CHÍNH
PHỦ
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
35/2006/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
31 tháng 03 năm 2006
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt
động nhượng quyền thương mại
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền
thương mại trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với thương nhân Việt Nam và thương
nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động nhượng quyền thương mại.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyên hoạt động mua bán hàng
hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá, ngoài những quy
định tại Điều 7 Nghị định này, chỉ được thực hiện hoạt động nhượng quyền thương
mại đối với những mặt hàng mà doanh nghiệp đó được kinh doanh dịch vụ phân phối
theo cam kết quốc tế của Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Bên nhượng quyền” là thương nhân cấp quyền thương mại, bao gồm
cả Bên nhượng quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhận quyền thứ cấp.
2. “Bên nhận quyền” là thương nhân được nhận quyền thương mại,
bao gồm cả Bên nhận quyền thứ cấp trong mối quan hệ với Bên nhượng quyền thứ cấp.
3. “Bên nhượng
quyền thứ cấp” là thương nhân có quyền cấp lại quyền thương mại mà mình đã
nhận từ Bên nhượng quyền ban đầu cho Bên nhận quyền thứ cấp.
4. “Bên nhận quyền sơ cấp” là thương nhân nhận quyền thương mại
từ Bên nhượng quyền ban đầu. Bên nhận quyền sơ cấp là Bên nhượng quyền thứ cấp
theo nghĩa của khoản 3 Điều này trong mối quan hệ với Bên nhận quyền thứ cấp.
5. “Bên nhận quyền thứ cấp” là thương nhân nhận lại quyền thương
mại từ Bên nhượng quyền thứ cấp.
6. “Quyền thương mại” bao gồm một, một số
hoặc toàn bộ các quyền sau đây:
a) Quyền được Bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu Bên nhận quyền tự
mình tiến hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ theo một hệ
thống do Bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên
thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của Bên nhượng
quyền;
b) Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền sơ cấp quyền
thương mại chung;
c) Quyền được Bên nhượng quyền thứ cấp cấp lại cho Bên nhận quyền thứ cấp
theo hợp đồng nhượng quyền thương mại chung;
d) Quyền được Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền thương mại
theo hợp đồng phát triển quyền thương mại.
7. “Kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại” là công
việc kinh doanh do Bên nhận quyền tiến hành theo hợp đồng nhượng quyền thương mại.
8. “Hợp đồng phát triển quyền thương mại” là hợp đồng nhượng quyền
thương mại theo đó Bên nhượng quyền cấp cho Bên nhận quyền quyền được phép
thành lập nhiều hơn một cơ sở của mình để kinh doanh theo phương thức nhượng
quyền thương mại trong phạm vi một khu vực địa lý nhất định.
9. “Quyền thương mại chung” là quyền do Bên nhượng quyền
trao cho Bên nhượng quyền thứ cấp được phép cấp lại quyền thương mại cho các
Bên nhận quyền thứ cấp. Bên nhận quyền thứ cấp không được phép cấp lại quyền
thương mại chung đó nữa.
10. “Hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp” là hợp đồng nhượng
quyền thương mại ký giữa Bên nhượng quyền thứ cấp và Bên nhận quyền thứ cấp
theo quyền thương mại chung.
Điều 4. Thẩm quyền quản lý nhà nước đối với hoạt động
nhượng quyền thương mại
1. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với hoạt động nhượng quyền thương mại trong phạm vi cả nước
và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Quản lý thống nhất về mặt nghiệp vụ và hướng dẫn thực hiện các chính
sách, quy định của pháp luật về hoạt động nhượng quyền thương mại; tổ chức đăng
ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc kiểm tra,
kiểm soát, đánh giá, báo cáo lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền về các hoạt động
nhượng quyền thương mại;
c) Kiến nghị với Chính phủ ban hành mới hoặc ban hành theo thẩm quyền
hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động
nhượng quyền thương mại.
2. Bộ Tài chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
hướng dẫn về chế độ thuế áp dụng đối với hoạt động nhượng quyền thương mại và lệ
phí đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm quản
lý nhà nước đối với hoạt động nhượng quyền thương mại trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
sau đây:
a) Thực hiện theo thẩm quyền việc quản lý nhà nước đối
với hoạt động nhượng quyền thương mại;
b) Chỉ đạo Sở Thương mại, Sở
Thương mại Du lịch tổ chức đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo thẩm
quyền, kiểm tra, kiểm soát và báo cáo định kỳ hoạt động nhượng quyền thương mại
trên địa bàn về Bộ Thương mại.
Chương II
HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Mục 1
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Điều 5. Điều kiện đối với Bên nhượng quyền
Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây:
1. Hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động
ít nhất 01 năm.
Trường hợp thương nhân Việt Nam
là Bên nhận quyền sơ cấp từ Bên nhượng quyền nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng
quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trước khi tiến hành cấp lại quyền
thương mại.
2. Đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
3. Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tượng của quyền thương mại
không vi phạm quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
Điều 6. Điều kiện đối với Bên nhận quyền
Thương nhân được phép nhận quyền thương mại khi có đăng ký kinh doanh
ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại.
Điều 7. Hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng
quyền thương mại
1. Hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại là
hàng hoá, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh.
2. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng
hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh, Danh mục
hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh sau
khi được cơ quan quản lý ngành cấp Giấy phép kinh doanh, giấy tờ có giá trị
tương đương hoặc có đủ điều kiện kinh doanh.
Mục 2
CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ
HỢP ĐỒNG TRONG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Điều 8. Trách nhiệm cung cấp thông tin của Bên nhượng
quyền
1. Bên nhượng quyền có trách nhiệm cung cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền
thương mại mẫu và bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại của mình cho bên dự
kiến nhận quyền ít nhất là 15 ngày làm việc trước khi ký kết hợp đồng nhượng
quyền thương mại nếu các bên không có thỏa thuận khác. Các nội dung bắt buộc của
bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại do Bộ Thương mại quy định và công bố.
2. Bên nhượng quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho tất cả các Bên nhận
quyền về mọi thay đổi quan trọng trong hệ thống nhượng quyền thương mại làm ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại của Bên
nhận quyền.
3. Nếu quyền thương mại là quyền thương mại chung thì ngoài việc cung cấp
thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều
này, Bên nhượng quyền thứ cấp còn phải cung cấp cho bên dự kiến nhận quyền bằng
văn bản các nội dung sau đây:
a) Thông tin về Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình;
b) Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại chung;
c) Cách xử lý các hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp trong trường
hợp chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại chung.
Điều 9. Trách nhiệm cung cấp thông tin của bên dự kiến
nhận quyền
Bên dự kiến nhận quyền phải cung cấp cho Bên nhượng quyền các thông tin
mà Bên nhượng quyền yêu cầu một cách hợp lý để quyết định việc trao quyền
thương mại cho Bên dự kiến nhận quyền.
Điều 10. Các đối tượng sở hữu công nghiệp trong nhượng
quyền thương mại
1. Trường hợp Bên nhượng quyền chuyển giao cho Bên nhận
quyền quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp và các nội dung của quyền
thương mại thì phần chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp
đó có thể được lập thành một phần riêng trong hợp đồng nhượng quyền thương mại.
2. Phần chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu
công nghiệp trong hợp đồng nhượng quyền thương mại chịu sự điều chỉnh của pháp
luật về sở hữu công nghiệp.
Điều 11. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại
Trong trường hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng
nhượng quyền thương mại có thể có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Nội dung của quyền thương mại.
2. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.
3. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.
4. Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.
5. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
6. Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.
Điều 12. Ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mại
Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập bằng tiếng Việt. Trường
hợp nhượng quyền từ Việt Nam
ra nước ngoài, ngôn ngữ của hợp đồng nhượng quyền thương mại do các bên thoả
thuận.
Điều 13. Thời hạn của hợp đồng nhượng quyền thương mại
1. Thời hạn hợp đồng nhượng quyền thương mại do các
bên thoả thuận.
2. Hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể chấm dứt
trước thời hạn thoả thuận trong các trường hợp quy định tại Điều 16 của Nghị định
này.
Điều 14. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng nhượng quyền thương mại có hiệu lực từ thời
điểm giao kết trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Nếu trong hợp đồng nhượng quyền thương mại có phần
nội dung về chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ thì phần đó có
hiệu lực theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 15. Chuyển giao quyền thương mại
1. Bên nhận quyền được chuyển giao quyền thương mại
cho bên dự kiến nhận quyền khác khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Bên dự kiến nhận chuyển giao đáp ứng các quy định tại
Điều 6 của Nghị định này;
b) Được sự chấp thuận của Bên nhượng quyền đã cấp quyền
thương mại cho mình (sau đây gọi tắt là Bên nhượng quyền trực tiếp).
2. Bên nhận quyền phải gửi yêu cầu bằng văn bản về việc
chuyển giao quyền thương mại cho Bên nhượng quyền trực tiếp. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Bên nhận quyền, Bên nhượng quyền
trực tiếp phải có văn bản trả lời trong đó nêu rõ:
a) Chấp thuận việc chuyển giao quyền thương mại của
Bên nhận quyền;
b) Từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên
nhận quyền theo các lý do quy định tại khoản 3 Điều này.
Trong thời hạn 15 ngày nêu trên, nếu Bên nhượng quyền
trực tiếp không có văn bản trả lời thì được coi là chấp thuận việc chuyển giao
quyền thương mại của Bên nhận quyền.
3. Bên nhượng quyền trực tiếp chỉ được từ chối việc
chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền khi có một trong các lý do sau
đây:
a) Bên dự kiến nhận chuyển giao không đáp ứng được các
nghĩa vụ tài chính mà bên dự kiến nhận chuyển giao phải thực hiện theo hợp đồng
nhượng quyền thương mại;
b) Bên dự kiến nhận chuyển giao chưa đáp ứng được các
tiêu chuẩn lựa chọn của Bên nhượng quyền trực tiếp;
c) Việc chuyển giao quyền thương mại sẽ có ảnh hưởng bất
lợi lớn đối với hệ thống nhượng quyền thương mại hiện tại;
d) Bên dự kiến nhận chuyển giao không đồng ý bằng văn
bản sẽ tuân thủ các nghĩa vụ của Bên nhận quyền theo hợp đồng nhượng quyền thương
mại;
đ) Bên nhận quyền chưa hoàn thành các nghĩa vụ đối với
Bên nhượng quyền trực tiếp, trừ trường hợp bên dự kiến nhận chuyển giao cam kết
bằng văn bản thực hiện các nghĩa vụ đó thay cho Bên nhận quyền.
4. Bên chuyển giao quyền thương mại mất quyền thương mại
đã chuyển giao. Mọi quyền và nghĩa vụ liên
quan đến quyền thương mại của Bên chuyển giao được chuyển cho Bên nhận chuyển
giao, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 16. Đơn phương chấm dứt hợp
đồng nhượng quyền thương mại
1. Bên nhận quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
nhượng quyền thương mại trong trường hợp Bên nhượng quyền vi phạm nghĩa vụ quy
định tại Điều 287 của Luật Thương mại.
2. Bên nhượng quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
nhượng quyền thương mại trong các trường hợp sau đây:
a) Bên nhận quyền không còn Giấy phép kinh doanh hoặc
giấy tờ có giá trị tương đương mà theo quy định của pháp luật Bên nhận quyền phải
có để tiến hành công việc kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại.
b) Bên nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
c) Bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả
năng gây thiệt hại lớn cho uy tín của hệ thống nhượng quyền thương mại.
d) Bên nhận quyền không khắc phục những vi phạm không
cơ bản trong hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một thời gian hợp lý, mặc
dù đã nhận được thông báo bằng văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm đó từ Bên nhượng
quyền.
Mục 3
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Điều 17. Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
1. Trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại,
thương nhân Việt Nam
hoặc thương nhân nước ngoài dự kiến nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng
quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định
này.
2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động nhượng quyền
thương mại có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương
nhân vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản
cho thương nhân về việc đăng ký đó.
Điều 18. Phân cấp thực hiện đăng ký hoạt động nhượng
quyền thương mại
1. Bộ Thương mại thực hiện đăng ký hoạt động nhượng
quyền thương mại sau đây:
a) Nhượng quyền thương mại từ nước
ngoài vào Việt Nam, bao gồm cả hoạt động nhượng quyền thương mại từ Khu chế xuất,
Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật
Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam;
b) Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài,
bao gồm cả hoạt động nhượng quyền thương mại từ lãnh thổ Việt Nam vào Khu chế
xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
2. Sở Thương mại, Sở Thương mại Du lịch tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi thương nhân dự kiến nhượng quyền đăng ký kinh doanh
thực hiện đăng ký đối với hoạt động nhượng quyền thương mại trong nước trừ hoạt
động chuyển giao qua ranh giới Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 19. Hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền
thương mại
Hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
bao gồm:
1. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
theo mẫu do Bộ Thương mại hướng dẫn.
2. Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu
do Bộ Thương mại quy định.
3. Các văn bản xác nhận về:
a) Tư cách pháp lý của bên dự kiến nhượng quyền thương
mại;
b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước
ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công
nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ.
4. Nếu giấy tờ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này được thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và được
cơ quan công chứng ở trong nước hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở
nước ngoài chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
Điều 20. Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương
mại
1. Bên dự kiến nhượng quyền thương mại có trách nhiệm
đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo thủ tục sau đây:
a) Gửi hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền
thương mại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 của Nghị
định này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động nhượng
quyền thương mại vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo
bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
c) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ,
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phải có văn bản thông báo để Bên dự kiến nhượng quyền bổ sung,
hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Các thời hạn nêu tại khoản này không kể thời gian
Bên dự kiến nhượng quyền sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng
quyền thương mại;
đ) Sau khi hết thời hạn quy định tại khoản này mà cơ
quan nhà nước có thẩm quyền từ chối việc đăng ký thì phải thông báo bằng văn bản
cho Bên dự kiến nhượng quyền và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng
các đối tượng sở hữu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về
sở hữu công nghiệp.
Điều 21. Thông báo thay đổi thông tin đăng ký trong hoạt
động nhượng quyền thương mại
Khi có sự thay đổi các thông tin đã đăng ký quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Nghị định này, Bên nhượng quyền có trách nhiệm
thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đã đăng ký hoạt động nhượng
quyền thương mại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thay đổi các thông tin
đã đăng ký.
Điều 22.
Xóa đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
1. Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương
nhân bị xóa trong những trường hợp sau đây:
a) Thương nhân kinh doanh nhượng quyền thương mại ngừng
kinh doanh hoặc chuyển đổi ngành nghề kinh doanh;
b) Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Cơ quan thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền
thương mại có trách nhiệm công bố công khai việc xoá đăng ký này.
Điều 23. Lệ phí đăng ký hoạt động nhượng quyền thương
mại
Bên dự kiến nhượng quyền thương mại phải nộp lệ phí
đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Mức thu lệ phí và chế độ quản lý, sử
dụng lệ phí thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Mục 4
HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 24. Hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động nhượng
quyền thương mại
1. Thương nhân tham gia hoạt động nhượng quyền thương
mại có hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính:
a) Kinh doanh nhượng quyền thương
mại khi chưa đủ điều kiện quy định;
b) Nhượng quyền thương mại đối với những hàng hoá, dịch
vụ cấm kinh doanh;
c) Vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin trong hoạt động
nhượng quyền thương mại quy định tại Nghị định này;
d) Thông tin trong bản giới thiệu về nhượng quyền
thương mại có nội dung không trung thực;
đ) Vi phạm quy định về đăng ký hoạt động nhượng quyền
thương mại;
e) Vi phạm quy định về thông báo
trong hoạt động nhượng quyền thương mại;
g) Không nộp thuế theo quy định của pháp luật mà chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
h) Không chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khi tiến hành kiểm tra, thanh tra;
i) Vi phạm các quy định khác của Nghị định này.
2. Trường hợp thương nhân kinh doanh theo phương thức
nhượng quyền thương mại có hành vi vi phạm gây thiệt đến lợi ích vật chất của tổ
chức, cá nhân liên quan thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính
Thẩm quyền và thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với
các hành vi quy định tại Điều 24 của Nghị định này được thực hiện theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại về việc đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, nộp thuế và lệ phí,
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động nhượng quyền thương mại
theo quy đinh của pháp luật về khiếu nại.
2. Cá nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Quy định chuyển tiếp
Các hoạt động nhượng quyền thương mại đã được thực hiện
trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực phải làm thủ tục đăng ký theo quy định
của Nghị định này trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các quy định trước đây có liên quan đến hoạt động
nhượng quyền thương mại trái với những quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch ñy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.
 Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).
|
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Phan Văn Hải
|