CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
138/2013/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo
dục,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp
khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản đối với hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ
chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giáo dục trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Người
có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức khác
có liên quan.
Điều 3. Mức phạt tiền
1. Mức
phạt tiền tối đa áp dụng đối với cá nhân là 50 triệu đồng, với tổ chức là 100
triệu đồng.
2. Mức
phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền đối với tổ
chức, trừ mức phạt tiền quy định tại Khoản 5 Điều 9; Khoản 1 và Khoản 2 Điều
11; Khoản 1 và các điểm a, b, c, d và đ Khoản 3 Điều 13; Khoản 2 và Khoản 3
Điều 16; Khoản 1 Điều 20 và Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này là mức phạt tiền
đối với cá nhân.
Cùng một
hành vi vi phạm, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền
đối với tổ chức.
Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Các biện
pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
1. Buộc
giải thể cơ sở giáo dục, tổ chức thuộc cơ sở giáo dục, tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục được thành lập không đúng thẩm quyền.
2. Buộc
hủy bỏ văn bản đã ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp
luật.
3. Buộc
hủy bỏ sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học có nội dung
không phù hợp, xuyên tạc, kích động bạo lực, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục
của dân tộc.
4. Buộc
khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi viết thêm, sửa nội dung
bài thi, học bạ, sổ điểm, phiếu điểm hoặc các tài liệu có liên quan đến việc
đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của người học.
5. Buộc
đảm bảo quyền lợi của thí sinh đối với hành vi làm mất bài thi.
6. Buộc
trả lại cho người học số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại;
trường hợp không thể trả lại được thì nộp về ngân sách nhà nước số tiền do hành
vi vi phạm mà có.
7. Buộc
giảm số lượng tuyển sinh năm sau bằng số lượng đã tuyển vượt; buộc chuyển người
học về địa điểm đã được cấp phép hoạt động giáo dục;
8. Buộc
bổ sung môn học hoặc nội dung giáo dục còn thiếu theo chương trình giáo dục quy
định.
9. Buộc
bổ sung đầy đủ điều kiện về đội ngũ nhà giáo, về cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học để đảm bảo chất lượng giáo dục hoặc đảm bảo điều kiện an toàn về cơ sở vật
chất trường, lớp học.
10. Buộc
hủy bỏ kết quả thi, kết quả đánh giá môn học, kết quả bảo vệ luận văn, luận án
không đúng quy định; chấm lại bài thi, đánh giá lại kết quả môn học, tổ chức
bảo vệ lại luận văn, luận án.
11. Buộc
hủy bỏ phôi văn bằng chứng chỉ đã in không đúng nội dung quy định.
12. Buộc
chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác
hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu
không chuyển được đối với cơ sở giáo dục đã tuyển trái phép, bị giải thể, bị
tước giấy phép, bị đình chỉ hoạt động giáo dục.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC
XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
MỤC 1. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP CƠ SỞ GIÁO DỤC
VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Điều 5. Vi phạm quy định về thành lập cơ sở giáo dục, tổ chức
thuộc cơ sở giáo dục
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong quyết định thành
lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục.
2. Phạt tiền đối với hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu trong
hồ sơ để được thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục như sau:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo
dục mầm non;
b) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo
dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm
tin học;
c)
Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường trung cấp chuyên nghiệp;
d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với trường cao đẳng, trường đại học.
3. Phạt tiền đối với hành vi tự ý thành lập cơ sở giáo dục
theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo
dục mầm non;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cơ sở giáo
dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm
tin học;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường
trung cấp chuyên nghiệp;
d) Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường cao đẳng, trường đại học, học
viện.
4. Phạt tiền đối với hành vi thành lập tổ chức thuộc cơ sở
giáo dục không đúng thẩm quyền theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức thuộc
cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường
xuyên;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức
thuộc trường trung cấp chuyên nghiệp;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức
thuộc cơ sở giáo dục đại học.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng quyết định
thành lập, cho phép thành lập trong thời gian từ 12 đến 24 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học
sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí
đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với trường hợp đã tuyển trái
phép do hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc giải thể cơ sở giáo dục, tổ chức thuộc cơ sở giáo dục
đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về điều kiện tổ chức hoạt động giáo
dục
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong quyết định cho phép hoạt động
giáo dục.
2. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục ngoài
địa điểm được phép theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cơ sở giáo
dục mầm non;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục
phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin
học;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường
trung cấp chuyên nghiệp;
d) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cơ sở giáo
dục đại học.
3. Phạt tiền đối với hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu trong
hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động giáo dục như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hoạt động
giáo dục mầm non;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hoạt động
giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, ngoại ngữ, tin học;
c) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hoạt động
giáo dục trung cấp chuyên nghiệp;
d) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hoạt động
giáo dục đại học.
4. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục khi
chưa được phép hoạt động theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ
chức hoạt động giáo dục mầm non;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ
chức hoạt động giáo dục phổ thông;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ
chức hoạt động giáo dục trung cấp chuyên nghiệp;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tổ
chức hoạt động giáo dục đại học, trừ trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 4
Điều này;
đ) Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi tổ
chức hoạt động giáo dục theo chương trình thạc sĩ, tiến sĩ.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng quyết định cho phép hoạt động giáo dục
từ 12 đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động giáo dục từ 12 đến 24 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chuyển người học về địa điểm đã được phép hoạt động
giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học
sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí
đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với trường hợp đã tuyển trái phép
do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về dạy thêm
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về dạy thêm theo
các mức phạt sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tổ
chức hoạt động dạy thêm không đảm bảo cơ sở vật chất theo quy định;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi tổ
chức hoạt động dạy thêm không đúng đối tượng;
c) Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi tổ
chức hoạt động dạy thêm không đúng nội dung đã được cấp phép;
d) Từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi tổ
chức hoạt động dạy thêm khi chưa được cấp phép.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép dạy thêm từ 6 đến 12 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động dạy thêm từ 12 đến 24 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Buộc trả lại cho người học các khoản tiền đã thu và chịu
mọi chi phí trả lại đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và d
Khoản 1 Điều này.
MỤC 2. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TUYỂN SINH
Điều 8. Vi phạm quy định về thông báo, tư vấn tuyển sinh, xác
định chỉ tiêu tuyển sinh
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành
vi thông báo tuyển sinh không đầy đủ thông tin về đối tượng tuyển sinh, trình
độ đào tạo, hình thức đào tạo, thời gian đào tạo, địa điểm đào tạo, hồ sơ người
học và học phí của khóa học hoặc không thực hiện đúng với nội dung của thông
báo tuyển sinh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi thông báo tuyển sinh chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài khi
chưa được cấp phép thực hiện chương trình đó trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
hành vi tư vấn du học hoặc tư vấn tuyển sinh chương trình giáo dục có yếu tố
nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam khi chưa được cấp phép thực hiện trên lãnh
thổ Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định về tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với
hành vi hỗ trợ tuyển sinh hoặc hỗ trợ việc thu nhận hồ sơ tuyển sinh chương
trình giáo dục có yếu tố nước ngoài khi chưa được cấp phép thực hiện trên lãnh
thổ Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi tổ chức tuyển sinh đối với ngành, chuyên ngành khi chưa được cấp phép.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với
hành vi tổ chức tuyển sinh chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài khi chưa
được cấp phép thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
8. Hình thức xử phạt bổ sung: Trục xuất đối với người nước
ngoài có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều
kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định
trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối
với trường hợp đã tuyển trái phép do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 và
Khoản 7 Điều này.
Điều 9. Vi phạm quy định về đối tượng tuyển sinh
1. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh sai đối tượng ở cấp
trung học phổ thông theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi tuyển sai
dưới 10 người học;
b) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tuyển
sai từ 10 đến dưới 20 người học;
c) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyển
sai từ 20 người học trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp sai đối tượng theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tuyển
sai dưới 10 người học;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi
tuyển sai từ 10 đến dưới 30 người học;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
tuyển sai từ 30 người học trở lên.
3. Xử phạt đối với hành vi tuyển sinh đào tạo trình độ cao đẳng, đại học sai đối tượng
theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi
tuyển sai dưới 10 người học;
b) Từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
tuyển sai từ 10 đến dưới 30 người học;
c) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc đình chỉ tuyển
sinh 12 tháng đối với hành vi tuyển sai từ 30 người học trở lên.
4. Xử phạt đối với hành vi tuyển sinh đào tạo trình độ thạc
sĩ, tiến sĩ sai đối tượng theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
tuyển sai đến dưới 5 người học;
b) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
tuyển sai từ 5 đến dưới 10 người học;
c) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng hoặc đình chỉ tuyển
sinh 12 tháng đối với hành vi tuyển sai từ 10 người học trở lên.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi khai man, giả mạo giấy tờ trong hồ sơ tuyển sinh để được trúng tuyển.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi không thực hiện đúng quy trình quy định trong quy chế tuyển sinh.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại cho người học
số tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại đối với hành vi vi phạm quy
định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ quyết định trúng tuyển đối với hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 5 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về chỉ tiêu tuyển sinh
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh để
đào tạo trung cấp chuyên nghiệp vượt số lượng so với chỉ tiêu đã được cơ quan
có thẩm quyền thông báo hoặc được giao theo các mức phạt sau đây:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000
đồng đối với hành vi tuyển vượt từ 5% đến dưới 10%;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành
vi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15%;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20%;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi tuyển vượt từ 20% trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi tuyển sinh để đào tạo trình độ
cao đẳng, đại học, thạc sĩ và
tiến sĩ vượt số lượng so với chỉ tiêu đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo
hoặc được giao theo các mức phạt sau đây:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
hành vi tuyển vượt từ 5% đến dưới 10%;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi tuyển vượt từ 10% đến dưới 15%;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
hành vi tuyển vượt từ 15% đến dưới 20%;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với
hành vi tuyển vượt từ 20% trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc giảm số lượng tuyển sinh
năm sau tối thiểu bằng số lượng đã tuyển vượt đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
MỤC 3. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH,
ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG, LIÊN KẾT
Điều 11. Vi phạm quy định về thời lượng, nội dung, chương
trình giáo dục
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi
không có đủ hồ sơ, sổ sách theo quy định hoặc không sử dụng thiết bị dạy học đã
được trang bị theo quy định.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không dạy đủ
số tiết trong chương trình đào tạo của một môn học theo các mức phạt sau đây:
a) Phạt cảnh cáo đối với vi phạm dưới 5 tiết;
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với vi
phạm từ 5 tiết đến dưới 10 tiết;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với vi
phạm từ 10 tiết đến dưới 15 tiết;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi
phạm từ 15 tiết trở lên.
3. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không bố trí
dạy đủ số tiết trong chương trình đào tạo của một môn học theo các mức phạt sau
đây:
a) Phạt cảnh cáo đối với vi phạm dưới 5 tiết;
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với vi
phạm từ 5 tiết đến dưới 10 tiết;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi
phạm từ 10 tiết đến dưới 15 tiết;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với vi
phạm từ 15 tiết trở lên.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
hành vi tự ý thêm, bớt nội dung môn học hoặc không tổ chức bảo vệ luận văn, đồ
án đã quy định trong chương trình giáo dục.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với
hành vi thành lập hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ khi người
học chưa hoàn thành chương trình học theo quy định, chưa hoàn thành luận văn,
luận án hoặc thành viên hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
không đúng quy định.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc đình
chỉ đào tạo từ 6 đến 12 tháng đối với hành vi hoạt động giáo dục không đúng
thời gian đào tạo hoặc hình thức đào tạo đối với chương trình giáo dục có yếu
tố nước ngoài.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc đình
chỉ đào tạo từ 6 đến 12 tháng đối với hành vi giảng dạy chương trình giáo dục
có yếu tố nước ngoài không đúng theo chương trình trong hồ sơ cấp phép.
8. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ đào tạo từ 6 đến 12
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung nội dung môn học hoặc chương trình đào tạo
còn thiếu, tổ chức bảo vệ lại luận văn, luận án đối với hành vi vi phạm quy
định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này;
b) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập
học sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh
phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này đến mức bị đình chỉ đào tạo.
Điều 12. Vi phạm quy định về đào tạo liên thông, liên kết
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm các quy định về đào tạo
liên thông theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ
chức đào tạo liên thông không đủ các điều kiện theo quy định;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ
chức đào tạo liên thông các ngành hoặc trình độ đào tạo khi chưa được giao
nhiệm vụ đào tạo liên thông.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về liên kết đào
tạo theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với hành vi ký hợp
đồng liên kết đào tạo không đầy đủ nội dung thông tin về đối tác liên kết, địa
điểm tổ chức đào tạo, hình thức đào tạo, thời gian đào tạo, mức thu học phí,
kinh phí đào tạo và trách nhiệm của các bên tham gia liên kết;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm về trách nhiệm của các bên tham gia liên kết;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi
liên kết đào tạo cấp bằng chính quy;
d) Từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi
liên kết đào tạo với đối tác không đúng quy định;
đ) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
liên kết đào tạo khi chưa có văn bản cho phép thực hiện liên kết đào tạo của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chuyển người học về địa điểm đã được cấp phép hoạt
động giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này;
b) Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập
học sang cơ sở giáo dục khác hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh
phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với trường hợp đã tuyển trái
phép vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều này.
MỤC 4. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP
Điều 13. Vi phạm quy định về thi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
hành vi gây rối hoặc đe dọa dùng vũ lực ngăn cản người dự thi và người tổ chức
thi, thanh tra thi, coi thi, chấm thi, phục vụ thi.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với
hành vi thông tin sai sự thật về kỳ thi.
3. Phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy chế thi theo các
mức phạt sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi mang
tài liệu, thông tin, vật dụng không được phép vào phòng thi, khu vực chấm thi;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi làm
bài hộ thí sinh hoặc trợ giúp thí sinh làm bài;
c) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thi
thay hoặc thi kèm người khác;
d) Từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi viết
thêm hoặc sửa chữa nội dung bài thi hoặc sửa điểm bài thi trái quy định;
đ) Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi
đánh tráo bài thi;
e) Từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ
chức chấm thi sai quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với
hành vi làm mất bài thi.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi làm lộ bí mật hoặc làm mất đề thi.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này;
b) Buộc bảo đảm quyền lợi của thí sinh đối với hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về tổ chức kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của người học
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi tổ chức kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của người học không đúng quy chế theo các mức
phạt sau đây:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000
đồng đối với vi phạm ở cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi
phạm ở trường trung cấp chuyên nghiệp;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi
phạm ở cơ sở giáo dục đại học.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tổ chức kiểm tra, đánh
giá lại kết quả của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
MỤC 5. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CẤP VÀ SỬ DỤNG
VĂN BẰNG CHỨNG CHỈ
Điều 15. Vi phạm quy định về quản lý, cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý văn
bằng, chứng chỉ theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi
không lập đầy đủ hồ sơ làm căn cứ để cấp, quản lý văn bằng, chứng chỉ hoặc hành
vi xử lý phôi văn bằng chứng chỉ viết, in sai, hỏng không đúng quy định;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi in
phôi văn bằng, chứng chỉ không đúng nội dung quy định.
2. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm về việc cấp văn bằng,
chứng chỉ theo các mức phạt sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cấp
văn bằng, chứng chỉ có nội dung không đúng quy định;
b) Từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cấp
văn bằng, chứng chỉ cho người học không đủ điều kiện;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi
cấp văn bằng, chứng chỉ không đúng thẩm quyền.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ đã in không đúng nội
dung quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp văn
bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2
Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin
cấp văn bằng, chứng chỉ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
hành vi không cập nhật và công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên
trang thông tin điện tử của đơn vị.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác hoặc sử dụng văn bằng chứng
chỉ bị tẩy, xóa, sửa chữa.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4
Điều này.
MỤC 6. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO VÀ NGƯỜI
HỌC
Điều 17. Vi phạm quy định về sử dụng nhà giáo
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với
hành vi sử dụng nhà giáo không đủ tiêu chuẩn ở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi sử dụng nhà giáo không đủ tiêu chuẩn ở trung cấp
chuyên nghiệp, giáo dục đại học.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi sử dụng nhà giáo giảng dạy chương trình giáo dục có yếu tố nước ngoài
không đúng quy định về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ.
Điều 18. Vi phạm quy định về bảo đảm tỷ lệ giáo viên, giảng
viên cơ hữu trong các cơ sở giáo dục
Phạt
tiền đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu
trên tổng số giáo viên, giảng viên trong cơ sở giáo dục theo các mức phạt cụ
thể như sau:
1. Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm ở cơ sở giáo dục phổ thông;
2. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm ở trường trung cấp chuyên nghiệp;
3. Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm ở cơ sở giáo dục đại học.
Điều 19. Vi phạm quy định về chính sách đối với nhà giáo hoặc
hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
hành vi không thực hiện đúng quy định về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối
với nhà giáo.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục.
Điều 20. Vi phạm quy định về quản lý hồ sơ người học
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với
hành vi để xảy ra việc sửa chữa học bạ, sổ điểm, phiếu điểm hoặc các tài liệu
có liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập của người học.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
hành vi không lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ quản lý người học theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về kỷ luật người học, ngược đãi,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm người học
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với
hành vi kỷ luật buộc người học thôi học không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, ngược đãi, xâm phạm thân thể người học.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ giảng dạy từ 1 tháng
đến 6 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ các quyết định
trái pháp luật và khôi phục quyền học tập của người học đối với hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về phổ cập giáo dục
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000
đồng đối với hành vi xúi giục không đi học hoặc xúi giục bỏ học đối với người
học các cấp học phổ cập.
2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với hành vi cản trở việc đi học của người học các cấp học phổ cập.
MỤC 7. CÁC HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT
BỊ, TÀI CHÍNH VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
Điều 23. Vi phạm quy định về quản lý, sản xuất, cung ứng và
sử dụng sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với
hành vi sử dụng sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học không
đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi mua sắm, tiếp nhận sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy
học có nội dung không phù hợp, xuyên tạc, kích động bạo lực, ảnh hưởng đến
thuần phong mỹ tục của dân tộc.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi sản xuất thiết bị dạy học không đúng quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy bỏ sách, giáo trình,
bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều 24. Vi phạm quy định về học phí, lệ phí và các khoản thu
khác
1. Vi phạm quy định về học phí, lệ phí bị xử phạt theo quy
định tại Nghị định quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
hành vi không công khai thu, chi tài chính theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi tổ chức thu các khoản trái quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại cho người học số
tiền đã thu và chịu mọi chi phí tổ chức trả lại; trường hợp không trả lại được
thì nộp về ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều
này.
Điều 25. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm chất lượng
hoặc bảo đảm điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học
1. Phạt tiền đối với hành vi không bảo đảm tỷ lệ người học
trên giảng viên hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trên người học cụ thể như sau:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở giáo
dục có tỷ lệ người học trên giảng viên vượt từ 50% đến 100% định mức quy định
hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trên người học chỉ đạt từ 50% đến 90% định
mức quy định;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở giáo
dục có tỷ lệ người học trên giảng viên vượt từ 100% định mức quy định trở lên
hoặc tỷ lệ diện tích sàn xây dựng trên người học chỉ đạt dưới 50% định mức quy
định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi không đảm bảo điều kiện an toàn về cơ sở vật chất trường, lớp học.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với
hành vi tổ chức đào tạo ngành khi không đủ số lượng tiến sĩ, thạc sĩ theo quy
định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động tuyển sinh
từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 và
Khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bổ sung đầy đủ các điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật
chất đảm bảo chất lượng giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1
và Khoản 3 Điều này;
b) Buộc bổ sung đầy đủ các điều kiện đảm bảo an toàn về cơ
sở vật chất trường, lớp học đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều
này.
Điều 26. Vi phạm quy định về kiểm định chất lượng giáo dục
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
hành vi báo cáo kết quả tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục không đúng thực
tế.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với
hành vi không thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục theo quy định.
3. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi đánh giá, công bố kết quả đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục không đúng
thực tế.
4. Phạt tiền đối với hành vi giả mạo giấy tờ, tài liệu trong
hồ sơ để được thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông;
b) Từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục, cơ sở giáo dục đại học, trường
trung cấp chuyên nghiệp.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
hành vi tự ý thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc giải thể tổ chức kiểm
định giáo dục đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
Chương 3.
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN,
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Điều 27. Thẩm quyền lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giáo dục
1. Người
có thẩm quyền lập biên bản quy định tại Điều này có quyền lập biên bản hành
chính về những vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được
giao theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
2. Những
người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
a) Người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này khi đang
thi hành công vụ;
b) Công
chức khi đang thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 28. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa là 5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại
Chương II Nghị định này;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt quy định tại Điểm b Khoản này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa là 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại
Chương II Nghị định này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn đối với tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý
theo phân cấp; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Chương I Nghị định
này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa là 100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định
tại Chương II Nghị định này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn đối với tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý theo phân
cấp;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
e) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Chương I Nghị định
này.
Điều 29. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
1. Thanh
tra viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa là 500.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại
Chương II Nghị định này;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt quy định tại Điểm b Khoản này.
2. Chánh Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa là 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại
Chương II Nghị định này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
e) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Chương I Nghị định
này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Sở có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa là 50.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại
Chương II Nghị định này;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Chương I Nghị định
này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa là 70.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định tại
Chương II Nghị định này;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Chương I Nghị định
này.
5. Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa là 100.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm quy định
tại Chương II Nghị định này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm;
e) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Chương I Nghị định này.
Điều 30. Áp dụng hình thức xử phạt trục xuất
Người
nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 7 Điều 8 Nghị định
này đến mức phải thực hiện trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam thì thực hiện theo
Nghị định của Chính phủ về quy định việc tạm giữ, áp giải người theo thủ tục
hành chính và áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2013.
2. Nghị
định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục; Nghị định số 40/2011/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục hết hiệu lực thi hành kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 32. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục xảy ra trước ngày 01 tháng 7
năm 2013 mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng
các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|