QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
15/2012/QH13
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2012
|
LUẬT
XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc
hội ban hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về xử phạt vi phạm hành
chính và các biện pháp xử lý hành chính.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Vi
phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo
quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Xử
phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình
thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính.
3. Biện
pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm
pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao
gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Biện
pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính là biện pháp mang tính giáo dục được
áp dụng để thay thế cho hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc biện pháp xử
lý hành chính đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, bao gồm biện
pháp nhắc nhở và biện pháp quản lý tại gia đình.
5. Tái phạm
là việc cá nhân, tổ chức đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn
được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày chấp hành xong quyết
định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc kể từ ngày hết
thời hiệu thi hành quyết định này mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính
đã bị xử lý.
6. Vi
phạm hành chính nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi
vi phạm hành chính mà trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này
nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý.
7. Vi
phạm hành chính có tổ chức là trường hợp cá nhân, tổ chức câu kết với cá
nhân, tổ chức khác để cùng thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
8. Giấy
phép, chứng chỉ hành nghề là giấy tờ do cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền cấp cho cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật để cá nhân, tổ chức đó
kinh doanh, hoạt động, hành nghề hoặc sử dụng công cụ, phương tiện. Giấy phép,
chứng chỉ hành nghề không bao gồm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ
gắn với nhân thân người được cấp không có mục đích cho phép hành nghề.
9. Chỗ
ở là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở
thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê,
cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
10. Tổ
chức là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và tổ chức khác được thành lập theo
quy định của pháp luật.
11. Tình
thế cấp thiết là tình thế của cá nhân, tổ chức vì muốn tránh một nguy cơ
đang thực tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính
đáng của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một
thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
12. Phòng
vệ chính đáng là hành vi của cá nhân vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ
chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả
lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích nói trên.
13. Sự
kiện bất ngờ là sự kiện mà cá nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc không
buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi nguy hại cho xã hội do mình gây ra.
14. Sự
kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường
trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần
thiết và khả năng cho phép.
15. Người
không có năng lực trách nhiệm hành chính là người thực hiện hành vi vi phạm
hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
16. Người
nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần và bị lệ thuộc vào các chất này.
17. Người
đại diện hợp pháp bao gồm cha mẹ hoặc người giám hộ, luật sư, trợ giúp viên
pháp lý.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt
vi phạm hành chính bao gồm:
a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát
hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành
chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến
hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng
quy định của pháp luật;
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn
cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm
nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành
vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt
một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm
hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính
đó.
Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm
hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi
phạm;
đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm
chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình
hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành
chính;
e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành
chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá
nhân.
2. Nguyên tắc áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:
a) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96
của Luật này;
b) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp
xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân
người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý
hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp
chứng minh mình không vi phạm hành chính.
Điều 4. Thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước và chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính
Căn cứ quy định của Luật này, Chính phủ quy
định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức
phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm
hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước; chế độ áp dụng các biện pháp
xử lý hành chính và quy định mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt
vi phạm hành chính.
Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
1. Các đối tượng bị
xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử
phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở
lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường
hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người
xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm
quyền xử lý;
b) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về
mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành
chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang
quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế
mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính là cá nhân được quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này.
Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng
đối với người nước ngoài.
Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được
quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01
năm, trừ các trường hợp sau:
Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế;
phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây
dựng; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản; quản lý rừng, lâm sản; điều tra, quy
hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thăm dò, khai thác
dầu khí và các loại khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử;
quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất,
xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng
giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02
năm.
Vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian
lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì
thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực
hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối
với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố
tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và
điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt
thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt
hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
2. Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành
chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 90 hoặc kể từ ngày cá nhân
thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và
khoản 5 Điều 90; 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 4 Điều 90 của Luật này;
b) Thời hiệu áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 92; 06 tháng, kể từ ngày
cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 92 hoặc kể từ ngày
cá nhân thực hiện lần cuối một trong những hành vi vi phạm quy định tại khoản 4
Điều 92 của Luật này;
c) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện lần cuối một trong
các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này;
d) Thời hiệu áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là 03 tháng, kể từ ngày cá nhân
thực hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 96 của Luật này.
Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành
chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử
phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành
chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa
bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 8. Cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử
lý vi phạm hành chính
1. Cách tính thời hạn, thời hiệu trong xử lý
vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự, trừ trường
hợp trong Luật này có quy định cụ thể thời gian theo ngày làm việc.
2. Thời gian ban đêm được tính từ 22 giờ ngày
hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau.
Điều 9. Tình tiết giảm nhẹ
Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm
nhẹ:
1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi
ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả,
bồi thường thiệt hại;
2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai
báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành
chính, xử lý vi phạm hành chính;
3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị
kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt
quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị
lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang
thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn mà không do mình gây ra;
7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
8. Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ
quy định.
Điều 10. Tình tiết tăng nặng
1. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng
nặng:
a) Vi phạm hành chính có tổ chức;
b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;
c) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành
niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực
hiện hành vi vi phạm hành chính;
d) Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần
hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để
vi phạm hành chính;
đ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công
vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm
hành chính;
g) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai,
thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm
hành chính;
h) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành
hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp
xử lý vi phạm hành chính;
i) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành
chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
k) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che
giấu vi phạm hành chính;
l) Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng
hoặc trị giá hàng hóa lớn;
m) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ
em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
2. Tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này đã
được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết
tăng nặng.
Điều 11. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành
chính
Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các
trường hợp sau đây:
1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong
tình thế cấp thiết;
2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do
phòng vệ chính đáng;
3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự
kiện bất ngờ;
4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự
kiện bất khả kháng;
5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính
không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành
chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 5 của Luật này.
Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để
xử lý vi phạm hành chính.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu,
đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của
người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp
xử lý hành chính.
3. Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định
về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà
nước và biện pháp xử lý hành chính.
4. Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
5. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời,
không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định tại Luật
này.
6. Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính.
7. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi
phạm hành chính.
8. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý
hành chính.
9. Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi
phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán,
thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền
khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
10. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi
phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
11. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm của người bị xử phạt vi phạm hành chính, người bị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm
hành chính, người bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử lý
vi phạm hành chính.
12. Chống đối, trốn tránh, trì hoãn hoặc cản
trở chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính.
Điều 13. Bồi thường thiệt hại
1. Người vi phạm hành chính nếu gây ra thiệt hại
thì phải bồi thường.
Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo
quy định của pháp luật về dân sự.
2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử lý vi phạm hành
chính gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm đấu tranh phòng, chống vi phạm hành
chính
1. Cá nhân, tổ chức phải nghiêm chỉnh chấp
hành quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Các tổ chức có nhiệm vụ
giáo dục thành viên thuộc tổ chức mình về ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật,
quy tắc của cuộc sống xã hội, kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân, điều kiện
gây ra vi phạm hành chính trong tổ chức mình.
2. Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
3. Cá nhân, tổ chức có trách nhiệm phát hiện,
tố cáo và đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính.
Điều 15. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi
phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành
chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có quyền tố cáo đối với hành vi vi
phạm pháp luật trong việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi
kiện nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính bị khiếu
nại, khởi kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại,
khởi kiện phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy
định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính
1. Trong quá trình xử lý vi phạm hành chính,
người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải tuân thủ quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính mà sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản khác của người vi phạm, dung túng,
bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng tính chất, mức độ vi
phạm, không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm quy định khác tại Điều 12 của Luật này
và quy định khác của pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 17. Trách nhiệm quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính
1. Chính phủ thống nhất quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính,
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì hoặc phối hợp trong việc đề xuất,
xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Theo dõi chung và báo cáo công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; thống kê, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu
quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
c) Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Kiểm tra, phối hợp với các bộ, ngành hữu
quan tiến hành thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, các bộ, ngành có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với Bộ Tư pháp thực
hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này; kịp thời cung cấp thông tin cho Bộ
Tư pháp về xử lý vi phạm hành chính để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia; định kỳ
06 tháng, hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm hành chính
trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.
4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, Tòa án nhân dân tối cao thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này và định kỳ
06 tháng, hằng năm gửi thông báo đến Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm hành
chính trong phạm vi quản lý của cơ quan mình; chỉ đạo Tòa án nhân dân các cấp
thực hiện việc cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính; chủ trì, phối
hợp với Chính phủ ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các
quy định có liên quan.
5. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, Ủy ban nhân dân các cấp quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính tại địa phương, có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải
quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính;
c) Kịp thời cung cấp thông tin cho Bộ Tư pháp
về xử lý vi phạm hành chính để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia; định kỳ 06
tháng, hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm hành chính trên
địa bàn.
6. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính, Tòa án nhân dân có thẩm quyền xem xét, quyết định các biện
pháp xử lý hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt, thi hành quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành các quyết định áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm gửi văn bản, quyết định quy định tại
Điều 70, khoản 2 Điều 73, khoản 2 Điều 77, Điều 88, khoản 4 Điều 98, Điều 107,
khoản 3 Điều 111, đoạn 2 khoản 3 Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 114 tới cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan
tư pháp địa phương.
7. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 18. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong
công tác xử lý vi phạm hành chính
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách
nhiệm sau đây:
a) Thường xuyên kiểm tra, thanh tra và kịp
thời xử lý đối với vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
thuộc phạm vi quản lý của mình; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
b) Không được can thiệp trái pháp luật vào
việc xử lý vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm liên đới về hành vi vi
phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc quyền quản lý trực
tiếp của mình theo quy định của pháp luật;
c) Không được để xảy ra hành vi tham nhũng
của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính do mình quản lý, phụ trách;
d) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm sau đây:
a) Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra việc xử lý vi
phạm hành chính của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi
quản lý của mình;
b) Xử lý kỷ luật đối với người có sai phạm
trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình;
c) Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về
xử lý vi phạm hành chính trong ngành, lĩnh vực do mình phụ trách theo quy định
của pháp luật;
d) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật.
3. Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính có trách nhiệm phát hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính do
mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và phải kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền.
Điều 19. Giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính
Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và mọi công dân giám sát
hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; khi phát
hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính thì có quyền yêu cầu, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền xem xét,
giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính phải xem xét, giải quyết và trả lời yêu cầu, kiến nghị đó theo quy
định của pháp luật.
Điều 20. Áp dụng Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành
vi vi phạm hành chính ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công dân, tổ chức Việt Nam vi phạm pháp luật hành
chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngoài lãnh thổ Việt Nam có
thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật này.
Phần thứ hai
XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
Chương I
CÁC HÌNH
THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT
Điều 21. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật
vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi
chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);
đ) Trục xuất.
2. Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt
chính.
Hình thức xử phạt quy
định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy định là hình thức
xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.
3. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân,
tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính; có thể
bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 Điều
này. Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt
chính.
Điều 22. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định
thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành
chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh
cáo được quyết định bằng văn bản.
Điều 23. Phạt tiền
1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành
chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng
đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 24 của Luật này.
Đối với khu vực nội thành của thành phố trực
thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02
lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao
thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc
mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể theo một trong các phương
thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối
đa quy định tại Điều 24 của Luật này:
a) Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa;
b) Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá
trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu,
số lợi thu được từ vi phạm hành chính.
3. Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc
mức tiền phạt được quy định tại nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh
tế - xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
trung ương quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi
vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này.
4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi
vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với
hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng
không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng
nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt
tối đa của khung tiền phạt.
Điều 24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước đối với cá nhân được quy định như sau:
a) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và
gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tôn giáo; thi đua khen
thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng: an ninh
trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; thi hành án dân sự; phá
sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao thông đường bộ; giao dịch điện tử; bưu
chính;
c) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng: phòng cháy,
chữa cháy; cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; bổ trợ tư pháp; y tế
dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; giáo dục; văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý
khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ,
cứu trợ xã hội; phòng chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và
bảo tồn nguồn gen; sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi, cây trồng; thú y; kế
toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ
quốc gia; điện lực; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc bản đồ; đăng ký kinh
doanh;
d) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng: quốc phòng,
an ninh quốc gia; lao động; dạy nghề; giao thông đường sắt; giao thông đường
thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội;
đ) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: quản lý
công trình thuỷ lợi; đê điều; khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết
bị y tế; sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, phân bón; quảng cáo; đặt cược
và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông hàng hải; giao
thông hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ
thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; báo chí; xuất bản; thương mại; bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng; hải quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh
doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, hải sản;
e) Phạt tiền đến 150.000.000 đồng: quản lý
giá; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở;
đấu thầu; đầu tư;
g) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng: sản xuất,
buôn bán hàng cấm, hàng giả;
h) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng: điều tra, quy
hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước;
i) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng;
quản lý rừng, lâm sản; đất đai;
k) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng: quản lý
các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên tử; tiền tệ, kim loại quý,
đá quý, ngân hàng, tín dụng; thăm dò, khai thác dầu khí và các loại khoáng sản khác;
bảo vệ môi trường.
2. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý
nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt
tiền đối với cá nhân.
3. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
thuế; đo lường; sở hữu trí tuệ; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng
hóa; chứng khoán; hạn chế cạnh tranh theo quy định tại các luật tương ứng.
4. Mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực mới chưa
được quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ
chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ
hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,
cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng
chỉ hành nghề.
2. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình
thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong các
trường hợp sau:
a) Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính
mạng, sức khỏe con người, môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà
theo quy định của pháp luật phải có giấy phép;
b) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt động khác mà theo quy định của pháp
luật không phải có giấy phép và hoạt động đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có
khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con
người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
3. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề, thời hạn đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực
thi hành. Người có thẩm quyền xử phạt giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong
thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Điều 26. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hoá, phương tiện có liên
quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính
nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.
Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Điều 82 của Luật này.
Điều 27. Trục xuất
1. Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người
nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng
hình thức xử phạt trục xuất.
Mục 2. CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp
dụng
1. Các biện pháp khắc
phục hậu quả bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình
xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;
đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại
cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội
dung độc hại;
e) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc
gây nhầm lẫn;
g) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá,
bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
h) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo
đảm chất lượng;
i) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy
định của pháp luật;
k) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do
Chính phủ quy định.
2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Đối với mỗi vi phạm hành chính, ngoài việc
bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể bị áp dụng
một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng
độc lập trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này.
Điều 29. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính của mình gây
ra; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị
cưỡng chế thực hiện.
Điều 30. Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây
dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải tháo
dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không
đúng với giấy phép; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực
hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều 31. Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường,
lây lan dịch bệnh
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải thực
hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng
chế thực hiện.
Điều 32. Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải đưa ra
khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá,
vật phẩm, phương tiện được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, nhập khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc được tạm nhập, tái xuất
nhưng không tái xuất theo đúng quy định của pháp luật.
Biện pháp khắc phục hậu quả này cũng được áp
dụng đối với hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng
hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu
được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ
sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều 33. Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức
khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc
hại
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải tiêu
hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi
trường, văn hoá phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối tượng bị
tiêu hủy theo quy định của pháp luật; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không
tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều 34. Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây
nhầm lẫn
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải cải
chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đã được công bố, đưa tin trên
chính phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử đã công bố, đưa
tin; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị
cưỡng chế thực hiện.
Điều 35. Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao
bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm
Cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa
hoặc sử dụng phương tiện kinh doanh, vật phẩm chứa yếu tố vi phạm trên hàng
hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm thì phải loại bỏ các yếu
tố vi phạm đó; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực
hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều 36. Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm
chất lượng
Cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh sản phẩm,
hàng hóa không bảo đảm chất lượng đã đăng ký hoặc công bố và hàng hóa khác
không bảo đảm chất lượng, điều kiện lưu thông thì phải thu hồi các sản phẩm, hàng
hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều 37. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của
pháp luật
Cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp lại số lợi
bất hợp pháp là tiền, tài sản, giấy tờ và vật có giá có được từ vi phạm hành
chính mà cá nhân, tổ chức đó đã thực hiện để sung vào ngân sách nhà nước hoặc
hoàn trả cho đối tượng bị chiếm đoạt; phải nộp lại số tiền bằng với giá trị
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật, phương tiện đó đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; nếu cá nhân, tổ chức
vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Chương II
THẨM QUYỀN
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá
5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 39. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá
500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy
định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá
1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an,
Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá
2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm
Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát
trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra
tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự
quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý,
Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát
đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn,
Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn trên sông, Trưởng phòng
Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An
ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông
tin; Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các quận, huyện thuộc Sở Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội
trở lên, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá
25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp
dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục
trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục
trưởng Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội,
Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức
vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Cục trưởng Cục Cảnh
sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng
Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng Cục Cảnh sát
bảo vệ, Cục trưởng Cục Theo dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có
thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này và có quyền quyết định áp
dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Điều 40. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá
500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy
định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá
2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng
Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên
phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh,
Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 41. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá
1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá
5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển,
Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá
10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá
100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 42. Thẩm quyền của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội
trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục
trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát
chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm
soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc
Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu,
Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 43. Thẩm quyền của Kiểm lâm
1. Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội
Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Đội trưởng
Đội Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
quản lý rừng, lâm sản quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 44. Thẩm quyền của cơ quan Thuế
1. Công chức Thuế đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
thuế quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 45. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc
Sở Công thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng
phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 46. Thẩm quyền của Thanh tra
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá
500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra Cục
Hàng không, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải, Chánh thanh tra Cục An toàn bức xạ và
hạt nhân, Chánh thanh tra Ủy ban chứng khoán Nhà nước; Chi cục trưởng Chi cục
An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình thuộc Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục về bảo vệ thực vật, thú y, thủy sản,
quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, thủy lợi, đê điều, lâm nghiệp,
phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc
Trung tâm Tần số khu vực và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực,
Cục trưởng Cục Thống kê, Cục trưởng Cục kiểm soát ô nhiễm, Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các chức danh tương đương được
Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70% mức tiền phạt tối đa đối
với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá
250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng
cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Tổng cục
trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy
nghề, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp,
Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng
sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất
đai, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Tổng cục
trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình, Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Trưởng Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Trưởng Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục trưởng Cục
Hóa chất, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Cục trưởng
Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng
Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục An
toàn bức xạ và hạt nhân, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật,
Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất
lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và phát triển
nông thôn, Cục trưởng Cục Chế biến, thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối,
Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện,
Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và
thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, Cục trưởng
Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản
lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn vệ
sinh thực phẩm và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có
thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều 47. Thẩm quyền của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không,
Cảng vụ đường thuỷ nội địa
1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại
diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng
vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thuỷ nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 48. Thẩm quyền của Toà án nhân dân
1. Thẩm phán chủ tọa phiên toà có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này.
2. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ
việc phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh
tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự khu vực có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này.
4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh
án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân
tối cao, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tối cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 49. Thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên thi hành án dân sự đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chấp hành viên thi hành án dân sự là Tổ
trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản của vụ việc phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Trưởng
phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân
sự có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
thi hành án dân sự quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 50. Thẩm quyền của Cục Quản lý lao động ngoài nước
Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước có
quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
quản lý lao động ngoài nước quy định tại Điều 24 của Luật này;
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
4. Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 51. Thẩm quyền của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực
tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều 52. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của
những người được quy định tại các điều từ 38 đến 51 của Luật này là thẩm quyền
áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp
phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và
được xác định theo tỉ lệ phần trăm quy định tại Luật này đối với chức danh đó.
Trong trường hợp phạt tiền đối với vi phạm
hành chính trong khu vực nội thành thuộc các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản
1 Điều 23 của Luật này, thì các chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các
hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định cũng có thẩm quyền xử phạt
tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành vi vi phạm hành chính do Hội
đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quy định áp dụng trong nội thành.
2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại khoản 1
Điều này được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối
với từng hành vi vi phạm cụ thể.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa
phương.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính quy định tại các điều từ 39 đến 51 của Luật này có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý.
Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm
quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ
lý đầu tiên thực hiện.
4. Trường hợp xử phạt một người thực hiện
nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được
xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả
được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi
phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả
được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt
vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử
phạt;
c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử
phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi
phạm.
Điều 53. Thay đổi tên gọi của chức danh có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính
Trường hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính quy định tại Luật này có sự thay đổi về tên gọi thì chức danh đó
có thẩm quyền xử phạt.
Điều 54. Giao quyền xử phạt
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính quy định tại Điều 38; các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 39; các khoản 2,
3 và 4 Điều 40; các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 41; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều
42; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 43; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 44; các khoản
2, 3 và 4 Điều 45; các khoản 2, 3 và 4 Điều 46; Điều 47; khoản 3 và khoản 4
Điều 48; các khoản 2, 4 và 5 Điều 49; Điều 50 và Điều 51 của Luật này có thể
giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính
được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc và phải được thể hiện bằng văn
bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
3. Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm
hành chính phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành chính của
mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao
quyền, ủy quyền cho bất kỳ người nào khác.
Chương III
THỦ TỤC XỬ
PHẠT, THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
Mục 1. THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 55. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính
Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được
người có thẩm quyền đang thi hành công vụ áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính
đang diễn ra nhằm chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm
hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên
bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000
đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử
phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ
sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại
chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi
phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi
phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên,
chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được
áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
Điều 57. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ
sơ xử phạt vi phạm hành chính
1. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản
được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật
này.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập
biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành
chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.
Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh
vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập
biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1
Điều 56 của Luật này.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ
sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm
hành chính được tiến hành ngay khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm.
Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu
biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách
nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà
ga.
2. Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ
ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản;
họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức
vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện
pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật,
phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi
phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị
thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải
trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi
phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi
phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách
quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính
quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.
3. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập
thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại
diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu
có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì
họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người
được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm,
đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ
chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên
bản.
Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải
giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính
không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản
thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành
xử phạt.
Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành
chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
Điều 59. Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành
chính
1. Khi xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính, trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách
nhiệm xác minh các tình tiết sau đây:
a) Có hay không có vi phạm hành chính;
b) Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính;
c) Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
d) Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm
hành chính gây ra;
đ) Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật này;
e) Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem
xét, quyết định xử phạt.
Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử
phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định. Việc trưng cầu
giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định.
2. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi
phạm hành chính phải được thể hiện bằng văn bản.
Điều 60. Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để
làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
1. Trong trường hợp cần xác định giá trị tang
vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử
phạt, người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang
vật và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.
2. Tùy theo loại tang vật cụ thể, việc xác
định giá trị dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng
hoặc hoá đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu;
b) Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa
phương; trường hợp không có thông báo giá thì theo giá thị trường của địa
phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính;
c) Giá thành của tang vật nếu là hàng hoá
chưa xuất bán;
d) Đối với tang vật là hàng giả thì giá của
tang vật đó là giá thị trường của hàng hoá thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng,
kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính.
3. Trường hợp không
thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này để xác định giá trị tang
vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ
tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá gồm có người
ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm hành chính là Chủ tịch Hội đồng, đại
diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan là
thành viên.
Thời hạn tạm giữ tang vật để xác định giá trị
không quá 24 giờ, kể từ thời điểm ra quyết định tạm giữ, trong trường hợp thật
cần thiết thì thời hạn có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 24 giờ. Mọi
chi phí liên quan đến việc tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc tạm giữ gây
ra do cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ chi trả. Thủ tục,
biên bản tạm giữ được thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản 9 Điều 125
của Luật này.
4. Căn cứ để xác định giá trị và các tài liệu
liên quan đến việc xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính phải thể hiện
trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 61. Giải trình
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính mà pháp
luật quy định áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc áp dụng mức phạt
tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên
đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức
vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét
ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trước khi ra quyết
định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có yêu cầu giải trình trong
thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Đối với trường hợp giải trình bằng văn
bản, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản giải trình cho người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ
ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức
tạp thì người có thẩm quyền có thể gia hạn thêm không quá 05 ngày theo đề nghị
của cá nhân, tổ chức vi phạm.
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính tự mình
hoặc uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình thực hiện việc giải trình
bằng văn bản.
3. Đối với trường hợp giải trình trực tiếp,
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực
tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo
bằng văn bản cho người vi phạm về thời gian và địa điểm tổ chức phiên giải
trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người
vi phạm.
Người có thẩm quyền xử phạt tổ chức phiên giải
trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý và tình tiết, chứng cứ
liên quan đến hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm. Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính, người đại diện hợp pháp của họ có quyền tham gia phiên giải trình
và đưa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Việc giải trình trực tiếp được lập thành biên
bản và phải có chữ ký của các bên liên quan; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ
thì các bên phải ký vào từng tờ biên bản. Biên bản này phải được lưu trong hồ
sơ xử phạt vi phạm hành chính và giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc người
đại diện hợp pháp của họ 01 bản.
Điều 62. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để
truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì
người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự.
2. Trong quá trình thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội
phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định
đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi
phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết
định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển
hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có trách
nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người
có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố
tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03
ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành
tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ
đến.
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nếu
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành
chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về
việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu
tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho
cá nhân vi phạm.
Điều 63. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính
1. Đối với vụ việc do cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố
vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định
đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi
phạm hành chính, thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự phải chuyển các quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang
vật, phương tiện của vụ vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn
cứ vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến.
Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử
phạt tiến hành xác minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính.
3. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính là 30 ngày, kể từ ngày nhận được các quyết định quy định tại khoản 1
Điều này kèm theo hồ sơ vụ vi phạm. Trong trường hợp cần xác minh thêm quy định
tại khoản 2 Điều này thì thời hạn tối đa không quá 45 ngày.
Điều 64. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
trong việc phát hiện vi phạm hành chính.
1. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát
hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường.
2. Việc quản lý, sử dụng và quy định danh mục
các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng quyền tự do, danh dự, nhân phẩm,
bí mật đời tư của công dân, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và
tổ chức;
b) Tuân thủ đúng quy trình, quy tắc về sử
dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
c) Kết quả thu thập được bằng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được ghi nhận bằng văn bản và chỉ được sử dụng
trong xử phạt vi phạm hành chính;
d) Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy
định.
3. Chính phủ quy định
việc quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính.
Điều 65. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính
1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong những trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật
này;
b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành
chính;
c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản
3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật này;
d) Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích,
tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra
quyết định xử phạt;
đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội
phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
2. Đối với trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính nhưng có thể ra quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước
hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành và áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật bị tịch thu, tiêu hủy; biện pháp khắc
phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.
Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể
từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết
phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường
hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì
thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp vụ việc
đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải
trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà cần
có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải
quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin
gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30
ngày.
2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này
hoặc khoản 3 Điều 63 của Luật này, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết
định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Luật này, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước
hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều
hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết
định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi
vi phạm hành chính.
2. Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực
hiện một hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử
phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.
3. Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực
hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì
có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt
đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.
4. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày
ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.
Điều 68. Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải
bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
c) Biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác
minh, văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc biên bản họp giải
trình và tài liệu khác (nếu có);
d) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
đ) Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi
phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;
e) Hành vi vi phạm hành chính; tình tiết giảm
nhẹ, tình tiết tăng nặng;
g) Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp
dụng;
h) Hình thức xử phạt chính; hình thức xử phạt
bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
i) Quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết
định xử phạt vi phạm hành chính;
k) Hiệu lực của quyết định, thời hạn và nơi
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nơi nộp tiền phạt;
l) Họ tên, chữ ký của người ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính;
m) Trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính và việc cưỡng chế trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi
phạm hành chính không tự nguyện chấp hành.
2. Thời hạn thi hành quyết định là 10 ngày,
kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời
hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
3. Trường hợp ban hành một quyết định xử phạt
vi phạm hành chính chung đối với nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành
vi vi phạm hoặc nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì nội dung hành vi vi phạm, hình
thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức phải xác định cụ thể, rõ ràng.
Mục 2. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 69. Thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
không lập biên bản phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt 01 bản.
Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt còn
được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại
chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao
chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt
trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có
khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài
khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định
tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.
Điều 70. Gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi
hành
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền đã
ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu
tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được
giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá
nhân, tổ chức bị xử phạt biết.
Đối với trường hợp quyết định được giao trực
tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có
thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính
quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình
thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi
qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình
không nhận; quyết định xử phạt đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ
sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh
không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao.
Điều 71. Chuyển quyết định xử phạt để tổ chức thi hành
1. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức thực
hiện vi phạm hành chính ở địa bàn cấp tỉnh này nhưng cư trú, đóng trụ sở ở địa
bàn cấp tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị
xử phạt thì quyết định xử phạt được chuyển đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư
trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành; nếu nơi cá nhân cư trú, tổ chức
đóng trụ sở không có cơ quan cùng cấp thì quyết định xử phạt được chuyển đến Ủy
ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thi hành.
2. Trong trường hợp vi phạm hành chính xảy ra
ở địa bàn cấp huyện này nhưng cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở ở địa bàn cấp
huyện khác và thuộc phạm vi một tỉnh ở miền núi, hải đảo, vùng xa xôi, hẻo lánh
mà việc đi lại gặp khó khăn và cá nhân, tổ chức vi phạm không có điều kiện chấp
hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định xử phạt được chuyển
đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi
hành.
3. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách
nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ, giấy tờ liên quan; tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính (nếu có) cho cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành theo
quy định của Luật này. Cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm trả chi phí vận
chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Điều 72. Công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
1. Trường hợp vi phạm
hành chính về an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; dược; khám
bệnh, chữa bệnh; lao động; xây dựng; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo vệ môi
trường; thuế; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; đo lường; sản xuất, buôn bán hàng
giả mà gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội thì cơ quan của
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm công bố công khai
về việc xử phạt.
2. Nội dung công bố công khai bao gồm cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính, hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và biện
pháp khắc phục hậu quả.
3. Việc công bố công khai được thực hiện trên
trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính.
Điều 73. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời
hạn đó.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu
nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp
hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật
này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết
định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử
phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết
định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp,
cơ quan tư pháp địa phương.
Điều 74. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính
1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không
thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có hình thức xử phạt
tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện thuộc loại cấm lưu hành, áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp cần thiết để bảo vệ môi
trường, bảo đảm giao thông, xây dựng và an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử
phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm
chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Điều 75. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể,
phá sản
Trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích,
tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản thì không thi hành quyết định phạt tiền
nhưng vẫn thi hành hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 76. Hoãn thi hành quyết định phạt tiền
1. Quyết định phạt tiền có thể được hoãn thi
hành trong trường hợp cá nhân bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên đang gặp
khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch
bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc.
2. Cá nhân phải có đơn đề nghị hoãn chấp hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi cơ quan của người đã ra quyết định xử
phạt. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định
xử phạt xem xét quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt đó.
Thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt không
quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định hoãn.
3. Cá nhân được hoãn chấp hành quyết định xử
phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị
tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này.
Điều 77. Giảm, miễn tiền phạt
1. Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 76 của Luật này mà không có khả năng thi hành quyết định thì có
thể được xem xét giảm, miễn phần còn lại tiền phạt ghi trong quyết định xử
phạt.
2. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này phải
có đơn đề nghị giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt gửi người đã ra
quyết định xử phạt. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra
quyết định xử phạt phải chuyển đơn kèm hồ sơ vụ việc đến cấp trên trực tiếp.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cấp trên trực tiếp phải xem
xét quyết định và thông báo cho người đã ra quyết định xử phạt, người có đơn đề
nghị giảm, miễn biết; nếu không đồng ý với việc giảm, miễn thì phải nêu rõ lý
do.
Đối với trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đã ra quyết định xử phạt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó xem xét,
quyết định việc giảm, miễn tiền phạt.
3. Cá nhân được giảm, miễn tiền phạt được nhận
lại giấy tờ, tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6
Điều 125 của Luật này.
Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho
bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết
định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm
0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
2. Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi
mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền
phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách
nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản
của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền
phạt.
Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ
hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải
nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.
3. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị
phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của
Luật này.
Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt
có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 79. Nộp tiền phạt nhiều lần
1. Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng trở lên đối
với cá nhân và từ 200.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;
b) Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và
có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập,
làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế; đối với đơn đề nghị
của tổ chức phải được xác nhận của cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan,
tổ chức cấp trên trực tiếp.
2. Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá
06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối
đa không quá 03 lần.
Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40%
tổng số tiền phạt.
3. Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết
định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần
phải bằng văn bản.
Điều 80. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt, người có
thẩm quyền xử phạt thu giữ, bảo quản giấy phép, chứng chỉ hành nghề và thông
báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó biết. Khi hết thời
hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề ghi trong quyết định xử
phạt, người có thẩm quyền xử phạt giao lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cá
nhân, tổ chức đã bị tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.
2. Trường hợp đình chỉ hoạt động có thời hạn,
cá nhân, tổ chức vi phạm phải đình chỉ ngay một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được ghi trong quyết định xử
phạt.
3. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ không được tiến hành các hoạt động ghi trong quyết định xử
phạt.
4. Đối với các trường hợp quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khả năng thực
tế gây hậu quả tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường thì người có thẩm
quyền phải thông báo bằng văn bản việc tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề có
thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn cho các cơ quan có liên quan.
5. Trường hợp phát hiện giấy phép, chứng chỉ
hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật thì
người có thẩm quyền xử phạt phải tiến hành thu hồi ngay theo thẩm quyền, đồng thời
phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó
biết; trường hợp không thuộc thẩm quyền thu hồi thì phải báo cáo với cơ quan có
thẩm quyền để xử lý.
Điều 81. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính
1. Khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này, người có thẩm quyền xử phạt
phải lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số
đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hoá, phương tiện
vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu,
người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường
hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai
người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được
niêm phong thì phải niêm phong ngay trước mặt người bị xử phạt, đại diện tổ
chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến. Việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên
bản.
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt thấy tình trạng tang vật,
phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập
biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản,
người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.
2. Tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính bị tịch thu phải được quản lý và bảo quản theo quy định
của Chính phủ.
Điều 82. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
bị tịch thu
1. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
bị tịch thu được xử lý như sau:
a) Đối với tang vật vi phạm hành chính là
tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý thì
phải nộp vào ngân sách nhà nước;
b) Đối với giấy tờ, tài liệu, chứng từ liên
quan tới tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì chuyển cho cơ quan được
giao quản lý, sử dụng tài sản theo quy định tại điểm d khoản này;
c) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính là ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử,
giá trị văn hoá, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, vật thuộc
loại cấm lưu hành và tài sản khác thì chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính đã được cấp có thẩm quyền ra quyết định chuyển giao cho cơ quan nhà nước
quản lý, sử dụng thì cơ quan đã ra quyết định tịch thu chủ trì, phối hợp với cơ
quan tài chính tổ chức chuyển giao cho cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng;
đ) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản này thì tiến hành thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xảy ra hành vi vi phạm để thực hiện việc
bán đấu giá; trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá thì thành lập hội
đồng để bán đấu giá.
Việc bán đấu giá tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán
đấu giá;
e) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu nhưng không còn giá trị sử dụng hoặc không bán đấu giá được
thì cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu phải lập hội đồng xử
lý gồm đại diện các cơ quan nhà nước hữu quan. Việc xử lý tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tịch thu phải được lập thành biên bản có chữ ký của các
thành viên hội đồng xử lý. Phương thức, trình tự, thủ tục xử lý tài sản thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Thủ tục xử lý đối với tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính bị tịch thu quy định tại khoản 1 Điều này được thực
hiện như sau:
a) Đối với các trường hợp quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì cơ quan quyết định tịch thu lập biên bản
nộp, chuyển giao tang vật, phương tiện. Việc bàn giao và tiếp nhận các tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều này phải được tiến hành theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước;
b) Đối với trường hợp
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá khi
làm thủ tục chuyển giao được xác định theo Điều 60 của Luật này. Trường hợp giá
trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã được xác định có sự thay đổi
tại thời điểm chuyển giao thì cơ quan ra quyết định tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính quyết định thành lập hội đồng để định giá tài sản trước
khi làm thủ tục chuyển giao. Thành phần Hội đồng định giá theo quy định tại
khoản 3 Điều 60 của Luật này.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết
định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền
phải xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này. Quá thời hạn này mà không thực
hiện thì cơ quan có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, phí bán đấu giá và chi
phí khác phù hợp với quy định của pháp luật được trừ vào tiền bán tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu.
Tiền thu được từ bán đấu giá tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, sau khi trừ các chi phí theo quy định tại
khoản này và phù hợp với quy định của pháp luật, phải được nộp vào ngân sách
nhà nước.
Điều 83. Quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính,
chứng từ thu, nộp tiền phạt
1. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính gồm
tiền nộp phạt vi phạm hành chính; tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt
tiền; tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
và các khoản tiền khác.
2. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính phải
nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo đúng quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chứng từ thu, nộp tiền phạt được quản lý theo
quy định của Chính phủ.
Điều 84. Thủ tục trục xuất
1. Quyết định trục xuất phải được thông báo
trước khi thi hành cho Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự của nước mà người bị trục xuất là công dân hoặc nước mà người đó cư trú
trước khi đến Việt Nam.
2. Cơ quan Công an có thẩm quyền có trách
nhiệm tổ chức thi hành quyết định trục xuất, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm xử lý vi phạm hành chính quy định tại Chương I Phần thứ tư của Luật này.
Điều 85. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu
quả được thực hiện theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc trong quyết
định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
28 của Luật này.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có
trách nhiệm thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định
theo quy định của pháp luật và phải chịu mọi chi phí cho việc thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả đó.
3. Người có thẩm quyền ra quyết định có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả
do cá nhân, tổ chức thực hiện.
4. Trường hợp không xác định được đối tượng
vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này hoặc cá nhân
chết, mất tích hoặc tổ chức bị giải thể, phá sản mà không có tổ chức nào tiếp
nhận chuyển giao quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 75 của Luật này thì
cơ quan nơi người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ vi phạm hành chính
phải tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1
Điều 28 của Luật này.
Chi phí cho việc tổ chức thi hành biện pháp khắc
phục hậu quả do cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định thực hiện
được lấy từ nguồn ngân sách dự phòng cấp cho cơ quan đó.
5. Trong trường hợp khẩn cấp, cần khắc phục
ngay hậu quả để kịp thời bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông thì cơ quan nơi
người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ vi phạm hành chính tổ chức thi
hành biện pháp khắc phục hậu quả. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải hoàn
trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, nếu không
hoàn trả thì bị cưỡng chế thực hiện.
Mục 3. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Điều 86. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính
1. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được
áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự
nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Các biện pháp cưỡng chế bao gồm:
a) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu
nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;
b) Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với
số tiền phạt để bán đấu giá;
c) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức
khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán
tài sản.
d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chính phủ quy định
cụ thể về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 87. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế
1. Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp;
b) Trưởng đồn Công an, Trưởng Công an cấp
huyện, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục
trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng
Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra
tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật
tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma
tuý, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục
Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ,
cứu nạn, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ và
hỗ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao;
c) Trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Bộ
đội biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ
huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng; Chỉ huy
trưởng Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Cảnh sát biển;
d) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu
thuộc Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
đ) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Cục
trưởng Cục Kiểm lâm;
e) Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Cục trưởng
Cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
g) Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường,
Cục trưởng Cục Quản lý thị trường;
h) Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài
nước; người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác
được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài;
i) Các chức danh quy định tại các khoản 2, 3
và 4 Điều 46 của Luật này;
k) Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng
vụ đường thuỷ nội địa, Giám đốc Cảng vụ hàng không;
l) Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự khu vực, Chánh án Tòa án
quân sự quân khu và tương đương, Chánh toà chuyên trách Tòa án nhân dân tối
cao; Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân
sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự.
2. Người có thẩm quyền cưỡng chế quy định tại
khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền chỉ được thực hiện
khi cấp trưởng vắng mặt và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định
rõ phạm vi, nội dung, thời hạn được giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người
được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền tiếp cho bất kì cá nhân nào
khác.
Điều 88. Thi hành quyết định cưỡng chế
1. Người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm
gửi ngay quyết định cưỡng chế cho các cá nhân, tổ chức liên quan và tổ chức
thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới.
2. Cá nhân, tổ chức nhận được quyết định
cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế và phải chịu mọi chi
phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong
việc phối hợp thi hành quyết định cưỡng chế:
a) Cá nhân, tổ chức liên quan có nghĩa vụ
phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế triển khai các biện pháp
nhằm thực hiện các quyết định cưỡng chế;
b) Lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm
bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan nhà
nước khác khi được yêu cầu;
c) Tổ chức tín dụng nơi cá nhân, tổ chức bị
cưỡng chế thi hành mở tài khoản phải giữ lại trong tài khoản của cá nhân, tổ
chức đó số tiền tương đương với số tiền mà cá nhân, tổ chức phải nộp theo yêu
cầu của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp số dư trong tài
khoản tiền gửi ít hơn số tiền mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải nộp thì tổ
chức tín dụng vẫn phải giữ lại và trích chuyển số tiền đó. Trong thời hạn 05
ngày làm việc trước khi trích chuyển, tổ chức tín dụng có trách nhiệm thông báo
cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết việc trích chuyển; việc trích chuyển
không cần sự đồng ý của họ.
Phần thứ ba
ÁP DỤNG CÁC
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Chương I
CÁC BIỆN
PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 89. Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn là biện
pháp xử lý hành chính áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 90 của
Luật này để giáo dục, quản lý họ tại nơi cư trú trong trường hợp nhận thấy
không cần thiết phải cách ly họ khỏi cộng đồng.
2. Thời hạn áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng.
Điều 90. Đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn
1. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực
hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại
Bộ luật hình sự.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực
hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ
luật hình sự.
3. Người từ đủ 14
tuổi đến dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng có hành vi trộm cắp, lừa
đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự.
4. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên
có nơi cư trú ổn định.
5. Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện hành
vi xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức; tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm
của công dân hoặc người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở
lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Những người quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này mà không có nơi cư trú ổn định thì được giao cho cơ sở bảo trợ xã
hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục trong thời hạn chấp hành
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Điều 91. Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Đưa vào trường giáo dưỡng là biện pháp xử
lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại
Điều 92 của Luật này nhằm mục đích giúp họ học văn hóa, học nghề, lao động,
sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng từ 06 tháng đến 24 tháng.
Điều 92. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng
1. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực
hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý quy
định tại Bộ luật hình sự.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực
hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý quy định tại
Bộ luật hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực
hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ
luật hình sự mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn.
4. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 02
lần trở lên trong 06 tháng thực hiện hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây
rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và trước đó
đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
5. Không áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành
chính;
b) Người đang mang thai có chứng nhận của
bệnh viện;
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ
dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Điều 93. Biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là biện pháp
xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật quy định
tại Điều 94 của Luật này để lao động, học văn hoá, học nghề, sinh hoạt dưới sự
quản lý của cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc từ 06 tháng đến 24 tháng.
Điều 94. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc
1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc là người thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức
trong nước hoặc nước ngoài; tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân,
của người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06
tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng
không có nơi cư trú ổn định.
2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành
chính;
b) Người chưa đủ 18 tuổi;
c) Nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi;
d) Người đang mang thai có chứng nhận của
bệnh viện;
đ) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ
dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Điều 95. Biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện
pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm quy định tại
Điều 96 của Luật này để chữa bệnh, lao động, học văn hóa, học nghề dưới sự quản
lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc từ 12 tháng đến 24 tháng.
Điều 96. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc
1. Đối tượng áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18
tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn
còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn
định.
2. Không áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành
chính;
b) Người đang mang thai có chứng nhận của
bệnh viện;
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ
dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Chương II
THỦ TỤC LẬP
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 97. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn
1. Trưởng Công an cấp xã nơi người vi phạm
thuộc đối tượng quy định tại Điều 90 của Luật này cư trú hoặc nơi họ có hành vi
vi phạm pháp luật tự mình hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc cấp xã hoặc đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị dân cư ở cơ sở lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Trong trường hợp
người vi phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát
hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng quy định tại Điều 90 của Luật này
thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu
và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối
với người đó.
3. Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch,
tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó, bệnh án (nếu có), bản
tường trình của người vi phạm và các tài liệu khác có liên quan.
Đối với người chưa thành niên bị xem xét áp
dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì hồ sơ phải có nhận xét của
nhà trường, cơ quan, tổ chức nơi người chưa thành niên đang học tập, làm việc
(nếu có), ý kiến của cha mẹ hoặc người giám hộ.
4. Sau khi hoàn thành
việc lập hồ sơ đề nghị quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ quan đã
lập hồ sơ phải gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời thông báo cho
người bị áp dụng. Đối với người chưa thành niên thì còn được thông báo cho cha
mẹ hoặc người giám hộ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và
ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo.
Điều 98. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn
1. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao công chức tư pháp - hộ
tịch kiểm tra hồ sơ và tổ chức cuộc họp tư vấn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì cuộc
họp tư vấn với sự tham gia của Trưởng Công an cấp xã, công chức tư pháp - hộ
tịch, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số tổ chức xã hội cùng
cấp có liên quan, đại diện dân cư ở cơ sở. Người bị đề nghị áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn và cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ
phải được mời tham gia cuộc họp và phát biểu ý kiến của mình về việc áp dụng
biện pháp.
2. Trong thời hạn 03
ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc họp tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn. Tuỳ từng đối tượng mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
quyết định giao người được giáo dục cho cơ quan, tổ chức, gia đình quản lý,
giáo dục; nếu đối tượng không có nơi cư trú ổn định thì giao cho cơ sở bảo trợ
xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục.
3. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức
vụ của người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
người được giáo dục; hành vi vi phạm pháp luật của người đó; điều, khoản của
văn bản pháp luật được áp dụng; thời hạn áp dụng; ngày thi hành quyết định;
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình được giao giáo dục, quản lý người
được giáo dục; quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn có hiệu lực kể từ ngày ký và phải được gửi ngay cho người
được giáo dục, gia đình người đó, Hội đồng nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
5. Hồ sơ về việc áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định
của pháp luật về lưu trữ.
Điều 99. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng đối với đối tượng quy định tại Điều 92 của Luật này
được thực hiện như sau:
a) Đối với người chưa thành niên vi phạm có
nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch; tài
liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người vi phạm; biện pháp giáo dục đã
áp dụng; bản tường trình của người vi phạm, ý kiến của cha mẹ hoặc người đại
diện hợp pháp của họ, ý kiến của nhà trường, cơ quan, tổ chức nơi người chưa
thành niên đang học tập hoặc làm việc (nếu có) và các tài liệu khác có liên
quan;
b) Đối với người chưa thành niên vi phạm
không có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó có
hành vi vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng.
Hồ sơ đề nghị gồm có biên bản vi phạm; bản
tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; bản
trích lục tiền án, tiền sự; biện pháp giáo dục đã áp dụng (nếu có); bản tường
trình của người vi phạm, ý kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
c) Cơ quan Công an cấp xã có trách nhiệm giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trong trường hợp người chưa thành niên vi
phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện,
điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định
tại Điều 92 của Luật này thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác
minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng đối với người đó.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch; tài
liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện pháp giáo dục đã áp dụng;
bản tường trình của người vi phạm, ý kiến của cha mẹ hoặc của người đại diện
hợp pháp của họ.
3. Sau khi hoàn thành
việc lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan đã lập
hồ sơ phải thông báo cho người bị đề nghị áp dụng, cha mẹ hoặc người đại diện
của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các
nội dung cần thiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Sau
khi người bị áp dụng, cha mẹ hoặc người đại diện của họ đọc xong hồ sơ thì hồ
sơ được gửi cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện.
Trong thời hạn 05
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm
kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ và gửi Trưởng công an cùng cấp.
Điều 100. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị
Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ quy định tại Điều 99 của Luật này, Trưởng Công an cấp huyện xem xét,
quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì chuyển lại cơ
quan đã lập hồ sơ để tiếp tục thu thập tài liệu bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng quy định tại Điều 99 của Luật này;
b) Văn bản của Trưởng công an cấp huyện về việc
đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
Điều 101. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng quy định tại Điều 94 của Luật
này được thực hiện như sau:
a) Đối với người vi phạm có nơi cư trú ổn
định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch; tài
liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn đã áp dụng; bản tường trình của người vi phạm hoặc của người
đại diện hợp pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan;
b) Đối với người không cư trú tại nơi có hành
vi vi phạm pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải xác minh; trường
hợp xác định được nơi cư trú thì có trách nhiệm chuyển người đó kèm theo biên
bản vi phạm về địa phương để xử lý; trường hợp không xác định được nơi cư trú
của người đó thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có biên bản vi phạm; bản
tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; bản
trích lục tiền án, tiền sự; biện pháp giáo dục đã áp dụng (nếu có); bản tường
trình của người vi phạm hoặc của người đại diện hợp pháp của họ;
c) Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp người vi phạm do cơ quan Công
an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong
các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà
thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định tại Điều 94 của Luật
này thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài
liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối
với người đó.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch; tài
liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn đã áp dụng; bản tường trình của người vi phạm hoặc của người
đại diện hợp pháp của họ.
3. Sau khi hoàn thành
việc lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan đã lập
hồ sơ phải thông báo cho người bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện của họ về
việc lập hồ sơ. Những người này được quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung
cần thiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Sau khi người
bị áp dụng hoặc người đại diện của họ đọc xong hồ sơ thì hồ sơ được gửi cho
Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện.
Trong thời hạn 05
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm
kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ và chuyển Trưởng Công an cùng cấp.
Điều 102. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị
Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ quy định tại Điều 101 và Điều 118 của Luật này, Trưởng Công an cấp huyện
quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì chuyển
lại cơ quan đã lập hồ sơ tiếp tục thu thập tài liệu bổ sung hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc quy định tại Điều 101 và Điều 118 của Luật này;
b) Văn bản của Trưởng Công an cấp huyện về
việc đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
Điều 103. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy quy định tại Điều
96 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú
ổn định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch; tài
liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó; tài liệu chứng
minh người đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn về hành
vi nghiện ma túy; bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện hợp
pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan;
b) Đối với người nghiện ma túy không cư trú
tại nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã phải xác minh; trường hợp xác định được nơi cư trú thì có trách nhiệm chuyển
người đó kèm theo biên bản vi phạm về địa phương để xử lý; trường hợp không xác
định được nơi cư trú của người đó thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có biên bản vi phạm; bản tóm
tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người
đó; tài liệu chứng minh người đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn về hành vi nghiện ma túy; bản tường trình của người nghiện ma
túy;
c) Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp người nghiện ma túy vi phạm do cơ
quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều
tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật mà thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 96 của Luật này thì cơ quan Công an đang
thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người đó.
Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch; tài
liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó; tài liệu chứng
minh người đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn về hành
vi nghiện ma túy; bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện hợp
pháp của họ.
3. Sau khi hoàn thành
việc lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan đã lập
hồ sơ phải thông báo cho người bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện của họ về
việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần
thiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Sau khi người bị
áp dụng hoặc người đại diện hợp pháp của họ đọc xong hồ sơ thì hồ sơ được gửi
cho Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện.
Trong thời hạn 05
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm
kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ gửi Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội cùng cấp.
Điều 104. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị
Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ quy định tại Điều 103 của Luật này, Trưởng phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân
cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ thì giao cơ quan đã lập hồ sơ để tiếp tục thu thập tài liệu bổ sung
hồ sơ.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao
gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 103 của Luật này;
b) Văn bản của Trưởng phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện về việc đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
Chương III
THẨM QUYỀN,
THỦ TỤC XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 105. Thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp xử
lý hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn.
2. Toà án nhân dân
cấp huyện có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 106. Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định trình tự,
thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc áp dụng các biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
Chương IV
THI HÀNH
QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 107. Gửi quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc để thi hành
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực, Tòa án nhân dân đã ra quyết
định phải gửi cho người bị áp dụng, Trưởng Công an cấp huyện và Trưởng phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi đã gửi hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và các
cơ quan hữu quan để thi hành theo quy định của pháp luật; quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng còn được gửi cho cha mẹ hoặc người đại diện hợp
pháp của họ.
Điều 108. Thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp
xử lý hành chính
1. Quyết định áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng hết thời hiệu thi hành sau 06 tháng, kể từ ngày quyết định
có hiệu lực pháp luật.
2. Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc và quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc hết thời hiệu thi hành sau 01 năm, kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp
luật.
3. Trong trường hợp người phải chấp hành
quyết định cố tình trốn tránh việc thi hành, thì thời hiệu quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này được tính kể từ thời điểm hành vi trốn tránh chấm dứt.
Điều 109. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn
1. Sau khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức được giao giáo dục, quản lý
có trách nhiệm:
a) Tổ chức việc thực hiện biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn đối với người được giáo dục;
b) Phân công người trực tiếp giúp đỡ người
được giáo dục;
c) Ghi sổ theo dõi và định kỳ báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thực hiện quyết định giáo dục tại xã,
phường, thị trấn;
d) Giúp đỡ, động viên người được giáo dục, đề
xuất với Uỷ ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện cho họ tìm kiếm việc làm.
2. Người được phân công giúp đỡ phải có kế hoạch
quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục và được hưởng khoản kinh phí hỗ trợ
cho việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ theo quy định của pháp luật.
3. Người được giáo dục phải cam kết bằng văn bản
về việc chấp hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
4. Gia đình có người được giáo dục có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với người được phân công giúp đỡ trong việc quản lý, giáo
dục người được giáo dục.
Điều 110. Thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng,
quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc hoặc quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ quan đã gửi hồ sơ đề
nghị có trách nhiệm tổ chức thi hành như sau:
a) Công an cấp huyện đưa người phải chấp hành
quyết định vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;
b) Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
phối hợp với Công an cấp huyện đưa người phải chấp hành quyết định vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
2. Thời hạn chấp hành quyết định được tính từ
ngày người phải chấp hành quyết định bị tạm giữ để đưa đi trường giáo dưỡng, cơ
sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Chính phủ quy định
chi tiết việc thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 111. Hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người phải chấp hành quyết định nhưng chưa
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
được hoãn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây:
a) Đang ốm nặng có chứng nhận của bệnh viện;
b) Gia đình đang có khó khăn đặc biệt được
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Khi điều kiện hoãn chấp hành quyết định không
còn thì quyết định được tiếp tục thi hành.
2. Người phải chấp hành quyết định nhưng chưa
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
được miễn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây:
a) Mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh
viện;
b) Trong thời gian hoãn chấp hành quyết định
quy định tại khoản 1 Điều này mà người đó có tiến bộ rõ rệt trong việc chấp
hành pháp luật hoặc lập công hoặc không còn nghiện ma túy;
c) Đang mang thai có chứng nhận của bệnh
viện.
3. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc xem xét, quyết định việc hoãn hoặc miễn chấp
hành trên cơ sở đơn đề nghị của người phải chấp hành quyết định hoặc người đại
diện hợp pháp của họ; trong trường hợp cần thiết thì đề nghị cơ quan đã gửi hồ
sơ đề nghị có ý kiến trước khi quyết định.
Quyết định miễn hoặc hoãn chấp hành phải được
gửi cho cơ quan thi hành quyết định, người phải chấp hành quyết định; trường
hợp người chưa thành niên được hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo
dưỡng thì quyết định được gửi cho cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Điều 112. Giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành
phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc
1. Người đang chấp hành quyết định tại trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc đã chấp hành một
nửa thời hạn, nếu có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công, thì được xét giảm một phần
hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
2. Trong trường hợp người đang chấp hành quyết
định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
bị ốm nặng mà được đưa về gia đình điều trị thì được tạm đình chỉ chấp hành
quyết định; thời gian điều trị được tính vào thời hạn chấp hành quyết định; nếu
sau khi sức khoẻ được phục hồi mà thời hạn chấp hành còn lại từ 03 tháng trở
lên thì người đó phải tiếp tục chấp hành; nếu trong thời gian tạm đình chỉ mà
người đó có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công thì được miễn chấp hành phần thời gian
còn lại. Đối với người mắc bệnh hiểm nghèo, phụ nữ mang thai thì được miễn chấp
hành phần thời gian còn lại.
3. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định việc giảm
thời hạn tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này trên cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục
bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Quyết định tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được gửi cho Tòa án nhân dân nơi ra
quyết định, cơ quan đã gửi hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc,
người được tạm đình chỉ hoặc miễn và gia đình người đó.
4. Đối tượng ốm nặng, mắc bệnh hiểm nghèo mà
không xác định được nơi cư trú thuộc trường hợp được tạm đình chỉ chấp hành
quyết định hoặc được miễn chấp hành phần thời gian còn lại quy định tại khoản 2
Điều này thì được đưa về cơ sở y tế tại địa phương nơi trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở để điều trị.
Điều 113. Quản lý người được hoãn hoặc được tạm đình chỉ
chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người được hoãn hoặc được tạm đình chỉ
chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm trình diện với Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi họ cư trú.
2. Trong thời gian được hoãn hoặc được tạm
đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc mà người đó tiếp tục có hành vi vi phạm đã bị xử lý hoặc có căn cứ cho
rằng người đó bỏ trốn thì Tòa án nhân dân cấp huyện đã ra quyết định hoãn hoặc
tạm đình chỉ hủy bỏ quyết định đó và ra quyết định buộc chấp hành quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trong thời gian được hoãn hoặc được tạm đình
chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà người đó tiếp tục
sử dụng ma túy hoặc có căn cứ cho rằng người đó bỏ trốn thì Tòa án nhân dân cấp
huyện đã ra quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ hủy bỏ quyết định đó và ra quyết
định buộc chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Quyết định buộc chấp hành quyết định đưa vào
trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc được gửi cho cơ quan Công an cùng cấp nơi Tòa án đã ra quyết định.
Ngay sau khi nhận được quyết định, cơ quan Công an phải tổ chức áp giải đối
tượng.
Điều 114. Hết thời hạn chấp hành quyết định áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính
1. Khi người vi phạm
đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã cấp giấy chứng nhận cho người đã chấp hành xong và gửi bản
sao cho gia đình người đó.
2. Khi người vi phạm
đã chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng,
Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc cấp giấy
chứng nhận cho người đã chấp hành xong và gửi bản sao cho gia đình người đó,
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, cơ quan quản lý trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi người đó cư trú.
3. Đối tượng không
xác định được nơi cư trú là người chưa thành niên hoặc người ốm yếu không còn
khả năng lao động thì sau khi hết hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được đưa về cơ sở bảo
trợ xã hội tại địa phương nơi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở.
Chương V
CÁC QUY ĐỊNH
KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 115. Tạm thời đưa người đang chấp hành biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc ra khỏi nơi chấp hành biện pháp xử lý hành chính theo yêu cầu
của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
1. Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự có thẩm quyền, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục
bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định tạm thời đưa người đang
chấp hành biện pháp xử lý hành chính ra khỏi nơi chấp hành biện pháp đó để tham
gia tố tụng trong các vụ án có liên quan đến người đó.
2. Thời gian tạm thời đưa ra khỏi nơi chấp hành
biện pháp xử lý hành chính được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp đó.
Điều 116. Chuyển hồ sơ của đối tượng bị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Khi xem xét hồ sơ của đối tượng để quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm của người
đó có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
2. Đối với trường hợp đã ra quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm của người bị
áp dụng biện pháp này có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Tòa án nhân dân đã ra quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải huỷ quyết định đó và trong thời
hạn 03 ngày, kể từ ngày huỷ quyết định phải chuyển hồ sơ của đối tượng cho cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Trường hợp bị Toà án xử phạt tù thì thời hạn
đối tượng đã chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tính vào thời hạn chấp hành
hình phạt tù; 1,5 ngày chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tính bằng 01
ngày chấp hành hình phạt tù.
Điều 117. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi
phạm tội được thực hiện trước hoặc trong thời gian chấp hành biện pháp xử lý
hành chính
Trường hợp phát hiện người bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đã thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian
chấp hành quyết định, thì theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có
thẩm quyền, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đang thi hành biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn hoặc Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở
giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc phải ra quyết định tạm
đình chỉ thi hành quyết định đối với người đó và chuyển hồ sơ của đối tượng cho
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp bị Toà án xử phạt tù thì người đó
được miễn chấp hành phần thời gian còn lại trong quyết định áp dụng biện pháp
xử lý hành chính; nếu hình phạt được áp dụng không phải là hình phạt tù thì
người đó có thể phải tiếp tục chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính.
Điều 118. Xử lý trường hợp một người vừa thuộc đối tượng
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc
1. Trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc vừa thuộc đối
tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
2. Trường hợp người nghiện ma túy thuộc loại
côn đồ hung hãn thì áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Cơ sở
giáo dục bắt buộc thực hiện việc cai nghiện cho đối tượng này.
3. Trong giai đoạn cắt cơn, phục hồi, đối tượng
đang chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc nếu có hành vi vi phạm
các quy định tại Điều 94 của Luật này thì bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc.
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc tiến hành
lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng có hành vi
quy định tại đoạn 1 khoản này trên cơ sở hồ sơ hiện có và biên bản về hành vi
vi phạm mới gửi Trưởng Công an cấp huyện nơi có cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến của Trưởng phòng Tư pháp về
tính pháp lý của hồ sơ trước khi xem xét, gửi hồ sơ đề nghị Toà án nhân dân nơi
có cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc.
Thủ tục xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc đối với các đối tượng này thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Phần thứ tư
CÁC BIỆN
PHÁP NGĂN CHẶN VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 119. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi
phạm hành chính
Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi
phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm
quyền có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục hành chính:
1. Tạm giữ người;
2. Áp giải người vi phạm;
3. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
4. Khám người;
5. Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
6. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
7. Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật
Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
8. Giao cho gia đình,
tổ chức quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời
gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
9. Truy tìm đối tượng
phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn.
Điều 120. Nguyên tắc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm xử lý vi phạm hành chính
1. Khi áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm
xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt quy
định tại các điều từ 120 đến 132 của Luật này, nếu vi phạm thì bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm
xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp cần thiết theo quy định tại Chương II
của Phần này.
3. Người ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm đối với quyết định
của mình.
4. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong
việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 121. Huỷ bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm xử lý vi phạm hành chính
1. Trường hợp việc áp dụng biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính không còn phù hợp với mục đích và điều
kiện áp dụng theo quy định của Luật này thì quyết định áp dụng biện pháp đó
phải được huỷ bỏ.
2. Người có thẩm quyền quyết định áp dụng
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quyết định huỷ bỏ biện
pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc thay thế bằng một biện pháp
ngăn chặn khác.
Chương II
THẨM QUYỀN,
THỦ TỤC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 122. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ người
theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn, đình
chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người
khác.
2. Mọi trường hợp tạm giữ người đều phải có
quyết định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một bản.
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành
chính không được quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể
kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi
phạm.
Đối với người vi phạm quy chế biên giới hoặc vi
phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ
có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ
người vi phạm.
Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu
biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay,
tàu biển cập cảng.
4. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người
ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho gia đình, tổ chức nơi làm việc hoặc học
tập của họ biết. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính
vào ban đêm hoặc giữ trên 06 giờ, thì người ra quyết định tạm giữ phải thông
báo ngay cho cha mẹ hoặc người giám hộ của họ biết.
5. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính
là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở
cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ
người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng
tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm
việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung.
Cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm
pháp luật mà thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí,
thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng,
trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người
nước ngoài và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.
Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa khi đã rời
sân bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể,
người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu quyết định nơi tạm giữ và phân
công người thực hiện việc tạm giữ.
6. Nghiêm cấm việc giữ người vi phạm hành
chính trong các phòng tạm giữ, phòng tạm giam hình sự hoặc những nơi không bảo
đảm vệ sinh, an toàn cho người bị tạm giữ.
7. Chính phủ quy định việc tạm giữ người theo
thủ tục hành chính.
Điều 123. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành
chính
1. Trong trường hợp
có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác quy định
tại khoản 1 Điều 122 của Luật này, thì những người sau đây có quyền quyết định
tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng
Công an phường;
b) Trưởng Công an cấp huyện;
c) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội
phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh;
Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường;
d) Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp
đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;
đ) Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội
kiểm lâm cơ động;
e) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng
Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và
Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu
Tổng cục hải quan;
g) Đội trưởng Đội quản lý thị trường;
h) Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ
huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ
huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ
đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
i) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải
đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;
k) Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng,
trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
l) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
2. Người có thẩm quyền tạm giữ người quy định
tại các điểm từ a đến i khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc
giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải được thể hiện
bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn được giao quyền.
Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp
trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy
quyền cho bất kì cá nhân nào khác.
Điều 124. Áp giải người vi phạm
1. Người vi phạm không tự nguyện chấp hành
yêu cầu của người có thẩm quyền thì bị áp giải trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Đưa trở lại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Luật
này.
2. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ thực
hiện việc áp giải người vi phạm.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc áp giải
người vi phạm.
Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường
hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ
thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật
vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì
áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành
chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo
quy định tại khoản 6 Điều này.
2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy
định tại khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình
tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho
xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.
Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo
quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi
phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
3. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt
tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần
thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính.
4. Trong trường hợp
có căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy thì thủ trưởng trực tiếp của chiến sĩ cảnh sát nhân
dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức
hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ phải tạm giữ ngay tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên
bản, người lập biên bản phải báo cáo thủ trưởng của mình là người có thẩm quyền
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1 Điều
này để xem xét ra quyết định tạm giữ; đối với trường hợp tang vật là hàng hóa
dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý,
nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật,
phương tiện đã bị tạm giữ.
5. Người ra quyết định tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện
đó. Trong trường hợp tang vật, phương tiện bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng,
mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện phải
chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp tang vật, phương tiện bị tạm
giữ phải được niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt người vi phạm; nếu
người vi phạm vắng mặt thì phải tiến hành niêm phong trước mặt đại diện gia
đình, đại diện tổ chức, đại diện chính quyền và người chứng kiến.
Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính phải có quyết định bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ và phải
giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.
6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức
phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử
phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe
hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan
đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết
định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người
có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính,
trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.
7. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thuộc
trường hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề thì có thể bị tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề để bảo đảm thi hành
quyết định xử phạt. Việc tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian
chờ ra quyết định không làm ảnh hưởng quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề của cá nhân, tổ chức đó.
8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết
phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm
giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với vụ việc thuộc
trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời
gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo
thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia
hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang
vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
9. Mọi trường hợp tạm giữ tang vật, phương
tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải được lập thành biên bản. Trong biên bản
phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện bị
tạm giữ và phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm;
trường hợp không xác định được người vi phạm, người vi phạm vắng mặt hoặc không
ký thì phải có chữ ký của 02 người làm chứng. Biên bản phải được lập thành 02
bản, người có thẩm quyền tạm giữ giữ 01 bản, người vi phạm giữ 01 bản.
10. Đối với phương
tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có địa
chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính
đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chính phủ quy định
chi tiết khoản này.
Điều 126. Xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
1. Người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang
vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo biện pháp ghi
trong quyết định xử phạt hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng
hình thức phạt tịch thu đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với tang vật,
phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành
chính thuộc trường hợp bị tịch thu thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý
hoặc người sử dụng hợp pháp. Trong trường hợp này, cá nhân, tổ chức vi phạm
phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm vào
ngân sách nhà nước.
Trường hợp chủ sở hữu, người quản lý hoặc
người sử dụng hợp pháp có lỗi cố ý trong việc để người vi phạm sử dụng tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này thì tang
vật, phương tiện đó bị tịch thu sung vào ngân sách nhà nước.
2. Đối với tang vật, phương tiện, giấy phép,
chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo
khoản 6 Điều 125 của Luật này phải được trả ngay cho người bị xử phạt sau khi
thi hành xong quyết định xử phạt.
3. Đối với tang vật vi phạm hành chính là
hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải tổ chức
bán ngay theo giá thị trường và việc bán phải được lập thành biên bản. Tiền thu
được phải gửi vào tài khoản tạm gửi mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu sau đó theo quyết
định của người có thẩm quyền, tang vật đó bị tịch thu thì tiền thu được phải
nộp vào ngân sách nhà nước; trường hợp tang vật đó không bị tịch thu thì tiền
thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp.
4. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính quá thời hạn tạm giữ nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do
chính đáng hoặc trường hợp không xác định được người vi phạm thì người ra quyết
định tạm giữ phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết
công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ; trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày thông báo, niêm yết công khai, nếu người vi phạm không đến
nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính để xử lý theo quy định tại Điều 82 của Luật này.
5. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng
và môi trường, văn hoá phẩm độc hại thì phải tiến hành tiêu hủy theo quy định
tại Điều 33 của Luật này.
6. Đối với các chất ma túy và những vật thuộc
loại cấm lưu hành thì tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định tại Điều 33 và Điều
82 của Luật này.
7. Người có tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tạm giữ chỉ phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản
tang vật, phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian tang vật,
phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 8 Điều 125 của Luật này.
Không thu phí lưu kho, phí bến bãi và phí bảo
quản trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ nếu
chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc áp
dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.
Chính phủ quy định chi tiết về mức phí tạm
giữ tang vật, phương tiện quy định tại Điều 125 của Luật này.
Điều 127. Khám người theo thủ tục hành chính
1. Việc khám người theo thủ tục hành chính
chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật,
tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định tại khoản 1 Điều
123 của Luật này có quyền quyết định khám người theo thủ tục hành chính.
Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu
không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi
phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người được quy định tại
khoản 1 Điều 123 của Luật này, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh
sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải quan, kiểm
soát viên thị trường đang thi hành công vụ được khám người theo thủ tục hành
chính và báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của mình là một trong những
người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc khám người.
3. Việc khám người phải có quyết định bằng
văn bản, trừ trường hợp cần khám ngay theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 Điều
này.
4. Trước khi tiến hành khám người, người khám
phải thông báo quyết định cho người bị khám biết. Khi khám người, nam khám nam,
nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến.
5. Mọi trường hợp khám người đều phải lập
biên bản. Quyết định khám người và biên bản khám người phải được giao cho người
bị khám 01 bản.
Điều 128. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục
hành chính
1. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo
thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện
vận tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định tại khoản 1 Điều
123 của Luật này có quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành
chính.
3. Trong trường hợp có
căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì tang vật vi phạm hành
chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người quy định tại khoản 2 Điều
này, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội
biên phòng, kiểm lâm viên, công chức thuế, công chức hải quan, kiểm soát viên
thị trường, thanh tra viên đang thi hành công vụ được khám phương tiện vận tải,
đồ vật theo thủ tục hành chính và phải báo cáo ngay cho thủ trưởng trực tiếp
của mình và phải chịu trách nhiệm về việc khám.
4. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật phải
có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Khi tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ
vật phải có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương
tiện vận tải và 01 người chứng kiến; trong trường hợp chủ phương tiện, đồ vật
hoặc người điều khiển phương tiện vắng mặt thì phải có 02 người chứng kiến.
5. Mọi trường hợp khám phương tiện vận tải, đồ
vật đều phải lập biên bản. Quyết định khám và biên bản phải giao cho chủ phương
tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải 01 bản.
Điều 129. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính
1. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định tại khoản 1 Điều
123 của Luật này có quyền quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính; trong trường hợp nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính là chỗ ở thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định.
3. Khi khám nơi cất giấu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên
trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám, người
thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải
có đại diện chính quyền và 02 người chứng kiến.
4. Không được khám nơi cất giấu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc việc khám
đang được thực hiện mà chưa kết thúc nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
5. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên
bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.
Điều 130. Quản lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật
Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất
1. Quản lý đối với người nước ngoài vi phạm
pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất được áp dụng khi có
căn cứ cho rằng nếu không áp dụng biện pháp này thì người đó sẽ trốn tránh hoặc
cản trở việc thi hành quyết định xử phạt trục xuất hoặc để ngăn chặn người đó
tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
2. Thủ trưởng Cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập
cảnh hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất ra quyết
định quản lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật trong thời gian làm thủ
tục trục xuất bằng các biện pháp sau:
a) Hạn chế việc đi lại của người bị quản lý;
b) Chỉ định chỗ ở của người bị quản lý;
c) Tạm giữ hộ chiếu hoặc giấy tờ tuỳ thân
khác thay hộ chiếu.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 131. Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề
nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng
biện pháp xử lý hành chính
1. Trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết
định việc áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi lập hồ sơ quyết định giao gia đình hoặc tổ chức xã hội quản lý người
có hành vi vi phạm pháp luật thuộc đối tượng bị áp dụng các biện pháp này.
2. Đối tượng vi phạm
có nơi cư trú ổn định thì giao cho gia đình quản lý; trường hợp không có nơi cư
trú ổn định thì giao cho tổ chức xã hội quản lý.
3. Thời hạn quản lý được tính từ khi lập hồ
sơ cho đến khi người có thẩm quyền đưa đối tượng đi áp dụng biện pháp xử lý
hành chính theo quyết định của Tòa án.
4. Quyết định giao cho gia đình hoặc tổ chức
xã hội quản lý phải ghi rõ: ngày, tháng, năm quyết định; họ, tên, chức vụ của người
quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được giao quản
lý hoặc tên, địa chỉ của tổ chức xã hội được giao quản lý; họ, tên, ngày,
tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được quản lý; lý do, thời hạn, trách
nhiệm của người được quản lý, trách nhiệm của người hoặc tổ chức quản lý và trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú; chữ ký của người quyết định
giao quản lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho gia đình hoặc tổ chức xã
hội nhận quản lý, người được quản lý để thực hiện.
5. Trong thời gian quản lý, gia đình, tổ chức
xã hội được giao quản lý có trách nhiệm sau:
a) Không để người được quản lý tiếp tục vi
phạm pháp luật;
b) Bảo đảm sự có mặt của người được quản lý
khi có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã đã ra quyết định giao quản lý trong trường hợp người được quản lý bỏ
trốn hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.
6. Trong thời gian quản lý, người được quản
lý có trách nhiệm sau:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp
luật về tạm trú, tạm vắng. Khi đi ra khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn để ở lại
địa phương khác phải thông báo cho gia đình, tổ chức xã hội được giao quản lý
biết về địa chỉ, thời gian tạm trú tại đó;
b) Có mặt kịp thời tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu.
7. Trong thời gian quản lý, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi quản lý đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách
nhiệm sau:
a) Thông báo cho gia đình, tổ chức xã hội
được giao quản lý và người được quản lý về quyền và nghĩa vụ của họ trong thời
gian quản lý;
b) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ gia đình,
tổ chức xã hội được giao quản lý trong việc quản lý, giám sát người được quản
lý tại nơi cư trú;
c) Khi được thông báo về việc người được quản
lý bỏ trốn khỏi nơi cư trú hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã phải thông báo ngay cho cơ quan Công an cấp huyện để có biện
pháp xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 132. Truy tìm đối tượng đã có quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
trong trường hợp bỏ trốn
1. Trong trường hợp người đã có quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc bỏ trốn trước khi được đưa vào trường hoặc cơ sở, thì cơ quan Công an
cấp huyện nơi lập hồ sơ ra quyết định truy tìm đối tượng.
2. Trong trường hợp người đang chấp hành tại
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn
thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc và Giám đốc
cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm đối tượng. Cơ quan Công an có
trách nhiệm phối hợp với trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc trong việc truy tìm đối tượng để đưa người đó trở lại trường
hoặc cơ sở.
3. Đối với người có quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng hoặc đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng quy định tại khoản
1 Điều này, nếu khi truy tìm được mà người đó đã đủ 18 tuổi thì Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc nếu có đủ
điều kiện thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Thời gian bỏ trốn không được tính vào thời
hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Phần thứ năm
NHỮNG QUY
ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
Điều 133. Phạm vi áp dụng
Việc xử lý đối với người chưa thành niên vi
phạm hành chính thực hiện theo quy định của Phần thứ năm và các quy định khác có
liên quan của Luật này.
Điều 134. Nguyên tắc xử lý
Ngoài những nguyên tắc xử lý vi phạm hành
chính quy định tại Điều 3 của Luật này, việc xử lý đối với người chưa thành
niên còn được áp dụng các nguyên tắc sau đây:
1. Việc xử lý người chưa thành niên vi phạm
hành chính chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ
họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã
hội.
Trong quá trình xem xét xử lý người chưa thành
niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải bảo
đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên. Biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng chỉ được áp dụng khi xét thấy không có biện pháp xử lý khác phù hợp hơn;
2. Việc xử lý người chưa thành niên vi phạm
hành chính còn căn cứ vào khả năng nhận thức của người chưa thành niên về tính
chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, nguyên nhân và hoàn cảnh vi phạm
để quyết định việc xử phạt hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính phù hợp;
3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định
mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với
người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền
phạt áp dụng đối với người thành niên; trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không
có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ
phải thực hiện thay;
4. Trong quá trình xử lý người chưa thành
niên vi phạm hành chính, bí mật riêng tư của người chưa thành niên phải được
tôn trọng và bảo vệ;
5. Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành
chính phải được xem xét áp dụng khi có đủ các điều kiện quy định tại Chương II
của Phần này. Việc áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính không
được coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính.
Điều 135. Áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc
phục hậu quả
1. Các hình thức xử phạt áp dụng đối với
người chưa thành niên bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính.
2. Các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng
đối với người chưa thành niên bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
c) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại
cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; văn hóa phẩm có nội
dung độc hại;
d) Buộc nộp lại khoản thu bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang
vật, phương tiện đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái với quy định của pháp
luật.
Điều 136. Áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
1. Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn được áp dụng đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật theo quy định
tại Chương I Phần thứ ba của Luật này. Người chưa thành niên bị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải được cha mẹ hoặc người giám hộ quản
lý, trường hợp không có nơi cư trú ổn định thì phải ở tại cơ sở bảo trợ xã hội
hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em; được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập
hoặc dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống
tại cộng đồng.
2. Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng được áp
dụng đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật theo quy định tại Chương
II Phần thứ ba của Luật này.
Điều 137. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành
chính đối với người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên được coi là chưa bị
xử phạt vi phạm hành chính nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành
xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt
mà không tái phạm.
2. Người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính nếu trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết
định xử lý hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử lý mà không tái
phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Chương II
CÁC BIỆN
PHÁP THAY THẾ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
Điều 138. Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính
Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính
đối với người chưa thành niên bao gồm:
1. Nhắc nhở;
2. Quản lý tại gia đình.
Điều 139. Nhắc nhở
1. Nhắc nhở là biện pháp thay thế xử lý vi
phạm hành chính để chỉ ra những vi phạm do người chưa thành niên thực hiện, được
thực hiện đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính mà theo quy định của
pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau:
a) Vi phạm hành chính theo quy định bị phạt
cảnh cáo;
b) Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện
khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này,
người có thẩm quyền xử phạt quyết định áp dụng biện pháp nhắc nhở.
Nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay
tại chỗ.
Điều 140. Quản lý tại gia đình
1. Quản lý tại gia
đình là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với người chưa
thành niên thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật này khi có đủ
các điều kiện sau:
a) Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện
khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;
b) Có môi trường sống thuận lợi cho việc thực
hiện biện pháp này;
c) Cha mẹ hoặc người giám hộ có đủ điều kiện
thực hiện việc quản lý và tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý tại gia đình.
2. Căn cứ quy định
tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định áp dụng biện
pháp quản lý tại gia đình.
3. Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia
đình từ 03 tháng đến 06 tháng.
4. Trong thời hạn 03
ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình có hiệu lực,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã ra quyết định phải gửi quyết định cho
gia đình và phân công tổ chức, cá nhân nơi người đó cư trú để phối hợp, giám
sát thực hiện.
Người chưa thành niên đang quản lý tại gia
đình được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề khác;
tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại cộng đồng.
5. Trong thời gian quản lý tại gia đình, nếu
người chưa thành niên tiếp tục vi phạm pháp luật thì người có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều này quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp này và xử
lý theo quy định của pháp luật.
Phần thứ sáu
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 141. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2013, trừ các quy định liên quan đến việc áp dụng các biện pháp xử
lý hành chính do Tòa án nhân dân xem xét, quyết định thì có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
2. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số
44/2002/PL-UBTVQH10, Pháp lệnh số 31/2007/PL-UBTVQH11 sửa đổi một số điều của Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh số 04/2008/UBTVQH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ các quy định liên quan đến việc áp dụng các
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa
bệnh tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Điều 142. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp
thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|