QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
100/2015/QH13
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2015
|
BỘ LUẬT
HÌNH SỰ
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Bộ luật hình sự.
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương I
ĐIỀU KHOẢN CƠ BẢN
Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự
Bộ luật
hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế
độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng
giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự
pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp
luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Bộ luật
này quy định về tội phạm và hình phạt.
Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự
1. Chỉ
người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách
nhiệm hình sự.
2. Chỉ
pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật
này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý
1. Đối
với người phạm tội:
a) Mọi
hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh
chóng, công minh theo đúng pháp luật;
b) Mọi
người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân
tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;
c)
Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái
phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ
chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Khoan
hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập
công chuộc tội, ăn năn, hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại
gây ra;
đ) Đối
với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ
hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo
dục;
e) Đối
với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam
giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ
điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành
hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;
g) Người
đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện,
hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.
2. Đối
với pháp nhân thương mại phạm tội:
a) Mọi
hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp
thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
b) Mọi
pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt
hình thức sở hữu và thành phần kinh tế;
c)
Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất
chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
d) Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác
với cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa
chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả
xảy ra.
Điều 4. Trách nhiệm phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm
1. Cơ
quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan hữu quan
khác có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức, cá nhân
phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tại
cộng đồng.
2. Cơ
quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình
nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc
của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và
điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình.
3. Mọi
công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia phòng, chống tội phạm.
Chương II
HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi
phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Bộ
luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quy định
này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm
tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc
quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.
2. Đối
với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp
luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ
được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế
đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc
tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi
phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Công
dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội
phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của
Bộ luật này.
Quy định
này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam.
2. Người
nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Đối
với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu
biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng
trời nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì người phạm
tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định.
Điều 7. Hiệu lực của Bộ luật hình sự về thời gian
1. Điều
luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực
thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện.
2. Điều
luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng
mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ
trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và quy định
khác không có lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành vi
phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
3. Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết
tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở
rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm
hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện,
xóa án tích và quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối
với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
Chương III
TỘI PHẠM
Điều 8. Khái niệm tội phạm
1. Tội
phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền
con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác
của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị
xử lý hình sự.
2. Những
hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không
đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
Điều 9. Phân loại tội phạm
Căn cứ
vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định
trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành bốn loại sau đây:
1. Tội
phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với
tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
2. Tội
phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn
mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là
từ trên 03 năm đến 07 năm tù;
3. Tội
phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội
ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;
4. Tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định
đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 10. Cố ý phạm tội
Cố ý
phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người
phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu
quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
2. Người
phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu
quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để
mặc cho hậu quả xảy ra.
Điều 11. Vô ý phạm tội
Vô ý
phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người
phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã
hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
2. Người
phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho
xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người
từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những
tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới
16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản,
tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:
a) Điều
143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người
dưới 16 tuổi);
b) Điều
170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 173 (tội
trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);
c) Điều
248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất
ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán
trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy);
d) Điều
265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội đua xe trái phép);
đ) Điều
285 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm
để sử dụng vào mục đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình
tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện
điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính,
mạng viễn thông, phương tiện điện tử); Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào
mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều
290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện
hành vi chiếm đoạt tài sản);
e) Điều
299 (tội khủng bố); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan
trọng về an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử
dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật
quân sự).
Điều 13. Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh
khác
Người
phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành
vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu
trách nhiệm hình sự.
Điều 14. Chuẩn bị phạm tội
1. Chuẩn
bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều
kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm trừ
trường hợp quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2
Điều 299 của Bộ luật này.
2. Người
chuẩn bị phạm một trong các tội sau đây thì phải chịu trách nhiệm hình sự:
a) Điều
108 (tội phản bội Tổ quốc); Điều 110 (tội gián điệp); Điều 111 (tội xâm phạm an
ninh lãnh thổ); Điều 112 (tội bạo loạn); Điều 113 (tội khủng bố nhằm chống
chính quyền nhân dân); Điều 114 (tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam); Điều 117 (tội làm, tàng trữ, phát tán
hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam); Điều 118 (tội phá rối an ninh); Điều 119 (tội chống
phá cơ sở giam giữ); Điều 120 (tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn
đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân); Điều
121 (tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền
nhân dân);
b) Điều
123 (tội giết người); Điều 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác);
c) Điều
168 (tội cướp tài sản); Điều 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản);
d) Điều
299 (tội khủng bố); Điều 300 (tội tài trợ khủng bố); Điều 301 (tội bắt cóc con
tin); Điều 302 (tội cướp biển); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương
tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 324 (tội rửa tiền).
3. Người
từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại điểm b và điểm c khoản
2 Điều này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 15. Phạm tội chưa đạt
Phạm tội
chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì
những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
Người
phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
Điều 16. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
Tự ý nửa
chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy
không có gì ngăn cản.
Người tự
ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định
phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác,
thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Điều 17. Đồng phạm
1. Đồng
phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm
tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người
cùng thực hiện tội phạm.
3. Người
đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp
sức.
Người
thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ
chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người
xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người
giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội
phạm.
4. Người
đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người
thực hành.
Điều 18. Che giấu tội phạm
1. Người
nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu
người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở
việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình
sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
2. Người
che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc
chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại
khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia
hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
Điều 19. Không tố giác tội phạm
1. Người
nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực
hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác
tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
2. Người
không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng
của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều
này, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội
đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
3. Người
bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này
trong trường hợp không tố giác tội phạm do chính người mà mình bào chữa đã thực
hiện hoặc đã tham gia thực hiện mà người bào chữa biết được khi thực hiện nhiệm
vụ bào chữa, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia
hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
Chương IV
NHỮNG TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪ
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 20. Sự kiện bất ngờ
Người
thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể
thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không
phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
Người
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một
bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình,
thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 22. Phòng vệ chính đáng
1. Phòng
vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của
mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống
trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ
chính đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt
quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần
thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
xâm hại.
Người có
hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự
theo quy định của Bộ luật này.
Điều 23. Tình thế cấp thiết
1. Tình
thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi
ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan,
tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại
cần ngăn ngừa.
Hành vi
gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.
2. Trong
trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết,
thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 24. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội
1. Hành
vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào
khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ
thì không phải là tội phạm.
2.
Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì
người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 25. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Hành vi
gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy
phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
Người
nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp
phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 26. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp
trên
Người
thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy
hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh
nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải
chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu
trách nhiệm hình sự.
Quy định
này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2
Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.
Chương V
THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH
NHIỆM HÌNH SỰ, MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi
hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05
năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10
năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15
năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20
năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện
hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt
đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ
ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu
trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh
và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu
thú hoặc bị bắt giữ.
Điều 28. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp
dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật
này đối với các tội phạm sau đây:
1. Các
tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
2. Các
tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại
Chương XXVI của Bộ luật này;
3. Tội
tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ
luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
354 của Bộ luật này.
Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
1. Người
phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi
tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp
luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi
có quyết định đại xá.
2. Người
phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau
đây:
a) Khi
tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm
tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi
tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến
không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
c) Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu
quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất
hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước
và xã hội thừa nhận.
3. Người thực hiện tội phạm ít nghiêm
trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây
thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người
khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa
giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình
sự.
Chương VI
HÌNH PHẠT
Điều 30. Khái niệm hình phạt
Hình
phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong
Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương
mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân
thương mại đó.
Điều 31. Mục đích của hình phạt
Hình phạt
không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục
họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm
tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng
ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Điều 32. Các hình phạt đối với người phạm tội
1. Hình
phạt chính bao gồm:
a) Cảnh
cáo;
b) Phạt
tiền;
c) Cải
tạo không giam giữ;
d) Trục
xuất;
đ) Tù có
thời hạn;
e) Tù
chung thân;
g) Tử
hình.
2. Hình
phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm
cư trú;
c) Quản
chế;
d) Tước
một số quyền công dân;
đ) Tịch
thu tài sản;
e) Phạt
tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục
xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối
với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể
bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Điều 33. Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội
1. Hình
phạt chính bao gồm:
a) Phạt
tiền;
b) Đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Đình chỉ
hoạt động vĩnh viễn.
2. Hình
phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm
kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;
b) Cấm
huy động vốn;
c) Phạt
tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối
với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt
chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Điều 34. Cảnh cáo
Cảnh cáo
được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm
nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
Điều 35. Phạt tiền
1. Phạt
tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:
a) Người
phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định;
b) Người
phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự
công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
2. Hình
phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham
nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
3. Mức
tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội
phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động
của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.
4. Hình
phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 của
Bộ luật này.
Điều 36. Cải tạo không giam giữ
1. Cải
tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội
ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi
làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải
cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu
người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được
trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm
giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
2. Tòa
án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó
làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát,
giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Trong
thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các
quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến
20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng.
Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng
phải ghi rõ lý do trong bản án.
Không
khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ
quân sự.
4.
Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất
việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công
việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.
Thời
gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05
ngày trong 01 tuần.
Không áp
dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi
con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết
tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
Người bị
kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật
thi hành án hình sự.
Điều 37. Trục xuất
Trục
xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trục
xuất được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng
trường hợp cụ thể.
Điều 38. Tù có thời hạn
1. Tù có
thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ
trong một thời hạn nhất định.
Tù có
thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa
là 20 năm.
Thời
gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày
tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
2. Không
áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng
do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.
Điều 39. Tù chung thân
Tù chung
thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc
biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không áp
dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Điều 40. Tử hình
1. Tử
hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm
trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng
con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
2. Không
áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có
thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi
phạm tội hoặc khi xét xử.
3. Không
thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Phụ
nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người
đủ 75 tuổi trở lên;
c) Người
bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án
đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác
tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm
hoặc lập công lớn.
4. Trong
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử
hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.
Điều 41. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định
Cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét
thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó
thì có thể gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn
cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ
ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền,
cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án
treo.
Điều 42. Cấm cư trú
Cấm cư
trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số
địa phương nhất định.
Thời hạn
cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 43. Quản chế
Quản chế
là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một
địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân
địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi
nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật
này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế
được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm
nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn
quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 44. Tước một số quyền công dân
1. Công
dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm
khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một
số quyền công dân sau đây:
a) Quyền
ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;
b) Quyền
làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang
nhân dân.
2. Thời
hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành
xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp
người bị kết án được hưởng án treo.
Điều 45. Tịch thu tài sản
Tịch thu
tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án
để nộp vào ngân sách nhà nước.
Tịch thu
tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội
phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc
gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
Khi tịch
thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh
sống.
Chương VII
CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
Điều 46. Các biện pháp tư pháp
1. Biện
pháp tư pháp đối với người phạm tội bao gồm:
a) Tịch
thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
b) Trả
lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
c) Bắt
buộc chữa bệnh.
2. Biện
pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm:
a) Tịch
thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
b) Trả
lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
c) Khôi
phục lại tình trạng ban đầu;
d) Thực
hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
Điều 47. Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm
1. Việc
tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tịch thu tiêu hủy được áp dụng đối
với:
a) Công
cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội;
b) Vật
hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; khoản thu
lợi bất chính từ việc phạm tội;
c) Vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành.
2. Đối
với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không
tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.
3. Vật,
tiền là tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người
phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu.
Điều 48. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại;
buộc công khai xin lỗi
1. Người
phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý
hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do
hành vi phạm tội gây ra.
2. Trong
trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải
bồi thường về vật chất, công khai xin lỗi người bị hại.
Điều 49. Bắt buộc chữa bệnh
1. Đối
với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh quy định
tại Điều 21 của Bộ luật này, Viện kiểm sát hoặc Tòa án căn cứ vào kết luận giám
định pháp y, giám định pháp y tâm thần có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở
điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh.
2. Đối
với người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bị
kết án đã mắc bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành
vi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm
thần, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt
buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình
sự.
3. Đối
với người đang chấp hành hình phạt tù mà bị bệnh tới mức mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám định
pháp y, giám định pháp y tâm thần, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ
sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, nếu không có
lý do khác để miễn chấp hành hình phạt, thì người đó phải tiếp tục chấp hành
hình phạt.
Thời
gian bắt buộc chữa bệnh được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Chương VIII
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
Điều 50. Căn cứ quyết định hình phạt
1. Khi
quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm
tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
2. Khi
quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này,
Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.
Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các
tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người
phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người
phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm
tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm
tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm
tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm
tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của
nạn nhân gây ra;
g) Phạm
tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm
tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm
tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm
tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm
tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của
mình gây ra;
m) Phạm
tội do lạc hậu;
n) Người
phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người
phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người
phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người
phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình;
r) Người
phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm
phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
u) Người
phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người
phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập
hoặc công tác;
x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người
có công với cách mạng.
2. Khi
quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình
tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các
tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định
khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Điều 52. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ
các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm
tội có tổ chức;
b) Phạm
tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm
tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm
tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố
tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm
tội 02 lần trở lên;
h) Tái
phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm
tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ
70 tuổi trở lên;
k) Phạm
tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật
nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc
người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi
dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc
những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;
n) Dùng
thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều
người để phạm tội;
o) Xúi
giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có
hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
2. Các
tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung
hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Điều 53. Tái phạm, tái phạm nguy hiểm
1. Tái
phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi
phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng,
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
2. Những
trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị
kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý,
chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã
tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Mục 2. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung
hình phạt được áp dụng
1. Tòa
án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được
áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi
người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51
của Bộ luật này.
2. Tòa
án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được
áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của
điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng
phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1
hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung
hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định chuyển
sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được
ghi rõ trong bản án.
Điều 55. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Khi xét
xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với
từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
1. Đối
với hình phạt chính:
a) Nếu
các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời
hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung
không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối
với hình phạt tù có thời hạn;
b) Nếu
các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt
cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày
cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình
phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Nếu
hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình
phạt chung là tù chung thân;
d) Nếu
hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt
chung là tử hình;
đ) Phạt
tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng
lại thành hình phạt chung;
e) Trục
xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác;
2. Đối
với hình phạt bổ sung:
a) Nếu
các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong
giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình
phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Nếu
các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả
các hình phạt đã tuyên.
Điều 56. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
1. Trong
trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã
phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị
xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật
này.
Thời
gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành
hình phạt chung.
2. Khi
xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm
tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần
hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo
quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.
3. Trong
trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà
các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm
quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
Điều 57. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm
tội, phạm tội chưa đạt
1. Đối
với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được
quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo
tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định
phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến
cùng.
2. Đối
với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung
hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.
3. Đối
với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình
phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá
20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt
tù mà điều luật quy định.
Điều 58. Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
Khi
quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính
chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng
phạm.
Các tình
tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng
phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.
Điều 59. Miễn hình phạt
Người
phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 54 của Bộ luật này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa
đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.
Chương IX
THỜI HIỆU THI HÀNH BẢN ÁN,
MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
Điều 60. Thời hiệu thi hành bản án
1. Thời
hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết
thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp
hành bản án đã tuyên.
2. Thời
hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:
a) 05
năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù
từ 03 năm trở xuống;
b) 10
năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
c) 15
năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
d) 20
năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
3. Thời
hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.
4. Thời
hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án,
pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời
hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
5. Trong
thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và
đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình
diện hoặc bị bắt giữ.
Điều 61. Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án
Không áp
dụng thời hiệu thi hành bản án đối với các tội quy định tại Chương XIII và
Chương XXVI của Bộ luật này.
Điều 62. Miễn chấp hành hình phạt
1. Người
bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
2. Người
bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành
hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết
định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau
khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc
bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp
hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người
đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
3. Người
bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập
công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội
nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định
miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
4. Người
bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu
trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật,
hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm
cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể
quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
5. Người
bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm
vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại
hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có
thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.
6. Người
bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn
hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp
huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành
phần hình phạt còn lại.
7. Người
được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.
Điều 63. Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người
bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân,
nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã
bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành
án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình
phạt.
Thời
gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn
đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối
với tù chung thân.
2. Một
người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần
hai mức hình phạt đã tuyên.
Người bị
kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều
lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.
3.
Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung
thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được
15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế
chấp hành là 25 năm.
4. Đối
với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới
ít nghiêm trọng do cố ý, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã
chấp hành được một phần hai mức hình phạt chung.
5. Đối
với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét
giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung
hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Đối
với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc
trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì
thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm
nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30
năm.
Điều 64. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp
đặc biệt
Người bị
kết án có lý do đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc
mắc bệnh hiểm nghèo, thì Tòa án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với
mức cao hơn so với thời gian và mức quy định tại Điều 63 của Bộ luật này.
Điều 65. Án treo
1. Khi
xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các
tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì
Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và
thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi
hành án hình sự.
2. Trong
thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức
nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám
sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ
chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Tòa
án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung
nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
4. Người
được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có
nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát,
giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Trong
thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo
quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết
định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp
hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo
quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Người đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù trước
thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm
tội lần đầu;
b) Có
nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Đã
được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm
nghiêm trọng trở lên;
d) Có
nơi cư trú rõ ràng;
đ) Đã
chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và các nghĩa vụ bồi
thường dân sự;
e) Đã
chấp hành được ít nhất là một phần hai mức thời hạn tù đối với hình phạt tù có
thời hạn hoặc ít nhất 15 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có
thời hạn.
Trường
hợp người phạm tội là thương binh, bệnh binh, thân nhân gia đình liệt sỹ, gia
đình có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng
hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì
thời gian đã chấp hành ít nhất là một phần ba hình phạt tù có thời hạn hoặc ít
nhất 12 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn;
g) Không
thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết
án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người
bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia; tội khủng bố; tội phá hoại hòa
bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh hoặc người bị kết án từ 10 năm
tù trở lên đối với tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của con
người; 07 năm tù trở lên đối với các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt
tài sản và sản xuất trái phép, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy;
b) Người
bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
40 của Bộ luật này.
3. Theo
đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù
trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án. Người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách.
Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.
4. Người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên
hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách,
thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người
đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.
Nếu
người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án
buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt
tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
5. Người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần
hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi
hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử
thách.
Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người
bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau
đây:
a) Bị
bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ
nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con
đủ 36 tháng tuổi;
c) Là
người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia
đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị
kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất
nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị
kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01
năm.
2. Trong
thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình
phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp
hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại
Điều 56 của Bộ luật này.
Điều 68. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
1. Người
đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình
phạt tù.
2. Thời
gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.
Chương X
XÓA ÁN TÍCH
Điều 69. Xóa án tích
1. Người
bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73
của Bộ luật này.
Người
được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
2. Người
bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và
người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.
Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương
nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các
tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành
xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành
bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người
bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt
chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình
phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm
tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01
năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt
tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02
năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03
năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05
năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình
nhưng đã được giảm án.
Trường
hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số
quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các
điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào
thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người
bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản
án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về
tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch
tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2
hoặc khoản 3 Điều này.
Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
1. Xóa
án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các
tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành
xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành
bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Tòa án
quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy
định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của
tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người
bị kết án.
2. Người
bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình
phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình
phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm
tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 03
năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt
tù đến 05 năm;
b) 05
năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
c) 07
năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình
nhưng đã được giảm án.
Trường
hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú,
tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định
tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người
đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người
bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành
bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Người
bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án
tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án
tích.
Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong
trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công,
được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi
người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã
bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản
2 Điều 71 của Bộ luật này.
Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án tích
1. Thời
hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào
hình phạt chính đã tuyên.
2. Người
bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án
kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được
tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án
treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
3. Người
bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương
nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của
Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án
quyết định việc xóa án tích đối với người đó.
4. Người
được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong
hình phạt.
Chương XI
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHÁP
NHÂN THƯƠNG MẠI PHẠM TỘI
Điều 74. Áp dụng quy định của Bộ luật hình sự đối với pháp
nhân thương mại phạm tội
Pháp
nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của
Chương này; theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với
quy định của Chương này.
Điều 75. Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân
thương mại
1. Pháp
nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Hành
vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;
b) Hành
vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;
c) Hành
vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân
thương mại;
d) Chưa
hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
27 của Bộ luật này.
2. Việc
pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình
sự của cá nhân.
Điều 76. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân
thương mại
Pháp
nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm sau đây:
1. Điều
188 (tội buôn lậu); Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua
biên giới); Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191 (tội tàng trữ,
vận chuyển hàng cấm); Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193 (tội
sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều
194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh);
Điều 195 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân
bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196
(tội đầu cơ); Điều 200 (tội trốn thuế); Điều 203 (tội in, phát hành, mua bán
trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước); Điều 209 (tội cố ý
công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán);
Điều 210 (tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán);
Điều 211 (tội thao túng thị trường chứng khoán); Điều 213 (tội
gian lận trong kinh doanh bảo hiểm); Điều 216 (tội trốn đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động); Điều 217 (tội vi phạm
quy định về cạnh tranh); Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên
quan); Điều 226 (tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp); Điều 227 (tội vi phạm
các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên); Điều 232 (tội vi
phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản); Điều 234 (tội
vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã);
2. Điều
235 (tội gây ô nhiễm môi trường); Điều 237 (tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó,
khắc phục sự cố môi trường); Điều 238 (tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn
công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo
vệ bờ, bãi sông); Điều 239 (tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam); Điều 242
(tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản); Điều 243 (tội hủy hoại rừng); Điều 244 (tội
vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm); Điều 245
(tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên); Điều 246 (tội
nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại).
Điều 77. Phạt tiền
1. Phạt
tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân
thương mại phạm tội.
2. Mức
tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm
và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến
động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng.
Điều 78. Đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Đình
chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt động của pháp nhân thương mại trong
một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại đến
tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội
và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế.
2. Thời
hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 79. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn
1. Đình
chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong
một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có
khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi
trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có
khả năng khắc phục hậu quả gây ra.
2. Pháp
nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh
viễn toàn bộ hoạt động.
Điều 80. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định
1. Cấm
kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi xét
thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động
trong lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con
người hoặc cho xã hội.
2. Tòa
án quyết định lĩnh vực cụ thể bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động.
3. Thời
hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 năm
đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Điều 81. Cấm huy động vốn
1. Cấm
huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án
huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội.
2. Các
hình thức cấm huy động vốn bao gồm:
a) Cấm vay vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc các quỹ đầu tư;
b) Cấm
phát hành, chào bán chứng khoán;
c) Cấm
huy động vốn khách hàng;
d) Cấm
liên doanh, liên kết trong và ngoài nước;
đ) Cấm
hình thành quỹ tín thác bất động sản.
3. Tòa
án quyết định áp dụng một hoặc một số hình thức cấm huy động vốn quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Thời
hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực
pháp luật.
Điều 82. Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân
thương mại phạm tội
1. Tòa
án có thể quyết định áp dụng các biện tư pháp sau đây đối với pháp nhân thương
mại phạm tội:
a) Các
biện pháp tư pháp quy định tại Điều 47 và Điều 48 của Bộ luật này;
b) Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu;
c) Buộc
thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
2. Tòa
án có thể quyết định áp dụng biện pháp tư pháp buộc pháp nhân thương mại phạm
tội phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi phạm phạm
tội của mình gây ra.
3. Căn
cứ vào từng trường hợp phạm tội cụ thể, Tòa án có thể quyết định buộc pháp nhân
thương mại phạm tội phải thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây nhằm khắc
phục, ngăn chặn hậu quả của tội phạm:
a) Buộc
tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng
không đúng với giấy phép;
b) Buộc
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
c) Buộc
đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng
hóa, vật phẩm, phương tiện được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, nhập khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc được tạm nhập, tái
xuất nhưng không tái xuất theo đúng quy định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu,
quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ,
phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất,
kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi
phạm;
d) Buộc
tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng
và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối
tượng bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật;
đ) Buộc
loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh,
vật phẩm;
e) Buộc
thu hồi sản phẩm, hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường.
Điều 83. Căn cứ quyết định hình phạt đối với pháp nhân thương
mại phạm tội
Khi
quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, việc chấp hành pháp
luật của pháp nhân thương mại và các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách
nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân thương mại.
Điều 84. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng
đối với pháp nhân thương mại
1. Các
tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Đã
ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Tự
nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm
tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
d) Tích cực hợp tác với các cơ quan tiến hành tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án;
đ) Có
nhiều đóng góp trong việc thực hiện chính sách xã hội.
2. Khi
quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm
nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các
tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định
khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Điều 85. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng
đối với pháp nhân thương mại
1. Chỉ
các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Câu
kết với pháp nhân thương mại khác để phạm tội;
b) Cố ý
thực hiện tội phạm đến cùng;
c) Phạm
tội 02 lần trở lên;
d) Tái
phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi
dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc
những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
e) Dùng
thủ đoạn tinh vi để phạm tội hoặc nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.
2. Các
tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung
hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.
Điều 86. Quyết định hình phạt trong trường hợp pháp nhân
thương mại phạm nhiều tội
Khi xét
xử cùng 01 lần pháp nhân thương mại phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt
đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
1. Đối với hình phạt chính:
a) Nếu
các hình phạt đã tuyên cùng là phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại
thành hình phạt chung;
b) Hình
phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với từng lĩnh vực cụ thể
thì không tổng hợp;
c) Hình
phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác;
2. Đối
với hình phạt bổ sung:
a) Nếu
các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong
giới hạn do Bộ luật này quy định đối với hình phạt đó; riêng đối với hình phạt
tiền thì các khoản tiền được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Nếu
các hình phạt đã tuyên là khác loại thì pháp nhân thương mại bị kết án phải
chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.
Điều 87. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
1.
Trường hợp pháp nhân thương mại đang chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về
tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với
tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 86
của Bộ luật này.
Thời
gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước về đình chỉ hoạt động có thời hạn,
cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động
vốn được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.
2. Khi
xét xử một pháp nhân thương mại đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện
hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng
hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt
chung theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật này.
3. Trong
trường hợp một pháp nhân thương mại phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực
pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa
án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 88. Miễn hình phạt
Pháp
nhân thương mại phạm tội có thể được miễn hình phạt khi đã khắc phục toàn bộ
hậu quả và đã bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
Điều 89. Xóa án tích
Pháp
nhân thương mại bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02
năm kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định
khác của bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân thương
mại không thực hiện hành vi phạm tội mới.
Chương XII
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XỬ LÝ HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18
TUỔI PHẠM TỘI
Điều 90. Áp dụng Bộ luật hình sự đối với người dưới 18 tuổi
phạm tội
Người từ
đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những
quy định của Chương này; theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này
không trái với quy định của Chương này.
Điều 91. Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
1. Việc
xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới
18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát
triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.
Việc xử
lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của
họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều
kiện gây ra tội phạm.
2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể
được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 2
Chương này:
a) Người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng,
trừ trường hợp quy định tại Điều 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (tội hiếp dâm); Điều 171 (tội cướp giật
tài sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ
trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều
251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy)
của Bộ luật này;
b) Người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại
khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 123 (tội giết
người); Điều 134, các khoản 4, 5 và khoản 6 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (tội hiếp dâm), Điều 142 (tội hiếp
dâm người dưới 16 tuổi); Điều 144 (tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới
16 tuổi); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán người dưới 16
tuổi); Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều 248
(tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma
túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán
trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy) của Bộ luật này;
c) Người
dưới 18 tuổi là người đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể trong vụ án.
3. Việc
truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp
cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.
4. Khi
xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu
xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy
định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy
định tại Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.
5. Không
xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
6. Tòa
án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi
xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe,
phòng ngừa.
Khi xử
phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án
nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và
với thời hạn thích hợp ngắn nhất.
Không áp
dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
7. Án đã
tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái
phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
Mục 2. CÁC BIỆN PHÁP GIÁM SÁT, GIÁO DỤC ÁP DỤNG TRONG TRƯỜNG
HỢP ĐƯỢC MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 92. Điều kiện áp dụng
Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ quyết định miễn trách nhiệm hình sự và
áp dụng biện pháp khiển trách, hòa giải tại cộng đồng hoặc biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn, nếu người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người đại diện
hợp pháp của họ đồng ý với việc áp dụng một trong các biện pháp này.
Điều 93. Khiển trách
1. Khiển trách được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm
tội trong những trường hợp sau đây nhằm giúp họ nhận thức rõ hành vi phạm tội
và hậu quả gây ra đối với cộng đồng, xã hội và nghĩa vụ của họ:
a) Người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng;
b) Người
dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
2. Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khiển
trách. Việc khiển trách đối với người dưới 18 tuổi phạm tội phải có sự chứng
kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 18 tuổi.
3. Người
bị khiển trách phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân
thủ pháp luật, nội quy, quy chế của nơi cư trú, học tập, làm việc;
b) Trình
diện trước cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu;
c) Tham
gia các chương trình học tập, dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gia lao động
với hình thức phù hợp.
4. Tùy
từng trường hợp cụ thể cơ quan có thẩm quyền ấn định thời gian thực hiện các
nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này từ 03 tháng đến 01 năm.
Điều 94. Hòa giải tại cộng đồng
1. Hòa giải tại cộng đồng được áp dụng đối với người dưới 18
tuổi phạm tội trong những trường hợp sau đây:
a) Người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm
trọng;
b) Người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.
2. Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức việc hòa giải tại cộng đồng khi người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp
của người bị hại đã tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.
3. Người
được áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng phải thực hiện các nghĩa vụ sau
đây:
a) Xin
lỗi người bị hại và bồi thường thiệt hại;
b) Nghĩa
vụ quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này.
Điều 95. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 01 năm đến 02 năm đối với người
dưới 18 tuổi phạm tội trong những trường hợp sau đây:
a) Người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm
trọng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.
2. Người
được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án giao cho Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức giám sát, giáo dục phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp
hành đầy đủ nghĩa vụ về học tập, lao động;
b) Chịu
sự giám sát, giáo dục của gia đình, xã, phường, thị trấn;
c) Không
đi khỏi nơi cư trú khi không được phép;
d) Các
nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này.
3. Nếu người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã chấp
hành một phần hai thời hạn, có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp xã được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, cơ quan đã áp dụng biện
pháp này có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Mục 3. BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Điều 96. Giáo dục tại trường giáo dưỡng
1. Tòa
án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng từ 01 năm đến 02 năm
đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của
hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người
đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ.
2. Người
được giáo dục tại trường giáo dưỡng phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học
tập, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường.
Điều 97. Chấm dứt trước thời hạn biện pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng
Nếu
người được giáo dục tại trường giáo dưỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn,
có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của trường giáo dưỡng được giao trách nhiệm
quản lý, giáo dục, Tòa án có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại
trường giáo dưỡng.
Mục 4. HÌNH PHẠT
Điều 98. Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18
tuổi phạm tội
Người
dưới 18 tuổi phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với
mỗi tội phạm:
1. Cảnh
cáo.
2. Phạt
tiền.
3. Cải
tạo không giam giữ.
4. Tù có
thời hạn.
Điều 99. Phạt tiền
Phạt tiền
được áp dụng là hình phạt chính đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi,
nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng.
Mức tiền
phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần
hai mức tiền phạt mà điều luật quy định.
Điều 100. Cải tạo không giam giữ
1. Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với
người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng
hoặc phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý.
2. Khi
áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội,
thì không khấu trừ thu nhập của người đó.
Thời hạn
cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không quá một phần
hai thời hạn mà điều luật quy định.
Điều 101. Tù có thời hạn
Mức phạt
tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như
sau:
1. Đối
với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp
dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất
được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao
nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
2. Đối
với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp
dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất
được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao
nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Mục 5. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT, TỔNG HỢP HÌNH PHẠT, MIỄN GIẢM HÌNH
PHẠT, XÓA ÁN TÍCH
Điều 102. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị
phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Tòa
án quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị
phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 57
của Bộ luật này.
2. Mức
hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm
tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối
với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.
Mức hình
phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội
không quá một phần hai mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối
với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.
3. Mức
hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm
tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều
101 của Bộ luật này.
Mức hình
phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội
chưa đạt không quá một phần hai mức hình phạt quy định tại các Điều 99, 100 và
101 của Bộ luật này.
Điều 103. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
1. Khi
xét xử cùng một lần người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội thì Tòa án quyết định
hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt chung theo quy định tại Điều
55 của Bộ luật này.
Nếu hình
phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng
không quá 03 năm. Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao
nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
tuổi khi phạm tội.
2. Đối
với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 16
tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp
dụng như sau:
a) Nếu
mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi người đó đủ 16 tuổi
nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi đủ
16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nếu
mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi người đó đủ 16 tuổi
nặng hơn mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi
thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối
với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội
được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
a) Nếu
mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18
tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực hiện khi
người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt
cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nếu
mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18
tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ
18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm
tội.
Điều 104. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
Việc
tổng hợp hình phạt trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà
lại bị xét xử về tội đã phạm trước hoặc sau khi có bản án này, được thực hiện
theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật này.
Hình
phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại Điều 103 của
Bộ luật này.
Điều 105. Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người
dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có tiến
bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì được Tòa án xét giảm; riêng
đối với hình phạt tù, mỗi lần có thể giảm đến 04 năm nhưng phải bảo đảm đã chấp
hành ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên.
2. Người
dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công
hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần
hình phạt còn lại.
3. Người
dưới 18 tuổi phạm tội bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt
khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập
công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết
định giảm hoặc miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.
Điều 106. Tha tù trước hạn có điều kiện
1. Người
dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 66 của Bộ luật này có thể được tha tù trước hạn khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Phạm
tội lần đầu;
b) Có
nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Đã
chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù;
d) Có
nơi cư trú rõ ràng.
2. Việc
tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện theo quy định tại các khoản
3, 4 và 5 Điều 66 của Bộ luật này.
Điều 107. Xóa án tích
1. Người
dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Người
từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;
b) Người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm
nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;
c) Người
bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này.
2. Người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất
nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì đương nhiên xóa án
tích nếu trong thời hạn 03 năm tính từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc
từ khi hết thời hiệu thi hành bản án mà người đó không thực hiện hành vi phạm
tội mới.
Phần thứ hai
CÁC TỘI PHẠM
Chương XIII
CÁC TỘI XÂM PHẠM AN NINH
QUỐC GIA
Điều 108. Tội phản bội Tổ quốc
1. Công
dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì
bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm
tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm.
3. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 109. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
Người
nào hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân,
thì bị phạt như sau:
1. Người
tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người
đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm;
3. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 110. Tội gián điệp
1. Người
nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Hoạt
động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Gây
cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động
thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người
nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;
c) Cung
cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp
tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phạm
tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người
đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú,
thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách
nhiệm hình sự về tội này.
Điều 111. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ
Người
nào xâm nhập lãnh thổ, có hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc
có hành động khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt như sau:
1. Người
tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù
từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân;
2. Người
đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 112. Tội bạo loạn
Người
nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức nhằm chống chống chính
quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:
1. Người
tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù
từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người
đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 113. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm
tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10
năm đến 15 năm:
a) Thành
lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng
ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp
vũ khí cho phần tử khủng bố;
c) Xâm
phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác.
3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa xâm phạm tính mạng hoặc
có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Khủng
bố cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho
quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử
phạt theo Điều này.
5. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 114. Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người
nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc
phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, thì bị phạt tù
từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm
tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 115. Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế
- xã hội
1. Người
nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách
kinh tế - xã hội, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
2. Phạm
tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 116. Tội phá hoại chính sách đoàn kết
1. Người
nào thực hiện một trong những hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân,
thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây
chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với chính quyền nhân dân, với
lực lượng vũ trang nhân dân, với các tổ chức chính trị - xã hội;
b) Gây
hằn thù, kỳ thị, chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam;
c) Gây
chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo các
tôn giáo khác nhau, chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với
các tổ chức chính trị - xã hội;
d) Phá
hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.
2. Phạm
tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 117. Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền
thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
1. Người
nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm,
tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung
xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;
b) Làm,
tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung
bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;
c) Làm,
tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến
tranh tâm lý.
2. Phạm
tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20
năm.
3. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 118. Tội phá rối an ninh
1. Người
nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người
phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan,
tổ chức, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 112 của Bộ luật này, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
2. Người
đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 119. Tội chống phá cơ sở giam giữ
1. Người
nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá cơ sở giam giữ, tổ chức trốn khỏi cơ
sở giam giữ, đánh tháo người bị giam giữ, người bị áp giải hoặc trốn khỏi cơ sở
giam giữ, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
2. Phạm
tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
3. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 120. Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi
nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người
nào tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại
nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15
năm.
2. Phạm
tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân.
3. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 121. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài
nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người
nào trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân
dân, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.
2. Phạm
tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm.
3. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 122. Hình phạt bổ sung
Người
phạm tội quy định tại Chương này còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt
quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Chương XIV
CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG,
SỨC KHỎE, NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI
Điều 123. Tội giết người
1. Người
nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm
đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết
02 người trở lên;
b) Giết
người dưới 16 tuổi;
c) Giết
phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết
người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết
ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết
người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm
trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để
thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để
lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực
hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng
cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng
phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê
giết người hoặc giết người thuê;
n) Có
tính chất côn đồ;
o) Có tổ
chức;
p) Tái
phạm nguy hiểm;
q) Vì
động cơ đê hèn.
2. Phạm
tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ
07 năm đến 15 năm.
3. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 124. Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ
1. Người
mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách
quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm.
2. Người
mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách
quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả
đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ
03 tháng đến 02 năm.
Điều 125. Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích
động mạnh
1. Người
nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái
pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân
thích của người đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Điều 126. Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính
đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
1. Người
nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc
trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm
tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Điều 127. Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ
1. Người
nào trong khi thi hành công vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những
trường hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15
năm:
a) Làm
chết 02 người trở lên;
b) Đối
với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 128. Tội vô ý làm chết người
1. Người
nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm
tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Điều 129. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề
nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người
nào vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm
tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 130. Tội bức tử
1. Người
nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc
mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm:
a) Đối
với 02 người trở lên;
b) Đối
với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.
Điều 131. Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Kích
động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ;
b) Tạo
điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ.
2. Phạm
tội làm 02 người trở lên tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Điều 132. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng
nguy hiểm đến tính mạng
1. Người
nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có
điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Người
không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người
không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu
giúp.
3. Phạm
tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 133. Tội đe dọa giết người
1. Người
nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe
dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Đối
với 02 người trở lên;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối
với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối
với người dưới 16 tuổi;
đ) Để
che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác
1. Người
nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Dùng
hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng
a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây
cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm
tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm
tội đối với 02 người trở lên;
e) Đối
với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc
người khác không có khả năng tự vệ;
g) Đối
với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Có tổ
chức;
i) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
k) Phạm
tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc
đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo
dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Thuê
gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
sức khỏe do được thuê;
m) Có
tính chất côn đồ;
n) Tái
phạm nguy hiểm;
o) Đối
với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm
tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt
tù từ 02 năm đến 05 năm.
3. Phạm
tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
4. Phạm
tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt
tù từ 07 năm đến 12 năm.
5. Phạm
tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản
6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
6. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Làm
chết 02 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
7. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt
tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 135. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người
nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối
với người thân thích của người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người từ 31% đến 60%;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người.
Điều 136. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá
mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
1. Người
nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc
do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm:
a) Đối
với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên.
3. Phạm
tội dẫn đến chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 137. Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác trong khi thi hành công vụ
1. Người
nào trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho
phép gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Đối
với 02 người trở lên, mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
c) Đối
với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc
người khác không có khả năng tự vệ.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 138. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác
1. Người
nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối
với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên.
3. Phạm tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 139. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người
nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi
phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đối
với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên.
3. Phạm
tội đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở
lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 140. Tội hành hạ người khác
1. Người
nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường
hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03
năm:
a) Đối
với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc
người khác không có khả năng tự vệ;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 11% trở lên;
c) Đối
với 02 người trở lên.
Điều 141. Tội hiếp dâm
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng
tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu
hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Đối
với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều
người hiếp một người;
d) Phạm
tội 02 lần trở lên;
đ) Đối
với 02 người trở lên;
e) Có
tính chất loạn luân;
g) Làm
nạn nhân có thai;
h) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%;
i) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
k) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Biết
mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Làm
nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Phạm
tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến
10 năm.
Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì
bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Dùng
vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của
nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác
với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao
cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có
tính chất loạn luân;
b) Làm
nạn nhân có thai;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%;
d) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
đ) Đối
với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
e) Phạm
tội 02 lần trở lên; g) Đối với 02 người trở lên; h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ
chức;
b) Nhiều
người hiếp một người;
c) Phạm
tội đối với người dưới 10 tuổi;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
đ) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
e) Biết
mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
g) Làm
nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 143. Tội cưỡng dâm
1. Người
nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình
trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan
hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Nhiều
người cưỡng dâm một người;
b) Cưỡng
dâm 02 lần trở lên;
c) Cưỡng
dâm 02 người trở lên;
d) Có
tính chất loạn luân;
đ) Làm
nạn nhân có thai;
e) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%;
g) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Biết
mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
d) Làm
nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Cưỡng
dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì
bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 144. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người
nào dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong
tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao
cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ
05 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có
tính chất loạn luân;
b) Làm
nạn nhân có thai;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%;
d) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
đ) Phạm
tội 02 lần trở lên;
e) Đối
với 02 người trở lên;
g) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhiều
người cưỡng dâm một người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
c) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Biết
mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
đ) Làm
nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình
dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người
nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác
với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Phạm
tội 02 lần trở lên;
b) Đối
với 02 người trở lên;
c) Có
tính chất loạn luân;
d) Làm
nạn nhân có thai;
đ) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%;
e) Đối
với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
b) Biết
mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 146. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi
1. Người
nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không
nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục
khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Phạm
tội có tổ chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Đối
với 02 người trở lên;
d) Đối
với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
e) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12
năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm
nạn nhân tự sát.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 147. Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu
dâm
1. Người
nào đủ 18 tuổi trở lên mà lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn
khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình
thức, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Phạm
tội có tổ chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Đối
với 02 người trở lên;
d) Đối
với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Có
mục đích thương mại;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
g) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12
năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm
nạn nhân tự sát.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 148. Tội lây truyền HIV cho người khác
1. Người
nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường
hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan
hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Đối
với 02 người trở lên;
b) Đối với người dưới 18 tuổi;
c) Đối
với phụ nữ mà biết là có thai;
d) Đối
với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ
của nạn nhân.
Điều 149. Tội cố ý truyền HIV cho người khác
1. Người
nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 148 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Đối
với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
c) Đối
với người dưới 18 tuổi;
d) Đối
với từ 02 người đến 05 người;
đ) Lợi
dụng nghề nghiệp;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Đối
với phụ nữ mà biết là có thai;
b) Đối
với 06 người trở lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Làm
nạn nhân tự sát.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 150. Tội mua bán người
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc
bằng thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ
05 năm đến 10 năm:
a)
Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật
chất khác;
b) Chuyển
giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận
cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển
mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a
hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Vì
động cơ đê hèn;
c) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ) Đưa
nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Đối
với từ 02 đến 05 người;
g) Phạm
tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có
tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã
lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
c) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Làm
nạn nhân chết hoặc tự sát;
đ) Đối
với 06 người trở lên;
e) Tái
phạm nguy hiểm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt
quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Điều 151. Tội mua bán người dưới 16 tuổi
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12
năm:
a)
Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc
lợi ích vật chất khác trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b)
Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức
lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển
mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại
điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm:
a) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Lợi
dụng hoạt động cho nhận con nuôi để phạm tội;
c) Đối
với từ 02 người đến 05 người;
d) Đối
với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
đ) Đưa
nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Phạm
tội 02 lần trở lên;
g) Vì
động cơ đê hèn;
h) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
i) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở
lên, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Đã
lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
đ) Làm
nạn nhân chết hoặc tự sát;
e) Đối
với 06 người trở lên;
g) Tái
phạm nguy hiểm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài
sản.
Điều 152. Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi
1. Người nào đánh tráo người dưới 01 tuổi này với người dưới 01
tuổi khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
c) Đối
với người dưới 01 tuổi mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Phạm
tội 02 lần trở lên.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12
năm:
a) Có
tính chất chuyên nghiệp;
b) Tái
phạm nguy hiểm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 153. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi
1. Người
nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho
người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
c) Đối
với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Đối
với từ 02 người đến 05 người;
đ) Phạm
tội 02 lần trở lên;
e) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
g) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31%
trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có
tính chất chuyên nghiệp;
b) Đối
với 06 người trở lên;
c) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Làm
nạn nhân chết;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 154. Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể
người
1. Người
nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 07 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Vì
mục đích thương mại;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
d) Đối
với từ 02 người đến 05 người;
đ) Phạm
tội 02 lần trở lên;
e) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Có
tính chất chuyên nghiệp;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c) Đối
với 06 người trở lên;
d) Gây
chết người;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người
nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm:
a) Phạm
tội 02 lần trở lên;
b) Đối
với 02 người trở lên;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối
với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối
với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử
dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05
năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm
nạn nhân tự sát.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 156. Tội vu khống
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa
đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm
trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người khác;
b) Bịa
đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối
với 02 người trở lên;
d) Đối
với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh
cho mình;
đ) Đối
với người đang thi hành công vụ;
e) Sử
dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu
khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Vì
động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm
nạn nhân tự sát.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Chương XV
CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TỰ
DO CỦA CON NGƯỜI, QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì phạt
tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối
với người thi hành công vụ;
d) Phạm
tội 02 lần trở lên;
đ) Đối
với 02 người trở lên;
e) Đối
với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người
không có khả năng tự vệ;
g) Làm
cho gia đình người bị giam, giữ lâm vào tình trạng khó khăn, quẫn bách;
h) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật từ 11%
đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm
người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật chết hoặc tự sát;
b) Tra
tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục phẩm giá nạn
nhân;
c) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật 46% trở
lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 158. Tội xâm phạm chỗ ở của người khác
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm
phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Khám
xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
b) Dùng
vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, gây sức ép về tinh thần hoặc thủ đoạn trái pháp
luật khác buộc người khác phải rời khỏi chỗ ở hợp pháp của họ;
c) Dùng mọi
thủ đoạn trái pháp luật nhằm chiếm, giữ chỗ ở hoặc cản trở trái phép, không cho
người đang ở hoặc quản lý hợp pháp chỗ ở được vào chỗ ở của họ;
d) Tự ý
xâm nhập chỗ ở của người khác mà không được sự đồng ý của chủ nhà hoặc người
quản lý hợp pháp.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm
tội 02 lần trở lên;
d) Làm
người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;
đ) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện
thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm:
a) Chiếm
đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền
đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý
làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện
báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu
chính, viễn thông;
c) Nghe,
ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
d) Khám
xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
đ) Hành
vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax
hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm
tội 02 lần trở lên;
d) Tiết
lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm
của người khác;
đ) Làm
nạn nhân tự sát.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 160. Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử
hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân
1. Người
nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực
hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý
dân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 02
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dẫn
đến hoãn ngày bầu cử, bầu cử lại hoặc hoãn việc trưng cầu ý dân.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 161. Tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu
ý dân
1. Người
nào có trách nhiệm trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử, tổ chức trưng cầu
ý dân mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai
lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dẫn
đến phải tổ chức lại việc bầu cử hoặc trưng cầu ý dân.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 162. Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa
thải người lao động trái pháp luật
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực
hiện một trong các hành vi sau đây làm cho người bị thôi việc, người bị sa thải
hoặc gia đình họ lâm vào tình trạng khó khăn hoặc dẫn đến đình công, thì bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Ra
quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức;
b) Sa
thải trái pháp luật đối với người lao động;
c) Cưỡng
ép, đe dọa buộc người lao động, công chức, viên chức phải thôi việc.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến
03 năm:
a) Đối
với 02 người trở lên;
b) Đối
với phụ nữ mà biết là có thai;
c) Đối
với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
d) Làm
người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 163. Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân
1. Người
nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép
buộc người khác lập hội, hội họp hợp pháp, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi
phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm
tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn
đến biểu tình;
đ) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 164. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
người khác
1. Người
nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép
buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không
theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về
một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm
tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn
đến biểu tình;
đ) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 165. Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới
1. Người
nào vì lý do giới mà thực hiện hành vi dưới bất kỳ hình thức nào cản trở người
khác tham gia hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y
tế, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn
vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Đối
với 02 người trở lên.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 166. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng
vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại, tố cáo,
việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố
cáo;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩm
quyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố
cáo.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Trả
thù người khiếu nại, tố cáo;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Dẫn
đến biểu tình;
đ) Làm
người khiếu nại, tố cáo tự sát.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 167. Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí,
tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân
1. Người
nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở công dân thực
hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình
của công dân, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong
các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm.
Chương XVI
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU
Điều 168. Tội cướp tài sản
1. Người
nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho
người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt
tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 11% đến 30%;
d) Sử
dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm
tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc
người không có khả năng tự vệ;
g) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng
thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người
trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm
chết người;
d) Lợi
dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt
quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
1. Người
nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng
vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối
với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối
với 02 người trở lên;
e) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
g) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
h) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
i) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
k) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người
trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người 46%
trở lên;
d) Làm
chết người.
5. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt
quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người
nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác
nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm
tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc
người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi
dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi
dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 171. Tội cướp giật tài sản
1. Người
nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng
thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành
hung để tẩu thoát;
e) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm
tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc
người không có khả năng tự vệ;
h) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi
dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người
trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm
chết người;
d) Lợi
dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 172. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
1. Người
nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị
kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169,
170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
c) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài
sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về
mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Hành
hung để tẩu thoát;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Chiếm
đoạt tài sản là hàng cứu trợ;
đ) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một
trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi
dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
c) Lợi
dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ
2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị
kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169,
170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
c) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài
sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là
kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người
bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành
hung để tẩu thoát;
e) Trộm
cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Trộm
cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi
dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm
cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi
dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người
nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị
kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169,
170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
c) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản
là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về
mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái
phạm nguy hiểm;
đ) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi
dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi
dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người
nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác
trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng
nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án
về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171,
172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc
tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị
đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn,
thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình
thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời
hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay,
mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng
các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn
đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn
xảo quyệt;
e) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm
tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người
quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá
từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, di vật, cổ vật hoặc vật có giá
trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do
mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ
quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp
luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm
tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 177. Tội sử dụng trái phép tài sản
1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của
người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ
luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tài
sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Tài
sản là bảo vật quốc gia;
c) Phạm
tội 02 lần trở lên;
d) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt
tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của
người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, tài sản là di
vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới
2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị
kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài
sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là
kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người
bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Gây
thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Gây
thiệt hại tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng
chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để
che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý
do công vụ của người bị hại;
g) Gây
thiệt hại cho tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng
thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
này;
h) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây
thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây
thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1
Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 20 năm:
a) Gây
thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây
thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1
Điều này.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 179. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản
của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
1. Người
nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí
gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm
tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị
giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
3. Phạm
tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị
giá 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người phạm tội còn có thể cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 180. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
1. Người
nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm.
2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá
500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Chương XVII
CÁC TỘI XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN
NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân
tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
Người
nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người
khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép
hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần,
yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người
nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác
hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm
cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Làm
cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có
quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống
như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Điều 183. Tội tổ chức tảo hôn
Người
nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm.
Điều 184. Tội loạn luân
Người
nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị
em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ
chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình
1. Người
nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ
chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những
trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a)
Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05
năm:
a) Đối
với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối
với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm
nghèo.
Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
Người
nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng
đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ
chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm tình
trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 187. Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại
1. Người
nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Đối
với 02 người trở lên;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Lợi
dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
d) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Chương XVIII
CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mục 1. CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH,
THƯƠNG MẠI
Điều 188. Tội buôn lậu
1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế
quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Hàng
hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng
đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều
189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án
về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305,
306, 309 và 311 của Bộ luật này;
b) Di
vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Vật
phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Thu
lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Vật
phạm pháp là bảo vật quốc gia;
e) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
h) Phạm
tội 02 lần trở lên;
i) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000
đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
a) Vật
phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu
lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm:
a) Vật
phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu
lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi
dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Pháp
nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa,
tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng hoặc di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa
mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại
một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật
này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ
7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời
hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
e) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng,
cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn
từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 189. Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua
biên giới
1. Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế
quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Hàng
hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng
đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều
188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án
về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305,
306, 309 và 311 của Bộ luật này;
b) Di
vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Vật
phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Vật
phạm pháp là bảo vật quốc gia;
d) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm
tội 02 lần trở lên;
g) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp hàng phạm pháp trị giá từ
500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Pháp
nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa,
tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng hoặc di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa
nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc
tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ
luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này, thì bị phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy
động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 190. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng hóa mà Nhà nước cấm
kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép
sử dụng tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại các điều 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311
của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng
phạm pháp là hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử
dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế
biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối;
b) Hàng
phạm pháp khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
c) Thu
lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Hàng
phạm pháp khác trị giá dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới
50.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại
Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và
200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm;
đ) Buôn
bán hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại
trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thu lợi bất chính từ
20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm
đến 10 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có
tính chất chuyên nghiệp;
đ) Hàng
phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thu
lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1
Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
h) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Hàng
phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu
lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng hóa mà Nhà nước cấm
kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép
sử dụng tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại các điều 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311
của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Hàng
phạm pháp là hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử
dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế
biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối;
b) Hàng
phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
c) Thu
lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Hàng
phạm pháp trị giá dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000
đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này
hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của
Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm;
đ) Vận
chuyển hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược
lại trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thu lợi bất chính từ
20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến
05 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có
tính chất chuyên nghiệp;
đ) Hàng
phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thu
lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1
Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
h) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Hàng
phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu
lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h
khoản 2 Điều này mà qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và
ngược lại.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 192. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng
giả trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng tính theo giá bán, giá
niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
b) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ
thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng trong
trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Hàng
giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong
hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có
cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các
điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị
kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Hàng
giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong
hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có
cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng gây hậu
quả thuộc một trong các trường hợp: gây tổn hại cho sức khỏe của một người với
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người
trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc
gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Hàng
giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán,
giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
e) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ
thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong
trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
g) Thu
lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Làm
chết người;
i) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
k) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
l) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
m) Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này qua biên giới
hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
n) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng
giả có giá thành sản xuất 100.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng
giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn từ 200.000.000 đồng trở
lên;
c) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ
thuật, công dụng trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác
định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
d) Thu
lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Làm
chết 02 người trở lên;
e) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người 61% trở lên;
g) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 122% trở lên;
h) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 193. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực,
thực phẩm, phụ gia thực phẩm
1. Người
nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm
tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
g) Hàng
giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán,
giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
h) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết,
giá ghi trong hóa đơn;
i) Thu
lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
k) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
l) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 31% đến 60%;
m) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Hàng
giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá 500.000.000 đồng trở lên
trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết,
giá ghi trong hóa đơn;
c) Thu
lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Làm
chết người;
đ) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Thu
lợi bất chính từ 1.500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm
chết 02 người trở lên;
c) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người 61% trở lên;
d) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 122% trở lên;
đ) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Pháp
nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ
9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
e) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy
động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 194. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa
bệnh, thuốc phòng bệnh
1. Người
nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm
tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
g) Hàng
giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán,
giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
h) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết,
giá ghi trong hóa đơn;
i) Thu
lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
k) Gây
thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể
từ 31% đến 60%;
l) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%;
m) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Hàng
giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá 500.000.000 đồng trở lên
trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết,
giá ghi trong hóa đơn;
c) Thu
lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng;
d) Làm
chết người;
đ) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Thu
lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Làm
chết 02 người trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
đ) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Pháp
nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ
15.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 01 năm đến 03 năm;
đ) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
e) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy
động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 195. Tội sản xuất, buôn bán hàng
giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật,
giống cây trồng, vật nuôi
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để
chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật
nuôi thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng
giả trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng tính theo giá bán, giá
niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
b) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng công dụng trị
giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng trong trường hợp không xác
định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
c) Hàng
giả trị giá dưới 20.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong
hóa đơn hoặc hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có
cùng công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189,
190, 191, 192, 193, 194, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Phạm
tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
g) Hàng
giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán,
giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;
h) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết,
giá ghi trong hóa đơn;
i) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
k) Thu
lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Hàng
giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trở lên;
b) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá 500.000.000 đồng trở lên
trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết,
giá ghi trong hóa đơn;
c) Gây
thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
d) Thu
lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20
năm:
a) Gây
thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu
lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Pháp
nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ
9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
e) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy
động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 196. Tội đầu cơ
1. Người
nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình
hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua
vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa
được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Hàng
hóa trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Thu
lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Hàng
hóa trị giá từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Thu
lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
e) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000
đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng
hóa trị giá 3.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu
lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Tái
phạm nguy hiểm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị xử phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số
lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 197. Tội quảng cáo gian dối
1. Người
nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 198. Tội lừa dối khách hàng
1. Người
nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm,
tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu
lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt;
d) Thu
lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 199. Tội vi phạm các quy định về cung ứng điện
1. Người
nào có trách nhiệm mà thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%
đến 60%, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc gây thiệt
hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm:
a) Cắt
điện không có căn cứ hoặc không thông báo theo quy định;
b) Từ
chối cung cấp điện không có căn cứ;
c) Trì
hoãn việc xử lý sự cố điện không có lý do chính đáng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 150.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm
chết người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
c) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Làm
chết 02 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
c) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Mục 2. CÁC TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC THUẾ, TÀI CHÍNH, NGÂN
HÀNG, CHỨNG KHOÁN, BẢO HIỂM
Điều 200. Tội trốn thuế
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn
thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000
đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án
về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191,
192, 193, 194, 195, 196, 202, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306,
309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm:
a) Không
nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế không
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
b) Không
ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp;
c) Không
xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng
thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử
dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu
vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc
làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế
được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử
dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải
nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai
sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai
thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;
g) Cố ý
không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Cấu
kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa;
i) Sử
dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không
đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với
cơ quan quản lý thuế.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000
đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Số
tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm
tội 02 lần trở lên;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ
1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Pháp
nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời
hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy
động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người
nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05
lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính
từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên,
thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 202. Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả
1. Người
nào làm, buôn bán các loại tem giả, vé giả thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tem
giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng từ 15.000 đến dưới 30.000 đơn vị;
b) Tem
giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng;
c) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Thu
lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Tem
giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng 30.000 đơn vị trở lên;
d) Tem
giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá 200.000.000 đồng trở lên;
đ) Thu
lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
e) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 203. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn,
chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người
nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà
nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội
dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Hóa
đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội
dung từ 30 số trở lên;
đ) Thu
lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
e) Gây
thiệt hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;
g) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
4. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
d) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm
đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 204. Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn,
chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
1. Người
nào có trách nhiệm bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ mà vi phạm quy định của
Nhà nước về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gây
thiệt hại cho ngân sách Nhà nước hoặc cho người khác từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Phạm
tội 02 lần trở lên;
b) Gây
thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 205. Tội lập quỹ trái phép
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập quỹ trái quy định của pháp luật và đã sử
dụng quỹ đó gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 50.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt để trốn tránh việc kiểm soát;
b) Để
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác;
c) Gây
thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng.
3. Phạm
tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 1.000.000.000 đồng trở lên, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng.
Điều 206. Tội vi phạm quy định trong
hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Người nào trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Cấp tín
dụng cho những trường hợp không được cấp tín dụng trừ trường hợp cấp dưới hình
thức phát hành thẻ tín dụng;
b) Cấp
tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho những đối
tượng không được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
c) Vi
phạm các hạn chế để bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng hoặc cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm
định giá để cấp tín dụng;
d) Vi
phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ tín dụng đối với các đối tượng bị
hạn chế cấp tín dụng;
đ) Cấp
tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên
quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
e) Vi
phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều
kiện cấp tín dụng hoặc mua bán tài sản;
g) Phát
hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả
chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán,
phương tiện thanh toán giả; tiến hành hoạt động ngân hàng khi chưa được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Phạm
tội gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng,
thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Phạm
tội gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng,
thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm
tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 207. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả
1. Người
nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
07 năm.
2. Phạm
tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Phạm
tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên,
thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
4. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 01 năm đến 03 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 208. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ
chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
1. Người
nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy
tờ có giá giả khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm
tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
có trị giá tương ứng từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 10 năm.
3. Phạm
tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
có trị giá tương ứng từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt
tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Phạm
tội trong trường hợp công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
có trị giá tương ứng từ 300.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến
20 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 209. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu
thông tin trong hoạt động chứng khoán
1. Người
nào cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động
chào bán, niêm yết, giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán,
tổ chức thị trường, đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm:
a) Gây
thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
b) Thu
lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi công bố thông
tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000
đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Thu
lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Gây
thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;
d) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
4. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 210. Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán
1. Người
nào biết được thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa
được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán
của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó mà sử dụng thông tin này để mua bán
chứng khoán
hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin này hoặc tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán
trên cơ sở thông tin này, thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 500.000.000 đồng đến
dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000
đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Thu
lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Gây
thiệt hại cho nhà đầu tư 1.500.000.000 đồng trở lên;
d) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
4. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 211. Tội thao túng thị trường chứng khoán
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây thu lợi bất chính từ 500.000.000
đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000
đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử
dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông
đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung,
cầu giả tạo;
b) Thông
đồng với người khác đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán
trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán
mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân
chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán,
cung cầu giả tạo;
c) Liên
tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm mở
cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới
cho loại chứng khoán đó trên thị trường;
d) Giao
dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục
đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá
chứng khoán,
thao túng giá chứng khoán;
đ) Đưa
ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại
chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng khoán
nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực
hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;
e) Sử
dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu
giả tạo, thao túng giá chứng khoán.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000
đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Thu
lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Gây
thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;
d) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
4. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
d) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm
đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 212. Tội làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm
yết chứng khoán
1. Người
nào làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán
thu lợi bất chính từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng hoặc gây
thiệt hại cho nhà đầu tư từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì
bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000
đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Thu
lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây
thiệt hại cho nhà đầu tư 3.000.000.000 đồng trở lên;
c) Có tổ
chức;
d) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 213. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm
đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt
hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm:
a) Thông
đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm,
trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;
b) Giả
mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo
hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
c) Giả
mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả
tiền bảo hiểm;
d) Tự
gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm trừ
trường hợp luật quy định khác.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Chiếm
đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây
thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Chiếm
đoạt số tiền bảo hiểm 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây
thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì
bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, với số tiền
chiếm đoạt từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại
từ 400.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền 200.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2
Điều này, với số tiền chiếm đoạt từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000
đồng hoặc gây thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì
bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm
tội với số tiền chiếm đoạt 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại
5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
7.000.000.000 đồng;
d) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực
nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 214. Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây
thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường
hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập
hồ sơ giả hoặc làm sai lệch nội dung hồ sơ bảo hiểm xã hội, hồ sơ bảo hiểm thất
nghiệp lừa dối cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Dùng
hồ sơ giả hoặc hồ sơ đã bị làm sai lệch nội dung lừa dối cơ quan bảo hiểm xã
hội hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm
đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
d) Gây
thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Chiếm
đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây
thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 215. Tội gian lận bảo hiểm y tế
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ
10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các
điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm:
a) Lập
hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc,
vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thực
tế người bệnh không sử dụng;
b) Giả
mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế được cấp khống, thẻ
bảo hiểm y tế giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ bảo hiểm y tế của
người khác trong khám chữa bệnh hưởng chế độ bảo hiểm y tế trái quy định.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm
đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây
thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Chiếm
đoạt tiền bảo hiểm y tế 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây
thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 216. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động
1. Người
nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không
đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp
sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn
đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Trốn
đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:
a) Phạm
tội 02 lần trở lên;
b) Trốn
đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Trốn
đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;
d) Không
đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại
điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trốn
đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Trốn
đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;
c) Không
đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại
điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
Mục 3. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
Điều 217. Tội vi phạm quy định về cạnh tranh
1. Người nào trực tiếp tham gia hoặc thực hiện các hành vi
vi phạm quy định về cạnh tranh thuộc một trong các trường hợp sau đây, thu lợi
bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại
cho người khác từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Thỏa
thuận ngăn cản, kìm hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc
phát triển kinh doanh;
b) Thỏa
thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa
thuận;
c) Thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp
trên thị trường liên quan 30% trở lên thuộc một trong các trường hợp: thỏa
thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; thỏa
thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, nguồn cung dịch
vụ; thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua bán
hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế
đầu tư; thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua,
bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận nghĩa vụ không liên
quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Phạm
tội 02 lần trở lên;
b) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền thị trường;
d) Thu
lợi bất chính 5.000.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây
thiệt hại cho người khác 3.000.000.000 đồng trở lên.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
4. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số
lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 218. Tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài
sản
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 30.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác từ 50.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm:
a) Lập
danh sách khống về người đăng ký mua tài sản bán đấu giá;
b) Lập
hồ sơ khống, hồ sơ giả tham gia hoạt động bán đấu giá tài sản;
c) Thông
đồng dìm giá hoặc nâng giá trong hoạt động bán đấu giá tài sản.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Thu
lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
c) Gây
thiệt hại cho người khác 300.000.000 đồng trở lên;
d) Phạm
tội 02 lần trở lên;
đ) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 219. Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước gây thất thoát, lãng phí
1. Người nào được giao quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước mà
vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản, gây thất thoát, lãng phí từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã
bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12
năm:
a) Vì vụ
lợi;
b) Có tổ
chức;
c) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng.
3. Phạm
tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên,
thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 220. Tội vi phạm quy định của
Nhà nước về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây
hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong
những hành vi sau đây gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000
đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn
vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 của Bộ luật này, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi
phạm quy định về quyết định chủ trương đầu tư;
b) Vi
phạm quy định về lập, thẩm định chủ trương đầu tư;
c) Vi
phạm quy định về quyết định đầu tư chương trình, dự án;
d) Vi
phạm quy định về tư vấn, thiết kế chương trình, dự án.
2. Phạm
tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12
năm:
a) Vì vụ
lợi;
b) Có tổ
chức;
c) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây
thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm
tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20
năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 221. Tội vi phạm quy định của
Nhà nước về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong
những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000
đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn
vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Giả
mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa
tài liệu kế toán;
b) Dụ
dỗ, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế
toán sai sự thật;
c) Để
ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị
kế toán;
d) Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời
hạn lưu trữ quy định của Luật kế toán;
đ) Lập
hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên nhằm bỏ ngoài sổ kế toán tài sản,
nguồn vốn, kinh phí của đơn vị kế toán.
2. Phạm
tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12
năm:
a) Vì vụ
lợi;
b) Có tổ
chức;
c) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây
thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm
tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20
năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 222. Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả
nghiêm trọng
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây
thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000
đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Can
thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;
b) Thông
thầu;
c) Gian
lận trong đấu thầu;
d) Cản
trở hoạt động đấu thầu;
đ) Vi
phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu
thầu;
e) Tổ
chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ
đọng vốn của nhà thầu;
g)
Chuyển nhượng thầu trái phép.
2. Phạm
tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12
năm:
a) Vì vụ
lợi;
b) Có tổ
chức;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
đ) Gây
thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm
tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20
năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 223. Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu
quả nghiêm trọng
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm
thất thoát
tiền thuế phải nộp từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới
100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Thực
hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế
không đúng quy định của Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật về
thuế;
b) Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
không đúng quy định Luật quản lý thuế và quy định khác của pháp luật về thuế.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12
năm:
a) Vì vụ
lợi;
b) Có tổ
chức;
c) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Làm
thất thoát
tiền thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm
tội gây thất thoát tiền thuế từ 1.000.000.000
đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 224. Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng
gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây
thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000
đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Quyết
định đầu tư xây dựng không đúng quy định của Luật xây dựng;
b) Lập,
thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, điều chỉnh dự toán, nghiệm thu công
trình sử dụng vốn của Nhà nước trái với quy định của Luật xây dựng;
c) Lựa
chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng;
d) Dàn
xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát
thi công, xây dựng công trình.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12
năm:
a) Vì vụ
lợi;
b) Có tổ
chức;
c) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây
thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm
tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20
năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 225. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
1. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả,
quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền
tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền
tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc
hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm:
a) Sao
chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
b) Phân
phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Thu
lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây
thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng
hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
4. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản
1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 226. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với
nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính
từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu
nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng,
thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Thu
lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây
thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở
lên;
đ) Hàng
hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
4. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản
1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 227. Tội vi phạm các quy định về
nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
1. Người nào vi phạm các quy định của Nhà nước về nghiên
cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo, nội thủy, vùng lãnh
hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam mà không có
giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép thuộc một trong những trường
hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết
án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu
lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc
loại khoáng
sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Khoáng
sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Thu
lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc
loại khoáng
sản khác 500.000.000 đồng trở lên;
b) Khoáng
sản trị giá 1.000.000.000 trở lên;
c) Có tổ
chức;
d) Gây
sự cố môi trường;
đ) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của 04 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
e) Làm
chết người.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
4. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản
1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 228. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai
1. Người
nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy
định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000
đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 229. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai
1. Người
nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho
phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định
của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đất
trồng lúa có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét
vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện
tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2)
đến dưới 40.000 mét vuông (m2);
b) Đất
có giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới
2.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 1.000.000.000 đồng đến dưới
5.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;
c) Đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Đất
trồng lúa có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 70.000 mét
vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện
tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2);
đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 40.000 mét vuông (m2)
đến dưới 80.000 mét vuông (m2);
c) Đất
có giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ 2.000.000.000 đồng đến dưới
7.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 5.000.000.000 đồng đến dưới
15.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;
d) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm:
a) Đất
trồng lúa có diện tích 70.000 mét vuông (m2) trở lên; đất rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích 100.000 mét vuông (m2)
trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích 80.000 mét
vuông (m2) trở lên;
b) Đất
có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền 7.000.000.000 đồng trở lên đối
với đất nông nghiệp hoặc 15.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông
nghiệp.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 230. Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới
100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi
phạm quy định của pháp luật về bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư;
b) Vi
phạm quy định của pháp luật về bồi thường về tài sản, về sản xuất kinh doanh.
2. Phạm
tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12
năm:
a) Vì vụ
lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác;
b) Có tổ
chức;
c) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
đ) Gây
thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm
tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20
năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 231. Tội cố ý làm trái quy định về phân phối tiền, hàng
cứu trợ
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái những quy định về phân phối tiền,
hàng cứu trợ gây thiệt hại hoặc thất thoát tiền, hàng cứu trợ từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Gây
thiệt hại hoặc thất thoát tiền, hàng cứu trợ 300.000.000 đồng trở
lên;
d) Gây
ảnh hưởng xấu về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 232. Tội vi phạm các quy định về
khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 243 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Khai
thác trái phép rừng sản xuất với khối lượng từ 20 mét khối (m3) đến
dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường; từ 12,5 mét
khối (m3) đến dưới 25 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai
thác trái phép rừng phòng hộ với khối lượng từ 15 mét khối (m3) đến
dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường; từ 10 mét khối
(m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai
thác trái phép rừng đặc dụng với khối lượng từ 15 mét khối (m3) đến
dưới 30 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường; từ 5 mét khối
(m3) đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ loài thực vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA; thực vật thuộc Nhóm IIA trị giá từ 50.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng;
d) Khai
thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng;
đ) Khai
thác thực vật thuộc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loại thực
vật khác thuộc Nhóm IA trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng hoặc
từ 01 mét khối (m3) đến dưới 02 mét khối (m3) gỗ tại rừng
sản xuất hoặc từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 1,5 mét khối (m3)
tại rừng phòng hộ hoặc từ 0,5 mét khối (m3) đến dưới 01 mét khối (m3)
gỗ tại rừng đặc dụng hoặc khu bảo tồn thiên nhiên;
e) Tàng
trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép từ 1,5 mét khối (m3)
đến dưới 03 mét khối (m3) đối với gỗ loài nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp hoặc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; từ 10 mét khối (m3) đến
dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA
hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp; từ 20 mét khối (m3)
đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường;
g) Tàng
trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép các loài thực vật hoang dã khác
trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 600.000.000 đồng;
h) Vật
phạm pháp có khối lượng hoặc giá trị dưới mức thấp nhất quy định tại một trong
các điểm a, b, c, d, đ hoặc e của khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Khai
thác trái phép rừng sản xuất với khối lượng từ 40 mét khối (m3) đến
dưới 80 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường; từ 25 mét khối
(m3) đến dưới 50 mét khối (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai
thác trái phép rừng phòng hộ với khối lượng từ 30 mét khối (m3) đến
dưới 60 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường; từ 20 mét khối
(m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai
thác trái phép rừng đặc dụng với khối lượng từ 30 mét khối (m3) đến
dưới 60 mét khối (m3) gỗ loài thực vật thông thường; từ 10 mét khối
(m3) đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai
thác trái phép thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
400.000.000 đồng;
đ) Tàng
trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép từ 03 mét khối (m3) đến
dưới 06 mét khối (m3) đối với gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm
Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thực vật thuộc Phụ lục I
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp
hoặc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; từ 20 mét khối (m3)
đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm
IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài của loài thực vật thuộc Phụ lục II Công
ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp; từ 40
mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3) gỗ của loài thực
vật thông thường;
e) Tàng
trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái pháp luật các loài thực vật hoang dã
khác trị giá từ 600.000.000 đồng đến dưới 1.200.000.000 đồng;
g) Phạm
tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại;
h) Phạm
tội có tổ chức;
i) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
tù từ 05 năm đến 10 năm.
a) Khai
thác trái phép tại rừng sản xuất 80 mét khối (m3) trở lên gỗ loài
thực vật thông thường; 50 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai
thác trái phép tại rừng phòng hộ 60 mét khối (m3) trở lên gỗ loài
thực vật thông thường; 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai
thác trái phép tại rừng đặc dụng 60 mét khối (m3) trở lên gỗ loài
thực vật thông thường; 20 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai
thác trái phép thực vật rừng khác trị giá 400.000.000 đồng trở lên;
đ) Tàng
trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái phép 06 mét khối (m3) trở
lên gỗ loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước
ngoài của loài thực vật thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp hoặc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ; 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc nước ngoài của loài thực vật thuộc
Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã,
nguy cấp; 80 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật thông thường;
e) Tàng
trữ, vận chuyển, chế biến, mua bán trái pháp luật các loài thực vật hoang dã
khác trị giá 1.200.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, trừ trường hợp
quy định tại điểm g khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 233. Tội vi phạm các quy định về quản lý rừng
1. Người
nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi
sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Giao
rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 20.000 mét
vuông (m2) đến dưới 25.000 mét vuông (m2) đối với rừng
sản xuất; từ 15.000 mét vuông (m2) đến dưới 20.000 mét vuông (m2)
đối với rừng phòng hộ hoặc từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 15.000
mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 229 của Bộ luật này;
b) Cho
phép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 10.000 mét
vuông (m2) đến dưới 12.500 mét vuông (m2) đối với rừng
sản xuất; từ 7.500 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2)
đối với rừng phòng hộ hoặc từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.500
mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 229 của Bộ luật này;
c) Cho
phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 232 của Bộ luật này;
d) Đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Giao
rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 25.000 mét
vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2) đối với rừng
sản xuất; từ 20.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2)
đối với rừng phòng hộ hoặc từ 15.000 mét vuông (m2) đến dưới 25.000
mét vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;
d) Cho
phép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 12.500 mét
vuông (m2) đến dưới 17.000 mét vuông (m2) đối với rừng
sản xuất; từ 10.000 mét vuông (m2) đến 15.000 mét vuông (m2)
đối với rừng phòng hộ hoặc từ 7.500 mét vuông (m2) đến 12.000 mét
vuông (m2) đối với rừng đặc dụng;
đ) Cho
phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 232 của Bộ luật này.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm:
a) Giao
rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 40.000 mét
vuông (m2) trở lên đối với rừng sản xuất; từ 30.000 mét vuông (m2)
trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc từ 25.000 mét vuông (m2) trở lên
đối với rừng đặc dụng;
b) Cho
phép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng trái pháp luật từ 17.000 mét
vuông (m2) trở lên đối với rừng sản xuất; từ 15.000 mét vuông (m2)
trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc từ 12.000 mét vuông (m2) trở lên
đối với rừng đặc dụng.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 234. Tội vi phạm quy định về quản
lý, bảo vệ động vật hoang dã
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 242 và Điều 244 của Bộ luật này, thì
bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Săn
bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng; động vật hoang dã thông thường khác có giá trị từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
b) Tàng
trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của
loài động vật nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước
về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã thông
thường khác có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
c) Phạm
tội trong trường hợp động vật, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật có giá
trị dưới mức quy định tại điểm a và điểm b khoản này nhưng đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến
07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Sử
dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;
d) Săn
bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
đ) Buôn
bán, vận chuyển qua biên giới;
e) Số
lượng động vật nguy cấp, quý hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước
về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp có giá trị từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng; động vật hoang dã thông thường
hoặc bộ phận, sản phẩm của các động vật đó trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên;
g) Thu
lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Số
lượng động vật nguy cấp, quý hiếm Nhóm IIB hoặc thuộc Phụ lục II của Công ước
về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp hoặc bộ phận,
sản phẩm của các động vật đó trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu
lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Chương XIX
CÁC TỘI PHẠM VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi trường
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Chôn,
lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy
cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật từ 3.000 kilôgam đến dưới
5.000 kilôgam;
b) Xả
thải ra môi trường từ 5.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét
khối (m3)/ngày nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt
quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên;
c) Xả
nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy
chuẩn kỹ thuật từ 02 lần đến dưới 04 lần;
d) Xả ra
môi trường từ 5.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày
nước thải có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14;
đ) Thải
ra môi trường từ 300.000 mét khối (m3)/giờ đến dưới 500.000 mét khối
(m3)/giờ bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 10
lần trở lên;
e) Chôn,
lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp
luật từ 200.000 kilôgam đến dưới 500.000 kilôgam;
g) Chất
thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại
có mức độ nguy hiểm trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức
xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;
h) Phát
tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức
giới hạn theo quy định từ 02 lần đến dưới 04 lần.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000
đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Chôn,
lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy
cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật 5.000 kilôgam trở lên;
b) Xả
thải ra môi trường 10.000 mét khối (m3)/ngày trở lên nước thải có
các thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần
trở lên;
c) Xả
nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy
chuẩn kỹ thuật 04 lần trở lên;
d) Xả ra
môi trường 10.000 mét khối (m3)/ngày nước thải trở lên có độ PH từ 0
đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14;
đ) Thải ra
môi trường 500.000 mét khối (m3)/giờ trở lên bụi, khí thải vượt quá
quy chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 10 lần trở lên;
e) Chôn,
lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp
luật 500.000 kilôgam trở lên;
g) Chất
thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại
có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn
bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;
h) Phát
tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức
giới hạn theo quy định 04 lần trở lên.
3. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ
03 tháng đến 02 năm:
a) Chôn,
lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy
cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy trái quy định của pháp luật từ 1.000 kilôgam đến dưới
3.000 kilôgam;
b)
Chuyển giao, cho, mua, bán chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy
thuộc danh mục cấm sử dụng trái quy định của pháp luật từ 2.000 kilôgam trở lên;
c) Xả
thải ra môi trường từ 1.000 mét khối (m3)/ngày đến 10.000 mét khối
(m3)/ngày nước thải có các thông số môi trường nguy hại vượt quá quy
chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 05 lần đến dưới 10 lần;
d) Xả
nước thải ra môi trường có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt quy
chuẩn kỹ thuật cho phép hoặc vượt mức giới hạn theo quy định từ 01 lần đến dưới
02 lần;
đ) Xả ra
môi trường từ 1.000 mét khối (m3)/ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)/ngày
nước thải có độ PH từ 0 đến dưới 2 hoặc từ 12,5 đến 14;
e) Thải
ra môi trường từ 150.000 mét khối (m3)/giờ đến dưới 300.000 mét khối
(m3)/giờ bụi, khí thải vượt quá quy chuẩn kỹ thuật về chất thải 10
lần trở lên;
g) Chôn,
lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn thông thường trái quy định của pháp
luật từ 100.000 kilôgam đến 200.000 kilôgam;
h) Chất
thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại
có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn
bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép;
i) Phát
tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật hoặc vượt mức
giới hạn theo quy định từ 01 lần đến dưới 02 lần.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
5.000.000.000 đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06
tháng đến 03 năm;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm
đến 03 năm.
Điều 236. Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại
1. Người
nào có thẩm quyền mà cho phép chôn, lấp, đổ, thải trái quy định của pháp luật
chất thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ
khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 3.000 kilôgam đến dưới
5.000 kilôgam; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc
nguồn phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm dưới trung bình theo Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy
chuẩn cho phép, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Chất
thải nguy hại thuộc danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ lục A Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy từ 5.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam; chất
thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn phóng xạ loại
có mức độ nguy hiểm trung bình theo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn phóng xạ vượt quy
chuẩn cho phép;
b) Có tổ
chức;
c) Phạm
tội 02 lần trở lên;
d) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc trường hợp chất thải nguy hại thuộc danh mục các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại Phụ
lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy 10.000 kilôgam
trở lên; chất thải có chứa chất phóng xạ, gây nhiễm xạ môi trường thuộc nguồn
phóng xạ loại có mức độ nguy hiểm trên trung bình theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - phân nhóm và phân loại nguồn
phóng xạ vượt quy chuẩn cho phép, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 237. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc
phục sự cố môi trường
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vi
phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường để xảy ra sự cố môi trường;
b) Vi
phạm quy định về ứng phó, khắc phục sự cố môi trường làm môi trường bị ô nhiễm
nghiêm trọng hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương
cơ thể 31% trở lên hoặc gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng đến dưới
3.000.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Làm
chết người;
b) Gây
thiệt hại từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm
chết 02 người trở lên;
b) Gây
thiệt hại về tài sản 7.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm
đến 03 năm.
Điều 238. Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình
thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi
sông
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương
cơ thể 31% trở lên hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000
đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Xây
nhà, công trình trái phép trong phạm vi bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê
điều, phòng, chống thiên tai;
b) Hủy
hoại hoặc làm hư hỏng công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai, công
trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công
trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, trừ trường hợp
quy định tại Điều 303 của Bộ luật này;
c)
Khoan, đào thăm dò, khảo sát, khai thác đất, đá, cát sỏi, khoáng
sản, nước dưới đất trái phép;
d) Sử
dụng chất nổ, gây nổ, gây cháy trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê
điều, phòng, chống thiên tai; công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc,
giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại
do nước gây ra, trừ trường hợp có giấy phép hoặc trường hợp khẩn cấp do luật
định;
đ) Vận
hành hồ chứa nước, liên hồ chứa nước, công trình phân lũ, làm chậm lũ không
đúng với quy trình, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, trừ trường hợp đặc biệt thực
hiện theo sự chỉ đạo của người có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Làm
chết người;
d) Gây
thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm
chết 02 người trở lên;
b) Gây
thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 02 năm đến 05 năm.
5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm
đến 03 năm.
Điều 239. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị
phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa
chất thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy
định tại Phụ lục A Công ước Stockholm từ 1.000 kilôgam đến 3.000 kilôgam vào
lãnh thổ Việt Nam;
b) Đưa
chất thải khác từ 70.000 kilôgam đến dưới 170.000 kilôgam vào lãnh thổ Việt
Nam.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Chất
thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại
Phụ lục A Công ước Stockholm có khối lượng từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000
kilôgam;
c) Chất
thải khác có khối lượng từ 170.000 kilôgam đến dưới 300.000 kilôgam.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chất
thải nguy hại hoặc chất hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định tại
Phụ lục A Công ước Stockholm có khối lượng 5.000 kilôgam trở lên;
b) Chất
thải khác có khối lượng 300.000 kilôgam trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc tạm đình chỉ
hoạt động từ 06 tháng đến 01 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm
đến 03 năm.
Điều 240. Tội làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
cho người
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm cho người, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đưa
ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm
động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy
hiểm cho người, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Đưa
vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm
động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lây
truyền cho người;
c) Hành
vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Dẫn
đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Làm
chết người.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 12
năm:
a) Dẫn
đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
b) Làm
chết 02 người trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 241. Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật,
thực vật
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm
lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
một trong những hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa
vào, mang ra hoặc cho phép đưa vào, mang ra khỏi vùng có dịch động vật, thực
vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm
bệnh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Đưa
vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật, sản phẩm động
vật, thực vật thuộc diện kiểm dịch mà không thực hiện các quy định của pháp
luật về kiểm dịch;
c) Hành
vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05
năm.
a) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Dẫn
đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Gây
thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Dẫn
đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 242. Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản
1. Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy
sản thuộc một trong các trường hợp sau đây, gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về một trong những hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử
dụng chất độc, chất nổ, các hóa chất khác, dòng điện hoặc các phương tiện, ngư
cụ bị cấm để khai thác thủy sản hoặc làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản;
b) Khai
thác thủy sản trong khu vực cấm, khu vực cấm có thời hạn theo quy định của pháp
luật;
c) Khai
thác các loài thủy sản bị cấm khai thác theo quy định của pháp luật;
d) Phá
hoại nơi cư ngụ của các loài thủy sản thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
theo quy định của pháp luật;
đ) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 61%;
e) Vi
phạm các quy định khác về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến
05 năm:
a) Gây
thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng
hoặc thủy sản thu được trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của 04 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm
chết người.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây
thiệt hại nguồn lợi thủy sản 1.500.000.000 đồng trở lên hoặc thủy sản thu được
trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm
chết 02 người trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm
đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 243. Tội hủy hoại rừng
1. Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác
hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Cây
trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ
lượng có diện tích từ trên 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét
vuông (m2);
b) Rừng
sản xuất có diện tích từ trên 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000
mét vuông (m2);
c) Rừng
phòng hộ có diện tích từ trên 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000
mét vuông (m2);
d) Rừng
đặc dụng có diện tích từ trên 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000
mét vuông (m2);
đ) Gây
thiệt hại về lâm sản trị giá từ trên 30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng
đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên; từ trên 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng đối với rừng sản xuất là rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh
trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích rừng bị đốt,
bị phá hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng không tập trung mà phân tán, rải rác
trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu;
e) Diện
tích rừng hoặc giá trị lâm sản, thực vật dưới mức quy định tại một trong các
điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Cây
trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng
có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2);
đ) Rừng
sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét
vuông (m2);
e) Rừng
phòng hộ có diện tích từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét
vuông (m2);
g) Rừng
đặc dụng có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 mét
vuông (m2);
h) Gây
thiệt hại về lâm sản trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng đối
với rừng sản xuất là rừng tự nhiên; từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng đối với rừng sản xuất là rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh trong
trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích rừng bị đốt, bị phá
hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng không tập trung mà phân tán, rải rác trong
cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu;
i) Thực vật
thuộc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loại thực vật khác thuộc
Nhóm IA trị giá từ trên 60.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật
thuộc Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Cây
trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc kiểu trạng thái rừng
có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên;
b) Rừng
sản xuất có diện tích 50.000 mét vuông (m2) trở lên; c) Rừng phòng
hộ có diện tích 10.000 mét vuông (m2) trở lên; d) Rừng đặc dụng có
diện tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên;
đ) Gây
thiệt hại về lâm sản trị giá 120.000.000 đồng trở lên đối với rừng sản xuất là
rừng tự nhiên; 200.000.000 đồng trở lên đối với rừng sản xuất là rừng trồng,
rừng khoanh nuôi tái sinh trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được
bằng diện tích rừng bị đốt, bị phá hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng không tập
trung mà phân tán, rải rác trong cùng một tiểu khu hoặc nhiều tiểu khu;
e) Thực
vật thuộc loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loại thực vật khác
thuộc Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật thuộc Nhóm IIA trị giá
200.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000
đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến
03 năm;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 244. Tội vi phạm quy định về quản
lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật
thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; động vật nguy cấp,
quý hiếm thuộc Nhóm IB hoặc thuộc Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Săn
bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Tàng
trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của
loài động vật quy định tại điểm a khoản này; ngà voi có khối lượng từ 02
kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 0,05 kilôgam đến
dưới 01 kilôgam;
c) Săn
bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật nguy cấp, quý
hiếm Nhóm IB hoặc thuộc Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy định tại điểm a
khoản này với số lượng từ 03 đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 đến 10 cá thể lớp
chim, bò sát hoặc từ 10 đến 15 cá thể động vật các lớp khác;
d) Tàng
trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép từ 03 đến 07 bộ phận cơ thể không thể tách
rời sự sống cùng loại của động vật lớp thú, của 07 đến 10 cá thể lớp chim, bò
sát hoặc 10 đến 15 cá thể động vật các lớp khác thuộc loài động vật quy định
tại điểm c khoản này;
đ) Săn
bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc tàng trữ,
vận chuyển, buôn bán trái phép bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng
loại của các động vật có số lượng dưới mức tối thiểu của các điểm b, c và d
khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Sử
dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;
d) Săn
bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
đ) Buôn
bán, vận chuyển qua biên giới;
e) Số
lượng động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc
số lượng bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại của từ 07 đến 10
cá thể lớp thú, từ 07 đến 10 cá thể lớp chim, lớp bò sát hoặc từ 10 đến 15 cá
thể lớp khác thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
g) Số
lượng động vật nguy cấp, quý hiếm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này hoặc số
lượng bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại của từ 08 đến 11 cá
thể thuộc lớp thú, từ 11 đến 15 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 16 đến 20 cá
thể động vật thuộc các lớp khác;
h) Từ 01
đến 02 cá thể voi, tê giác hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng
loại; từ 03 đến 05 cá thể gấu, hổ hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự
sống cùng loại; ngà voi có khối lượng từ 20 kilôgam đến dưới 90 kilôgam; sừng
tê giác có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 09 kilôgam;
i) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Số
lượng động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc
số lượng bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại của từ 08 cá thể
lớp thú trở lên, 11 cá thể lớp chim, lớp bò sát trở lên hoặc 16 cá thể lớp khác
trở lên thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Số
lượng động vật nguy cấp, quý hiếm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này hoặc số
lượng bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại của 12 cá thể lớp thú
trở lên, 16 cá thể lớp chim, bò sát trở lên hoặc 21 cá thể động vật trở lên
thuộc các lớp khác;
c) Từ 03
cá thể voi, tê giác hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng loại
trở lên; 06 cá thể gấu, hổ hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống cùng
loại trở lên; ngà voi có khối lượng 90 kilôgam trở lên; sừng tê giác có khối
lượng 09 kilôgam trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ
10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
đ) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 600.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 245. Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
1. Người
nào vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên
nhiên thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Gây
thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Gây
thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ 300 mét vuông (m2)
đến dưới 500 mét vuông (m2);
c) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi này mà còn vi phạm hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Gây
thiệt hại về tài sản 200.000.000 đồng trở lên;
b) Gây
thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân
khu bảo tồn nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ 500 mét vuông (m2) trở lên;
c) Có tổ
chức;
d) Sử
dụng công cụ, phương tiện, biện pháp bị cấm;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
4. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn;
d) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 246. Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Nhập
khẩu trái phép loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật,
thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trị giá từ
250.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc trong trường hợp vật phạm pháp
trị giá dưới 250.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này mà còn vi phạm;
b) Phát
tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật
ngoại lai có nguy cơ xâm hại, gây thiệt hại về tài sản từ 150.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Nhập
khẩu trái phép loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật,
thực vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại trong trường hợp vật phạm pháp trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
c) Phát
tán loài động vật, thực vật ngoại lai xâm hại hoặc loài động vật, thực vật
ngoại lai có nguy cơ xâm hại, gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở
lên;
d) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
4. Pháp
nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm
tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Pháp
nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm
huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Chương XX
CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY
Điều 247. Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây
cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy
1. Người nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa
hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã
được giáo dục 02 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống;
b) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Với
số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Với
số lượng 3.000 cây trở lên;
c) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
4. Người
nào phạm tội thuộc khoản 1 Điều này, nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ
quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn trách
nhiệm hình sự.
Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy
1. Người
nào sản xuất trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01
kilôgam;
e)
Hêrôin, côcain hoặc Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam
đến dưới 30 gam;
g) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
h) Các chất
ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 200 mililít;
i) Tái
phạm nguy hiểm;
k) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất
đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
đ đến điểm h khoản này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Có
tính chất chuyên nghiệp;
b) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05
kilôgam;
c)
Hêrôin, côcain hoặc Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam
đến dưới 100 gam;
d) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
đ) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 200 mililít đến dưới 750 mililít;
e) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất
đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
b đến điểm đ khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 05 kilôgam trở lên;
b)
Hêrôin, côcain hoặc Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 100 gam
trở lên;
c) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 300 gam trở lên;
d) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 750 mililít trở lên;
đ) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất
đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
a đến điểm d khoản này.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm
mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500
gam;
c)
Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến
dưới 05 gam;
d) Lá,
rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10
kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
đ) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất
đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
b đến điểm h khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử
dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01
kilôgam;
g)
Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến
dưới 30 gam;
h) Lá,
rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25
kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
i) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Tái
phạm nguy hiểm;
o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất
đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
e đến điểm m khoản này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05
kilôgam;
b)
Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến
dưới 100 gam;
c) Lá,
rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25
kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất
đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b)
Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở
lên;
c) Lá,
rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam
trở lên;
d) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất
đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
a đến điểm g khoản này.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy không nhằm mục
đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500
gam;
c)
Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến
dưới 05 gam;
d) Lá,
rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10
kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
đ) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất
đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
b đến điểm h khoản này.
2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử
dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Vận
chuyển qua biên giới;
g) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01
kilôgam;
h) Hêrôin,
côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30
gam;
i) Lá,
rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca khối lượng từ 10 kilôgam
đến dưới 25 kilôgam;
k) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
l) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
m) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
n) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất
đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
g đến điểm n khoản này;
p) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05
kilôgam;
b)
Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 30 gam đến
dưới 100 gam;
c) Lá,
rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 25
kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất
đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b)
Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở
lên;
c) Lá,
rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam
trở lên;
d) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất
đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
a đến điểm g khoản này.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
1. Người
nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Mua
bán với 02 người trở lên;
d) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Sử
dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16
tuổi;
g) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01
kilôgam;
h)
Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến
dưới 30 gam;
i) Lá,
rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10
kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
k) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
l) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
m) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
n) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất
đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
a đến điểm n khoản này;
p) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
d) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất
đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b)
Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở
lên;
c) Lá, rễ,
thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam trở
lên;
d) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất
đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
a đến điểm g khoản này.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy
1. Người nào chiếm đoạt chất ma túy dưới bất cứ hình thức
nào thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500
gam;
c)
Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến
dưới 05 gam;
d) Lá,
rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam
đến dưới 25 kilôgam;
đ) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất
đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
b đến điểm h khoản này.
2. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Sử
dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01
kilôgam;
g)
Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 05 gam đến
dưới 30 gam;
h) Lá,
rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10
kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất
đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
e đến điểm m khoản này;
o) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 đến 15 năm:
d) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất
đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
a đến điểm g khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù 15 đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b)
Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng 100 gam trở
lên;
c) Lá,
rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng 75 kilôgam
trở lên;
d) Quả
thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả
thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các
chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các
chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất
đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm
a đến điểm g khoản này.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 253. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt
tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt
tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong những
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Tiền
chất có khối lượng từ 50 gam đến dưới 200 gam đối với thể rắn, từ 75 mililít
đến dưới 300 mililít đối với thể lỏng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Tiền
chất ở thể rắn có khối lượng từ 200 gam đến dưới 500 gam;
e) Tiền
chất ở thể lỏng từ 300 mililít đến dưới 750 mililít;
g) Sử
dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
h) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
i) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền chất có khối lượng từ 500
gam đến dưới 1200 gam đối với thể rắn, từ 750 mililít đến dưới 1.850 mililít
đối với thể lỏng, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp tiền chất có khối lượng 1.200
gam trở lên đối với thể rắn, 1.850 mililít trở lên đối với thể lỏng, thì bị
phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Trường hợp phạm tội có cả tiền chất ở thể rắn và tiền
chất ở thể lỏng thì quy đổi để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, với tỷ
lệ 01 gam tiền chất ở thể rắn tương đương với 1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng.
Sau khi quy đổi, số lượng tiền chất thuộc điều khoản nào thì người thực hiện
hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều khoản đó.
6. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 254. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán
phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người
nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào
việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Có số
lượng từ 06 đơn vị đến 19 đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng loại hoặc khác loại.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vận chuyển với số lượng 20 đơn vị dụng cụ, phương tiện cùng
loại hoặc khác loại trở lên;
e) Vận chuyển qua biên giới;
g) Sử
dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
h) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người
nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Phạm
tội 02 lần trở lên;
b) Đối
với 02 người trở lên;
c) Đối
với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Đối
với phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Đối
với người đang cai nghiện;
e) Gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây
bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20
năm:
a) Gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên
hoặc gây chết người;
b) Gây
tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người từ 31% đến 60%;
c) Gây
bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
d) Đối
với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung
thân:
a) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người 61% trở lên;
b) Làm
chết 02 người trở lên.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt
quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Điều 256. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người
nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc
sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255
của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Đối
với người dưới 16 tuổi;
d) Đối
với 02 người trở lên;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 257. Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma
túy
1. Người
nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần
của người khác để buộc họ phải sử dụng trái phép chất ma túy trái với ý muốn
của họ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Vì
động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối
với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối
với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối
với 02 người trở lên;
g) Đối
với người đang cai nghiện;
h) Gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây
bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20
năm:
a) Gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên
hoặc gây chết người;
b) Gây
bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
c) Đối
với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm
tội trong trường hợp làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù
chung thân.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 258. Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma
túy
1. Người
nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác
sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Vì
động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối
với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối
với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối
với 02 người trở lên;
g) Đối
với người đang cai nghiện;
h) Gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây
bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15
năm:
a) Gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc
gây chết người;
b) Gây
bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
c) Đối
với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm
tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20
năm hoặc tù chung thân.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 259. Tội vi phạm quy định về quản
lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
1. Người nào có trách nhiệm trong việc sản xuất, vận chuyển,
bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, kê đơn, bán thuốc, giám định, nghiên cứu
chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần mà thực hiện một
trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính
về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm về ma
túy, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi
phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các
chất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất;
b) Vi
phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy,
tiền chất;
c) Vi
phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất;
d) Vi
phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền
chất;
đ) Vi
phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại các
khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;
e)
Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc chất ma túy khác cho người không được
phép cất giữ, sử dụng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Chương XXI
CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN
CÔNG CỘNG, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Mục 1. CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường
bộ
1. Người
nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông
đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Không
có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong
tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt
quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác
mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây
tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị
nạn;
d) Không
chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm
chết 02 người;
e) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
h) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm.
5. Vi
phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu
quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không
được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm.
6. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 261. Tội cản trở giao thông đường bộ
1. Người
nào đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép các công trình giao thông đường bộ; đặt,
để trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, đổ chất gây trơn, vật sắc nhọn hoặc
các chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển
trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín hiệu,
cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc các thiết bị an toàn giao thông đường
bộ khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử
dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy; sử dụng trái phép hành
lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi
thi công trên đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tại
các đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm;
b) Làm
chết 02 người;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên với tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép các công trình giao thông đường bộ; đặt, để
trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, đổ chất gây trơn, vật sắc nhọn hoặc các
chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái
phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc
tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc các thiết bị an toàn giao thông đường bộ
khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử dụng
trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy; sử dụng trái phép hành lang an
toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công
trên đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ
lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người
này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
5. Phạm
tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính
mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời,
thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến 01 năm.
Điều 262. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
tham gia giao thông
1. Người
nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà
cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên
dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt từ từ 03 năm đến 07
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho
phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên
dùng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 263. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển
các phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Người
có thẩm quyền mà biết rõ người không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ
tuổi để điều khiển phương tiện, người đang trong tình trạng có sử dụng rượu,
bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử
dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà vẫn điều động người đó
điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
có thẩm quyền mà biết rõ người không có giấy phép lái xe, không đủ sức khỏe, độ
tuổi để điều khiển phương tiện, người đang trong tình trạng có sử dụng rượu,
bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử
dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà vẫn điều động người đó
điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 264. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển
các phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Người
chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người
không có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng
chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác
theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
chủ sở hữu, quản lý phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà giao cho người
không có giấy phép lái xe hoặc người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia
mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng
chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác
theo quy định của pháp luật gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Điều 265. Tội tổ chức đua xe trái phép
1. Người
nào tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn
động cơ, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đến
500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Tổ
chức đua xe trái phép cho từ 10 xe tham gia trở lên hoặc cùng một lúc tổ chức
02 cuộc đua xe trở lên;
b) Tổ
chức cá cược;
c) Tổ
chức việc chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
d) Tổ
chức đua xe nơi tập trung đông dân cư;
đ) Tháo
dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
e) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
g) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
h) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
i) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
k) Tái
phạm về tội này hoặc tội đua xe trái phép.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người
tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ
gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm.
6. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 266. Tội đua xe trái phép
1. Người
nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ thuộc
một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm:
a) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%;
c) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây
tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị
nạn;
e) Tham
gia cá cược;
g) Chống
lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có
trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
h) Đua
xe nơi tập trung đông dân cư;
i) Tháo
dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
k) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 267. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
giao thông đường sắt
1. Người
nào chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà vi phạm quy định về
an toàn giao thông đường sắt thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Không
có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn tương ứng với nhiệm vụ được giao;
b) Trong
tình trạng sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá
mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà
pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây
tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị
nạn;
d) Không
chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ
gìn trật tự, an toàn giao thông đường sắt;
đ) Làm
chết 02 người;
e) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
h) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm.
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Phạm
tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thực tế gây thiệt hại
cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn
kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người
chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà vi phạm quy định về an
toàn giao thông đường sắt gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
6. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 268. Tội cản trở giao thông đường sắt
1. Người
nào đặt chướng ngại vật trên đường sắt; làm xê dịch ray, tà vẹt; tự ý khoan,
đào, xẻ trái phép nền đường sắt, mở đường ngang, xây cống hoặc các công trình
khác trái phép qua đường sắt; làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín
hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt; để súc vật đi
qua đường sắt không theo đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà
không có người điều khiển; đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không
được phép chạy trên đường sắt hoặc phá hoại phương tiện giao thông vận tải
đường sắt hoặc lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ
công trình giao thông đường sắt cản trở giao thông đường sắt, gây thiệt hại
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 03 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm.
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm.
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
đặt chướng ngại vật trên đường sắt; làm xê dịch ray, tà vẹt; tự ý khoan, đào,
xẻ trái phép nền đường sắt, mở đường ngang, xây cống hoặc các công trình khác
trái phép qua đường sắt; làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu,
biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt; để súc vật đi qua
đường sắt không theo đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà
không có người điều khiển; đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không
được phép chạy trên đường sắt hoặc phá hoại phương tiện giao thông vận tải
đường sắt hoặc lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ
công trình giao thông đường sắt cản trở giao thông đường sắt gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%
đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên
mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Phạm
tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thực tế gây thiệt hại
cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn
kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 269. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện, thiết bị giao
thông đường sắt không bảo đảm an toàn
1. Người
nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật
của phương tiện giao thông đường sắt mà cho phép đưa vào sử dụng các phương
tiện, thiết bị không có giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm hoặc có nhưng biết
là các phương tiện, thiết bị đó không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn gây
thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của
mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của
phương tiện giao thông đường sắt mà cho phép đưa vào sử dụng các phương tiện,
thiết bị không có giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm hoặc có nhưng biết là các
phương tiện, thiết bị đó không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 270. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển
các phương tiện giao thông đường sắt
1. Người
nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép lái tàu, hoặc người đang
trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh
khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển
phương tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp
sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
điều động hoặc giao cho người không có giấy phép lái tàu hoặc người không đủ
sức khỏe; người đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc
các chất kích thích mạnh khác điều khiển phương tiện giao thông đường sắt gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 271. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển
các phương tiện giao thông đường sắt
1. Người
nào giao cho người không có giấy phép lái tàu hoặc người đang trong tình trạng
có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy
định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không
đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao
thông đường sắt gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này là 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
giao cho người không có giấy phép lái tàu hoặc người đang trong tình trạng có
sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy
định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác hoặc không
đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao
thông đường sắt gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 272. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
giao thông đường thủy
1. Người
nào điều khiển phương tiện giao thông đường thủy mà vi phạm quy định về an toàn
giao thông đường thủy, gây thiệt hại thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Không
có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện theo quy
định;
b) Trong
tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt
quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh
khác;
c) Gây
tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị
nạn;
d) Không
chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ
gìn trật tự, an toàn giao thông đường thủy;
đ) Làm
chết 02 người;
e) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
h) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của
mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Phạm
tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thực tế gây thiệt hại
cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn
kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
5. Người
điều khiển phương tiện giao thông đường thủy mà vi phạm quy định về an toàn
giao thông đường thủy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
6. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 273. Tội cản trở giao thông đường thủy
1. Người
nào khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của các công trình giao thông đường
thủy; tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thủy mà không đặt và
duy trì báo hiệu; di chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu; tháo dỡ
báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường thủy; lấn chiếm luồng hoặc
hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thủy hoặc hành vi khác cản trở giao
thông đường thủy gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của các công trình giao thông đường
thủy; tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thủy mà không đặt và
duy trì báo hiệu; di chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu; tháo dỡ
báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường thủy; lấn chiếm luồng hoặc
hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thủy hoặc hành vi khác cản trở giao
thông đường thủy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm.
5. Phạm
tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả thực tế gây thiệt hại
cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn
kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 274. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông
đường thủy không bảo đảm an toàn
1. Người
nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật
của phương tiện giao thông đường thủy mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện
giao thông đường thủy rõ ràng không bảo đảm an toàn gây thiệt hại thuộc một
trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của
phương tiện giao thông đường thủy mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao
thông đường thủy rõ ràng không bảo đảm an toàn gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 275. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển
các phương tiện giao thông đường thủy
1. Người
nào điều động người không có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ chuyên
môn theo quy định hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật
giao thông đường thủy gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc
đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết
án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
điều động người không có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ chuyên môn
theo quy định hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật giao
thông đường thủy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 276. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển
các phương tiện giao thông đường thủy
1. Người
nào giao cho người không có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ chuyên
môn theo quy định hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật
điều khiển phương tiện giao thông đường thủy gây thiệt hại thuộc một trong các
trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành
vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm.
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
giao cho người không có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc chứng chỉ chuyên môn
theo quy định hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều
khiển phương tiện giao thông đường thủy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 277. Tội vi phạm quy định điều khiển tàu bay
1. Người
nào chỉ huy, điều khiển tàu bay mà vi phạm các quy định về an toàn giao thông
đường không, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng,
sức khỏe hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 278. Tội cản trở giao thông đường không
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, cản trở giao thông đường không làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến
60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 62% đến 121% hoặc gây thiệt
hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Đặt
các chướng ngại vật cản trở giao thông đường không;
b) Di
chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất, hoặc phá hủy các biển hiệu, tín hiệu
an toàn giao thông đường không;
c) Sử
dụng sai hoặc làm nhiễu các tần số thông tin liên lạc;
d) Cố ý
cung cấp thông tin sai đến mức gây uy hiếp an toàn của tàu bay đang bay hoặc
trên mặt đất, an toàn của hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người tại
cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;
đ) Làm
hư hỏng trang thiết bị của sân bay hoặc trang thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho
an toàn bay;
e) Hành
vi khác cản trở giao thông đường không.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này là 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
e) Là
người có trách nhiệm trực tiếp bảo đảm an toàn giao thông đường không hoặc trực
tiếp quản lý các thiết bị an toàn giao thông đường không.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm.
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
đặt các chướng ngại vật cản trở giao thông đường không; di chuyển trái phép,
làm sai lệch, che khuất, hoặc phá hủy các biển hiệu, tín hiệu an toàn giao
thông đường không; sử dụng sai hoặc làm nhiễu các tần số thông tin liên lạc; cố
ý cung cấp thông tin sai đến mức gây uy hiếp an toàn của tàu bay đang bay hoặc
trên mặt đất; an toàn của hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người tại
cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;
làm hư hỏng trang thiết bị của sân bay hoặc trang thiết bị phụ trợ khác phục vụ
cho an toàn bay hoặc hành vi khác cản trở giao thông đường không gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở
lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
5. Phạm
tội có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe
hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
6. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 279. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường
không không bảo đảm an toàn
1. Người
nào có trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của
các phương tiện giao thông đường không mà cho đưa vào sử dụng các phương tiện
rõ ràng không bảo đảm an toàn kỹ thuật, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người
có trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của các
phương tiện giao thông đường không mà cho đưa vào sử dụng các phương tiện rõ
ràng không bảo đảm an toàn kỹ thuật, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm.
6. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 280. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều
kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường không
1. Người
nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép người lái tàu bay hoặc
không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện
giao thông đường không, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người
điều động hoặc giao cho người không có giấy phép người lái tàu bay hoặc không
đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao
thông đường không gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 281. Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý
các công trình giao thông
1. Người
nào có trách nhiệm trong việc duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không mà có một trong các hành vi
sau đây, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này
từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về duy tu, bảo dưỡng, quản lý để
công trình giao thông không bảo đảm trạng thái an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn
kỹ thuật của công trình liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông;
b) Không
khắc phục kịp thời đối với các công trình giao thông bị hư hỏng, đe dọa an toàn
giao thông;
c) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng các biện pháp hướng dẫn, điều khiển giao
thông, đặt biển hiệu, cọc tiêu, rào chắn ngăn ngừa tai nạn khi công trình giao
thông đã bị hư hại chưa kịp hoặc đang tiến hành duy tu, sửa chữa;
d) Không
thường xuyên kiểm tra và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
trên đoạn đường đèo dốc nguy hiểm, đoạn đường có đá lở, đất sụt, nước ngập hoặc
trên các đoạn đường có nguy cơ không bảo đảm an toàn giao thông;
đ) Không
có biện pháp xử lý kịp thời và biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát hiện hoặc
được tin báo công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của mình bị hư
hỏng;
e) Không
đặt hoặc đặt không đủ các tín hiệu phòng vệ theo quy định thi công, sửa chữa
công trình giao thông;
g) Không
thu dọn, thanh thải các biển phòng vệ, rào chắn, phương tiện, các vật liệu khi
thi công xong;
h) Vi
phạm khác về duy tu, bảo dưỡng, quản lý công trình giao thông.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 282. Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy
1. Người
nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt tàu
bay hoặc tàu thủy, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Sử
dụng vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm;
c) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
đ) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt
tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm
chết 02 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 283. Tội điều khiển tàu bay vi phạm các quy định về
hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người
nào điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm các quy định về
hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nếu không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000
đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt
hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000
đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt
hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người
điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm các quy định về hàng
không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Điều 284. Tội điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm các
quy định về hàng hải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người
điều khiển tàu thủy hay phương tiện hàng hải khác vào hoặc ra khỏi Việt Nam
hoặc đi qua lãnh hải Việt Nam mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60% hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này, thì
bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm:
a) Chạy
quá tốc độ cho phép trong vùng nước cảng biển;
b) Chạy
không đúng vùng được phép hoạt động theo quy định;
c) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các thủ tục vào cảng, rời cảng, chế độ
hoa tiêu, thủ tục neo, đậu, cập cầu, cập mạn, trật tự - vệ sinh, an toàn cháy
nổ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường do phương tiện hàng hải gây ra;
d) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về đi, tránh nhau, vượt nhau,
nhường đường trong hoạt động giao thông hàng hải hoặc phương tiện giao thông
hàng hải không có, không bảo đảm về còi, chuông, kẻng theo âm lượng quy định;
đ) Không
bảo đảm về đèn hành trình, đèn hiệu theo tiêu chuẩn quy định; không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng về phát tín hiệu về âm hiệu, tín hiệu ánh sáng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000
đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Mục 2. TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, MẠNG VIỄN
THÔNG
Điều 285. Tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công
cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật
1. Người
nào sản xuất, mua bán, trao đổi, tặng cho công cụ, thiết
bị, phần mềm có tính năng tấn công mạng máy tính, viễn thông,
phương tiện điện tử để sử dụng vào mục đích trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Có
tính chất chuyên nghiệp;
d) Thu
lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
e) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Thu
lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây
thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 286. Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt
động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
1. Người
nào cố ý phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng máy tính, mạng viễn
thông, phương tiện điện tử thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu
lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Gây
thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
c) Làm
lây nhiễm từ 50 phương tiện điện tử đến dưới 200 phương tiện điện tử hoặc hệ
thống thông tin có từ 50 người sử dụng đến dưới 200 người sử dụng;
d) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Thu
lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây
thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
d) Làm
lây nhiễm từ 200 phương tiện điện tử đến dưới 500 phương tiện điện tử hoặc hệ
thống thông tin có từ 200 người sử dụng đến dưới 500 người sử dụng;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12
năm:
a) Đối
với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc
phòng, an ninh;
b) Đối
với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện
quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều
khiển giao thông;
c) Thu
lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
d) Gây
thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên;
đ) Làm
lây nhiễm 500 phương tiện điện tử trở lên hoặc hệ thống thông tin có từ 500
người sử dụng trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 287. Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng
máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử
1. Người
nào tự ý xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu điện tử hoặc ngăn
chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông,
phương tiện điện tử hoặc có hành vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động
của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thuộc một trong các
trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 286 và Điều
289 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu
lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Gây
thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Làm
tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông,
phương tiện điện tử từ 30 phút đến dưới 24 giờ hoặc từ 03 lần đến dưới 10 lần
trong thời gian 24 giờ;
d) Làm
đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 24 giờ đến dưới 72 giờ;
đ) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Thu
lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Gây
thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
e) Làm
tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông,
phương tiện điện tử từ 24 giờ đến dưới 168 giờ hoặc từ 10 lần đến dưới 50 lần
trong thời gian 24 giờ;
g) Làm
đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức từ 72 giờ đến dưới 168 giờ.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12
năm:
a) Đối
với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc
phòng, an ninh;
b) Đối
với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện
quốc gia; hệ thống thông tin, giao dịch tài chính, ngân
hàng; hệ thống thông tin điều khiển giao thông;
c) Thu
lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;
d) Gây
thiệt hại 1.500.000.000 đồng trở lên;
đ) Làm
tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông,
phương tiện điện tử 168 giờ trở lên hoặc 50 lần trở lên trong thời gian 24 giờ;
e) Làm
đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức 168 giờ trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 288. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy
tính, mạng viễn thông
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá
nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa
lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp
luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155,
156 và 326 của Bộ luật này;
b) Mua
bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà
không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;
c) Hành
vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
c) Thu
lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây
thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Xâm
phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;
e) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của
Việt Nam;
g) Dẫn
đến biểu tình.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 289. Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng
viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác
1. Người
nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của
người khác hoặc bằng phương thức khác xâm nhập trái phép vào mạng máy tính,
mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác chiếm quyền điều khiển;
can thiệp vào chức năng hoạt động của phương tiện điện tử; lấy cắp, thay đổi,
hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ, thì bị phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Thu
lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây
thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Đối
với trạm trung chuyển internet quốc gia, hệ thống cơ sở dữ liệu tên miền và hệ
thống máy chủ tên miền quốc gia;
e) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12
năm:
a) Đối
với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ quốc
phòng, an ninh;
b) Đối
với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện
quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều
khiển giao thông;
c) Thu
lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
d) Gây
thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 290. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương
tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
1. Người
nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử thực hiện
một trong những hành vi sau đây, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy
định tại Điều 173 và Điều 174 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử
dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để
chiếm đoạt tài sản của chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch
vụ;
b) Làm, tàng
trữ, mua bán, sử dụng, lưu hành thẻ ngân hàng giả nhằm chiếm đoạt tài sản của
chủ tài khoản, chủ thẻ hoặc thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
c) Truy
cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt
tài sản;
d) Lừa
đảo trong thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động
vốn, kinh doanh đa cấp hoặc giao dịch chứng khoán qua mạng nhằm chiếm
đoạt tài sản;
đ) Thiết
lập, cung cấp trái phép dịch vụ viễn thông, internet nhằm chiếm đoạt tài sản.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Có
tính chất chuyên nghiệp;
d) Số
lượng thẻ giả từ 50 thẻ đến dưới 200 thẻ;
đ) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Gây
thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
g) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây
thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Số
lượng thẻ giả từ 200 thẻ đến dưới 500 thẻ.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây
thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
c) Số
lượng thẻ giả 500 thẻ trở lên.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 291. Tội thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công
khai hóa trái phép thông tin về tài khoản ngân hàng
1. Người
nào thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về
tài khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 20 tài khoản đến dưới 50 tài
khoản hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì
bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Thu
thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài
khoản ngân hàng của người khác với số lượng từ 50 tài khoản đến dưới 200 tài
khoản;
b) Có tổ
chức;
c) Có
tính chất chuyên nghiệp;
d) Thu
lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Thu
thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, công khai hóa trái phép thông tin về tài
khoản ngân hàng của người khác với số lượng 200 tài khoản trở lên;
b) Thu
lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 292. Tội cung cấp dịch vụ trái phép trên mạng máy tính,
mạng viễn thông
1. Người
nào cung cấp một trong các dịch vụ sau đây trên mạng máy tính, mạng viễn thông
không có giấy phép hoặc không đúng nội dung được cấp phép, thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc có doanh thu từ 500.000.000 đồng
đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm:
a) Kinh
doanh vàng trên tài khoản;
b) Sàn
giao dịch thương mại điện tử;
c) Kinh
doanh đa cấp;
d) Trung
gian thanh toán;
đ) Trò
chơi điện tử trên mạng;
e) Các
loại dịch vụ khác trên mạng máy tính, mạng viễn thông theo quy định của pháp
luật.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000
đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Có
tính chất chuyên nghiệp;
d) Tái
phạm nguy hiểm;
đ) Thu
lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc có doanh thu
từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
3. Phạm
tội trong trường hợp thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên hoặc có doanh
thu 5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 293. Tội sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành
riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an
ninh
1. Người
nào sử dụng trái phép tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an
toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh vào mục đích khác gây
thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Gây
thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
c) Tái
phạm nguy hiểm.
Điều 294. Tội cố ý gây nhiễu có hại
1. Người
nào cố ý gây nhiễu có hại, cản trở hoạt động bình thường của hệ thống thông tin
vô tuyến điện gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc
đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Gây
thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
c) Tái phạm
nguy hiểm.
Mục 3. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG
Điều 295. Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh
lao động, về an toàn ở những nơi đông người
1. Người
nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những
nơi đông người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
đ) Là
người có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những
nơi đông người.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi
đông người gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này
từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt
cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Phạm
tội có khả năng thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của
người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
6. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 296. Tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động
dưới 16 tuổi
1. Người
nào sử dụng người dưới 16 tuổi làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc
tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Phạm
tội 02 lần trở lên;
b) Đối
với 02 người trở lên;
c) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe 01 người với
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
đ) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 61% trở lên.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm.
a) Làm
chết 02 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 297. Tội cưỡng bức lao động
1. Người
nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc người khác phải
lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Đối
với 02 người trở lên;
c) Đối
với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết
tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
d) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
e) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 61% trở lên;
g) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12
năm:
a) Làm
chết 02 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
4. Người
phạm tội có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 298. Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả
nghiêm trọng
1. Người
nào vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi
công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, giám sát, nghiệm thu công trình
hay các lĩnh vực khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 hoặc
Điều 281 của Bộ luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 62% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Là
người có chức vụ, quyền hạn;
b) Làm
chết 02 người;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 20 năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công,
sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, giám sát, nghiệm thu công trình hay các
lĩnh vực khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 225 hoặc Điều 281
của Bộ luật này, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 299. Tội khủng bố
1. Người
nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của
người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù
từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 15 năm:
a) Thành
lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng
ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp
vũ khí cho phần tử khủng bố;
c) Xâm
phạm tự do thân thể, sức khỏe hoặc chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
3. Phạm
tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản
1 Điều này hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm.
4. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ
01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 300. Tội tài trợ khủng bố
1. Người
nào huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá
nhân khủng bố, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
2. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 301. Tội bắt cóc con tin
1. Người nào bắt giữ, giam người khác làm con tin và đe dọa
giết, làm bị thương hoặc tiếp tục giam, giữ người đó nhằm cưỡng ép một quốc
gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân làm hoặc
không làm một việc như một điều kiện để thả con tin, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 113 và Điều 299 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến
05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối
với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
d) Phạm
tội đối với người thi hành công vụ;
đ) Đối
với 02 người trở lên;
e) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02
người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến
60%;
g) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm
chết 02 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.
5. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 302. Tội cướp biển
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Tấn
công tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác đang ở biển cả
hoặc ở nơi không thuộc quyền tài phán của quốc gia nào;
b) Tấn
công hoặc bắt giữ người trên tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng
hải khác quy định tại điểm a khoản này;
c) Cướp
phá tài sản trên tàu biển, phương tiện bay hoặc phương tiện hàng hải khác quy
định tại điểm a khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
đ) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của
mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Chiếm
đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 303. Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan
trọng về an ninh quốc gia
1. Người nào phá hủy công trình, cơ sở hoặc phương tiện giao
thông vận tải, thông tin - liên lạc, công trình điện, dẫn chất đốt, công trình
thủy lợi hoặc công trình quan trọng khác về quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa
học - kỹ thuật, văn hóa và xã hội, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
114 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân:
a) Có tổ
chức;
b) Làm
công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia hư hỏng, ngưng
hoạt động;
c) Làm
chết 03 người trở lên;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
đ) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 200% trở lên;
e) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
g) Gây
ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh tế - xã hội;
h) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 304. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người
nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Vật
phạm pháp có số lượng: từ 03 đến 10 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu
liên; từ 01 đến 05 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máy
cao xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41; từ 05 đến 15 quả mìn, lựu đạn; từ 03
đến 10 quả đạn cối, đạn pháo; từ 300 đến 1.000 viên đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở
xuống; từ 200 đến 600 viên đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly; từ 10
kilôgam đến 30 kilôgam thuốc nổ các loại hoặc từ 1.000 đến 3.000 nụ xuỳ hoặc
ống nổ; từ 3.000 mét đến dưới 10.000 mét dây cháy chậm, dây nổ.
c) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
e) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
đ) Vật
phạm pháp có số lượng: từ 11 đến 30 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu
liên; từ 6 đến 20 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máy cao
xạ 12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41; từ 16 đến 45 quả mìn, lựu đạn; từ 11 đến
30 quả đạn cối, đạn pháo; từ 1.001 đến 3000 viên đạn bộ binh cỡ 11,43 ly trở
xuống; từ 601 đến 2.000 viên đạn súng máy cao xạ cỡ 12,7 ly đến 25 ly; từ trên
31 kilôgam đến 100 kilôgam thuốc nổ các loại; từ 3.001 đến 10.000 nụ xuỳ hoặc
ống nổ hoặc từ 10.000 mét đến dưới 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Vật
phạm pháp có số lượng: từ 31 khẩu súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên trở
lên; từ 21 khẩu súng bộ binh khác như trung liên, đại liên, súng máy cao xạ
12,7 ly đến 25 ly, súng B40, B41 trở lên; từ 46 quả mìn, lựu đạn trở lên; từ 31
quả đạn cối, đạn pháo trở lên; từ 3001 viên đạn trở lên (đạn bộ binh cỡ 11,43
ly trở xuống); từ 2.001 viên đạn súng máy cao xạ trở lên (đạn cỡ 12,7 ly đến 25
ly); từ 101 kilôgam trở lên thuốc nổ các loại; từ 10.001 nụ xuỳ hoặc ống nổ trở
lên hoặc từ 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ trở lên.
b) Làm
chết 03 người trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
đ) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt
quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 305. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ
1. Người
nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Thuốc
nổ các loại từ 10 kilôgam đến 30 kilôgam hoặc từ 1.000 đến 3.000 nụ xùy hoặc
ống nổ; từ 3.000 mét đến dưới 10.000 mét dây cháy chậm, dây nổ;
c) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
e) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Thuốc
nổ các loại từ trên 31 kilôgam đến 100 kilôgam; từ 3.001 đến 10.000 nụ xùy hoặc
ống nổ hoặc từ 10.000 mét đến dưới 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ;
b) Làm
chết 02 người;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Thuốc
nổ các loại từ 101 kilôgam trở lên; từ 10.001 nụ xuỳ hoặc ống nổ trở lên hoặc
từ 30.000 mét dây cháy chậm, dây nổ trở lên;
b) Làm
chết 03 người trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
đ) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt
quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 306. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ
hỗ trợ và các vũ khí khác có tính năng tác dụng tương tự
1. Người
nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các loại vũ khí
khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể
thao, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có 11
đơn vị súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí
không thuộc danh mục vũ khí do Chính phủ ban hành nhưng có tính năng, tác dụng
tương tự như vũ khí quân dụng trở lên;
c) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Làm
chết 01 người trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01
người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
e) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây
thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên;
h) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt
quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 307. Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người
nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo
quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Phạm
tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31%
đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
5. Phạm
tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính
mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
6. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 308. Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người
nào được giao vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ mà thiếu trách nhiệm để người khác sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
được giao vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ mà thiếu trách nhiệm để người khác sử dụng gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 309. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát
tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân
1. Người
nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
c) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
đ) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
6. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt
quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 310. Tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ, vật
liệu hạt nhân
1. Người
nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu
giữ, vận chuyển, mua bán chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu
giữ, vận chuyển, mua bán chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
5. Phạm
tội có khả năng thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của
người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
6. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 311. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc
mua bán trái phép chất cháy, chất độc
1. Người
nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất cháy, chất
độc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
c) Hóa
chất độc thuộc Bảng 3 Công ước cấm phát triển sản xuất, tàng trữ, sử dụng và
phá hủy vũ khí hóa học;
d) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
e) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Tái
phạm nguy hiểm.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Hóa
chất độc thuộc Bảng 2 Công ước cấm phát triển sản xuất, tàng trữ, sử dụng và
phá hủy vũ khí hóa học;
b) Làm
chết 02 người;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
5. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Hóa
chất độc thuộc Bảng 1 Công ước cấm phát triển sản xuất, tàng trữ, sử dụng và
phá hủy vũ khí hóa học;
b) Làm
chết 03 người trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
đ) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
6. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt
quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 312. Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất
độc
1. Người
nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu
giữ, vận chuyển hoặc mua bán chất cháy, chất độc thuộc một trong những trường
hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu
giữ, vận chuyển hoặc mua bán chất cháy, chất độc gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ
lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 313. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
1. Người
nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy thuộc một trong những trường hợp
sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm
đến 05 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Phạm
tội trong trường hợp có khả năng thực tế gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe
hoặc tài sản của người khác, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt
cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng
đến 01 năm.
6. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 314. Tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công
trình điện
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc gây thiệt hại về tài
sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Cho
phép xây nhà, công trình hoặc tự ý xây nhà, công trình trong phạm vi hành lang
bảo vệ an toàn công trình điện;
b) Gây
nổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy, làm đổ cây ảnh hưởng đến an toàn vận hành
công trình điện;
c) Đào
hố, đóng cọc, xây nhà lên hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm;
d) Thả
neo tàu, thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm đặt ở lòng sông,
lòng biển đã có thông báo hoặc biển báo;
đ) Lắp
các thiết bị điện hoặc thi công đường điện không bảo đảm an toàn.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000
đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm
chết người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người
trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
c) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Làm
chết 02 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này 122% trở lên;
c) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Phạm
tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính
mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời,
thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 315. Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản
xuất, pha chế thuốc, cấp phát thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác
1. Người
nào vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát
thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 259 của Bộ luật này, thuộc một trong các trường hợp dưới đây hoặc đã
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến
05 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ
31% đến 60%;
c) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này là 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ
61% trở lên;
c) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm.
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61%
trở lên;
c) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát thuốc,
bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
259 của Bộ luật này, gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60% hoặc đã bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 316. Tội phá thai trái phép
1. Người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người
khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
b) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ
31% đến 60%;
c) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
d) Đã bị
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61%
trở lên;
c) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61%
trở lên;
c) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Ðiều 317. Tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm các quy định về an toàn
thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt
tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sử
dụng chất cấm trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm hoặc bán,
cung cấp thực phẩm mà biết rõ là thực phẩm có sử dụng chất cấm;
b) Sử
dụng hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo
quản nông, lâm, thủy sản và muối tạo ra dư lượng vượt ngưỡng cho phép trong sản
phẩm;
c) Sử
dụng các loại hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, chất xử
lý cải tạo môi trường ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc không rõ nguồn gốc
xuất xứ hoặc không đúng quy định trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản
thực phẩm trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối tạo ra dư
lượng vượt ngưỡng cho phép trong sản phẩm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về một trong các hành vi tại điểm này hoặc điểm a khoản này mà còn vi phạm;
d) Chế
biến, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết rõ là thực phẩm không bảo đảm quy
chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm; sử dụng hóa chất, phụ gia, chất
hỗ trợ chế biến ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc không rõ nguồn gốc xuất
xứ trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm: gây tổn hại cho sức
khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 31% đến 60% hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm
tội có tổ chức;
b) Làm
chết 01 người hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên;
c) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ
31% đến 60%;
d) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%.
đ) Thu
lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Phạm
tội 02 lần trở lên;
g) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61%
trở lên;
c) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%;
d) Thu
lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi
người 61% trở lên;
c) Gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
d) Thu
lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Mục 4. CÁC TỘI PHẠM KHÁC XÂM PHẠM TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người
nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn
xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dùng
vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây
cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi
giục người khác gây rối;
đ) Hành
hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái
phạm nguy hiểm.
Điều 319. Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt
1. Người
nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành
vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
b) Chiếm
đoạt hoặc hủy hoại vật có giá trị lịch sử, văn hóa;
c) Vì
động cơ đê hèn;
d) Chiếm
đoạt bộ phận thi thể, hài cốt.
Điều 320. Tội hành nghề mê tín, dị đoan
1. Người
nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm
chết người;
b) Thu
lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
c) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào
được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này
hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này
hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Có
tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền
hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử
dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm
tội;
d) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc
một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ
chức, sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình để cho 10 người
đánh bạc trở lên trong cùng một lúc hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên mà số tiền
hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Tổng
số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần có giá trị 20.000.000
đồng trở lên;
c) Tổ
chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị
phục vụ cho việc đánh bạc; phân công người canh gác, người phục vụ, sắp đặt lối
thoát
khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
d) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 321
của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của
Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có
tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu
lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
c) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác
phạm tội mà có
1. Người
nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác
phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Tài
sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
d) Thu
lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10
năm:
a) Tài
sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu
lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15
năm:
a) Tài
sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu
lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 324. Tội rửa tiền
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Tham
gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch
khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà
có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có;
b) Sử
dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do
người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động
kinh doanh hoặc hoạt động khác;
c) Che
giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc
quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ
sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông
tin đó;
d) Thực
hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với
tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi
tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm
tội 02 lần trở lên;
d) Có
tính chất chuyên nghiệp;
đ) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tiền,
tài sản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Thu
lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
h) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15
năm:
a) Tiền,
tài sản phạm tội trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu
lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
c) Gây
ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia.
4. Người
chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 325. Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người dưới 18
tuổi phạm pháp
1. Người
nào đủ 18 tuổi mà thực hiện một trong các hành vi sau đây đối với người dưới 18
tuổi, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Rủ
rê, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục người dưới 18 tuổi hoạt động
phạm tội, sống sa đọa;
b) Đe
dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có những hành vi khác ép buộc người dưới 18 tuổi
hoạt động phạm tội;
c) Chứa
chấp người dưới 18 tuổi hoạt động phạm pháp.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Rủ
rê, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục, đe dọa, uy hiếp, ép buộc,
chứa chấp nhiều người;
c) Đối
với người dưới 13 tuổi;
d) Rủ
rê, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục, đe dọa, uy hiếp, ép buộc,
chứa chấp người dưới 18 tuổi thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Người
phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, thì còn có
thể bị phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 326. Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy
1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua
bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật
phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm
đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dữ
liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB) đến dưới 05 gigabyte (GB);
b) Sách
in, báo in có số lượng từ 50 đơn vị đến 100 đơn vị;
c) Ảnh
bản giấy có số lượng từ 100 ảnh đến 200 ảnh;
d) Phổ
biến cho 10 người đến 20 người;
đ) Đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dữ
liệu được số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (GB) đến dưới 10 gigabyte (GB);
c) Sách
in, báo in có số lượng từ 51 đơn vị đến 100 đơn vị;
d) Ảnh
bản giấy có số lượng từ 201 ảnh đến 500 ảnh;
đ) Phổ
biến cho 21 người đến 100 người;
e) Đối
với người dưới 18 tuổi;
g) Sử
dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm
tội;
h) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dữ
liệu được số hóa có dung lượng 10 gigabyte (GB) trở lên;
b) Sách
in, báo in có số lượng 101 đơn vị trở lên;
c) Ảnh
bản giấy có số lượng 501 ảnh trở lên;
d) Phổ
biến cho 101 người trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 327. Tội chứa mại dâm
1. Người
nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Cưỡng
bức mại dâm;
c) Phạm
tội 02 lần trở lên;
d) Chứa
mại dâm 04 người trở lên;
đ) Đối
với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm từ 11% đến
45%;
g) Thu
lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
h) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15
năm:
a) Đối
với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu
lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm 46% trở lên.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Đối
với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu
lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Cưỡng
bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt
quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 328. Tội môi giới mại dâm
1. Người
nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán
dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Đối
với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Có tổ
chức;
c) Có
tính chất chuyên nghiệp;
d) Phạm
tội 02 lần trở lên;
đ) Đối
với 02 người trở lên;
e) Thu
lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Đối
với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Thu
lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 329. Tội mua dâm người dưới 18 tuổi
1. Người
nào đủ 18 tuổi trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 142 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Mua
dâm 02 lần trở lên;
b) Mua
dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
c) Gây
tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Phạm
tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây
tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
4. Người
phạm tội còn bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Chương XXII
CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người
nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi
hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái
pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Xúi
giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
Điều 331. Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
1. Người
nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn
giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
2. Phạm
tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 07 năm.
Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người
nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự,
không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt
tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Tự
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm
tội trong thời chiến;
c) Lôi
kéo người khác phạm tội.
Điều 333. Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập
ngũ
1. Người
nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có
lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng
cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương,
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Tự
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Lôi
kéo người khác phạm tội.
Điều 334. Tội làm trái quy định về việc thực hiện nghĩa vụ
quân sự
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự,
gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội trong thời chiến, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 335. Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người
nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung
huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm
tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Điều 336. Tội đăng ký hộ tịch trái pháp luật
1. Người
nào có nhiệm vụ, quyền hạn mà thực hiện việc đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch
trái pháp luật, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt
cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm:
a) Đăng
ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái pháp luật cho 02 người trở lên;
b) Giấy
tờ về hộ tịch đã được cấp, đăng ký trái pháp luật được sử dụng để thực hiện
hành vi trái pháp luật.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 337. Tội cố ý làm lộ bí mật nhà
nước; tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật nhà nước
1. Người nào cố ý làm lộ hoặc mua bán bí mật nhà nước, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù
từ 05 năm đến 10 năm:
a) Bí
mật nhà nước thuộc độ tối mật;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây
tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.
3. Phạm tội trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
10 năm đến 15 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Bí
mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật;
c) Phạm
tội 02 lần trở lên;
d) Gây
tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 338. Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật,
tài liệu bí mật nhà nước
1. Người
nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 07 năm:
a) Bí
mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật;
b) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế,
văn hóa chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 339. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác
Người
nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật
nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 340. Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài
liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người
nào sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các
loại giấy chứng nhận hoặc tài liệu của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó
thực hiện tội phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05
năm:
a) Phạm
tội 02 lần trở lên;
b) Sử
dụng giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa hoặc làm sai lệch thực hiện tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ
chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người
nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử
dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Làm
từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử
dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;
đ) Thu
lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Làm
06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử
dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng
hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu
lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 342. Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài
liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người
nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan,
tổ chức không thuộc tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác, thì bị phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Thu
lợi bất chính 10.000.000 đồng trở lên;
c) Thực hiện hành vi trái pháp luật;
d) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 343. Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở
1. Người
nào chiếm dụng chỗ ở, xây dựng nhà trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng
đến 02 năm.
Nhà ở,
công trình xây dựng trái phép có thể bị dỡ bỏ, trưng mua hoặc tịch thu.
2. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 344. Tội vi phạm các quy định về
hoạt động xuất bản
1. Người nào vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Không
tuân thủ quy định về biên tập và duyệt bản thảo nhưng vẫn xuất bản xuất bản
phẩm, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;
b) In trên
2.000 bản đối với từng xuất bản phẩm mà không có xác nhận đăng ký xuất bản,
không có quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh;
không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật;
c) Xuất
bản, in hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, bị thu hồi, tịch
thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép với số lượng 500 bản trở
lên đối với từng xuất bản phẩm;
d) Đăng
tải trên phương tiện điện tử xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy định của
pháp luật hoặc không có xác nhận đăng ký xuất bản, không có quyết định xuất
bản, không có bản thảo đã được ký duyệt mà xuất bản xuất bản phẩm đó;
đ) Phạm
tội có số lượng xuất bản phẩm dưới mức quy định tại một trong các điểm b hoặc
điểm c khoản này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy
định tại điểm b và điểm c khoản này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm;
e) Không
nộp xuất bản phẩm lưu chiểu nhưng vẫn phát hành xuất bản phẩm, đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 117 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Thay
đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu
không kinh doanh đã có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản để xuất bản có
nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản;
c) Phát
hành xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 345. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người
nào vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam, thắng cảnh, gây hư hại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng
cảnh có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; hủy hoại, làm
thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
cấp tỉnh hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội trong trường hợp gây hư hại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh
có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc
cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cấp quốc gia hoặc cấp
quốc gia đặc biệt, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Điều 346. Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới
1. Người
nào vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên
giới, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Tái phạm hoặc phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm cư
trú từ một 01 năm đến 05 năm.
Điều 347. Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội
ở lại Việt Nam trái phép
Người
nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt
vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 348. Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh,
nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép
1. Người
nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc
ở lại Việt Nam trái phép, thì bị phạt từ từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Đối
với từ 05 người đến 10 người;
d) Có
tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu
lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Đối
với 11 người trở lên;
b) Thu
lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm
chết người.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 349. Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước
ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người
nào tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài
trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Đối
với từ 05 người đến 10 người;
d) Có
tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu
lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Đối
với 11 người trở lên;
b) Thu
lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm
chết người.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm.
Điều 350. Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở
lại nước ngoài trái phép
1. Người
nào cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
05 năm đến 12 năm:
a) Phạm
tội 02 lần trở lên;
b) Đối
với từ 05 người đến 10 người;
c) Có
tính chất chuyên nghiệp;
d) Vì
động cơ đê hèn;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
12 năm đến 20 năm:
a) Đối
với 11 người trở lên;
b) Làm
chết người.
Điều 351. Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca
Người
nào cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Chương XXIII
CÁC TỘI PHẠM VỀ CHỨC VỤ
Điều 352. Khái niệm tội phạm về chức vụ
1. Các
tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan,
tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
2. Người
có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức
khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ
nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
Mục 1. CÁC TỘI PHẠM THAM NHŨNG
Điều 353. Tội tham ô tài sản
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản
lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng
nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị
kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm
tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm
đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ
cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các
loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh
hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới
3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh
hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong
cơ quan, tổ chức.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20
năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây
thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn
đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung
thân hoặc tử hình:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây
thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
6. Người
có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô
tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Điều 354. Tội nhận hối lộ
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận
bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ
chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người
đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1
Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi
ích phi vật chất.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lạm
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của
hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới
3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm
tội 02 lần trở lên;
e) Biết
rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi
hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20
năm:
a) Của
hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng
đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây
thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung
thân hoặc tử hình:
a) Của
hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng
trở lên;
b) Gây
thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
6. Người
có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận
hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Điều 355. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
1. Người
nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ
2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị
kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm
tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới
3.000.000.000 đồng;
e) Chiếm
đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ
cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các
loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh
hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20
năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây
thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn
đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung
thân:
a) Chiếm
đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây
thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
Điều 356. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành
công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng
chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Gây
thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm
tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10
năm đến 15 năm.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 357. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá
quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng,
thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Phạm
tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15
năm đến 20 năm.
5. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 358. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối
với người khác để trục lợi
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua
trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây dưới mọi hình thức
để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không
làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc
làm một việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ 01 đến 06 năm:
a) Tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này mà còn vi phạm;
b) Lợi
ích phi vật chất.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới
3.000.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20
năm:
a) Tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
b) Gây
thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung
thân:
a) Tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây
thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 359. Tội giả mạo trong công tác
1. Người
nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực
hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sửa
chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
b) Làm,
cấp giấy tờ giả;
c) Giả
mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Người
phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;
c) Làm,
cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Làm,
cấp giấy tờ giả với số lượng từ 05 giấy tờ giả đến 10
giấy tờ giả;
b) Để
thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm:
a) Làm,
cấp giấy tờ giả với số lượng từ 11 giấy tờ giả trở lên;
b) Để
thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm
đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Mục 2. CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ
Điều 360. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người
nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây, trừ
trường hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm
chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người
với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Làm
chết 02 người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12
năm:
a) Làm
chết 03 người trở lên;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên với tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người
có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nhiệm vụ được giao gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể
của những người này từ 31% đến 60%, trừ trường hợp quy định tại các điều 179,
308 và 376 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 361. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt,
mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác
1. Người
nào cố ý làm lộ bí mật công tác hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí
mật công tác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 342
của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Thu
lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
d) Gây
thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây
ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;
e) Để
người khác sử dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
3. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 362. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài
liệu bí mật công tác
1. Người
nào vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác thuộc một
trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 338
của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm:
a) Gây
ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;
b) Gây
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Để
người khác sử dụng thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm
trọng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây
thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên;
b) Để
người khác sử dụng thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 363. Tội đào nhiệm
1. Người nào là cán bộ, công chức, viên chức mà cố ý từ bỏ
nhiệm vụ công tác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 31% trở lên;
b) Gây
thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm
chết người;
b) Lôi
kéo người khác đào nhiệm;
c) Gây
thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên;
d) Phạm
tội trong hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc trong những trường
hợp khó khăn đặc biệt khác của xã hội.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 364. Tội đưa hối lộ
1. Người
nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền
hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có
chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của
người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền,
tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng;
b) Lợi
ích phi vật chất.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng
tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Phạm
tội 02 lần trở lên;
e) Của
hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
12 năm.
4. Phạm
tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá
1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
6. Người
nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc
tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng
bị xử lý theo quy định tại Điều này.
7. Người
bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi
là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người
đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát
giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc
toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Điều 365. Tội môi giới hối lộ
1. Người
nào môi giới hối lộ mà của hối lộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng;
b) Lợi
ích phi vật chất.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt;
d) Biết
của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
đ) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
e) Phạm
tội 02 lần trở lên;
g) Của
hối lộ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm
tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt
tù từ 08 năm đến 15 năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
6. Người
môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được
miễn trách nhiệm hình sự.
7. Người
nào môi giới hối lộ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử
lý theo quy định tại Điều này.
Điều 366. Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ
quyền hạn để trục lợi
1. Người nào trực tiếp hoặc qua trung gian nhận bất kỳ lợi
ích nào dưới mọi hình thức thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử
lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy
người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của
họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng;
b) Lợi
ích phi vật chất.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Phạm
tội 02 lần trở lên;
b) Tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
c) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội trong trường hợp tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá
500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Chương XXIV
CÁC TỘI XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG
TƯ PHÁP
Điều 367. Khái niệm tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Các tội
xâm phạm hoạt động tư pháp là những hành vi xâm phạm sự đúng đắn của hoạt động
tố tụng và thi hành án.
Điều 368. Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có
tội
1. Người
nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là
không có tội, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Truy
cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Đối
với 02 người đến 05 người;
c) Đối
với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
đ) Dẫn
đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm
nghiêm trọng;
e) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15
năm:
a) Đối
với 06 người trở lên;
b) Dẫn
đến việc kết án oan người vô tội về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Làm
người bị truy cứu trách nhiệm hình sự oan tự sát.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 369. Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có
tội
1. Người
nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ
là có tội, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Không
truy cứu trách nhiệm hình sự người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;
b) Đối
với 02 người đến 05 người;
c) Người
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự bỏ trốn hoặc thực hiện hành vi cản trở
điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc
tội phạm nghiêm trọng;
d) Dẫn
đến việc người không bị truy cứu trách nhiệm hình sự trả thù người tố giác, báo
tin về tội phạm, người bị hại, nhân chứng;
đ) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12
năm:
a) Đối
với 05 người trở lên;
b) Không
truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Người
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm
trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Làm
người bị hại tự sát.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 370. Tội ra bản án trái pháp luật
1. Thẩm
phán, Hội thẩm nào ra bản án mà mình biết rõ là trái pháp luật, thì bị phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Phạm
tội 02 lần trở lên;
b) Đối
với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
c) Kết
án oan người vô tội về tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng;
d) Bỏ
lọt tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng; người thực hiện tội
phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng;
đ) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn,
người khởi kiện, người bị khởi kiện từ 11% đến 45%;
e) Gây
thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
g) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Kết
án oan người vô tội về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Bỏ
lọt tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
c) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn,
người khởi kiện, người bị khởi kiện 46% trở lên;
d) Dẫn
đến bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi
kiện tự sát;
đ) Gây
thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 371. Tội ra quyết định trái pháp luật
1. Người nào có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành
án ra quyết định mà mình biết rõ là trái pháp luật gây thiệt hại về tài sản từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích
hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân, nếu không thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điều 368, 369, 370, 377 và 378 của Bộ luật này, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội 02 lần trở lên;
c) Đối
với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết có thai, người già yếu;
d) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, nguyên đơn, bị
đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện từ 11% đến 45%;
đ) Gây
thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
e) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây
rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị
cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, nguyên đơn, bị
đơn, người khởi kiện, người bị khởi kiện 46% trở lên;
b) Làm
người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải
chấp hành án, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi
kiện tự sát;
c) Gây
thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 372. Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư
pháp làm trái pháp luật
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tố
tụng, thi hành án làm trái pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc gây thiệt hại về tài sản từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05
năm:
a) Phạm
tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn
đến ra bản án hoặc quyết định trái pháp luật;
c) Dùng
vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt khác;
d) Gây
thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Dẫn đến làm oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm;
b) Gây
thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 373. Tội dùng nhục hình
1. Người
nào trong hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc thi hành các biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc mà dùng nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm của người
khác dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Phạm
tội 02 lần trở lên;
b) Đối
với 02 người trở lên;
c) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Đối
với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết
tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
đ) Gây
thương tích hoặc gây thiệt hại về sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 11% đến 60%.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12
năm:
a) Gây
thương tích hoặc gây thiệt hại về sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
b) Làm
người bị nhục hình tự sát.
4. Phạm
tội làm người bị nhục hình chết, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù
chung thân.
5. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 374. Tội bức cung
1. Người
nào trong hoạt động tố tụng mà sử dụng thủ đoạn trái pháp luật ép buộc người bị
lấy lời khai, hỏi cung phải khai ra thông tin liên quan đến
vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Phạm
tội 02 lần trở lên;
b) Đối
với 02 người trở lên;
c) Đối
với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết
tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
d) Dùng
nhục hình hoặc đối xử tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm người bị lấy lời khai, hỏi cung;
đ) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Làm sai lệch kết quả khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử;
g) Ép
buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai sai sự thật.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12
năm:
a) Làm
người bị bức cung tự sát;
b) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm
nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Làm
người bị bức cung chết;
b) Dẫn
đến làm oan người vô tội;
c) Dẫn đến bỏ lọt tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 375. Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc
1. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký
Tòa án, những người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người
bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự nào mà thêm, bớt, sửa đổi, đánh
tráo, hủy hoặc làm hư hỏng các tài liệu, vật chứng của vụ án hoặc bằng các thủ
đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dẫn
đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch;
c) Gây
thiệt hại từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Dẫn
đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm;
b) Làm
người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải
chấp hành án, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người khởi kiện, người bị khởi
kiện tự sát;
c) Gây
thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm.
Điều 376. Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị
tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
1. Người nào được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, canh
gác, áp giải người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành
hình phạt tù mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về quản
lý, canh gác, áp giải để người đó trốn thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Làm
vụ án bị tạm đình chỉ;
b) Người
bỏ trốn trả thù người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;
c) Người
bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù 02 năm đến 07 năm:
a) Làm
vụ án bị đình chỉ;
b) Người
bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;
c) Để từ
02 người đến 05 người bỏ trốn;
d) Để
người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng bỏ trốn;
đ) Gây
ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Người
bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Để 06
người trở lên bỏ trốn;
c) Để
người thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng bỏ trốn.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 377. Tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn giam, giữ người trái pháp luật
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong
các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Không
ra quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật;
b) Quyết
định bắt, giữ, giam người không có căn cứ theo quy định của luật;
c) Không
chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật;
d) Thực
hiện việc bắt, giữ, giam người không có lệnh, quyết định theo quy định của luật
hoặc tuy có lệnh, quyết định nhưng chưa có hiệu lực thi hành;
đ) Không
ra lệnh, quyết định gia hạn tạm giữ, tạm giam hoặc thay đổi, hủy bỏ biện pháp
tạm giữ, tạm giam khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam dẫn đến người bị tạm giữ, tạm
giam bị giam, giữ quá hạn.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Giam,
giữ trái pháp luật từ 02 người đến 05 người;
b) Làm
người bị giam, giữ trái pháp luật bị tổn hại về sức khỏe với tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Làm
người bị giam, giữ hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó
khăn;
d) Đối
với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, người khuyết
tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm:
a) Giam,
giữ trái pháp luật 06 người trở lên;
b) Làm
người bị giam, giữ trái pháp luật tổn hại về sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên hoặc chết;
c) Làm
người bị giam, giữ tự sát;
d) Làm
gia đình người bị giam, giữ ly tán.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 378. Tội tha trái pháp luật người bị bắt, người đang bị
tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền tha trái pháp luật người bị bắt,
người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành hình
phạt tù, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Tha
trái pháp luật người bị bắt, người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp
hành án phạt tù về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng;
b) Người
được tha trái pháp luật bỏ trốn hoặc có hành vi cản trở việc điều tra, truy tố,
xét xử hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm
trọng;
c) Người
được tha trái pháp luật trả thù người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng;
d) Tha
trái pháp luật từ 02 người đến 05 người.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Tha
trái pháp luật 06 người trở lên;
b) Người
được tha trái pháp luật thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 379. Tội không thi hành án
1. Người
nào có thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành
quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Dẫn
đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;
c) Dẫn
đến hết thời hiệu thi hành án;
d) Dẫn
đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu
tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Phạm
tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn
đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm ít
nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
c) Dẫn
đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu
tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ
200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Dẫn
đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Dẫn
đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu
tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền
1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 380. Tội không chấp hành án
1. Người
nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của
pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05
năm:
a) Chống
lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;
b) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Tẩu
tán tài sản.
3. Người
phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 381. Tội cản trở việc thi hành án
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dẫn
đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;
b) Dẫn
đến hết thời hiệu thi hành án;
c) Dẫn
đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu
tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Gây
thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05
năm:
a) Phạm
tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn
đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm;
c) Dẫn
đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu
tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 200.000.000
đồng trở lên;
d) Gây
thiệt hại 200.000.000 đồng trở lên.
3. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 382. Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo
gian dối
1. Người
làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người
dịch thuật, người bào chữa nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp
những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải
tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dẫn
đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Phạm
tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 383. Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định,
định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu
1. Người
làm chứng nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật
này, người giám định, người định giá tài sản, người dịch thuật từ chối khai
báo, trốn tránh việc kết luận giám định, định giá tài sản,
thẩm định giá tài sản hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do
chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 384. Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc
khai báo, cung cấp tài liệu
1. Người
nào mua chuộc hoặc cưỡng ép người làm chứng, người bị hại, đương sự trong các
vụ án hình sự, hành chính, dân sự, kinh tế, lao động
khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc không khai báo, không
cung cấp tài liệu; mua chuộc hoặc cưỡng ép người giám định, người định giá tài
sản kết luận gian dối, người phiên dịch, người dịch thuật dịch xuyên tạc, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Dùng
vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn nguy hiểm khác;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dẫn
đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.
Điều 385. Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài sản,
phong tỏa tài khoản
1. Người
nào được giao giữ, quản lý tài sản bị kê biên, bị niêm phong hoặc vật chứng bị
niêm phong, tài khoản bị phong tỏa mà thực hiện một trong các hành vi sau đây,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm:
a) Phá
hủy niêm phong, giải tỏa việc phong tỏa tài khoản mà không có quyết định của
người có thẩm quyền;
b) Tiêu
dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc hủy hoại tài sản bị kê biên.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Dẫn
đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch;
b) Dẫn
đến bị can, bị cáo, người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ
thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số
tiền 100.000.000 đồng trở lên.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 386. Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị
áp giải, đang bị xét xử
1. Người
nào đang bị tạm giữ, tạm giam, áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù mà bỏ
trốn, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dùng
vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải.
Điều 387. Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm
giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù
1. Người
nào đánh tháo người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử
hoặc chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 119 của
Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dùng
vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải;
d) Đánh
tháo người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc người bị kết án tử
hình.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 388. Tội vi phạm quy định về giam giữ
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, vi
phạm quy định của pháp luật về giam giữ đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều
119, 170, 252, 253, 254 và 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến
03 năm:
a) Gây
rối hoặc chống lại mệnh lệnh của người có thẩm quyền trong quản lý giam giữ;
b) Hủy
hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản;
c) Cưỡng
đoạt tài sản;
d) Đưa
vào, tàng trữ, chiếm đoạt hoặc tổ chức sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện
thuốc hướng thần;
đ) Đưa
vào, tàng trữ, sử dụng thiết bị thông tin liên lạc cá nhân.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
d) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm cư trú từ 01 năm đến 03 năm, cấm đảm nhiệm chức vụ
từ 01 năm đến 03 năm.
Điều 389. Tội che giấu tội phạm
1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các
tội phạm quy định tại các điều sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Các
điều từ Điều 108 đến Điều 121 về các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
b) Điều
123 (tội giết người); Điều 141, các khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 142
(tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi); Điều 144 (tội cưỡng dâm từ đủ 13 tuổi đến
dưới 16 tuổi); Điều 146, các khoản 2 và 3 (tội dâm ô đối với người dưới 16
tuổi); Điều 150, các khoản 2 và 3 (tội mua bán người);
c) Điều
151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi); Điều 152 (tội đánh tráo người dưới 01
tuổi); Điều 153 (tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi); Điều 154 (tội mua bán,
chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người);
d) Điều
168 (tội cướp tài sản); Điều 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều
173, các khoản 2, 3 và 4 (tội trộm cắp tài sản); Điều 174, các khoản 2, 3 và 4
(tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản); Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản); Điều 178, các khoản 2, 3 và 4 (tội hủy hoại hoặc
cố ý làm hư hỏng tài sản);
đ) Điều
188, các khoản 3 và 4 (tội buôn lậu); Điều 189, khoản 3 (tội vận chuyển trái
phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190, các khoản 2 và 3 (tội sản
xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191, các khoản 2 và 3 (tội tàng trữ, vận chuyển
hàng cấm); Điều 192, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều
193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực
phẩm); Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc
phòng bệnh); Điều 195, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất hàng giả là thức ăn dùng
để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng,
vật nuôi); Điều 196, các khoản 2 và 3 (tội đầu cơ); Điều 205, các khoản 3 và 4
(tội lập quỹ trái phép); Điều 206, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định trong
hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài); Điều 207
(tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả); Điều 208 (tội làm, tàng
trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả, các giấy tờ có giá giả
khác); Điều 219, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí); Điều 220, các khoản 2 và 3
(tội vi phạm quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công gây
hậu quả nghiêm trọng); Điều 221, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định của Nhà
nước về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 222, các khoản 2 và 3 (tội vi
phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 223, các khoản 2 và 3
(tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng); Điều
224, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây
hậu quả nghiêm trọng); Điều 243, các khoản 2 và 3 (tội hủy hoại rừng);
e) Điều
248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất
ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251 (tội mua bán
trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy); Điều 253 (tội
tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất
trái phép chất ma túy); Điều 254, khoản 2 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển
hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép
chất ma túy); Điều 255 (tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 256
(tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 257 (tội cưỡng bức
người khác sử dụng trái phép chất ma túy); Điều 258 (tội lôi kéo người khác sử
dụng trái phép chất ma túy); Điều 259, khoản 2 (tội vi phạm quy định về quản
lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần);
g) Điều
265, các khoản 2, 3 và 4 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 282 (tội chiếm
đoạt tàu bay, tàu thủy); Điều 299 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân
sự); Điều 299 (tội khủng bố); Điều 301 (tội bắt cóc con tin); Điều 302 (tội
cướp biển); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về
an ninh quốc gia); Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự);
Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ); Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 (tội
sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân); Điều 311, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất
độc);
h) Điều
329, các khoản 2 và 3 (tội mua dâm người dưới 18 tuổi);
i) Điều
353, các khoản 2, 3 và 4 (tội tham ô tài sản); Điều 354, các khoản 2, 3 và 4
(tội nhận hối lộ); Điều 355, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng chức vụ, quyền
hạn chiếm đoạt tài sản); Điều 356, các khoản 2 và 3 (tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn trong khi thi hành công vụ); Điều 357, các khoản 2 và 3 (tội lạm
quyền trong khi thi hành công vụ); Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 (tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi); Điều 359, các
khoản 2, 3 và 4 (tội giả mạo trong công tác); Điều 364, các khoản 2, 3 và 4
(tội đưa hối lộ); Điều 365, các khoản 2, 3 và 4 (tội làm môi giới hối lộ);
k) Điều
373, các khoản 3 và 4 (tội dùng nhục hình); Điều 374, các khoản 3 và 4 (tội bức
cung); Điều 386, khoản 2 (tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị áp
giải, dẫn giải, đang bị xét xử);
l) Các
điều từ Điều 421 đến Điều 425 về các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và
tội phạm chiến tranh.
2. Phạm
tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội
phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm.
Điều 390. Tội không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định
tại Điều 389 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà
không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật
này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Người
không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại
của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
Điều 391. Tội gây rối trật tự phiên tòa
1. Người
nào tại phiên tòa mà thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm thành
viên Hội đồng xét xử, những người khác có mặt tại phiên tòa hoặc có hành vi đập
phá tài sản thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03
năm:
a) Gây
náo loạn phiên tòa dẫn đến phải dừng phiên tòa;
b) Hành
hung thành viên Hội đồng xét xử.
Chương XXV
CÁC TỘI XÂM PHẠM NGHĨA VỤ,
TRÁCH NHIỆM CỦA QUÂN NHÂN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI PHỐI THUỘC VỚI QUÂN ĐỘI
TRONG CHIẾN ĐẤU, PHỤC VỤ CHIẾN ĐẤU
Điều 392. Những người phải chịu trách nhiệm hình sự về các
tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân
1. Quân
nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng.
2. Quân
nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện.
3. Dân
quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu.
4. Công dân
được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.
Điều 393. Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ra mệnh lệnh trái pháp luật gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến
05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Trong
chiến đấu;
b) Trong
khu vực có chiến sự;
c) Trong
thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong
tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm
trọng khác, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Điều 394. Tội chống mệnh lệnh
1. Người
nào từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm
quyền, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Là
chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi
kéo người khác phạm tội;
c) Dùng
vũ lực;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Trong
chiến đấu;
b) Trong
khu vực có chiến sự;
c) Trong
thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong
tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc
tù chung thân.
Điều 395. Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh
1. Người
nào chấp hành mệnh lệnh của người có thẩm quyền một cách lơ là, chậm trễ, tùy
tiện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Trong
chiến đấu;
b) Trong
khu vực có chiến sự;
c) Trong
thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong
tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 396. Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ
1. Người
nào cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ dẫn đến người đó không thực hiện được
hoặc thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được giao, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Là
chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi
kéo người khác phạm tội;
c) Dùng
vũ lực;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm:
a) Trong
chiến đấu;
b) Trong
khu vực có chiến sự;
c) Trong
thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong
tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 397. Tội làm nhục đồng đội
1. Người
nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự đồng
đội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến
02 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05
năm:
a) Là
chỉ huy hoặc sỹ quan;
b) Đối
với chỉ huy hoặc cấp trên; c) Vì lý do công vụ của nạn nhân; d) Trong khu vực
có chiến sự;
đ) Phạm
tội 02 lần trở lên;
e) Đối với
02 người trở lên;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
h) Làm
nạn nhân tự sát.
Điều 398. Tội hành hung đồng đội
1. Người
nào trong quan hệ công tác mà cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của đồng đội mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 135
của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ
03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Là
chỉ huy hoặc sỹ quan;
b) Đối
với chỉ huy hoặc cấp trên;
c) Vì lý
do công vụ của nạn nhân;
d) Trong
khu vực có chiến sự;
đ) Gây
hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 399. Tội đầu hàng địch
1. Người
nào đầu hàng địch, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Là
chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Giao
nộp cho địch vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự;
c) Giao
nộp tài liệu quan trọng hoặc khai báo bí mật công tác quân sự;
d) Lôi
kéo người khác phạm tội;
đ) Gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm
hoặc tù chung thân:
a) Giao
nộp cho địch vật, tài liệu bí mật nhà nước hoặc khai báo bí mật nhà nước;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 400. Tội khai báo hoặc tự nguyện làm việc cho địch khi
bị bắt làm tù binh
1. Người
nào khi bị địch bắt làm tù binh mà khai báo bí mật công tác quân sự hoặc tự
nguyện làm việc cho địch, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm:
a) Là
chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối
xử tàn ác với tù binh khác;
c) Lôi
kéo người khác khai báo, làm việc cho địch;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm:
a) Giao
nộp cho địch vật, tài liệu bí mật nhà nước hoặc khai báo bí mật nhà nước;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 401. Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ
trong chiến đấu
1. Người
nào tự ý rời bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12
năm:
a) Là
chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Bỏ vũ
khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật công tác quân sự;
c) Lôi
kéo người khác phạm tội;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Điều 402. Tội đào ngũ
1. Người
nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ trong thời chiến hoặc đã
bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Là
chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi
kéo người khác phạm tội;
c) Mang
theo, vứt bỏ vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu bí mật quân sự;
d) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Trong
chiến đấu;
b) Trong
khu vực có chiến sự;
c) Trong
khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong
tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 403. Tội trốn tránh nhiệm vụ
1. Người
nào tự gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của mình hoặc dùng
thủ đoạn gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Là
chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi
kéo người khác phạm tội;
c) Trong
thời chiến;
d) Trong
khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
đ) Trong
tình trạng khẩn cấp;
e) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt từ từ
05 năm đến 10 năm.
Điều 404. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự
1. Người
nào cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điều 110, 337 và 361 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 06
tháng đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Là
chỉ huy hoặc sỹ quan;
b) Trong
khu vực có chiến sự;
c) Trong
chiến đấu;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 405. Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí
mật công tác quân sự
1. Người
nào chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu
không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 361 của
Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Là chỉ
huy hoặc sỹ quan;
b) Trong
khu vực có chiến sự;
c) Trong
chiến đấu;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 406. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự
1. Người
nào vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường
hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Là
chỉ huy hoặc sỹ quan;
b) Trong
khu vực có chiến sự;
c) Trong
chiến đấu;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 407. Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự
1. Người
nào làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Là
chỉ huy hoặc sỹ quan;
b) Trong
khu vực có chiến sự;
c) Trong
chiến đấu;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 408. Tội báo cáo sai
1. Người
nào cố ý báo cáo sai trong hoạt động quân sự gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Trong
chiến đấu;
b) Trong
khu vực có chiến sự;
c) Trong
tình trạng khẩn cấp;
d) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 409. Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực
chỉ huy
1. Người
nào không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực ban, trực chiến, trực chỉ huy gây
hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Trong
chiến đấu;
b) Trong
khu vực có chiến sự;
c) Trong
khi thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;
d) Trong
tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 410. Tội vi phạm quy định về bảo vệ
1. Người nào không chấp hành nghiêm chỉnh quy định về tuần
tra, canh gác, áp tải, hộ tổng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm
người được bảo vệ, hộ tổng bị tổn thương cơ thể;
b) Làm
hư hỏng phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự;
c) Làm
thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm
người được bảo vệ, hộ tổng chết;
b) Làm
mất phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự;
c) Trong
chiến đấu;
d) Trong
khu vực có chiến sự;
đ) Lôi
kéo người khác phạm tội;
e) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 411. Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong
chiến đấu hoặc trong huấn luyện
1. Người
nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu
hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
03 năm đến 10 năm.
Điều 412. Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng,
trang bị kỹ thuật quân sự
1. Người
nào vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự gây
hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Trong
chiến đấu;
b) Trong
khu vực có chiến sự;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 413. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân
dụng, trang bị kỹ thuật quân sự
1. Người
nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự,
nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 114 và Điều 303 của
Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12
năm:
a) Trong
chiến đấu;
b) Trong
khu vực có chiến sự;
c) Lôi
kéo người khác phạm tội;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Điều 414. Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân
dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người
nào được giao quản lý, được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật
quân sự mà làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
03 năm đến 07 năm.
Điều 415. Tội quấy nhiễu nhân dân
1. Người
nào có hành vi quấy nhiễu nhân dân đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi
phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Là
chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi
kéo người khác phạm tội;
c) Trong
khu vực có chiến sự;
d) Trong
khu vực đã có lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp;
đ) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 416. Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện
nhiệm vụ
1. Người
nào trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá phạm vi cần thiết của nhu cầu quân
sự gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng của
Nhà nước, của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm
đến 07 năm.
Điều 417. Tội cố ý bỏ thương binh, tử sỹ hoặc không chăm
sóc, cứu chữa thương binh
1. Người
nào có trách nhiệm mà cố ý bỏ thương binh, tử sĩ tại trận địa hoặc không chăm
sóc, cứu chữa thương binh dẫn đến không tìm thấy thương binh, tử sỹ hoặc thương
binh bị chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10
năm:
a) Là
chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối
với 02 thương binh hoặc 02 tử sỹ trở lên.
Điều 418. Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ
1. Người
nào chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm:
a) Là
chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Chiếm
đoạt hoặc hủy hoại di vật của 02 tử sỹ trở lên.
Điều 419. Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm
1. Người
nào trong chiến đấu hoặc khi thu dọn chiến trường mà chiếm đoạt hoặc hủy hoại
chiến lợi phẩm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm:
a) Là
chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Chiến
lợi phẩm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Gây
ảnh hưởng xấu đến uy tín quân đội;
d) Chiến
lợi phẩm có giá trị trong quân sự;
đ) Gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm.
a) Chiến
lợi phẩm trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiến
lợi phẩm có giá trị đặc biệt trong quân sự;
c) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 420. Tội ngược đãi tù binh, hàng binh
Người
nào ngược đãi tù binh, hàng binh, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Chương XXVI
CÁC TỘI PHÁ HOẠI HÒA BÌNH,
CHỐNG LOÀI NGƯỜI VÀ TỘI PHẠM CHIẾN TRANH
Điều 421. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược
1. Người
nào tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham
gia chiến tranh xâm lược nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền khác, thì bị phạt
tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm
tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Điều 422. Tội chống loài người
1. Người
nào trong thời bình hay trong chiến tranh mà thực hiện hành vi tiêu diệt hàng
loạt dân cư của một khu vực, phá hủy nguồn sống, phá hoại cuộc sống văn hóa,
tinh thần của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, làm
đảo lộn nền tảng của một xã hội nhằm phá hoại xã hội đó hoặc thực hiện hành vi
diệt chủng khác hoặc thực hiện hành vi diệt sinh, diệt môi trường tự nhiên, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm
tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Điều 423. Tội phạm chiến tranh
1. Người
nào trong thời kỳ chiến tranh mà ra lệnh hoặc trực tiếp tiến hành việc giết hại
dân thường, người bị thương, tù binh, cướp phá tài sản, tàn phá các nơi dân cư,
sử dụng các phương tiện hoặc phương pháp chiến tranh bị cấm hoặc thực hiện hành
vi khác vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế hoặc các điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia, thì bị phạt tù từ 10
năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm
tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
Điều 424. Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh
thuê
Người
nào tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê nhằm chống lại một quốc
gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 10 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân.
Điều 425. Tội làm lính đánh thuê
Người
nào làm lính đánh thuê nhằm chống một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập,
có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
Phần thứ ba
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 426. Hiệu lực thi hành
Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2016.
Bộ luật
hình sự số 15/1999/QH10 và Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật hình sự hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực
thi hành.
Bộ
luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ
họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015./.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
Điều khiển phương tiện giao thông trong tình trạng say rượu gây tai nạn giao thông thì phải bồi thường như thế nào? (09:28 | 08/08/2018) Mong luật sư giải đáp cho tôi vấn đề sau: Anh của tôi chạy xe máy trong tình trạng say rượu (90... |
Tung tin vỡ đê, có thể bị xử lý như thế nào? (11:08 | 02/08/2018) Xin chào Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái, tôi xin luật sư của công ty giải đáp giúp tôi thắc mắc... |
Đòi nợ hay cưỡng đoạt tài sản? (09:06 | 31/07/2018) Tôi có cho người hàng xóm vay 100 triệu đồng với giao kết là sau 6 tháng anh ta sẽ trả tôi cả gốc... |
Bị tên hàng xóm hiếp dâm không thành thì nên làm thế nào? (09:51 | 30/07/2018) Con gái tôi bị tên hàng xóm có hành động cưỡng dâm, sử dụng vũ lực, sờ mó cơ thể cháu nhưng không... |