CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2016/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
109/2013/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 9 NĂM 2013 QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ GIÁ, PHÍ, LỆ PHÍ, HÓA ĐƠN
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn
cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý giá
1. Sửa
đổi, bổ sung Điểm d và đ Khoản 1 Điều 3 như sau:
“d) Tước
có thời hạn Thẻ thẩm định viên về giá; đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá; đình chỉ có thời hạn hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá; đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi
tạo hóa đơn điện tử; đình chỉ in hóa đơn;
đ) Buộc
nộp vào Quỹ bình ổn giá số tiền do trích lập, sử dụng, hạch toán và kết chuyển
không đúng Quỹ bình ổn giá; nộp ngân sách nhà nước số tiền có được do hành vi
vi phạm; trả lại khách hàng số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định
và mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra; dừng thực hiện mức giá bán
hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân quy định; buộc thực hiện kê khai hoặc
đăng ký đối với mức giá đang áp dụng theo quy định; tiêu hủy hoặc tịch thu tiêu
hủy ấn phẩm có nội dung thông tin sai phạm; hủy kết quả thẩm định giá tại chứng
thư thẩm định giá; báo cáo cho Bộ Tài chính nội dung về tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá; thu hồi và không công nhận các
chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định
giá; hoàn trả chi phí đào tạo, bồi dưỡng cho các học viên tham gia học; hoàn
trả tiền phí, lệ phí cho người nộp; hủy các hóa đơn; thực hiện thủ tục phát
hành hóa đơn theo quy định”.
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 6, Khoản 7 và
Khoản 8 Điều 5 như sau:
“6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
hành vi trích lập; sử dụng; kết chuyển hoặc hạch toán Quỹ bình ổn giá không đúng
quy định của pháp luật về giá.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với
hành vi không kết chuyển hoặc trích lập Quỹ bình ổn giá.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào Quỹ bình ổn giá toàn bộ số tiền do sử dụng,
kết chuyển hoặc hạch toán không đúng Quỹ bình ổn giá theo quy định tại Khoản 6
Điều này;
b) Buộc nộp vào Quỹ bình ổn giá toàn bộ số tiền do trích lập
không đúng hoặc không trích lập Quỹ bình ổn giá và khoản lãi tính trên số dư
Quỹ bình ổn giá phát sinh (nếu có) theo quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều
này;
c) Buộc kết chuyển Quỹ bình ổn giá đối với hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 7 Điều này”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều
8. Hành vi không chấp hành đúng giá do cơ quan, người có thẩm quyền quy định
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá do cơ quan, người
có thẩm quyền quy định, trừ các hành vi quy định tại Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều
này.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với
hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá cụ thể hoặc không
nằm trong khung giá hoặc cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu
do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với
hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá cụ thể hoặc không
nằm trong khung giá hoặc cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại cho khách hàng
toàn bộ tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định và mọi chi phí phát
sinh do hành vi vi phạm gây ra tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều
này, trong trường hợp khó hoặc không xác định được khách hàng để trả lại thì
nộp toàn bộ số tiền chênh lệch vào ngân sách nhà nước”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều
11. Hành vi vi phạm quy định về kê khai giá, đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
hành vi kê khai không đủ các nội dung của văn bản kê khai giá sau khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận kê khai giá đã có văn bản nhắc nhở, yêu cầu
nộp lại văn bản kê khai giá.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản về mức giá điều chỉnh tăng
hoặc giảm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp phải thực
hiện thông báo giá theo quy định của pháp luật về giá;
b) Áp dụng mức giá kê khai, đăng ký không đúng thời hạn theo
quy định của pháp luật về giá kể từ ngày thực hiện kê khai giá, đăng ký giá với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau:
a) Không kê khai giá đúng thời hạn theo yêu cầu bằng văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không kê khai giảm giá phù hợp với biến động giảm giá của
yếu tố hình thành giá theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
hành vi không đăng ký giá đúng thời hạn theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi không kê khai giá từ 01 đến 10 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai
giá;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần, tái phạm; hành vi không kê khai giá từ 11 đến 20 hàng hóa, dịch vụ cụ thể
thuộc diện kê khai giá;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần, tái phạm; hành vi không kê khai giá từ 21 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc
diện kê khai giá trở lên;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với
hành vi không kê khai giá từ 21 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá
trở lên trong trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm.
6. Đối với hành vi không đăng ký giá với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
hành vi không đăng ký giá từ 01 đến 10 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện đăng
ký giá;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần, tái phạm; hành vi không đăng ký giá từ 11 đến 20 hàng hóa, dịch vụ cụ thể
thuộc diện đăng ký giá;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản này trong trường hợp vi phạm nhiều
lần, tái phạm; hành vi không đăng ký giá từ 21 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc
diện đăng ký giá trở lên;
d) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi không đăng ký giá từ 21 hàng hóa, dịch vụ cụ thể thuộc diện kê khai giá
trở lên trong trường hợp vi phạm nhiều lần, tái phạm.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện kê khai hoặc
đăng ký đối với mức giá đang áp dụng theo quy định đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điểm a Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều này”.
5. Sửa
đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2 Điều 12 như sau:
“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau đây:
a) Không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm phải
niêm yết giá theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết giá không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi sau:
a) Hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần; tái phạm;
b) Niêm yết giá không đúng giá cụ thể hoặc không nằm trong
khung giá hoặc cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục
hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá”.
6. Sửa
đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều
14. Hành vi đưa tin thất thiệt về thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường,
giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị
trường trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Hành vi đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị
trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn
thị trường trên phương tiện thông tin đại chúng như báo in, báo nói, báo hình,
báo điện tử hoặc các ấn phẩm thông tin khác được xử phạt theo quy định của pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản”.
7. Sửa
đổi, bổ sung Khoản 2 và Khoản 5 Điều 15 như sau:
“2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
hành vi chậm cung cấp báo cáo định kỳ, số liệu, tài liệu so với yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn từ 05 ngày làm việc đến 15 ngày làm
việc; cung cấp không chính xác thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu
bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 9.000.000 đồng đến 12.000.000 đối với một
trong các hành vi sau:
a) Chậm cung cấp báo cáo định kỳ, số liệu, tài liệu so với
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quá thời hạn 15 ngày làm việc;
b) Chậm cung cấp so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quá 10 ngày làm việc về số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp Nhà nước định giá, kiểm tra
yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh”.
8. Bổ
sung Điều 15a như sau:
“Điều
15a. Hành vi vi phạm về việc xây dựng, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về giá,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không cung cấp và cập nhật
thông tin về giá; cung cấp và cập nhật thông tin về giá không thường xuyên theo
quy định; cung cấp và cập nhật thông tin sai lệch vào Cơ sở dữ liệu về giá, Cơ
sở dữ liệu quốc gia về giá.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau:
a) Hành vi vi phạm quy định tại quy định tại Khoản 1 Điều
này trong trường hợp vi phạm nhiều lần; tái phạm;
b) Sử dụng dữ liệu về giá trong Cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở
dữ liệu quốc gia về giá không đúng với mục đích đã được cơ quan có thẩm quyền
quản lý cơ sở dữ liệu đó cho phép.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi truy cập, xâm nhập hoặc tìm cách truy cập, xâm nhập để phá hoại, làm
thay đổi dữ liệu và cấu trúc chương trình phần mềm trong Cơ sở dữ liệu về giá,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá”.
9. Sửa
đổi, bổ sung Khoản 11 Điều 18 như sau:
“11. Đối với hành vi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp và
trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp không
đúng mức trích lập theo quy định;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, đồng thời không trích lập
quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều
21. Hành vi vi phạm đối với đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
ngành thẩm định giá
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng có một trong các hành vi sau:
a) Không gửi thông báo mở khóa học, lớp học kèm theo hồ sơ
tài liệu theo quy định trước khi mở khóa học, lớp học;
b) Tổ chức một lớp học quá 70 học viên;
c) Thực hiện không đúng việc lấy ý kiến đánh giá của học
viên trên Phiếu đánh giá chất lượng khóa học theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng có một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo về nội dung, chương trình, thời lượng tối
thiểu của khóa học, lớp học theo quy định;
b) Không thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá của học viên
trên Phiếu đánh giá chất lượng khóa học theo quy định.
c) Không báo cáo kết quả tổ chức khóa học, lớp học kèm theo
hồ sơ, tài liệu theo quy định sau khi kết thúc khóa học, lớp học;
d) Không báo cáo một năm tình hình hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng;
đ) Bố trí giảng viên không đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định;
e) Biên soạn và sử dụng tài liệu đào tạo, bồi dưỡng không
đúng so với quy định;
g) Thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập không đúng so
với quy định;
h) Cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận không đúng so với mẫu
chứng chỉ, giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài chính;
i) Lưu trữ hồ sơ liên quan đến tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
không đầy đủ, không đúng thời gian theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng có một trong các hành vi sau:
a) Cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận cho học viên không đạt yêu
cầu khóa học, lớp học theo quy định của pháp luật về thời gian học và kết quả
kiểm tra;
b) Cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận cho những người thực tế
không tham gia học.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng có một trong các hành vi sau:
a) Mở khóa học, lớp học khi không đủ điều kiện theo quy định
của Bộ Tài chính;
b) Mở khóa học, lớp học khi chưa được Bộ Tài chính chấp
thuận;
c) Mở khóa học, lớp học khi không có tên trong danh sách các
đơn vị được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trong thời
gian từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với
hành vi vi phạm tại Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trong thời
gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với
hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trong thời
gian từ 06 tháng đến 09 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với
hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo cho Bộ Tài chính nội dung về tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 và Điểm
c và d Khoản 2 Điều này.
b) Buộc cấp lại chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo, bồi
dưỡng cho các học viên tham gia học đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm h
Khoản 2 Điều này;
c) Buộc thu hồi và không công nhận chứng chỉ, giấy chứng
nhận đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu
lợi do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
d) Buộc thu hồi và không công nhận chứng chỉ, giấy chứng
nhận đào tạo, bồi dưỡng, đồng thời buộc hoàn trả chi phí đào tạo, bồi dưỡng cho
các học viên tham gia học đối với hành vi vi phạm quy định Khoản 4 Điều này”.
11. Sửa
đổi, bổ sung Khoản 2, Khoản 6 và Khoản 7 Điều 42 như sau:
“2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giá có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức,
105.000.000 đồng đối với cá nhân có các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý
giá theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Nghị định này.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với các hành vi vi phạm
trong lĩnh vực giá theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có
liên quan;
c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Nghị định này.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16, Điều
17 Nghị định này;
b) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 8,
Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16, Điều 17 Nghị định này và quy định
của pháp luật có liên quan.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt tiền đến
5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 12 Nghị
định này”.
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung một số Điều quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực phí, lệ phí
1. Sửa
đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều
23. Hành vi vi phạm quy định công khai chế độ thu phí, lệ phí
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi thực hiện một
trong các hành vi sau đây:
1. Không công khai chế độ thu phí, lệ phí theo quy định;
2. Niêm yết hoặc thông báo không đúng quy định, không rõ ràng
gây nhầm lẫn cho người nộp phí, lệ phí”.
2. Sửa
đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều
24. Hành vi vi phạm quy định về nộp phí, lệ phí
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện đúng thông
báo nộp tiền phí, lệ phí của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền phí, lệ phí gian lận,
trốn nộp đối với hành vi gian lận, trốn nộp phí, lệ phí theo quy định. Mức phạt
tối đa là 50.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc
người vi phạm nộp đủ số phí, lệ phí gian lận, trốn nộp”.
3. Sửa
đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều
25. Hành vi vi phạm quy định về mức phí, lệ phí
1. Đối với hành vi thu phí, lệ phí không đúng mức phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000
đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 7.500.000 đồng đối
với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng;
d) Phạt tiền từ 7.500.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng;
đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 300.000.000 đồng trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền
sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động liên quan đến hành vi vi phạm. Thời
hạn tước quyền sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 03
tháng đến 06 tháng kể từ ngày Quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc
hoàn trả toàn bộ tiền phí, lệ phí do thực hiện sai pháp luật về phí, lệ phí cho
người nộp phí, lệ phí. Trong trường hợp không xác định được người nộp phí, lệ
phí để hoàn trả thì nộp toàn bộ số tiền này vào ngân sách nhà nước”.
4. Sửa
đổi, bổ sung Điều 32 như sau:
“Điều
32. Hành vi làm mất, cho, bán chứng từ thu phí, lệ phí
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi làm mất liên của mỗi số
chứng từ không có mệnh giá, trừ liên giao cho người nộp tiền của chứng từ chưa
sử dụng, áp dụng trong trường hợp vi phạm lần đầu.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi
làm mất các liên của mỗi số chứng từ không có mệnh giá, trừ liên giao cho người
nộp tiền của chứng từ chưa sử dụng, áp dụng trong trường hợp vi phạm từ lần thứ
hai trở đi.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi
làm mất liên giao cho người nộp tiền của mỗi số chứng từ không có mệnh giá chưa
sử dụng;
4. Đối với hành vi làm mất mỗi số của chứng từ thu phí, lệ
phí có mệnh giá thì mức phạt tiền tối đa bằng mệnh giá in trên chứng từ thu
phí, lệ phí. Số tiền phạt tối thiểu đối với hành vi làm chứng từ thu phí, lệ
phí có mệnh giá là 50.000 đồng.
5. Trường hợp cho, bán chứng từ phát hiện đã sử dụng:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng đối
với mỗi số chứng từ có số tiền ghi trong chứng từ dưới 2.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng đối
với mỗi số chứng từ có số tiền ghi trong chứng từ từ 2.000.000 đến dưới
5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 8.000.000 đồng đối
với mỗi số chứng từ có số tiền ghi trong chứng từ từ 5.000.000 đồng trở lên.
6. Trường hợp cho, bán chứng từ chưa sử dụng thì xử phạt theo
mức quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà
nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4,
5 và Khoản 6 Điều này”.
Điều
3. Sửa đổi, bổ sung một số Điều quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý hóa đơn
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 6
Điều 34 như sau:
“1a. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với
hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản;
1b. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
hành vi đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo tổ chức, doanh
nghiệp không đủ điều kiện đặt in hóa đơn, trừ trường hợp cơ quan thuế không có
ý kiến bằng văn bản khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in của tổ chức,
doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy các hóa đơn đặt in
không đúng quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1b, Khoản 4
và Khoản 5 Điều này”.
2. Bổ sung Khoản 1a vào Điều 37 như sau:
“1a. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một
trong các hành vi:
a) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát
hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn
chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ
kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm sau 10 ngày kể
từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.
b) Sử dụng hóa đơn đã được Thông báo phát hành với cơ quan
thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng (05 ngày kể từ ngày gửi Thông báo phát
hành)”.
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 37 như sau:
“1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi:
a) Lập Thông báo phát hành hóa đơn không đầy đủ nội dung
theo quy định;
b) Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy
định;
c) Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát
hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và hành vi nộp bảng kê hóa đơn
chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ
kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp từ sau 20 ngày kể từ
ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới”.
4. Bổ sung Điểm g vào Khoản 3 Điều 38 như sau:
“3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi:
a) Lập hóa đơn không đúng thời Điểm theo quy định của pháp
luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo
quy định;
c) Ngày ghi trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa
đơn của cơ quan thuế;
d) Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường
hợp trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo
bảng kê;
đ) Không lập bảng kê hoặc không lập hóa đơn tổng hợp theo
quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
e) Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai
thuế.
g) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập
hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được
hóa đơn hoặc hóa đơn đã lập theo bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; trừ trường
hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự
kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền.
Trường
hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và
người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp
đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa và có một tình tiết giảm nhẹ
thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm
nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.
Trường
hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu
trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.
Trường
hợp người bán tìm lại được hóa đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ
quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền”.
5. Bãi bỏ Điểm a Khoản 4 Điều 38.
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 39 như sau:
“1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) để hạch
toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách; trừ trường hợp mất,
cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất
khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền.
Trường
hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và
người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp
đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa và có một tình tiết giảm nhẹ
thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm
nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.
Trường
hợp người mua tìm lại được hóa đơn đã mất khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết
định xử phạt thì người mua không bị phạt tiền”.
7. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1; bổ sung Khoản 4 vào Điều 40 như sau:
“1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành
vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo theo quy định gửi
cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn.
Trường
hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay
thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm
quyền ban hành Quyết định thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp
thuế thì không bị phạt tiền”.
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm
Khoản 1 Điều này phải lập và gửi lại cơ quan thuế thông báo, báo cáo đúng quy
định”.
8. Bổ
sung Khoản 5a vào Điều 44 như sau:
“5a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi thẩm
quyền của mình quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định tại Nghị định này:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
- Phạt
cảnh cáo;
- Phạt
tiền đến 5.000.000 đồng;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
- Phạt
cảnh cáo;
- Phạt
tiền đến 25.000.000 đồng;
- Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 5 Điều 33, Khoản 6 Điều 34,
Khoản 8 Điều 35, Khoản 4 Điều 36, Khoản 3 Điều 37 và Khoản 6 Điều 38 của Nghị
định này.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
- Phạt
cảnh cáo;
- Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng;
- Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 5 Điều 33, Khoản 6 Điều 34,
Khoản 8 Điều 35, Khoản 4 Điều 36, Khoản 3 Điều 37 và Khoản 6 Điều 38 của Nghị
định này”.
Điều
4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.
2. Các
quy định khác về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
giá, phí, lệ phí và hóa đơn không nêu tại Nghị định này thực hiện theo quy định
của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng
9 năm 2013.
3. Việc
xử lý đối với hành vi vi phạm về giá, phí, lệ phí và hóa đơn đã xảy ra trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định tại
Nghị định này mà áp dụng quy định xử lý vi phạm tại thời điểm xảy ra hành vi vi
phạm đó.
Trường
hợp mức xử phạt đối với cùng một hành vi quy định tại Nghị định này nhẹ hơn mức
xử phạt quy định tại các Nghị định trước thì áp dụng mức xử phạt theo quy định
của Nghị định này, kể cả trường hợp xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, đã bị lập biên bản, nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ra quyết định xử
lý hoặc đã ra quyết định xử lý nhưng đang trong thời hạn giải quyết khiếu nại
thì xem xét, ra quyết định theo mức xử phạt quy định tại Nghị định này.
Điều
5. Tổ chức thực hiện
1. Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP TRÂN TRỌNG!
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính:
LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân)
Bài viết liên quan: