Mẫu
số 1b, 3b, 4a, 5c Phụ lục
5 ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Thực hiện sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về
công tác khám sức khỏe cho công dân làm nghĩa vụ quân sự sau mỗi đợt tuyển chọn và gọi
công dân nhập ngũ.
Điều 16. Trung
tâm y tế huyện
1. Quyết định thành lập Tổ kiểm tra sức khỏe nghĩa
vụ quân sự của các xã.
2. Chỉ đạo về chuyên môn, giám sát việc thực hiện
kiểm tra sức khỏe, sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
3. Tăng cường cán bộ chuyên môn tham gia kiểm tra
sức khỏe, sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho các xã khi có đề nghị.
4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác kiểm tra sức khỏe, sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho
cán bộ y tế xã.
5. Chủ trì, phối hợp với Phòng Y tế và Ban Chỉ huy
quân sự huyện xây dựng kế hoạch khám sức khỏe cho công dân được gọi làm nghĩa vụ
quân sự và tổ chức thực hiện.
6. Phối hợp với Phòng Y tế huyện thành lập Hội đồng
khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; cử cán bộ chuyên môn cùng các trang thiết bị y
tế tham gia Hội đồng
khám sức khỏe
nghĩa vụ quân sự cho công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự trên địa bàn huyện.
7. Phối hợp với Ban chỉ huy quân sự huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân đăng ký dự
thi tuyển sinh quân sự.
Điều 17. Bệnh viện
huyện
Đối với các
huyện có Bệnh viện huyện thì Bệnh viện huyện thực hiện các nhiệm vụ quy định
cho Trung tâm Y tế huyện tại các Khoản 5, 6 và 7 Điều 16 Thông tư này.
Điều 18. Sở Y tế tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền:
a) Thực hiện các hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền
về công tác y tế trong
thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự;
b) Điều động lực lượng, phương tiện tham gia khám
sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Kế hoạch của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự các huyện
khi có đề
nghị.
2. Phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:
a) Tham mưu cho Hội đồng Nghĩa vụ quân sự tỉnh lập
kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn y tế huyện tổ chức, triển khai công tác khám sức
khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự;
b) Tổ chức, hiệp đồng về y tế với các đơn vị nhận
quân về việc giao, nhận quân.
3. Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ, nhân viên y tế tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của các huyện.
4. Tổ chức kiểm tra việc khám sức khỏe nghĩa vụ
quân sự tại các địa phương trong tỉnh.
5. Xem xét và giải quyết những vướng mắc, khiếu nại
về công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.
6. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế kết
quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 3c Phụ lục 5 ban hành kèm theo
Thông tư này.
7. Thực hiện sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về
công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự sau mỗi đợt tuyển chọn và gọi
công dân nhập ngũ.
Chương V
NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN QUÂN SỰ CÁC CẤP
TRONG KHÁM SỨC KHỎE THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 19. Ban Chỉ huy
quân sự xã
1. Chủ trì, phối hợp với Trạm y tế xã tổ chức sơ
tuyển sức khỏe; lập danh sách những công dân đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, công
dân mắc bệnh thuộc danh mục
các bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự đã qua sơ tuyển, thông qua Hội đồng
Nghĩa vụ quân sự xã, báo cáo lên Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện. Hoàn chỉnh phần
thủ tục hành chính phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
2. Kiểm tra, đôn đốc công dân thuộc diện được gọi
làm nghĩa vụ quân sự đi khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng Nghĩa vụ quân
sự huyện.
3. Thông báo kết quả khám sức khỏe theo kết luận của Hội
đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện. Thu thập những ý kiến thắc mắc liên quan đến việc
khám sức khỏe và kết luận sức khỏe nghĩa vụ quân sự của công dân (nếu có), báo
cáo lên Ban Chỉ huy quân sự huyện và Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện nghiên cứu,
giải quyết.
Điều 20. Ban Chỉ huy
quân sự huyện
1. Phối hợp với Phòng Y tế huyện và Trung tâm Y tế
huyện hoặc Bệnh viện huyện (theo quy định tại Khoản 6, Điều 6) lập kế hoạch
khám sức khỏe cho công dân thuộc diện được gọi làm nghĩa vụ quân sự.
2. Triệu tập các công dân thuộc diện được gọi làm
nghĩa vụ quân sự đi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe theo kế hoạch của Hội
đồng Nghĩa vụ quân sự huyện.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện
tham gia công tác tổ chức khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo kế hoạch; theo
dõi số lượng, chất lượng sức khỏe của công dân các địa phương đến khám.
4. Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Hội
đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện bàn giao. Thời hạn lưu trữ cho đến
khi công dân hết hạn tuổi
phục vụ ở ngạch dự bị theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
5. Chủ trì, phối hợp với Phòng Y tế huyện tổ chức
bàn giao hồ sơ sức khỏe công dân được gọi nhập ngũ cho các đơn vị nhận quân theo kế hoạch.
6. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Y tế huyện hoặc
Bệnh viện huyện (theo quy định tại Khoản 6, Điều 6) lập kế hoạch và tổ chức
khám sức khỏe cho công dân đăng ký dự thi tuyển sinh quân sự.
7. Phối hợp với Phòng Y tế và các đơn vị, cơ quan
chức năng liên quan của huyện giải quyết các khiếu nại liên quan đến khám sức
khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.
8. Tổng hợp, báo cáo tình hình giao nhận chiến sỹ
mới về Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh sau mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ theo Mẫu
4b Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 21. Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh
1. Phối hợp với Sở Y tế tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển
khai và kiểm tra đôn đốc việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự của các địa phương
theo kế hoạch của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự tỉnh.
2. Tổ chức hiệp đồng với từng đơn vị nhận quân về
tiêu chuẩn sức khỏe, số lượng, thời gian, địa điểm và phương thức giao nhận
quân.
3. Chỉ đạo việc khám sức khỏe cho công dân đăng ký
dự thi tuyển sinh quân sự.
4. Phối hợp với Sở Y tế tỉnh xem xét, giải quyết
những
vướng mắc, khiếu nại liên quan đến công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ
quân sự và tuyển sinh quân sự.
5. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác khám sức khỏe
thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự theo quy định.
Chương VI
NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN QUÂN Y CÁC CẤP
TRONG KHÁM SỨC KHỎE THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 22. Quân y Ban
Chỉ huy quân sự huyện
1. Chủ động nắm kế hoạch khám sức khỏe thực hiện
nghĩa vụ quân sự hằng năm của địa phương mình, phối hợp với Phòng Y tế huyện
theo dõi công tác khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe công dân làm nghĩa vụ quân sự.
Tham gia Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện.
2. Phối hợp với quân lực Ban Chỉ huy quân sự huyện
nắm kết quả khám sức khỏe cho công dân được gọi làm nghĩa vụ quân sự trên địa
bàn huyện; phối hợp với quân y các đơn vị nhận quân kiểm tra hồ sơ sức khỏe
công dân được gọi nhập ngũ.
3. Tham gia khám sức khỏe đối với công dân đăng ký
dự thi tuyển
sinh quân sự theo kế hoạch của Ban Tuyển sinh quân sự huyện.
4. Báo cáo kết quả công tác khám sức khỏe thực hiện
nghĩa vụ quân sự và tuyển
sinh quân sự, sau mỗi
đợt tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ, tuyển sinh quân sự.
Điều 23. Quân y Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh
1. Tham mưu cho Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh về công
tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.
2. Tham mưu cho Sở Y tế tỉnh trong công tác chỉ đạo,
tổ chức, phối hợp giữa các cơ quan y tế, quân sự và quân y đơn vị nhận quân thực
hiện công tác khám sức khỏe công dân làm nghĩa vụ quân sự và công tác giao, nhận quân.
3. Phối hợp với Sở Y tế tỉnh xem xét, giải quyết
những vướng mắc, khiếu
nại về công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.
4. Báo cáo kết quả công tác khám sức khỏe thực hiện
nghĩa vụ quân sự và tuyển
sinh quân sự về Phòng
Quân y quân khu theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 24. Quân y quân
khu
1. Tham mưu cho Đảng ủy, Bộ Tư lệnh Quân khu trong
chỉ đạo công tác khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, tuyển sinh quân sự và
công tác quản
lý sức khỏe quân nhân dự bị theo kế hoạch hằng năm của Bộ Quốc phòng.
2. Phối hợp với các Sở Y tế chỉ đạo công tác khám
sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự.
3. Chỉ đạo Ban Quân y các tỉnh trong công tác khám
sức khỏe, kiểm tra sức khỏe, giám định sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự và
tuyển sinh quân sự.
4. Đối với các khu vực khó khăn về lực lượng y tế,
Chủ nhiệm Quân y quân khu điều
động cán bộ nhân viên quân y của quân khu tham gia Hội đồng khám sức khỏe nghĩa
vụ quân sự theo đề nghị của Sở Y tế, Ban quân - dân y các tỉnh.
5. Báo cáo kết quả công tác khám sức khỏe thực hiện
nghĩa vụ quân sự và tuyển sinh quân sự sau mỗi đợt tuyển chọn và gọi công dân
nhập ngũ, tuyển
sinh quân sự theo quy định.
Điều 25. Cục Quân y
1. Phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc
phòng tham mưu cho Bộ Quốc phòng về việc quy định tiêu chuẩn sức khỏe công dân
nhập ngũ cho từng khu vực, các quân chủng, binh chủng và chỉ đạo, hướng dẫn
quân y các đơn vị triển
khai thực hiện.
2. Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu xây dựng Quân đội,
phối hợp với các cơ quan chức năng làm tham mưu cho Bộ Quốc phòng ban hành tiêu
chuẩn sức khỏe trong tuyển sinh quân sự và chỉ đạo, hướng dẫn quân y các đơn vị
thực hiện.
3. Chỉ đạo quân y các đơn vị nhận quân nắm chắc hồ sơ sức khỏe công
dân được gọi nhập ngũ và tổ chức khám phúc tra sức khỏe chiến sỹ mới theo quy định.
4. Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra công tác khám sức khỏe
thực hiện nghĩa vụ quân sự và giao, nhận quân ở các địa bàn trọng điểm.
5. Báo cáo kết quả công tác khám sức khỏe thực hiện
nghĩa vụ quân sự, tuyển sinh quân sự theo quy định.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách nhiệm
của Bộ Quốc phòng
1. Căn cứ vào số lượng công dân nhập ngũ trong năm
của Chính phủ và yêu cầu xây dựng Quân đội, ban hành quy định cụ thể về tiêu chuẩn
sức khỏe
cho phù hợp đối với công dân gọi nhập ngũ thực hiện cho từng khu vực, từng quân chủng,
binh chủng.
2. Chỉ đạo cơ quan quân sự các cấp có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan y tế
địa phương trong việc lập kế hoạch và triển khai thực hiện khám sức khỏe công dân thuộc
diện được gọi làm nghĩa vụ quân sự, công dân dự thi tuyển sinh quân sự và quân
nhân dự bị theo đúng quy định.
3. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, các đơn vị trong toàn quân triển khai thực hiện kế hoạch khám sức khỏe
thực hiện nghĩa vụ quân sự, tuyển
sinh quân sự và quân nhân dự bị hằng năm.
4. Các đơn vị nhận quân có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan quân sự các cấp và cơ quan y tế địa phương thực hiện việc giao, nhận
phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự đối với công dân được gọi nhập ngũ theo đúng
quy định.
Điều 27. Trách nhiệm
của Bộ Y tế
Chỉ đạo cơ
quan y tế các cấp quán triệt, tổ chức thực hiện các quy định, hướng dẫn hàng năm
của Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan về công tác khám sức khỏe thực hiện
nghĩa vụ quân sự.
Điều 28. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
2. Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP ngày 17 tháng 10 năm 2011
của Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ
quân sự hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan,
tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng để xem xét, giải
quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Trần Đơn
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
Nơi
nhận:
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng;
- Cổng TTĐT CP, Công báo;
- Cổng TTĐT BYT, BQP;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục QLKCB, Vụ PC - Bộ Y tế;
VT, Cục Quân Y, Vụ PC - Bộ Quốc phòng.
|
|

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)