CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 85/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 10 năm 2015
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một
số điều của Bộ luật Lao động về chính sách đối với lao động nữ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Bộ
luật Lao động về chính sách đối với lao động nữ gồm: Đại diện của lao động nữ;
quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ; cải thiện điều kiện lao động, chăm
sóc sức khỏe đối với lao động nữ; quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng
lao động của lao động nữ mang thai; giúp đỡ, hỗ trợ của người sử dụng lao động
trong việc xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu
giáo; tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động nữ và chính sách hỗ
trợ người sử dụng lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Lao động nữ.
2. Người sử dụng lao động có sử dụng lao động nữ.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Từ ngữ được sử dụng
trong Nghị định
1. Người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động
nữ là người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng từ 10 đến dưới 100 lao động nữ, trong đó
số lao động nữ chiếm 50% trở lên so với tổng số lao động;
b) Sử dụng từ trên 100 đến dưới 1.000 lao động nữ,
trong đó số lao động nữ chiếm 30% trở lên so với tổng số lao động;
c) Sử dụng từ 1.000 lao động nữ trở lên.
2. Nơi có nhiều lao động nữ được xác định như sau:
a) Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế, khu công nghệ cao (gọi tắt là khu công nghiệp) có từ 5.000 lao động
nữ trở lên đang làm việc trong các doanh nghiệp và có tham gia đóng bảo hiểm xã
hội trên địa bàn khu công nghiệp;
b) Xã, phường, thị trấn có từ 3.000 lao động nữ trở
lên đăng kí hộ khẩu thường trú hoặc đăng kí tạm trú tại xã, phường, thị trấn
đó.
3. Phòng vắt, trữ sữa mẹ: là một không gian riêng
biệt rộng tối thiểu 6m2, có nguồn nước sạch, có nguồn điện, bảo đảm vệ sinh, được
trang bị tủ lạnh, ghế, bàn; khăn giấy hoặc khăn lau, máy hút sữa, bình tiệt
trùng (nếu có thể).
Điều 4. Đại diện của lao động nữ
Đại diện của lao động nữ theo quy định tại Khoản 2 Điều 154 Bộ luật Lao động được xác định như sau:
1. Trường hợp đã thành lập tổ chức công đoàn thì đại
diện của lao động nữ là công đoàn cơ sở;
2. Trường hợp chưa thành lập tổ chức công đoàn thì
đại diện của lao động nữ là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nếu được tập thể
lao động nữ có yêu cầu. Trường hợp không có yêu cầu thì người sử dụng lao động
lấy ý kiến của trên 50% lao động nữ tại doanh nghiệp;
3. Công đoàn cơ sở quy định tại Khoản 1 và công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện quyền,
trách nhiệm trong việc tổng hợp và phản ánh ý kiến của lao động nữ đối với những
vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ khi người sử dụng lao động tham khảo
ý kiến.
Điều 5. Quyền làm việc bình đẳng
của lao động nữ
1. Quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ theo
quy định tại Khoản 1 Điều 153 Bộ luật Lao động như sau:
a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện
quyền bình đẳng giữa lao động nữ và lao động nam trong tuyển dụng, sử dụng, đào
tạo, tiền lương, khen thưởng, thăng tiến, trả công lao động, các chế độ về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện lao động, an toàn
lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, các chế độ phúc lợi khác về vật
chất và tinh thần;
b) Nhà nước bảo đảm bình đẳng về các lĩnh vực quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều này trong quan hệ lao động, chính sách ưu đãi, xét giảm
thuế.
2. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động:
a) Ưu tiên tuyển dụng, sử dụng phụ nữ vào làm việc
khi người đó đủ điều kiện, tiêu chuẩn làm công việc phù hợp với cả nam và nữ;
b) Thực hiện các chính sách đối với lao động nữ tốt
hơn so với quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Cải thiện điều kiện lao
động đối với lao động nữ
1. Người sử dụng lao động bảo đảm có đủ buồng tắm,
buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của Bộ Y tế.
2. Khuyến khích người sử dụng lao động phối hợp với
tổ chức công đoàn lập kế hoạch, thực hiện các giải pháp để lao động nữ có việc
làm thường xuyên, áp dụng chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc
không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà phù hợp với nguyện vọng chính đáng
của lao động nữ.
Điều 7. Chăm sóc sức khỏe đối với
lao động nữ
1. Khi khám sức khỏe định kỳ, lao động nữ được khám
chuyên khoa phụ sản theo danh mục khám chuyên khoa phụ sản do Bộ Y tế ban hành.
2. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ
như sau:
a) Mỗi ngày 30 phút, tối thiểu là 03 ngày trong một
tháng;
b) Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo
hợp đồng lao động;
c) Thời gian nghỉ cụ thể do người lao động thỏa thuận
với người sử dụng lao động phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và
nhu cầu của lao động nữ.
3. Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12
tháng tuổi được nghỉ như sau:
a) Mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho
con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi;
b) Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo
hợp đồng lao động.
4. Người sử dụng lao động lắp đặt phòng vắt, trữ sữa
mẹ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc, nhu cầu của lao động nữ và
khả năng của người sử dụng lao động.
5. Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện
để lao động nữ nuôi con từ 12 tháng tuổi trở lên vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc.
Thời gian nghỉ do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Điều 8. Quyền đơn phương chấm dứt,
tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
1. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới
thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động, kèm
theo ý kiến đề nghị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục
làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
2. Thời hạn báo trước để đơn phương chấm dứt, tạm
hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo thời hạn mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền chỉ định.
3. Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động,
thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động,
nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm
hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Điều 9. Giúp đỡ, hỗ trợ của người
sử dụng lao động trong việc xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi
phí gửi trẻ, mẫu giáo
1. Căn cứ điều kiện cụ thể, người sử dụng lao động
xây dựng phương án, kế hoạch giúp đỡ, hỗ trợ, xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc
hỗ trợ một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo đối với lao động nữ có con trong độ
tuổi gửi trẻ, mẫu giáo bằng tiền mặt hoặc hiện vật. Mức và thời gian hỗ trợ do
người sử dụng lao động thỏa thuận với đại diện lao động nữ.
2. Khuyến khích người sử dụng lao động tổ chức, xây
dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo.
Điều 10. Tổ chức nhà trẻ, lớp
mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động nữ
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thực thuộc
Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai việc tổ chức, xây dựng nhà trẻ, lớp
mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động nữ như sau:
1. Quy hoạch xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo khi quy
hoạch, thành lập khu công nghiệp theo quy định của pháp luật. Trường hợp các
khu công nghiệp đã hình thành nhưng chưa có quy hoạch nhà trẻ, lớp mẫu giáo, cần
quy hoạch bổ sung để xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo;
2. Xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo phù hợp với nhu cầu
gửi trẻ;
3. Thực hiện quản lý hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo theo quy định của pháp luật;
4. Có chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức đầu
tư xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo.
Điều 11. Chính sách hỗ trợ người
sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động đầu tư xây dựng nhà trẻ,
lớp mẫu giáo, cơ sở y tế, công trình văn hóa và các công trình phúc lợi khác, nếu
đủ điều kiện về quy mô, tiêu chuẩn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được
hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định hiện hành của Nhà nước về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở cho người lao động
thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của Luật nhà ở.
2. Người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ
được Nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Các khoản chi tăng thêm cho lao động nữ được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tuyên truyền, phổ biến các chính sách đối với lao động nữ;
b) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định
tại Nghị định này.
2. Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực
hiện quy định tại Điều 10 Nghị định này.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thực hiện quy định tại Điều 10 Nghị định này.
4. Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các quy chuẩn về buồng tắm, buồng vệ
sinh quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này;
b) Ban hành danh mục khám chuyên khoa phụ sản cho
lao động nữ quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
c) Hướng dẫn các quy chuẩn của phòng vắt, trữ sữa mẹ
quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
5. Các Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi
trách nhiệm của mình phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quy định tại Điều 10
Nghị định này.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các chính sách đối với lao động nữ quy định tại Nghị định này;
b) Rà soát, xác định nơi có nhiều lao động nữ và tổ
chức thực hiện quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2015.
2. Nghị định số 23/CP ngày 18 tháng 4 năm 1996 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động
về những quy định riêng đối với lao động nữ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|