BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
41/2011/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ ĐỐI VỚI NGƯỜI HÀNH NGHỀ VÀ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Căn
cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Nghị định số 87/2011/NĐ - CP ngày 27 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khám bệnh, chữa bệnh;
Căn
cứ Nghị định số 188/2007/NĐ - CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Bộ
Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép
hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn
việc:
1. Cấp, cấp
lại chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (sau đây
gọi tắt là người hành nghề) bao gồm:
a) Hồ sơ, thủ tục cấp,
cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi tắt là chứng chỉ
hành nghề);
b) Xác nhận quá trình
thực hành;
c) Tiêu chí để công
nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc đủ trình độ sử dụng thành thạo ngôn ngữ
khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh;
d) Tổ chức việc cấp,
cấp lại chứng chỉ hành nghề.
2. Cấp, cấp lại, điều
chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Điều kiện cụ thể cấp
giấy phép hoạt động đối với từng hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh;
b) Thẩm quyền, hồ sơ,
thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh;
c) Tổ chức việc cấp,
cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi toàn quốc,
trừ người hành nghề và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý
của Bộ Quốc phòng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Thời gian khám bệnh, chữa bệnh để cấp chứng chỉ hành nghề là thời
gian trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh hoặc chăm sóc người bệnh kể từ ngày người
đó bắt đầu thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh sau khi được cấp văn bằng chuyên
môn (xác định từ thời điểm ký kết hợp đồng lao động hoặc có quyết định tuyển
dụng) đến ngày đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề (bao gồm cả thời gian học chuyên
khoa hoặc sau đại học theo đúng chuyên khoa mà người đó đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề).
2. Thời gian khám bệnh, chữa bệnh để làm người chịu trách nhiệm chuyên môn
kỹ thuật hoặc người phụ trách khoa, phòng, bộ phận chuyên môn (sau đây gọi
tắt là khoa) là thời gian trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh hoặc chăm sóc người
bệnh kể từ ngày người đó bắt đầu thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh sau khi
được cấp văn bằng chuyên môn (xác định từ thời điểm ký kết hợp đồng lao động
hoặc có quyết định tuyển dụng) đến ngày được phân công, bổ nhiệm làm người chịu
trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật hoặc người phụ trách khoa (bao gồm cả thời gian
học chuyên khoa hoặc sau đại học theo đúng chuyên khoa mà người đó được phân
công, bổ nhiệm).
3. Người làm việc toàn thời gian là người làm việc trong toàn bộ thời gian hoạt
động mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã đăng ký, ví dụ:
- Bệnh viện đăng ký
thời gian hoạt động là 24 giờ/ngày và 07 ngày/tuần thì người làm việc toàn thời
gian tại bệnh viện phải là người làm việc đầy đủ thời gian hoạt động hành chính
của bệnh viện không bao gồm ngày nghỉ, ngày lễ và không bao gồm thời gian trực;
- Phòng khám đa khoa
đăng ký thời gian hoạt động từ 08h00 - 16h00 và 07 ngày/tuần thì người làm việc
toàn thời gian tại phòng khám phải là người làm việc đầy đủ thời gian từ 08h00
- 16h00 hàng ngày, không bao gồm ngày nghỉ, ngày lễ.
Điều 4. Nguyên tắc hướng dẫn và áp dụng pháp luật
1. Thông tư này hướng
dẫn những điều, khoản, điểm mà Luật khám bệnh, chữa bệnh và Nghị định số
87/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 87/2011/NĐ-CP) giao cho Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thi hành và những
vấn đề khác có liên quan đến việc cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với
người hành nghề; cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
2. Ngoài
việc áp dụng Luật khám bệnh, chữa bệnh, Nghị định số 87/2011/NĐ-CP và Thông tư
này, người hành nghề, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh còn phải thực hiện các quy
định của pháp luật về dược, thương mại, doanh nghiệp, đầu tư, quảng cáo và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Việc thu
và sử dụng lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề; cấp, cấp lại và điều chỉnh
giấy phép hoạt động của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cấp giấy chứng nhận
biết tiếng Việt thành thạo hoặc giấy chứng nhận sử dụng thành thạo ngôn ngữ
khác hoặc giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh; cấp giấy phép
đối với cơ sở giáo dục đủ điều kiện để kiểm tra và công nhận biết tiếng Việt
thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch
trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ Tài chính.
Chương II
QUY ĐỊNH VIỆC
CẤP, CẤP LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
Mục 1. HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI CHỨNG CHỈ
HÀNH NGHỀ
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ
hành nghề đối với người Việt Nam
1. Hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 27 Luật khám bệnh, chữa bệnh, cụ thể như sau:
a) Đơn đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề theo mẫu 01 quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông
tư này và hai ảnh 04 x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến ngày nộp đơn;
b) Bản sao có chứng
thực văn bằng hoặc giấy chứng nhận trình độ chuyên môn đối với lương y hoặc
giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền do
Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi tắt là tỉnh) cấp;
c) Giấy xác nhận quá
trình thực hành;
d) Sơ yếu lý lịch có
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) nơi
cư trú hoặc xác nhận của thủ trưởng đơn vị nơi công tác;
đ) Phiếu lý lịch tư
pháp (chỉ áp dụng khi Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hướng dẫn triển khai thực hiện
theo quy định của Luật lý lịch tư pháp);
2. Hồ sơ đề nghị cấp
lại chứng chỉ hành nghề đối với người bị mất hoặc bị hư hỏng chứng chỉ hành
nghề hoặc bị thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điểm
a, b Khoản 1 Điều 29 Luật khám bệnh, chữa bệnh: Đơn đề nghị cấp lại chứng
chỉ hành nghề theo mẫu 01 quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư
này và hai ảnh 04 x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06
tháng tính đến ngày nộp đơn.
3. Hồ sơ đề nghị cấp
lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp bị thu hồi theo quy định tại các Điểm c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 29 Luật khám bệnh, chữa bệnh bao
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề theo mẫu 02 quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông
tư này và hai ảnh 04 x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến ngày nộp đơn;
b) Các giấy tờ theo quy
định tại Khoản 1 Điều này, trừ giấy xác nhận quá trình thực hành;
c) Giấy chứng nhận đã
cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ
hành nghề đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài
1. Hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Luật khám bệnh, chữa bệnh, cụ thể như sau:
a) Đơn đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề theo mẫu 02 quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông
tư này và hai ảnh 04 x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến ngày nộp đơn;
b) Bản sao có chứng
thực văn bằng chuyên môn;
c) Giấy xác nhận quá
trình thực hành;
d) Bản sao có chứng
thực giấy chứng nhận biết tiếng Việt thành thạo.
Trường hợp người đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề không có giấy chứng nhận biết tiếng Việt thành
thạo thì phải có người phiên dịch để phiên dịch từ ngôn ngữ của người đó đăng
ký sử dụng sang tiếng Việt.
Trường hợp người đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề đăng ký sử dụng ngôn ngữ khác mà không phải là
tiếng mẹ đẻ của người đó để khám bệnh, chữa bệnh thì phải có giấy chứng nhận sử
dụng thành thạo ngôn ngữ đó và phải có người phiên dịch để phiên dịch từ ngôn
ngữ đó sang tiếng Việt.
Người phiên dịch phải
có giấy chứng nhận đủ trình độ phiên dịch phù hợp với ngôn ngữ mà người nước
ngoài đăng ký sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh và có hợp đồng lao động với cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh nơi người nước ngoài làm việc;
đ) Bản sao có chứng
thực giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động của Việt Nam cấp;
e) Trường hợp các văn
bản quy định tại các Điểm b, c và d Khoản 1 Điều này do tổ chức nước ngoài cấp
phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được chứng
thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
lại chứng chỉ hành nghề đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài bị mất hoặc bị hư hỏng chứng chỉ hành nghề hoặc bị thu hồi chứng chỉ hành
nghề theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 29 Luật khám bệnh,
chữa bệnh: Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề theo mẫu 03 quy định tại
Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này và hai ảnh 04 x 06 cm được chụp trên
nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp đơn.
3. Hồ sơ đề nghị cấp
lại chứng chỉ hành nghề đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài trong trường hợp bị thu hồi theo quy định tại các Điểm c,
d, đ, e và g Khoản 1 Điều 29 Luật khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại
chứng chỉ hành nghề theo mẫu 03 quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông
tư này; hai ảnh 04 x 06 cm được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá
06 tháng tính đến ngày nộp đơn;
b) Các giấy tờ quy định
tại các Điểm b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều này.
Điều 7. Thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành
nghề
1. Hồ sơ đề nghị cấp,
cấp lại chứng chỉ hành nghề theo quy định tại các Điều 5, Điều 6 Thông tư này
được thực hiện như sau:
a) Người đề nghị cấp,
cấp lại chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản
1 Điều 26 Luật khám bệnh, chữa bệnh gửi 01 bộ hồ sơ về Cục Quản lý khám,
chữa bệnh - Bộ Y tế;
b) Người đề nghị cấp,
cấp lại chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản
2 Điều 26 Luật khám bệnh, chữa bệnh gửi 01 bộ hồ sơ về Sở Y tế tỉnh.
2. Trình tự xem xét đề
nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
a) Sau khi nhận được hồ
sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh (sau đây
gọi tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) gửi cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng
chỉ hành nghề Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Trong thời gian quy
định tại các Khoản 2, 3 Điều 28 Luật khám bệnh, chữa bệnh kể
từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Tổ thư ký quy định tại Điều 9 Thông tư
này phải tiến hành thẩm định hồ sơ. Nếu không có yêu cầu bổ sung thì phải trình
thủ trưởng cơ quan tiếp nhận hồ sơ để cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề; nếu
không cấp, cấp lại thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề chưa hợp lệ thì trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
phải có văn bản thông báo cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề để
hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu cụ thể là bổ sung thêm những tài
liệu nào, sửa đổi nội dung gì;
d) Khi nhận được văn
bản yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ, người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
phải sửa đổi, bổ sung theo đúng những nội dung đã được ghi trong văn bản và gửi
về cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Ngày tiếp nhận hồ sơ bổ sung được ghi trên Phiếu
tiếp nhận hồ sơ. Nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không có văn bản yêu cầu sửa đổi,
bổ sung thì phải cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời gian quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều này;
đ) Trường hợp người đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề đã bổ sung hồ sơ nhưng không đúng với yêu cầu thì
cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo cho người đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ
hành nghề để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều
này.
3. Chứng chỉ hành nghề
do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh cấp, cấp lại theo mẫu quy định
tại Phụ lục 04 và theo mã số quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư
này và mỗi cá nhân chỉ được cấp một chứng chỉ hành nghề. Phôi chứng chỉ hành
nghề do Bộ Y tế quản lý và cung cấp.
4. Bản sao chứng chỉ
hành nghề và hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề được lưu tại cơ
quan cấp chứng chỉ hành nghề.
Mục 2. TỔ CHỨC VIỆC CẤP, CẤP LẠI CHỨNG CHỈ HÀNH
NGHỀ
Điều 8. Hội đồng tư vấn về cấp, cấp lại chứng
chỉ hành nghề
1. Bộ trưởng Bộ Y tế
hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh thành lập Hội đồng tư vấn về cấp, cấp lại chứng chỉ
hành nghề (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn) theo quy định tại Khoản
4 Điều 28 Luật khám bệnh, chữa bệnh.
2. Chủ tịch Hội đồng tư
vấn có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng quy chế hoạt động của Hội đồng tư vấn
để trình Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt.
3. Các thành viên của
Hội đồng tư vấn thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của chủ tịch Hội đồng
tư vấn và được cung cấp các tài liệu liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại Khoản 4 Điều 28 Luật khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 9. Tổ thư ký thẩm định hồ sơ cấp, cấp lại
chứng chỉ hành nghề
1. Bộ trưởng Bộ Y tế
thành lập Tổ thư ký để giúp việc cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc thẩm định hồ
sơ cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề gồm các thành phần sau:
a) Đại diện lãnh đạo
Cục Quản lý khám, chữa bệnh làm Tổ trưởng;
b) Đại diện lãnh đạo Vụ
Y dược cổ truyền làm Phó tổ trưởng;
c) Đại diện Vụ Pháp
chế;
d) Đại diện Vụ Khoa học
và Đào tạo;
đ) Các thành phần khác
có liên quan.
2. Giám đốc Sở Y tế
tỉnh thành lập Tổ thư ký để giúp việc cho Giám đốc Sở Y tế tỉnh trong việc thẩm
định hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề gồm các thành phần sau:
a) Trưởng phòng Quản lý
hành nghề hoặc Trưởng phòng Nghiệp vụ y (đối với Sở Y tế tỉnh chưa thành lập
phòng Quản lý hành nghề) làm Tổ trưởng;
b) Đại diện phòng
Nghiệp vụ y (đối với Sở Y tế tỉnh đã thành lập phòng Quản lý hành nghề);
c) Đại diện phòng Tổ
chức cán bộ của Sở Y tế;
d) Các thành phần khác
có liên quan.
3. Thường trực của Tổ
thư ký đặt tại Cục Quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế hoặc phòng Quản lý hành
nghề hoặc phòng Nghiệp vụ y (đối với Sở Y tế tỉnh chưa thành lập phòng Quản lý
hành nghề) - Sở Y tế.
Điều 10. Mối quan hệ công tác giữa Hội đồng tư
vấn và Tổ thư ký
1. Tổ thư ký có trách
nhiệm:
a) Xin ý kiến tư vấn
của Hội đồng tư vấn trong trường hợp cần thiết về các nội dung liên quan đến
việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề; đình chỉ hoạt động chuyên môn
của người hành nghề; xem xét công nhận giấy chứng nhận cập nhật kiến thức y
khoa liên tục hoặc các giấy tờ liên quan đến việc công nhận người biết tiếng
Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên
dịch trong khám bệnh, chữa bệnh;
b) Báo cáo Hội đồng tư
vấn danh sách những người đã được cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề;
các trường hợp người hành nghề bị đình chỉ hoạt động chuyên môn theo định kỳ 06
tháng/lần.
2. Hội đồng tư vấn có
trách nhiệm:
a) Cho ý kiến tư vấn
theo đề nghị của Tổ thư ký về các nội dung quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
này;
b) Thông báo với Tổ thư
ký về các trường hợp có căn cứ rõ ràng cho thấy việc cấp, cấp lại, thu hồi
chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề là
không đúng theo quy định của pháp luật.
Mục 3. ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 11. Nguyên tắc đăng ký hành nghề
1. Một người hành nghề
chỉ được đăng ký chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, không được đồng thời làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật
từ hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trở lên.
2. Một người hành nghề
chỉ được đăng ký làm người phụ trách một khoa của một cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh (không được đồng thời làm người phụ trách từ hai khoa trở lên trong cùng
một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đồng thời làm người phụ trách khoa của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh khác).
3. Người hành nghề chịu
trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể kiêm
nhiệm phụ trách khoa trong cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng chỉ được
phụ trách một khoa và phải phù hợp với văn bằng chuyên môn được đào tạo của
người đó.
4. Người hành nghề tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn
kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài giờ.
5. Người hành nghề tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước không được đăng ký làm người đứng đầu
của bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt
động theo Luật doanh nghiệp và Luật hợp tác xã, trừ trường hợp được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cử tham gia quản lý, điều hành tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có phần vốn của Nhà nước.
6. Người hành nghề đã
đăng ký làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của một cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh được đăng ký làm việc ngoài giờ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác
trên cùng địa bàn tỉnh nhưng tổng thời gian làm ngoài giờ không quá 200 giờ
theo quy định của Bộ luật Lao động.
7. Người hành nghề đã
đăng ký hành nghề tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì không được đăng ký làm
người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên
địa bàn tỉnh khác với nơi mình đang hành nghề để bảo đảm tính liên tục, ổn định
trong cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
8. Người hành nghề đã
đăng ký hành nghề ở một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thực hiện việc khám
bệnh, chữa bệnh theo chế độ luân phiên cán bộ từ tuyến trên xuống tuyến dưới,
khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc thực hiện kỹ thuật chuyên môn (ví dụ: hội
chẩn, mổ phiên) theo hợp đồng giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì không
phải đăng ký hành nghề.
Điều 12. Nội dung và hình thức đăng ký hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh
1. Nội dung đăng ký
hành nghề:
a) Địa điểm hành nghề:
ghi rõ tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đăng ký hành nghề;
b) Thời gian hành nghề:
ghi cụ thể thời gian làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (từ mấy giờ đến
mấy giờ trong ngày và mấy ngày trong tuần);
c) Vị trí chuyên môn:
- Ghi rõ khoa, phòng
hoặc bộ phận chuyên môn nơi người hành nghề làm việc;
- Ghi rõ chức danh mà
người hành nghề được phân công đảm nhiệm (ví dụ là người đứng đầu hoặc người
chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật hoặc người phụ trách khoa hoặc nhân viên).
2. Hình thức đăng ký
hành nghề: Việc đăng ký hành nghề phải thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định
tại Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Trình tự đăng ký hành nghề
1. Thời điểm đăng ký
hành nghề:
a) Đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đề nghị cấp giấy phép hoạt động thì việc đăng ký hành nghề cho
người hành nghề được thực hiện cùng thời điểm thực hiện việc đề nghị cấp giấy
phép hoạt động;
b) Đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khi có thay đổi về nhân sự thì
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định tuyển dụng hoặc ký
kết hợp đồng lao động với người hành nghề hoặc sa thải người hành nghề hoặc
chấm dứt hợp đồng lao động với người hành nghề hoặc người hành nghề có thông
báo nghỉ việc, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm gửi danh sách người
hành nghề mới tiếp nhận và danh sách người hành nghề không còn làm việc tại cơ
sở của mình đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều
này.
2. Tiếp nhận văn bản
đăng ký hành nghề:
a) Sở Y tế tỉnh tiếp
nhận việc đăng ký hành nghề của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trụ sở đóng
trên địa bàn (bao gồm cả bệnh viện tư nhân và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc
các bộ, ngành), trừ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế;
b) Bộ Y tế tiếp nhận
việc đăng ký hành nghề của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế.
3. Xác nhận việc đăng
ký hành nghề:
a) Đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đề nghị cấp giấy phép hoạt động thì việc xác nhận đăng ký hành
nghề phải được thể hiện trong biên bản thẩm định;
b) Đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đang hoạt động thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được danh sách đăng ký hành nghề quy định tại Khoản 1 Điều này, căn cứ vào
nguyên tắc đăng ký hành nghề quy định tại Điều 11 Thông tư này, Bộ trưởng Bộ Y
tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh phải có văn bản phê duyệt việc đăng ký hành nghề.
Trường hợp không phê duyệt phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do từ chối đối
với từng trường hợp cụ thể.
4. Trường hợp trong
danh sách đăng ký hành nghề của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có người hành nghề
đang hành nghề tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì trong danh sách đăng
ký người hành nghề phải ghi rõ thời gian, địa điểm, vị trí chuyên môn của người
hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà người hành nghề đang hành nghề
trước đó.
Điều 14. Quản lý thông tin đăng ký hành nghề
1. Trong thời gian 10
ngày làm việc sau khi phê duyệt việc đăng ký hành nghề của người hành nghề, Sở
Y tế tỉnh phải gửi danh sách người hành nghề đã được đăng ký trên địa bàn quản
lý về Bộ Y tế.
2. Trong thời gian 10
ngày làm việc sau khi phê duyệt việc đăng ký hành nghề của người hành nghề, Bộ
Y tế phải gửi danh sách người hành nghề đã được đăng ký cho Sở Y tế tỉnh nơi cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có người đăng ký hành nghề đặt trụ sở.
Mục 4. XÁC NHẬN QUÁ TRÌNH THỰC HÀNH
Điều 15. Nguyên tắc đăng ký thực hành
Người đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề phải đăng ký thực hành phù hợp với văn bằng chuyên môn được đào
tạo.
Trường hợp là bác sỹ đa
khoa thì đăng ký thực hành theo một trong bốn chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi
hoặc đăng ký thực hành theo một trong các hệ nội - nhi hoặc ngoại - sản. Trường
hợp thực hành theo hệ thì tổng thời gian thực hành là 18 tháng trong đó thời
gian thực hành tại mỗi chuyên khoa thuộc hệ ít nhất là 09 tháng liên tục.
Trường hợp là y sỹ đa
khoa thì đăng ký thực hành theo một trong bốn chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi
hoặc đăng ký thực hành theo một trong các hệ nội - nhi hoặc ngoại - sản. Trường
hợp thực hành theo hệ thì tổng thời gian thực hành là 12 tháng trong đó thời
gian thực hành tại mỗi chuyên khoa thuộc hệ ít nhất là 06 tháng liên tục.
Điều 16. Xác nhận về thời gian thực hành
1. Xác nhận về thời
gian thực hành đối với bác sỹ:
a) Đối với
bác sỹ đã thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01/01/2012:
- Nếu có thời gian khám
bệnh, chữa bệnh ít nhất là 18 tháng liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thì được xác nhận có đủ thời gian thực hành;
- Nếu có thời gian khám
bệnh, chữa bệnh chưa đủ 18 tháng liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thì thời gian đã thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01/01/2012 được
tính là thời gian thực hành (xác định từ thời điểm ký kết hợp đồng lao động
hoặc có quyết định tuyển dụng) và phải tiếp tục thực hành đến khi đủ 18 tháng
để được xác nhận có đủ thời gian thực hành;
- Nếu đã có thời gian
khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 18 tháng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
nhưng sau đó đã không tiếp tục thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong thời
gian 02 năm tính đến ngày nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề thì không phải
thực hành lại nếu có giấy chứng nhận cập nhật kiến thức y khoa liên tục. Trường
hợp không có giấy chứng nhận cập nhật kiến thức y khoa liên tục thì phải thực
hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa
bệnh;
b) Đối với bác sỹ bắt
đầu thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 thì phải
thực hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh,
chữa bệnh.
2. Xác nhận về thời
gian thực hành đối với y sỹ:
a) Đối với y sỹ đã thực
hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01/01/2012:
- Nếu có thời gian khám
bệnh, chữa bệnh ít nhất là 12 tháng liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thì được xác nhận có đủ thời gian thực hành;
- Nếu có thời gian khám
bệnh, chữa bệnh chưa đủ 12 tháng liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thì thời gian đã thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01/01/2012 được
tính là thời gian thực hành (xác định từ thời điểm có hợp đồng lao động hoặc
quyết định tuyển dụng) và phải tiếp tục thực hành đến khi đủ 12 tháng để được
xác nhận có đủ thời gian thực hành;
- Nếu đã có thời gian
khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 12 tháng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
nhưng sau đó đã không thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian 02
năm tính đến ngày nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề thì phải thực hành theo
quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh.
b) Đối với y sỹ bắt đầu
thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/01/2012 thì phải thực hành theo
quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh.
3. Xác nhận về thời
gian thực hành đối với hộ sinh viên, kỹ thuật viên và điều dưỡng viên:
a) Đối với hộ sinh
viên, kỹ thuật viên và điều dưỡng viên đã thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh
trước ngày 01/01/2012:
- Nếu có thời gian khám
bệnh, chữa bệnh ít nhất là 09 tháng liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thì được xác nhận có đủ thời gian thực hành;
- Nếu có thời gian khám
bệnh, chữa bệnh chưa đủ là 09 tháng liên tục tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thì thời gian đã thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01/01/2012 được
tính là thời gian thực hành (xác định từ thời điểm có hợp đồng lao động hoặc
quyết định tuyển dụng) và phải tiếp tục thực hành đến khi đủ 09 tháng để được
xác nhận có đủ thời gian thực hành;
- Nếu đã có thời gian
khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 09 tháng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
nhưng sau đó đã không thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian 02
năm tính đến ngày nộp hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề thì phải thực hành theo
quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh.
b) Đối với hộ sinh
viên, kỹ thuật viên và điều dưỡng bắt đầu thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh
từ ngày 01/01/2012 thì phải thực hành theo quy định tại Khoản 1
Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh.
4. Bộ trưởng
Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh có trách nhiệm phân công các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý tham gia hướng dẫn thực hành đối với
người có nhu cầu xác nhận quá trình thực hành.
Điều 17. Nội dung xác nhận về năng lực chuyên
môn, đạo đức nghề nghiệp
1. Nội dung xác nhận
năng lực chuyên môn gồm: Khả năng thực hiện các kỹ thuật chuyên môn cơ bản theo
chuyên khoa đăng ký thực hành do người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy
định.
2. Nội dung xác nhận
đạo đức nghề nghiệp gồm: Việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 36, 37, 38 và 39 Luật khám bệnh, chữa bệnh và việc giao
tiếp, ứng xử của người đăng ký thực hành theo quy định tại Quyết định số
29/2008/QĐ - BYT ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế, về việc ban
hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế.
Điều 18. Tổ chức việc thực hành
1. Tiếp nhận người thực
hành:
a) Người thực hành phải
có bản sao có chứng thực văn bằng chuyên môn và đơn đề nghị theo mẫu quy định
tại Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
nơi cá nhân đăng ký tham gia thực hành;
b) Người đứng đầu cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm ban hành quyết định tiếp nhận người thực
hành và phân công người hướng dẫn thực hành theo mẫu quy định tại Phụ lục 08
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp người đăng ký thực hành không phải
là nhân viên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có hợp đồng thỏa thuận
theo mẫu quy định tại Phụ lục 09 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Người
hướng dẫn thực hành phải là người hành nghề có phạm vi hoạt động chuyên môn phù
hợp với chuyên khoa mà người thực hành đăng ký thực hành.
3. Người hướng dẫn thực
hành có trách nhiệm hướng dẫn người thực hành thực hiện khám bệnh, chữa bệnh.
Người hướng dẫn thực hành phải chịu trách nhiệm về kết quả khám bệnh, chữa bệnh
của người đăng ký thực hành trong quá trình thực hành.
4. Sau khi hết thời
gian thực hành, người hướng dẫn thực hành phải nhận xét quá trình thực hành của
người đăng ký thực hành theo nội dung quy định tại Điều 17 Thông tư này và chịu
trách nhiệm về nội dung nhận xét của mình.
5. Sau khi
có nhận xét của người hướng dẫn thực hành quy định tại Khoản 3 Điều này, người
đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải cấp giấy xác nhận quá trình thực hành
theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 5. TIÊU CHÍ ĐỂ CÔNG NHẬN BIẾT TIẾNG VIỆT
THÀNH THẠO HOẶC SỬ DỤNG THÀNH THẠO NGÔN NGỮ KHÁC HOẶC ĐỦ TRÌNH ĐỘ PHIÊN DỊCH
TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 19. Tiêu chí để công nhận người hành nghề
biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác trong khám
bệnh, chữa bệnh
1. Người hành nghề được
công nhận biết tiếng Việt thành thạo trong khám bệnh, chữa bệnh khi được cơ sở
giáo dục quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư này kiểm tra để công nhận thành
thạo cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt, trừ các trường hợp
quy định tại Khoản 3 Điều này.
2. Người hành nghề được
công nhận sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác tiếng Việt mà không phải là tiếng mẹ
đẻ của người đó trong khám bệnh, chữa bệnh khi được cơ sở giáo dục quy định tại
Khoản 1 Điều 21 Thông tư này kiểm tra để công nhận thành thạo cả bốn kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết bằng ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng trong
khám bệnh, chữa bệnh, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Các trường hợp được
công nhận mà không phải qua kiểm tra khi có một trong các văn bằng, chứng chỉ
sau:
a) Có bằng tốt nghiệp
trình độ trung cấp chuyên ngành y trở lên do cơ sở đào tạo hợp pháp trong nước
hoặc nước ngoài cấp mà toàn bộ chương trình đào tạo được sử dụng bằng tiếng
Việt hoặc bằng ngôn ngữ mà người hành nghề đăng ký sử dụng trong khám bệnh,
chữa bệnh;
b) Có chứng chỉ đã hoàn
thành các khóa đào tạo chuyên ngành y có thời gian từ 12 tháng trở lên mà ngôn
ngữ sử dụng trong đào tạo là tiếng Việt hoặc bằng ngôn ngữ mà người hành nghề
đăng ký sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh;
c) Có bằng tốt nghiệp
trình độ đại học chuyên ngành tiếng Việt hoặc bằng ngôn ngữ mà người hành nghề
đăng ký sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh do các cơ sở đào tạo hợp pháp trong
nước hoặc nước ngoài cấp.
Các văn bằng, chứng chỉ
quy định tại Khoản 3 Điều này phải được cấp trong thời gian không quá 05 năm
tính đến ngày nộp hồ sơ.
Điều 20. Tiêu chí để công nhận người có đủ
trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Người được công nhận
đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh khi thành thạo cả bốn kỹ năng
nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng nước ngoài và được cơ sở giáo dục quy định tại Khoản
1 Điều 21 Thông tư này kiểm tra để công nhận đủ trình độ phiên dịch trong khám
bệnh, chữa bệnh, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp được
công nhận mà không phải qua kiểm tra khi có một trong các văn bằng, chứng chỉ
sau:
a) Có bằng tốt nghiệp
trình độ trung cấp chuyên ngành y trở lên do cơ sở đào tạo hợp pháp trong nước
hoặc nước ngoài cấp mà toàn bộ chương trình đào tạo được sử dụng bằng tiếng
nước ngoài;
b) Có chứng chỉ đã hoàn
thành các khóa đào tạo chuyên ngành y có thời gian từ 12 tháng trở lên mà ngôn
ngữ sử dụng trong đào tạo là tiếng nước ngoài;
c) Có bằng tốt nghiệp
trình độ trung cấp chuyên ngành y trở lên hoặc lương y và bằng tốt nghiệp trình
độ đại học ngoại ngữ.
Các văn bằng, chứng chỉ
quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này phải được cấp trong thời gian không
quá 05 năm tính đến ngày nộp hồ sơ.
Điều 21. Điều kiện đối với cơ sở giáo dục được
kiểm tra và công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ
khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở giáo dục được
kiểm tra và công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn
ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh khi có đủ các điều
kiện sau:
a) Là trường đại
học chuyên ngành y;
b) Có khoa hoặc bộ
môn ngoại ngữ;
c) Có ngân hàng đề
thi để kiểm tra và công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo
ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Hồ sơ, thủ tục:
a) Hồ sơ:
- Bản sao có chứng thực
các giấy tờ chứng minh việc thành lập và hoạt động của cơ sở giáo dục;
- Bản sao có chứng thực
quyết định thành lập khoa hoặc bộ môn ngoại ngữ;
- Danh sách giảng viên
làm việc toàn thời gian của khoa hoặc bộ môn ngoại ngữ;
- Ngân hàng đề thi được
sử dụng để kiểm tra và công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành
thạo ngôn ngữ khác hoặc đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh bằng
một trong các ngôn ngữ sau: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Ả Rập, Tây Ban Nha,
Đức, Nhật Bản và Hàn Quốc.
b) Thủ tục:
- Căn cứ các điều kiện
quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở giáo dục lập hồ sơ theo quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều này và gửi về Bộ Y tế (Vụ Khoa học - Đào tạo) để đề nghị công
nhận đủ điều kiện. Riêng nội dung câu hỏi và đáp án của ngân hàng đề thi có thể
gửi bằng giấy hoặc đĩa CD, DVD, USB hoặc thư điện tử;
- Trong thời gian 15
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Y tế phải có văn bản cho
phép. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do. Trường hợp cần thiết, Bộ Y tế tiến
hành kiểm tra thực tế tại cơ sở đề nghị trước khi cho phép.
Điều 22. Hồ sơ, thủ tục đề nghị kiểm tra hoặc
công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc sử dụng thành thạo ngôn ngữ khác hoặc
đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Hồ sơ đề nghị kiểm
tra bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo mẫu
quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này và hai ảnh 04 x 06 cm
được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp
đơn;
b) Bản sao có chứng
thực giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.
2. Hồ sơ đề nghị công
nhận bao gồm:
a) Các giấy tờ quy định
tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này;
b) Bản sao có chứng
thực văn bằng, chứng chỉ quy định tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư này đối với
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị công nhận biết
tiếng Việt thành thạo hoặc Khoản 2 Điều 20 Thông tư này đối với người đề nghị
công nhận có đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh hoặc Điểm d Khoản
1 Điều 6 Thông tư này đối với người hành nghề sử dụng ngôn ngữ khác trong khám
bệnh, chữa bệnh.
3. Thủ tục đề nghị kiểm
tra hoặc đề nghị công nhận:
a) Hồ sơ quy định tại Khoản
1 hoặc Khoản 2 Điều này được gửi tới cơ sở giáo dục quy định tại Khoản 1 Điều
21 Thông tư này;
b) Trong thời gian 30 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở giáo dục phải thực hiện như sau:
- Kiểm tra và cấp giấy
chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 19, Khoản
1 Điều 20. Kết quả kiểm tra phải được niêm yết công khai;
- Hoặc cấp giấy chứng
nhận đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 19, Khoản 2 Điều 20.
Trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Giấy chứng nhận thực
hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
ĐIỀU KIỆN HOẠT
ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Mục 1. ĐIỀU KIỆN CỤ THỂ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
ĐỐI VỚI CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC CỦA CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 23. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối
với bệnh viện
1. Quy mô bệnh viện:
a) Bệnh viện đa khoa
phải có ít nhất 30 giường bệnh trở lên;
b) Bệnh viện chuyên
khoa, bệnh viện y học cổ truyền phải có ít nhất 20 giường bệnh; riêng đối với
bệnh viện chuyên khoa mắt sử dụng kỹ thuật cao phải có ít nhất 10 giường bệnh.
2. Cơ sở vật chất:
a) Được thiết kế, xây
dựng theo Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam số 365:2007. Riêng đối với các
khoa cấp cứu, khoa điều trị tích cực và chống độc, khoa phẫu thuật, khoa chẩn
đoán hình ảnh, khoa xét nghiệm thì việc thiết kế, xây dựng phải thực hiện đúng
các quy định tại các Quyết định số 32, 33, 34/2005/QĐ - BYT ngày 31 tháng 10
năm 2005 và số 35/2005/QĐ - BYT ngày 15 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y
tế;
Trường hợp bệnh viện
được xây dựng trên địa bàn quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương mà không
bảo đảm diện tích đất xây dựng theo quy định của Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
số 365:2007 thì có thể được thiết kế, xây dựng theo hình thức nhà hợp khối, cao
tầng nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Bố trí các khoa,
phòng, hành lang bảo đảm hoạt động chuyên môn theo mô hình tập trung, liên
hoàn, khép kín trong phạm vi khuôn viên của bệnh viện; bảo đảm điều kiện vô
trùng và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật;
- Bảo đảm diện tích sàn
xây dựng ít nhất là 50 m2/giường bệnh trở lên; chiều rộng mặt trước (mặt tiền)
bệnh viện phải đạt ít nhất 10 m. Đối với các bệnh viện đã hoạt động trước ngày
01/01/2012 được phép tiếp tục hoạt động nhưng phải đáp ứng điều kiện quy định
về chiều rộng mặt trước của bệnh viện chậm nhất vào ngày 01/01/2016.
b) Bảo đảm các điều
kiện về an toàn bức xạ, quản lý chất thải y tế, phòng cháy chữa cháy theo quy
định của pháp luật;
c) Bảo đảm có đủ điện,
nước và các điều kiện khác để phục vụ chăm sóc người bệnh.
3. Thiết bị y tế:
a) Có đủ thiết bị, dụng
cụ y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà bệnh viện đăng ký;
b) Có đủ phương tiện
vận chuyển cấp cứu trong và ngoài bệnh viện. Trường hợp không có phương tiện
cấp cứu ngoài bệnh viện, bệnh viện phải có hợp đồng với cơ sở có phương tiện
cấp cứu ngoài bệnh viện.
4. Tổ chức:
a) Các khoa:
- Có ít nhất 02 trong
04 khoa nội, ngoại, sản, nhi đối với bệnh viện đa khoa hoặc một khoa lâm sàng
phù hợp đối với bệnh viện chuyên khoa;
- Khoa khám bệnh (gồm
có nơi tiếp đón người bệnh, buồng cấp cứu - lưu bệnh, buồng khám, buồng tiểu
phẫu);
- Khoa cận lâm sàng: Có
ít nhất hai bộ phận xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh. Riêng đối với bệnh viện
chuyên khoa mắt nếu không có bộ phận chẩn đoán hình ảnh thì phải có hợp đồng
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có bộ phận chẩn đoán hình ảnh đã được cấp giấy
phép hoạt động;
- Khoa dược;
- Các khoa, phòng
chuyên môn khác trong bệnh viện phải phù hợp với quy mô, chức năng nhiệm vụ.
b) Có các phòng chức
năng về kế hoạch tổng hợp, tổ chức nhân sự, điều dưỡng, tài chính kế toán.
5. Nhân sự:
a) Số lượng nhân viên
hành nghề làm việc toàn thời gian (cơ hữu) trong từng khoa phải đạt tỷ lệ ít
nhất là 50% trên tổng số nhân viên hành nghề trong khoa;
b) Định mức biên chế,
tỷ lệ cơ cấu bộ phận, chuyên môn thực hiện theo quy định tại Khoản
1, 2, 3 và 4 Mục II Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT - BYT - BNV ngày 05
tháng 6 năm 2007 của liên bộ: Bộ Y tế - Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế
sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước;
c) Người chịu trách
nhiệm chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là bác sỹ có chứng
chỉ hành nghề phù hợp với ít nhất một trong các chuyên khoa mà bệnh viện đăng
ký hoạt động;
- Có thời gian khám
bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng. Việc phân công, bổ nhiệm người chịu trách
nhiệm chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện phải được thể hiện bằng văn bản;
- Là người làm việc
toàn thời gian tại bệnh viện.
d) Trưởng khoa lâm sàng
phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là bác sỹ có chứng
chỉ hành nghề phù hợp với chuyên khoa đó;
- Có thời gian khám
bệnh, chữa bệnh tại chuyên khoa đó ít nhất là 36 tháng. Việc phân công, bổ
nhiệm trưởng khoa phải được thể hiện bằng văn bản;
- Là người làm việc
toàn thời gian tại bệnh viện;
đ) Trưởng khoa khác
phải đáp ứng các điều kiện sau:
Tốt nghiệp đại học và
có thời gian làm việc tại chuyên khoa đó ít nhất là 36 tháng kể từ ngày được
cấp bằng tốt nghiệp đại học đến ngày được phân công, bổ nhiệm làm trưởng khoa.
Việc phân công, bổ nhiệm trưởng khoa phải được thể hiện bằng văn bản;
- Là người làm việc
toàn thời gian tại bệnh viện;
e) Trưởng khoa dược là
người làm việc toàn thời gian tại bệnh viện và phải đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 22/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh
viện;
g) Phẫu thuật viên phải
đáp ứng các điều kiện sau:
- Là bác sỹ chuyên khoa
ngoại hoặc bác sỹ đa khoa có chứng nhận đào tạo chuyên khoa ngoại của bệnh viện
đa khoa tuyến tỉnh trở lên hoặc trường đại học chuyên ngành y khoa hoặc tại
Trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến thuộc các bệnh viện hạng đặc biệt, hạng 1
trực thuộc Bộ Y tế. Trường hợp được đào tạo ở nước ngoài, phẫu thuật viên phải
có chứng nhận chuyên khoa;
- Có văn bản cho phép
thực hiện phẫu thuật, can thiệp ngoại khoa của người đứng đầu bệnh viện theo đề
nghị của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện;
h) Ngoài các đối tượng
quy định tại Điểm c, d, đ, e và g Khoản này, các đối tượng khác làm việc trong
bệnh viện nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành
nghề và chỉ được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi công việc
được phân công. Việc phân công phải được thể hiện bằng văn bản và phải phù hợp
với phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề của người
đó.
6. Phạm vi hoạt động
chuyên môn:
Thực hiện các kỹ thuật
chuyên môn theo danh mục được Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê
duyệt.
Điều 24. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối
với phòng khám đa khoa
1. Quy mô phòng khám đa
khoa:
Phòng khám đa khoa phải
đáp ứng ít nhất các điều kiện sau:
a) Có ít nhất 02 trong
04 chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi;
b) Phòng cấp cứu;
c) Buồng tiểu phẫu;
d) Phòng lưu người
bệnh;
đ) Cận lâm sàng: Có hai
bộ phận xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh;
2. Cơ sở vật chất:
a) Có nơi tiếp đón,
phòng cấp cứu, phòng lưu người bệnh, phòng khám chuyên khoa và buồng tiểu phẫu.
Các phòng khám trong phòng khám đa khoa phải đáp ứng các yêu cầu ít nhất về
diện tích như sau:
- Phòng cấp cứu có diện
tích ít nhất 12m2;
- Phòng lưu người bệnh
có diện tích ít nhất 15m2; có ít nhất từ 02 giường lưu trở lên, nếu có từ 03
giường lưu trở lên thì diện tích mỗi giường ít nhất là 05m2;
- Các phòng khám chuyên
khoa và buồng tiểu phẫu có diện tích ít nhất 10m2. Riêng đối với phòng khám đa
khoa khu vực của Nhà nước phải bảo đảm tiêu chuẩn thiết kế quy định tại Quyết
định số 1327/2002/QĐ - BYT ngày 18 tháng 4 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Bảo đảm các điều
kiện về an toàn bức xạ, quản lý chất thải y tế, phòng cháy chữa cháy theo quy
định của pháp luật;
c) Bảo đảm có đủ điện,
nước và các điều kiện khác để phục vụ chăm sóc người bệnh.
3. Thiết bị y tế:
Có đủ thiết bị, dụng cụ
y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà phòng khám đa khoa đăng ký.
4. Tổ chức nhân sự:
a) Số lượng bác sỹ làm
việc toàn thời gian (cơ hữu) phải đạt tỷ lệ ít nhất là 50% trên tổng số bác sỹ
của phòng khám đa khoa;
b) Người chịu trách
nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám đa khoa phải đáp ứng các điều kiện
sau:
- Là bác sỹ có chứng
chỉ hành nghề phù hợp với ít nhất một trong các chuyên khoa mà phòng khám đa
khoa đăng ký;
- Có thời gian khám
bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng. Việc phân công, bổ nhiệm người chịu trách
nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám đa khoa phải được thể hiện bằng văn
bản;
- Là người làm việc
toàn thời gian tại phòng khám đa khoa;
c) Ngoài người chịu
trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám đa khoa, các đối tượng khác làm
việc trong phòng khám đa khoa nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì
phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh
trong phạm vi công việc được phân công. Việc phân công phải phù hợp với phạm vi
hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề của người đó.
5. Phạm vi hoạt động
chuyên môn:
Hành nghề theo phạm vi
hoạt động chuyên môn được Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt. Việc phê duyệt phải
căn cứ vào quy định về phạm vi hoạt động chuyên môn tại các Điều 25, 26, 28,
29, 30, 32, 33 và 34 Thông tư này.
Điều 25. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối
với phòng khám chuyên khoa
1. Cơ sở vật chất:
a) Xây dựng và thiết
kế:
- Địa điểm cố định,
tách biệt với nơi sinh hoạt gia đình;
- Xây dựng chắc chắn,
đủ ánh sáng, có trần chống bụi, tường và nền nhà phải sử dụng các chất liệu dễ
tẩy rửa làm vệ sinh;
b) Phòng khám chuyên
khoa phải có buồng khám bệnh, chữa bệnh có diện tích ít nhất là 10m2 và nơi đón
tiếp người bệnh, trừ phòng tư vấn khám bệnh qua điện thoại, phòng tư vấn chăm
sóc sức khỏe qua các phương tiện công nghệ thông tin, viễn thông và thiết bị y
tế. Riêng đối với phòng khám chuyên khoa ngoại, phòng khám chuyên khoa phẫu
thuật thẩm mỹ phải có thêm buồng lưu người bệnh có diện tích ít nhất 12 m2;
phòng khám phục hồi chức năng phải có thêm buồng phục hồi chức năng có diện
tích ít nhất là 10 m2;
c) Ngoài quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều này, tùy theo phạm vi hoạt động chuyên môn đăng ký, phòng khám
phải đáp ứng thêm các điều kiện sau:
- Có buồng thủ thuật
với diện tích ít nhất là 10 m2 nếu có thực hiện thủ thuật, bao gồm cả kỹ thuật
cấy ghép răng (implant);
- Có buồng thăm dò chức
năng với diện tích ít nhất là 10 m2 nếu có thực hiện thăm dò chức năng;
- Có buồng khám phụ
khoa có diện tích ít nhất là 10 m2 nếu thực hiện việc khám phụ khoa hoặc khám
các bệnh lây truyền qua đường tình dục;
- Có buồng thực hiện kỹ
thuật kế hoạch hóa gia đình có diện tích ít nhất là 10 m2 nếu thực hiện kỹ
thuật kế hoạch hóa gia đình;
- Có buồng
vận động trị liệu có diện tích ít nhất là 40 m2 nếu thực hiện vận động trị
liệu;
- Phòng khám chuyên
khoa răng hàm mặt nếu có từ ba ghế răng trở lên thì diện tích cho mỗi ghế răng
ít nhất là 5 m2;
- Phòng khám chuyên
khoa nếu sử dụng thiết bị bức xạ (bao gồm cả thiết bị X-quang chụp răng gắn
liền với ghế răng) thì phải đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn bức
xạ;
d) Bảo đảm xử lý rác
thải y tế theo quy định của pháp luật; bảo đảm vô trùng đối với buồng thực hiện
thủ thuật, buồng cắm Implant, buồng kế hoạch hóa gia đình;
đ) Bảo đảm có đủ điện,
nước và các điều kiện khác để phục vụ chăm sóc người bệnh.
2. Thiết bị y tế:
a) Có đủ thiết bị, dụng
cụ y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà cơ sở đăng ký;
b) Có hộp thuốc chống choáng
và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa;
c) Phòng tư vấn khám
bệnh qua điện thoại, phòng tư vấn chăm sóc sức khỏe qua các phương tiện công
nghệ thông tin, viễn thông và thiết bị y tế không phải có thiết bị, dụng cụ y
tế quy định tại Điểm a và b Khoản 2 Điều này nhưng phải có đủ các phương tiện
công nghệ thông tin, viễn thông, thiết bị phù hợp với hoạt động tư vấn đã đăng
ký.
3. Nhân sự:
a) Người chịu trách
nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám chuyên khoa phải là bác sỹ có chứng
chỉ hành nghề phù hợp với chuyên khoa mà phòng khám đăng ký và có thời gian
khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng tại chuyên khoa đó;
b) Ngoài người chịu
trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám chuyên khoa, các đối tượng khác
làm việc trong phòng khám chuyên khoa nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa
bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện việc khám bệnh, chữa
bệnh trong phạm vi công việc được phân công. Việc phân công phải phù hợp với
phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề của người đó;
4. Phạm vi hoạt động
chuyên môn:
a) Phòng khám nội tổng
hợp, phòng khám bác sỹ gia đình:
- Sơ cứu, khám bệnh,
chữa bệnh đối với các bệnh nội khoa thông thường, không làm các thủ thuật
chuyên khoa;
- Thực hiện kỹ thuật
điện tim, điện não đồ, điện cơ, lưu huyết não, siêu âm, nội soi tiêu hóa nếu
bác sỹ trực tiếp thực hiện các kỹ thuật này có giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên. Trường hợp có thực hiện kỹ
thuật nội soi tiêu hóa thì phải có thêm giấy xác nhận đã qua thực hành về
chuyên khoa từ 18 tháng trở lên tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Riêng Phòng
khám bác sỹ gia đình được thực hiện việc chăm sóc sức khỏe và khám bệnh, chữa
bệnh tại nhà người bệnh.
- Các kỹ thuật chuyên
môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt trên cơ sở năng lực thực tế của
người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật chất của phòng khám.
b) Phòng khám chuyên
khoa thuộc hệ nội (tim mạch, hô hấp, tiêu hóa, nhi và chuyên khoa khác thuộc hệ
nội):
- Sơ cứu, khám bệnh,
chữa bệnh đối với các bệnh chuyên khoa thuộc hệ nội;
- Các kỹ thuật chuyên
môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt trên cơ sở năng lực thực tế của
người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật chất của phòng khám.
c) Phòng tư vấn khám
bệnh, chữa bệnh qua điện thoại, phòng tư vấn chăm sóc sức khỏe qua các phương
tiện công nghệ thông tin, viễn thông và thiết bị y tế:
- Phòng tư vấn chỉ được
tư vấn trong phạm vi những chuyên khoa đã được phê duyệt;
- Người hành nghề chỉ
được tư vấn về chăm sóc sức khỏe phù hợp với chứng chỉ hành nghề đã được cấp;
d) Phòng khám chuyên
khoa ngoại:
- Sơ cứu, cấp cứu ban
đầu về ngoại khoa;
- Khám và xử trí các
vết thương thông thường;
- Bó bột, tháo bột gẫy
xương nhỏ;
- Mổ u nang bã đậu, u
nông nhỏ;
- Không chích các ổ mủ
lan tỏa lớn.
- Các kỹ thuật chuyên
môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt trên cơ sở năng lực thực tế của
người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật chất của phòng khám.
đ) Phòng khám chuyên
khoa phụ sản - kế hoạch hóa gia đình:
- Cấp cứu ban đầu về
sản, phụ khoa;
- Khám thai, quản lý
thai sản;
- Khám bệnh, chữa bệnh
phụ khoa thông thường;
- Đặt thuốc âm đạo;
- Đốt điều trị lộ tuyến
cổ tử cung;
- Soi cổ tử cung, lấy
bệnh phẩm tìm tế bào ung thư;
- Siêu âm sản khoa nếu
bác sỹ trực tiếp thực hiện các kỹ thuật siêu âm có giấy chứng nhận bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên và có giấy xác nhận đã
qua thực hành về chuyên khoa từ 18 tháng trở lên tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh;
- Đặt vòng tránh thai;
- Hút thai, phá thai
nội khoa đối với thai ≤ 06 tuần (từ 36 ngày đến 42 ngày, kể từ ngày đầu tiên
của kỳ kinh cuối cùng) khi đáp ứng các điều kiện quy định tại chuẩn quốc gia về
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
- Các kỹ thuật chuyên
môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt trên cơ sở năng lực thực tế của
người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật chất của phòng khám.
e) Phòng khám chuyên
khoa răng hàm mặt:
- Khám bệnh, chữa bệnh
thông thường, cấp cứu ban đầu các vết thương hàm mặt;
- Làm các tiểu phẫu sửa
sẹo vết thương nhỏ dài dưới 02 cm ở mặt;
- Nắn sai khớp hàm;
- Điều trị laser bề
mặt;
- Chữa các bệnh viêm
quanh răng;
- Chích, rạch áp xe,
lấy cao răng, nhổ răng;
- Làm răng, hàm giả;
- Chỉnh hình răng
miệng;
- Chữa răng và điều trị
nội nha;
- Thực hiện cắm ghép
răng (implant) đơn giản với số lượng từ một đến hai răng trong một lần thực
hiện thủ thuật (riêng cắm răng cửa của hàm dưới được cắm tối đa 04 răng) nếu
bác sỹ trực tiếp thực hiện kỹ thuật có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận về cắm
ghép răng do trường đại học chuyên ngành y khoa hoặc bệnh viện tuyến tỉnh trở
lên cấp. Không ghép xương khối tự thân để cắm răng hoặc người bệnh đang có bệnh
lý về nội khoa tiến triển liên quan đến chất lượng cắm răng;
- Tiểu phẫu thuật răng
miệng;
- Các kỹ thuật chuyên
môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt trên cơ sở năng lực thực tế của
người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật chất của phòng khám.
g) Phòng khám chuyên
khoa tai mũi họng:
- Khám bệnh, chữa bệnh
thông thường, cấp cứu ban đầu về tai mũi họng;
- Viêm xoang, chọc dò
xoang, chọc hút dịch u nang;
- Chích rạch viêm tai
giữa cấp;
- Chích rạch áp xe
amidan;
- Cắt polip đơn giản, u
bã đậu, u nang lành, u mỡ vùng tai mũi họng;
- Cầm máu cam;
- Lấy dị vật vùng tai
mũi họng, trừ dị vật ở thanh quản, thực quản;
- Đốt họng bằng nhiệt,
bằng laser;
- Nạo VA;
- Các kỹ thuật chuyên
môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt trên cơ sở năng lực thực tế của
người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật chất của phòng khám.
h) Phòng khám chuyên
khoa mắt:
- Khám bệnh, chữa bệnh
thông thường, cấp cứu ban đầu về mắt;
- Tiêm dưới kết mạc,
cạnh nhãn cầu, hậu nhãn cầu;
- Lấy dị vật kết mạc,
giác mạc, chích chắp lẹo;
- Thông rửa lệ đạo;
- Các kỹ thuật chuyên
môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt trên cơ sở năng lực thực tế của
người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật chất của phòng khám.
i) Phòng khám phẫu
thuật thẩm mỹ:
- Tạo má lúm đồng tiền,
xóa xăm cung lông mày, nâng cung lông mày, tạo hình gò má, tạo hình cằm chẻ,
cằm lẹm, sửa da ở vùng mặt, vùng cổ;
- Tạo hình mí mắt, mũi,
môi, tai;
- Không được phẫu thuật
tạo hình như nâng ngực; nâng vú; thu nhỏ quầng vú, núm vú; thu gọn thành bụng,
mông, đùi; căng da mặt, mông, đùi; lấy mỡ cơ thể;
- Các kỹ thuật chuyên
môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt trên cơ sở năng lực thực tế của
người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật chất của phòng khám;
- Việc phẫu thuật thẩm
mỹ làm thay đổi đặc điểm nhận dạng đã được xác định trong chứng minh nhân dân
chỉ được thực hiện sau khi người có yêu cầu phẫu thuật thẩm mỹ đã có đơn gửi cơ
quan Công an nơi cấp chứng minh nhân dân.
k) Phòng khám chuyên
khoa phục hồi chức năng:
- Phục hồi chức năng
các hội chứng liệt thần kinh trung ương và ngoại biên; các bệnh mạn tính hoặc
sau khi phẫu thuật;
- Các kỹ thuật chuyên
môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt trên cơ sở năng lực thực tế của
người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật chất của phòng khám.
l) Phòng khám chuyên
khoa tâm thần:
- Cấp cứu, khám bệnh,
chữa bệnh ngoại trú tâm thần, động kinh;
- Thực hiện các liệu
pháp tâm lý trị liệu;
- Các kỹ thuật chuyên
môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt trên cơ sở năng lực thực tế của
người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật chất của phòng khám.
m) Phòng khám chuyên
khoa ung bướu:
- Khám, phát hiện sớm
các bệnh ung bướu thông thường;
- Lấy bệnh phẩm để làm
xét nghiệm tế bào, giải phẫu bệnh lý một số loại ung thư cổ tử cung, trực
tràng, âm hộ, vú, hạch. Những kết quả xét nghiệm tế bào, xét nghiệm giải phẫu bệnh
lý phải được bác sỹ chuyên khoa giải phẫu bệnh - tế bào kết luận;
- Khám và theo dõi định
kỳ các bệnh ung bướu đã và đang điều trị;
- Các kỹ thuật chuyên
môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt trên cơ sở năng lực thực tế của
người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật chất của phòng khám.
n) Phòng khám chuyên
khoa da liễu:
- Khám bệnh, chữa bệnh
các bệnh về da, bệnh phong và các bệnh lây truyền qua đường tình dục;
- Các kỹ thuật chuyên
môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt trên cơ sở năng lực thực tế của
người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật chất của phòng khám.
Điều 26. Các điều kiện cấp giấy phép hoạt động
đối với phòng chẩn trị y học cổ truyền
1. Cơ sở vật chất:
a) Đáp ứng các điều
kiện theo quy định tại Điểm a, d và đ Khoản 1 Điều 25 Thông tư này;
b) Buồng chẩn trị có
diện tích ít nhất là 10 m2 và có nơi đón tiếp người bệnh;
c) Tùy theo phạm vi
hoạt động chuyên môn đăng ký, phòng chẩn trị y học cổ truyền phải đáp ứng thêm
các điều kiện sau:
- Nếu có châm cứu, xoa
bóp day ấn huyệt thì phải có buồng hoặc bố trí nơi kê giường châm cứu, xoa bóp
day ấn huyệt với diện tích ít nhất 05 m2/giường;
- Nếu có xông hơi thuốc
thì phải có buồng xông hơi. Diện tích ít nhất là 02m2 đối với một buồng xông
hơi, buồng phải kín nhưng đủ ánh sáng;
- Nếu có bào chế một số
dạng đóng gói sẵn thì phải được Sở Y tế tỉnh thẩm định, xem xét cho phép.
2. Thiết bị y tế:
a) Nếu thực hiện việc
khám bệnh, kê đơn, bốc thuốc:
- Có tủ thuốc, các vị
thuốc được đựng trong ô kéo hoặc trong chai lọ có nắp và ghi rõ tên vị thuốc ở
bên ngoài;
- Có cân thuốc và phân
chia các vị thuốc theo thang.
b) Nếu thực hiện việc
châm, cứu, xoa bóp day ấn huyệt:
- Có giường châm, cứu,
xoa bóp day ấn huyệt;
- Có đủ dụng cụ để
châm, cứu, xoa bóp day ấn huyệt, đèn hồng ngoại;
- Có đủ dụng cụ và
hướng dẫn xử lý vượng châm.
c) Nếu thực hiện xông
hơi thuốc: có hệ thống tạo hơi thuốc;
3. Nhân sự:
a) Người chịu trách
nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng chẩn trị y học cổ truyền phải là bác sỹ
chuyên khoa y học cổ truyền hoặc y sỹ chuyên khoa y học cổ truyền hoặc là người
có giấy chứng nhận lương y của Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh cấp hoặc người có bài
thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền có chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền;
- Có thời gian khám
bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền ít nhất là 54 tháng đối với bác sỹ chuyên
khoa y học cổ truyền;
- Có thời gian khám
bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền ít nhất là 48 tháng đối với y sỹ chuyên
khoa y học cổ truyền;
- Có thời gian khám
bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền ít nhất là 36 tháng đối với lương y hoặc
người có bài thuốc gia truyền hoặc người có phương pháp chữa bệnh gia truyền;
b) Ngoài người chịu
trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng chẩn trị y học cổ truyền, các đối
tượng khác làm việc trong phòng chẩn trị y học cổ truyền nếu có thực hiện việc
khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện việc
khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi công việc được phân công. Việc phân công
phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành
nghề của người đó.
4. Phạm vi hoạt động
chuyên môn:
a) Khám bệnh, chữa bệnh
bằng y học cổ truyền (dùng thuốc và không dùng thuốc);
b) Được sử dụng các
thành phẩm thuốc y học cổ truyền do các cơ sở khác sản xuất đã được Bộ Y tế cấp
đăng ký lưu hành để phục vụ cho việc khám bệnh, chữa bệnh;
c) Bào chế thuốc sống
thành thuốc chín (thuốc phiến), cân thuốc thang cho người bệnh;
d) Người hành nghề bằng
bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền chỉ được khám, chữa
bệnh bằng chính bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp gia truyền đó;
đ) Trong trường hợp có
sản xuất một số dạng đóng gói sẵn để phục vụ trực tiếp cho người bệnh của phòng
chẩn trị (cao, đơn, hoàn, tán hoặc các dạng khác) thì phải đăng ký với Sở Y tế
tỉnh về công thức bài thuốc, quy trình sản xuất (kèm theo bản giải trình về cơ
sở vật chất, thiết bị), công dụng, liều dùng, chống chỉ định và mẫu nhãn thuốc.
Sở Y tế tỉnh sẽ xem xét thẩm định và công nhận đủ điều kiện thì mới được sản
xuất. Thuốc chỉ để phục vụ trực tiếp cho người bệnh của phòng chẩn trị, không
lưu hành trên thị trường theo đúng quy định của Luật Dược.
Điều 27. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối
với cơ sở giám định y khoa
Cơ sở giám định y khoa
có thực hiện khám bệnh, chữa bệnh thì phải thực hiện theo một trong các hình
thức tổ chức quy định tại Điều 24, Điều 25 Thông tư này.
Điều 28. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối
với nhà hộ sinh
1. Cơ sở vật chất:
a) Xây dựng và thiết
kế:
- Xây dựng chắc chắn,
đủ các buồng chuyên môn, đủ ánh sáng, có trần chống bụi, tường và nền nhà phải
sử dụng các chất liệu dễ làm vệ sinh;
- Các buồng phải được
thiết kế liên hoàn, hợp lý để thuận tiện cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh.
b) Nhà hộ sinh phải có
các buồng khám thai, khám phụ khoa, kỹ thuật kế hoạch hóa gia đình, mỗi buồng
có diện tích ít nhất là 10m2; buồng đẻ có diện tích ít nhất là 16 m2; buồng nằm
của sản phụ có diện tích ít nhất là 20 m2 để bảo đảm diện tích ít nhất cho một
giường bệnh là 5m2/giường;
c) Các buồng quy định
tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này phải đáp ứng các yêu cầu về kết cấu và hoàn
thiện công trình theo quy định tại Điểm 5.4 Khoản 5 về yêu cầu
hoàn thiện và kết cấu công trình của Quyết định số 2271/2002/QĐ - BYT ngày
17 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Tiêu chuẩn thiết kế
Trạm y tế cơ sở - Tiêu chuẩn ngành;
d) Bảo đảm xử lý rác
thải y tế và các điều kiện về an toàn bức xạ (nếu có) theo quy định của pháp luật;
đ) Bảo đảm có đủ điện,
nước và các điều kiện khác để phục vụ chăm sóc người bệnh.
2. Thiết bị y tế:
a) Có đủ thiết bị, dụng
cụ y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà nhà hộ sinh đăng ký;
b) Có phương tiện vận
chuyển cấp cứu trong và ngoài nhà hộ sinh. Trường hợp không có phương tiện cấp
cứu ngoài nhà hộ sinh thì phải có hợp đồng với cơ sở có phương tiện cấp cứu.
3. Tổ chức, nhân sự:
a) Có bộ máy tổ chức
phù hợp phạm vi hoạt động chuyên môn đã đăng ký trong hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép hoạt động;
b) Người chịu trách
nhiệm chuyên môn kỹ thuật của nhà hộ sinh phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là bác sỹ hoặc cử
nhân hộ sinh (tốt nghiệp đại học) có chứng chỉ hành nghề;
- Có thời gian khám
bệnh, chữa bệnh về sản phụ khoa ít nhất là 54 tháng đối với bác sỹ hoặc ít nhất
là 45 tháng đối với cử nhân hộ sinh (tốt nghiệp đại học);
- Là người làm việc
toàn thời gian tại nhà hộ sinh.
c) Ngoài người chịu
trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của nhà hộ sinh, các đối tượng khác làm việc
trong nhà hộ sinh nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng
chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi
công việc được phân công. Việc phân công phải phù hợp với phạm vi hoạt động
chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề của người đó.
4. Phạm vi hoạt động
chuyên môn:
a) Khám thai, quản lý
thai sản;
b) Cấp cứu ban đầu, sơ
cứu sản khoa;
c) Tiêm phòng uốn ván;
d) Thử protein
niệu;
đ) Đỡ đẻ;
e) Nạo sót rau sau
đẻ; sau sẩy thai;
g) Đặt vòng tránh thai;
h) Hút thai, phá thai
nội khoa đối với thai ≤ 06 tuần (từ 36 ngày đến 42 ngày, kể từ ngày đầu tiên
của kỳ kinh cuối cùng) khi đáp ứng các điều kiện quy định tại chuẩn quốc gia về
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
i) Các kỹ thuật chuyên
môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt trên cơ sở năng lực thực tế của
người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật chất của phòng khám.
Điều 29. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối
với phòng khám chẩn đoán hình ảnh
1. Cơ sở vật chất:
a) Xây dựng và thiết
kế:
- Địa điểm cố định,
tách biệt với nơi sinh hoạt gia đình;
- Xây dựng chắc chắn,
đủ ánh sáng, có trần chống bụi, tường và nền nhà phải sử dụng các chất liệu dễ
tẩy rửa làm vệ sinh;
- Phòng X quang, chụp
cắt lớp vi tính (CT scanner), cộng hưởng từ (MRI) phải đáp ứng các điều kiện
theo quy định của pháp luật về an toàn bức xạ;
- Phòng siêu âm, phòng
nội soi chẩn đoán được thiết kế độc lập, mỗi phòng có diện tích ít nhất là
10m2; riêng đối với nội soi tiêu hóa nếu thực hiện cả hai kỹ thuật nội soi tiêu
hóa trên và nội soi tiêu hóa dưới thì phải có 02 buồng riêng biệt;
b) Bảo đảm xử lý rác
thải y tế và các điều kiện về an toàn bức xạ theo quy định của pháp luật;
c) Bảo đảm có đủ điện,
nước và các điều kiện khác để phục vụ chăm sóc người bệnh.
2. Thiết bị y tế:
a) Có đủ thiết bị, dụng
cụ y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà cơ sở đăng ký;
b) Có thiết bị phòng hộ
cá nhân theo quy định của pháp luật về an toàn bức xạ.
3. Nhân sự:
a) Người chịu trách
nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám chẩn đoán hình ảnh phải là bác sỹ có
chứng chỉ hành nghề và có thời gian trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh về chẩn đoán
hình ảnh ít nhất là 54 tháng;
b) Ngoài người chịu
trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng khám chẩn đoán hình ảnh, các đối
tượng khác làm việc trong phòng khám chẩn đoán hình ảnh nếu có thực hiện các kỹ
thuật chuyên môn về chẩn đoán hình ảnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ
được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi công việc được phân
công. Việc phân công phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi
trong chứng chỉ hành nghề của người đó.
4. Phạm vi hoạt động
chuyên môn:
a) Chẩn đoán X.Quang,
chụp cắt lớp, cộng hưởng từ;
b) Chẩn đoán siêu âm
doppler, siêu âm thường, nội soi chẩn đoán;
c) Không sử
dụng thuốc cản quang tĩnh mạch tại phòng khám chẩn đoán hình ảnh;
d) Không chọc dò dưới
hướng dẫn của siêu âm, không làm phẫu thuật nội soi, không soi phế quản, không
làm các can thiệp X.Quang chảy máu;
đ) Cử nhân
X.Quang (tốt nghiệp đại học) không được kết luận chẩn đoán;
e) Các kỹ thuật chuyên
môn khác do Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt trên cơ sở năng lực thực tế của
người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật chất của phòng khám.
Điều 30. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối
với phòng xét nghiệm
1. Cơ sở vật chất:
a) Xây dựng và thiết
kế:
- Địa điểm cố định,
tách biệt với nơi sinh hoạt gia đình;
- Phòng xét nghiệm phải
đáp ứng các yêu cầu về giải pháp thiết kế kiến trúc và giải pháp kỹ thuật theo
quy định tại mục 6, 7 của Quyết định số 35/2005/QĐ - BYT ngày 31 tháng 10 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Tiêu chuẩn thiết kế khoa xét nghiệm
bệnh viện đa khoa - Tiêu chuẩn ngành;
b) Đối với phòng xét
nghiệm có thực hiện xét nghiệm vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho
người thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điểm a Khoản 1 Điều
này còn phải đáp ứng quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐ - CP ngày 30 tháng 8
năm 2010 của Chính phủ về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm;
c) Bảo đảm xử lý rác
thải y tế theo quy định của pháp luật;
d) Bảo đảm có đủ điện,
nước và các điều kiện khác để phục vụ chăm sóc người bệnh.
2. Thiết bị y tế:
Có đủ thiết bị xét
nghiệm, dụng cụ y tế để thực hiện được ít nhất 01 trong 06 loại xét nghiệm vi
sinh, hóa sinh, huyết học, miễn dịch, giải phẫu bệnh, di truyền y học.
3. Nhân sự:
a) Người chịu trách
nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng xét nghiệm phải đáp ứng các điều kiện như
sau:
- Là bác sỹ hoặc cử
nhân sinh học hoặc cử nhân hóa học hoặc dược sỹ đại học hoặc kỹ thuật viên xét
nghiệm (tốt nghiệp đại học) có chứng chỉ hành nghề;
- Có thời gian làm việc
xét nghiệm ít nhất là 54 tháng kể cả thời gian học sau đại học về chuyên khoa
xét nghiệm kể từ ngày bắt đầu thực hiện công việc xét nghiệm (xác định từ thời điểm
ký kết hợp đồng lao động hoặc có quyết định tuyển dụng) đến ngày được phân
công, bổ nhiệm làm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng xét
nghiệm;
b) Ngoài người chịu
trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của phòng xét nghiệm, các đối tượng khác làm
việc trong phòng xét nghiệm nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải
có chứng chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong phạm
vi công việc được phân công. Việc phân công phải phù hợp với phạm vi hoạt động
chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề của người đó.
4. Phạm vi hoạt động
chuyên môn:
Chỉ được thực hiện các
xét nghiệm phù hợp với thiết bị xét nghiệm hiện có và năng lực thực tế của
người hành nghề tại phòng xét nghiệm.
Điều 31. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối
với cơ sở dịch vụ tiêm (chích), thay băng, đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp
1. Cơ sở vật chất:
a) Địa điểm cố định,
xây dựng chắc chắn, đủ ánh sáng, tách biệt với nơi sinh hoạt gia đình;
b) Buồng tiêm chích,
thay băng phải có diện tích ít nhất là 10 m2;
c) Bảo đảm có đủ điện,
nước và các điều kiện vệ sinh khác để phục vụ chăm sóc người bệnh.
2. Thiết bị y tế:
a) Có đủ thiết bị, dụng
cụ y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà cơ sở đã đăng ký;
b) Có hộp thuốc chống
choáng.
3. Nhân sự:
a) Người chịu trách
nhiệm chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở dịch vụ tiêm (chích), thay băng, đếm
mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là người tốt nghiệp
trung cấp y trở lên có chứng chỉ hành nghề;
- Có thời gian khám
bệnh, chữa bệnh về tiêm (chích), thay băng, đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp
ít nhất là 45 tháng.
b) Ngoài người chịu
trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật quy định tại Điểm a Khoản này, các đối tượng
khác làm việc trong cơ sở nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải
có chứng chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong
phạm vi công việc được phân công. Việc phân công phải phù hợp với phạm vi hoạt
động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề của người đó.
4. Phạm vi hoạt động
chuyên môn:
a) Thực hiện việc tiêm
(chích), thay băng theo đơn của bác sỹ;
b) Thực hiện việc đếm
mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp;
c) Không truyền dịch;
không khám bệnh, chữa bệnh và kê đơn thuốc.
Điều 32. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối
với cơ sở dịch vụ làm răng giả
1. Cơ sở vật chất:
a) Phòng khám và lắp
răng, hàm giả phải có diện tích ít nhất 10 m2;
b) Phòng làm răng, hàm
giả phải có diện tích ít nhất 10 m2 hoặc ký hợp đồng với cơ sở làm răng giả
khác;
c) Bảo đảm có đủ điện,
nước và các điều kiện vệ sinh khác để phục vụ chăm sóc người bệnh.
2. Thiết bị y tế:
Có đủ thiết bị, dụng cụ
y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà cơ sở đăng ký.
3. Nhân sự:
Người phụ trách làm
răng giả phải là thợ trồng răng (nha công) đã hành nghề từ năm 1980 trở về
trước và tại thời điểm đó đã đủ 18 tuổi trở lên, đồng thời phải có giấy xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Phạm vi hoạt động
chuyên môn:
a) Làm răng giả, hàm
giả, tháo lắp, cố định;
b) Riêng đối với những
thợ trồng răng tại Tp. Hồ Chí Minh đã được phép hành nghề từ năm 1980 trở về
trước và đã được Sở Y tế tỉnh thành phố Hồ Chí Minh bồi dưỡng, tập huấn, thi
kiểm tra tay nghề (1985, 1986) và cấp “Giấy chứng nhận kiểm tra tay nghề” đáp
ứng yêu cầu, nếu muốn mở rộng phạm vi hành nghề trám răng sâu độ 1, 2, nhổ răng
một chân lung lay thì phải được bổ sung trình độ chuyên môn và bảo đảm đủ điều
kiện thiết bị y tế y tế và phải có hộp thuốc chống choáng theo quy định phù hợp
với loại hình này.
Điều 33. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối
với cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà
1. Thiết bị y tế:
Có đủ thiết bị, dụng cụ
y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà cơ sở dịch vụ đăng ký.
2. Nhân sự:
a) Người chịu trách
nhiệm chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà phải
là người tốt nghiệp trung cấp y trở lên có chứng chỉ hành nghề và có thời gian
khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 45 tháng;
b) Ngoài người chịu
trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà,
các đối tượng khác làm việc trong cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà nếu
có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ
được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi công việc được phân
công. Việc phân công phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi
trong chứng chỉ hành nghề của người đó.
3. Phạm vi hoạt động
chuyên môn:
a) Chăm sóc sức khỏe
tại nhà theo đơn của bác sỹ;
b) Không truyền dịch;
không khám bệnh, chữa bệnh và kê đơn thuốc.
Điều 34. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối
với cơ sở dịch vụ kính thuốc
1. Cơ sở vật chất:
a) Địa điểm cố định,
xây dựng chắc chắn, đủ ánh sáng, tách biệt với nơi sinh hoạt gia đình;
b) Cơ sở có diện tích
ít nhất là 15 m2;
c) Bảo đảm có đủ điện,
nước và các điều kiện vệ sinh khác để phục vụ chăm sóc người bệnh.
2. Thiết bị y tế:
Có đủ dụng cụ, thiết bị
y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà cơ sở đã đăng ký.
3. Nhân sự:
a) Người chịu trách
nhiệm chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở dịch vụ kính thuốc phải là người tốt
nghiệp trung cấp y trở lên có chứng chỉ hành nghề về dịch vụ kính thuốc và có
thời gian thực hiện đo kiểm, chẩn đoán tật khúc xạ mắt tại cơ sở dịch vụ kính
thuốc hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có chuyên khoa mắt ít nhất là 45 tháng;
b) Người hành nghề dịch
vụ kính thuốc phải có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ về thiết bị y tế
(thiết bị đo kiểm, chẩn đoán tật khúc xạ mắt) do cơ sở được Bộ Y tế chỉ định
đào tạo và cấp.
4. Phạm vi hoạt động
chuyên môn:
a) Đo tật khúc xạ mắt,
tư vấn về việc sử dụng kính;
b) Mài lắp kính thuốc
theo đơn của bác sỹ và bảo hành kính thuốc.
Điều 35. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối
với cơ sở dịch vụ cấp cứu, hỗ trợ vận chuyển người bệnh
1. Thiết bị, phương
tiện vận chuyển y tế:
a) Có đủ phương tiện
vận chuyển, thiết bị, dụng cụ y tế, hộp thuốc chống choáng và đủ thuốc cấp cứu
bảo đảm an toàn cho người bệnh;
b) Có đủ phương tiện
vận chuyển bảo đảm vệ sinh môi trường khi chuyển người bệnh.
2. Nhân sự:
a) Người chịu trách
nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở dịch vụ cấp cứu, hỗ trợ vận chuyển người
bệnh trong nước và ra nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là bác sỹ có chứng
chỉ hành nghề;
- Có giấy chứng nhận đã
được học về chuyên ngành hồi sức cấp cứu;
- Có thời gian khám
bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng.
b) Ngoài người chịu
trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật quy định tại Điểm a Khoản này, các đối tượng
khác làm việc trong cơ sở dịch vụ cấp cứu, hỗ trợ vận chuyển người bệnh trong
nước và ra nước ngoài nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có
chứng chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong phạm
vi công việc được phân công. Việc phân công phải phù hợp với phạm vi hoạt động
chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề của người đó.
3. Có hợp đồng với công
ty dịch vụ hàng không nếu cơ sở đăng ký vận chuyển người bệnh ra nước ngoài.
4. Phạm vi hoạt động
chuyên môn:
Cấp cứu, vận chuyển
người bệnh trong nước và ra nước ngoài.
Điều 36. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối
với trạm xá, trạm y tế cấp xã
1. Cơ sở vật chất:
a) Bảo đảm thiết kế
theo quy định tại Quyết định số 2271/2002/QĐ - BYT ngày 17 tháng 6 năm 2002 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Tiêu chuẩn thiết kế Trạm y tế cơ sở - Tiêu
chuẩn ngành.
b) Bảo đảm các điều
kiện về quản lý chất thải y tế, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật;
c) Bảo đảm có đủ điện,
nước và các điều kiện khác để phục vụ chăm sóc người bệnh.
2. Thiết bị y tế:
Có đủ thiết bị, dụng cụ
y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn được Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê
duyệt.
3. Tổ chức,
nhân sự:
Số lượng người hành
nghề thuộc trạm y tế cấp xã phải đáp ứng điều kiện quy định tại Mục
IV của Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT - BYT - BNV ngày 05 tháng 6 năm
2007 của liên bộ: Bộ Y tế - Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp
trong các cơ sở y tế nhà nước.
4. Phạm vi hoạt động
chuyên môn:
a) Trạm xá, trạm y tế
cấp xã thực hiện kỹ thuật chuyên môn theo danh mục kỹ thuật trong khám bệnh,
chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và được Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt;
b) Nhân viên y tế thôn,
bản thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu theo sự phân công và chỉ đạo về chuyên
môn của Trưởng Trạm y tế xã.
Điều 37. Cơ sở y tế của cơ quan, đơn vị, tổ
chức
1. Cơ quan, đơn vị, tổ
chức có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải thực hiện theo một trong
các hình thức tổ chức quy định tại Điều 24, 25 và 36 Thông tư này.
2. Đối với các cơ sở y
tế thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về phòng,
chống ma túy, mại dâm và HIV/AIDS:
a) Nếu đã hoạt động
trước ngày 01/01/2012 thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện của pháp luật chuyên
ngành, còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư này
chậm nhất đến ngày 01/01/2016;
b) Nếu thành lập sau
ngày 01/01/2012 thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 25 Thông
tư này để được cấp giấy phép hoạt động.
Mục 2. THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI,
ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 38. Thẩm quyền cấp, cấp lại, điều chỉnh
giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
1. Bộ trưởng Bộ Y tế,
Giám đốc Sở Y tế tỉnh cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
45 Luật khám bệnh, chữa bệnh.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế
phân cấp cho Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt một số nội dung liên quan đến hoạt
động của bệnh viện tư nhân, bệnh viện trực thuộc các bộ, ngành khác đã được Bộ
trưởng Bộ Y tế cấp giấy phép hoạt động và phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ Y tế
ngay sau khi cho phép, cụ thể như sau:
a) Thẩm định, cho phép
bằng văn bản việc thay đổi quy mô giường bệnh, cơ cấu tổ chức (thành lập thêm
hoặc giải thể các khoa, phòng), bổ sung danh mục kỹ thuật theo quy định;
b) Cho phép bằng văn
bản việc thay đổi giám đốc bệnh viện, người phụ trách chuyên môn kỹ thuật,
trưởng khoa và người hành nghề khác.
Điều 39. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh
giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 1 Điều 46 Luật khám bệnh, chữa bệnh, cụ thể như sau:
a) Đơn đề nghị cấp giấy
phép hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng
thực quyết định thành lập đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước hoặc
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân
hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư
nước ngoài;
c) Bản sao có chứng
thực chứng chỉ hành nghề của tất cả người hành nghề và danh sách người đăng ký
hành nghề của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban
hành kèm theo Thông tư này;
d) Bản kê khai cơ sở
vật chất, thiết bị y tế, của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mẫu quy định tại
Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Hồ sơ nhân sự của
người làm việc chuyên môn y tế tại cơ sở nhưng không thuộc diện phải cấp chứng
chỉ hành nghề;
e) Tài liệu chứng minh
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị y tế,
tổ chức nhân sự phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của một trong các hình
thức tổ chức quy định tại Mục 1 Chương III Thông tư này;
g) Điều lệ tổ chức và
hoạt động đối với bệnh viện Nhà nước thực hiện theo quy định tại Quyết định số
5571/Q Đ - BYT ngày 29/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành mẫu Điều lệ tổ
chức và hoạt động của bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế; đối với bệnh viện tư nhân
thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này và
phương án hoạt động ban đầu đối với bệnh viện;
h) Bản sao có chứng
thực hợp đồng với công ty dịch vụ hàng không để vận chuyển người bệnh đối với
cơ sở dịch vụ cấp cứu, hỗ trợ vận chuyển người bệnh ra nước ngoài;
i) Bản sao có chứng
thực hợp đồng vận chuyển người bệnh đối với bệnh viện không có phương tiện vận
chuyển cấp cứu;
k) Dự kiến phạm vi hoạt
động chuyên môn: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất phạm vi hoạt động chuyên
môn, danh mục kỹ thuật dự kiến thực hiện trên cơ sở danh mục kỹ thuật chuyên
môn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thay đổi hình thức
tổ chức, chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thay đổi địa điểm
thì thực hiện theo quy định tại Điểm b, d, e, g và h Khoản 1 Điều này kèm theo
đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thay đổi tên cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thì thực hiện theo quy định tại Điểm b, e, g và h Khoản 1 Điều
này kèm theo đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông
tư này.
5. Hồ sơ đề nghị cấp
lại giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị mất hoặc hư hỏng
hoặc bị thu hồi theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 48 Luật
khám bệnh, chữa bệnh bao gồm bản gốc giấy phép bị hư hỏng (nếu có) kèm theo
đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Hồ sơ đề nghị điều
chỉnh nội dung giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi thay
đổi quy mô giường bệnh hoặc cơ cấu tổ chức hoặc phạm vi hoạt động chuyên môn
thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 Luật khám bệnh,
chữa bệnh bao gồm bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế và hồ sơ nhân
sự tương ứng với quy mô hoặc phạm vi hoạt động chuyên môn dự kiến điều chỉnh
kèm theo đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 40. Thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy
phép hoạt động
1. Hồ sơ đề nghị cấp,
cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy
định tại Điều 39 Thông tư này được gửi như sau:
a) Đối với các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều
45 Luật khám bệnh, chữa bệnh, nộp 01 bộ hồ sơ đến Cục Quản lý khám, chữa
bệnh - Bộ Y tế, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 38 Thông tư này;
b) Đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 45 Luật
khám bệnh, chữa bệnh và các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 38 Thông
tư này: nộp 01 bộ hồ sơ đến Sở Y tế;
2. Trình tự xem xét
việc đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động:
a) Sau khi nhận được hồ
sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế
tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan tiếp nhận hồ sơ) gửi cho cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động Phiếu tiếp nhận hồ sơ
theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trong thời gian quy
định tại các Điểm b, c Khoản 1 Điều 47 Luật khám bệnh, chữa
bệnh, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, nếu không có yêu cầu bổ
sung thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải xem xét để cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy
phép hoạt động; nếu không cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động thì phải
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động chưa hợp lệ thì trong thời
gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị
cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông
báo phải nêu cụ thể là bổ sung những tài liệu nào, nội dung nào cần sửa đổi;
d) Khi nhận được văn
bản yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị cấp, cấp lại, điều
chỉnh giấy phép hoạt động phải bổ sung, sửa đổi theo đúng những nội dung đã
được ghi trong văn bản và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Ngày tiếp nhận hồ sơ
bổ sung, sửa đổi được ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Sau 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, sửa đổi, nếu cơ quan tiếp nhận hồ sơ không có
văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép
hoạt động trong thời gian quy định tại các Điểm b, c Khoản 1 Điều
47 Luật khám bệnh, chữa bệnh; nếu không cấp, cấp lại thì phải có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do;
đ) Trường hợp cơ sở đề
nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đã bổ sung, sửa đổi hồ sơ
nhưng không đúng với yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo cho cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động để
tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều này.
3. Giấy phép hoạt động
do Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh cấp theo mẫu quy định tại Phụ
lục 21 ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 3. TỔ CHỨC VIỆC CẤP, CẤP LẠI VÀ ĐIỀU CHỈNH
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 41. Tổ chức thẩm định để cấp, cấp lại, điều
chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Bộ trưởng Bộ Y tế
thành lập đoàn thẩm định để cấp, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, bệnh viện tư nhân hoặc thuộc các bộ, ngành
khác với các thành phần như sau:
a) Đại diện lãnh đạo
Cục Quản lý khám, chữa bệnh làm Trưởng đoàn;
b) Đại diện lãnh đạo Vụ
Pháp chế làm Phó trưởng đoàn;
c) Đại diện lãnh đạo Vụ
Y dược cổ truyền làm Phó trưởng đoàn (đối với trường hợp thẩm định cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền);
d) Đại diện Vụ Trang
thiết bị và công trình y tế;
đ) Đại diện Sở Y tế
tỉnh nơi có cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đóng trên địa bàn được giao quản lý;
e) Đại diện chuyên gia
y tế của bệnh viện khác có chuyên khoa phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn
mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị cấp giấy phép hoạt động đăng ký;
g) Các thành phần liên
quan khác nếu cần (đại diện cơ quan quản lý y tế của bộ, ngành đối với các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc bộ, ngành khác);
h) Chuyên viên Cục Quản
lý khám, chữa bệnh hoặc chuyên viên Vụ Y dược cổ truyền (đối với trường hợp
thẩm định cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền) làm Thư ký đoàn thẩm
định.
2. Giám đốc Sở Y tế
tỉnh thành lập đoàn thẩm định để cấp, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Đại diện lãnh đạo Sở
Y tế tỉnh hoặc đại diện đơn vị thường trực Đoàn thẩm định quy định tại Khoản 3 Điều
này làm Trưởng đoàn;
b) Đại diện lãnh đạo
Phòng Quản lý hành nghề hoặc Phòng Nghiệp vụ y (đối với các Sở Y tế tỉnh chưa
thành lập Phòng Quản lý hành nghề) làm Phó trưởng đoàn;
c) Đại diện Phòng
Nghiệp vụ y (đối với các Sở Y tế tỉnh đã thành lập Phòng Quản lý hành nghề);
d) Đại diện Phòng Tổ
chức cán bộ (đối với trường hợp thẩm định cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà
nước);
đ) Đại diện của bệnh
viện có chuyên khoa phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đề nghị cấp giấy phép hoạt động đăng ký (nếu cần);
e) Các thành phần liên
quan khác nếu cần (đại diện cơ quan quản lý y tế bộ, ngành đối với các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh trực thuộc bộ, ngành khác);
g) Chuyên viên Phòng
Quản lý hành nghề hoặc Phòng Nghiệp vụ y (đối với các Sở Y tế tỉnh chưa thành
lập Phòng Quản lý hành nghề) làm Thư ký đoàn thẩm định.
3. Thường trực Đoàn
thẩm định quy định tại Khoản 1 Điều này đặt tại Cục Quản lý khám, chữa bệnh -
Bộ Y tế. Thường trực Đoàn thẩm định quy định tại Khoản 2 Điều này đặt tại Phòng
Quản lý hành nghề hoặc Phòng Nghiệp vụ y (đối với các Sở Y tế tỉnh chưa thành
lập Phòng Quản lý hành nghề) - Sở Y tế.
Điều 42. Quy trình thẩm định cấp, cấp lại, điều
chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Quy trình thẩm định
cấp, điều chỉnh giấy phép hoạt động bao gồm:
a) Thẩm định hồ sơ pháp
lý; kiểm tra các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, dụng cụ y tế, tổ chức
nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; thẩm định phạm vi hoạt động chuyên môn;
b) Lập biên
bản thẩm định theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Biên bản thẩm định
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Y tế
được làm thành 03 bản: 01 bản lưu tại Bộ Y tế, 01 bản lưu tại Sở Y tế tỉnh nơi
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở, 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh được thẩm định;
d) Biên bản thẩm định
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Giám đốc Sở Y tế
tỉnh được làm thành 02 bản: 01 bản lưu tại Sở Y tế tỉnh, 01 bản lưu tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh được thẩm định.
2. Quy trình thẩm định
cấp lại giấy phép hoạt động bao gồm:
a) Kiểm tra hồ sơ thẩm
định đã cấp giấy phép hoạt động trước đó lưu tại Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh hoặc
giấy phép hoạt động bị hư hỏng (nếu có);
b) Cấp lại giấy phép
hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 21 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Quản lý
giấy phép hoạt động:
a) Mỗi cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh chỉ được cấp một giấy phép hoạt động;
b) Bản sao giấy phép
hoạt động và hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép hoạt động được lưu tại cơ
quan cấp giấy phép hoạt động;
c) Sau khi cấp giấy
phép hoạt động cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
- Bộ Y tế phải gửi văn
bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Y tế tỉnh nơi cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động đặt trụ sở trong thời gian không quá
30 ngày kể từ ngày cấp, cấp lại, điều chỉnh hoặc thu hồi giấy phép hoạt động;
- Sở Y tế tỉnh phải gửi
văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động đặt trụ sở trong
thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày cấp, cấp lại, điều chỉnh hoặc thu hồi giấy
phép hoạt động.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 43. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Bãi bỏ Thông tư số
07/2007/TT - BYT ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn hành
nghề y, y học cổ truyền và thiết bị y tế y tế tư nhân.
Điều 44. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản
được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng
theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi bổ sung.
Điều 45. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Bộ Y
tế:
a) Cục Quản lý khám,
chữa bệnh:
- Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc;
- Xây dựng hệ thống
quản lý dữ liệu liên quan đến việc: cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề,
đình chỉ hoạt động chuyên môn và việc hành nghề của người đã được cấp chứng chỉ
hành nghề trên phạm vi toàn quốc; cấp, cấp lại, điều chỉnh hoặc thu hồi giấy
phép hoạt động trên phạm vi toàn quốc; đăng ký hành nghề.
- Đăng tải công khai
các dữ liệu liên quan đến việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình
chỉ hoạt động chuyên môn trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế hoặc trang tin
điện tử của Cục Quản lý khám, chữa bệnh.
- Phối hợp với Vụ Kế
hoạch - Tài chính và các đơn vị có liên quan trong việc lập kế hoạch đầu tư,
nâng cấp cơ sở hạ tầng, thiết bị y tế và nhân sự cho các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh của Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng các điều kiện quy định
tại Thông tư này;
b) Vụ Kế hoạch - Tài
chính chủ trì, phối với với Cục Quản lý khám, chữa bệnh và các đơn vị có liên
quan lập kế hoạch đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thiết bị y tế và nhân sự cho
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng
các điều kiện quy định tại Thông tư này.
2. Các bộ, ngành có cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh đang hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực có
trách nhiệm lập kế hoạch đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thiết bị y tế và nhân
sự cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý để
đáp ứng các điều kiện quy định tại Thông tư này.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thiết bị y tế và nhân sự cho các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng các
điều kiện quy định tại Thông tư này theo đề nghị của Sở Y tế.
4. Trách nhiệm của Sở Y
tế:
a) Lập kế hoạch đầu tư,
nâng cấp cơ sở hạ tầng, thiết bị y tế và nhân sự cho các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh của Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý để đáp ứng các điều kiện quy định
tại Thông tư này;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn quản lý;
c) Thu hồi giấy chứng
nhận nha công đối với các trường hợp đã cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực
nhưng không đúng quy định của Thông tư số 07/2007/TT-BYT ngày 25 tháng 5 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn hành nghề y, y học cổ truyền và thiết bị y
tế y tế tư nhân.
d) Thống kê và đăng tải
công khai trên trang tin điện tử của Sở Y tế tỉnh đối với danh sách:
- Người hành nghề đã
được cấp, cấp lại hoặc bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc bị đình chỉ hoạt
động chuyên môn trên địa bàn quản lý;
- Người hành nghề đã
đăng ký hành nghề trên địa bàn quản lý;
- Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đã được cấp, cấp lại, điều chỉnh hoặc bị thu hồi giấy phép hoạt động hoặc
bị đình chỉ giấy phép hoạt động trên địa bàn quản lý.
đ) Báo cáo các số liệu
về người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều
này về Bộ Y tế (Cục Quản lý khám, chữa bệnh) theo định kỳ 06 tháng/lần. Riêng
danh sách người hành nghề đã đăng ký hành nghề phải thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
5. Trách nhiệm của các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đang hoạt động trước ngày 01/01/2012 lập kế hoạch
đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thiết bị y tế và nhân sự để đáp ứng các điều
kiện quy định tại Thông tư này.
Điều 46.
Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Quản
lý khám, chữa bệnh, Vụ trưởng Vụ Y dược cổ truyền, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và
Thanh tra Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách
nhiệm phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh
tra việc cấp chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động, việc thực hiện hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh và việc chấp hành pháp luật của các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh trong phạm vi cả nước.
2. Giám đốc Sở Y tế
tỉnh có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra việc cấp chứng chỉ hành nghề,
giấy phép hoạt động, việc thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và việc chấp
hành pháp luật của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi địa phương quản
lý.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Quản lý khám,
chữa bệnh) để nghiên cứu giải quyết.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX,
Công báo, Cổng Thông tin điện tử);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các Bộ, ngành;
- Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KCB (03b), PC(02b).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên |