CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
88/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT, HƯỚNG DẪN THI
HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối
với giống cây trồng, bao gồm: trách nhiệm quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng; trình tự thủ tục xác lập quyền đối với giống cây trồng; quyền
và nghĩa vụ của chủ bằng bảo hộ và tác giả giống cây trồng; chuyển giao, chuyển
nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ; đại diện quyền đối với giống
cây trồng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị
định này áp dụng đối với:
1. Tổ
chức, cá nhân Việt Nam;
2. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài là các đối tượng được quy định tại khoản
18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chủ
đơn là tổ chức, cá nhân có quyền nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống
cây trồng theo quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật Sở hữu trí
tuệ.
2. Người nộp đơn là chủ đơn hoặc người đại diện hợp pháp
của chủ đơn;
3. Chủ
bằng bảo hộ giống cây trồng là tổ chức, cá nhân được cấp bằng bảo hộ quyền
đối với giống cây trồng;
4. Tác
giả giống cây trồng là người trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát
triển giống cây trồng mới; trường hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp
chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng mới thì họ là đồng tác
giả;
5. Cơ
quan bảo hộ giống cây trồng là Văn phòng Bảo hộ giống cây trồng đặt tại Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
6. Nước
có ký với Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng là
quốc gia thành viên của Công ước quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới (UPOV)
hoặc quốc gia có ký thỏa thuận song phương với Việt Nam về bảo hộ quyền đối với
giống cây trồng;
7. Phát hiện và phát triển giống cây trồng mới:
a) Phát
hiện giống cây trồng mới là hoạt động chọn lọc biến dị tự nhiên;
b) Phát
triển giống cây trồng mới là quá trình nhân và đánh giá biến dị tự nhiên đó;
8. Bản
mô tả chi tiết của giống cây trồng (gọi là Bản mô tả giống) là tài liệu thể
hiện các tính trạng của giống cây trồng theo quy phạm khảo nghiệm tính khác
biệt, tính đồng nhất, tính ổn định và được xác nhận của cơ quan bảo hộ giống
cây trồng. Bản mô tả giống được coi là đã công bố khi phát hành tới công chúng
dưới các hình thức như: báo cáo khoa học, bản tin, báo, tạp chí hoặc các ấn
phẩm khác.
Điều 4. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ về bảo hộ
quyền đối với giống cây trồng
1. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về bảo hộ quyền
đối với giống cây trồng trên phạm vi cả nước, có trách nhiệm:
a) Trình
cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng;
b) Cấp mới, cấp lại, thu hồi, đình chỉ, hủy bỏ văn bằng bảo
hộ giống cây trồng;
c) Ban
hành danh mục loài cây trồng được bảo hộ; quy phạm khảo nghiệm kỹ thuật giống
cây trồng;
d) Quy
định tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan bảo hộ giống cây
trồng; chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức, cá nhân khảo nghiệm kỹ thuật;
đ) Tổ
chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về bảo hộ quyền đối với giống
cây trồng;
e) Kiểm
tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính trong việc thực hiện bảo hộ quyền
đối với giống cây trồng;
g) Hợp
tác quốc tế về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng;
h) Quản
lý hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng; ghi nhận, xóa tên tổ chức
dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; cấp, thu hồi Chứng chỉ hành
nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;
i) Tổ
chức hoạt động thông tin, thống kê về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng;
k) Ban
hành các biểu mẫu về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng;
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn việc thu phí, lệ phí; quản lý và sử dụng phí, lệ phí
về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
3. Bộ
Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quản lý nhà nước về bảo hộ quyền đối
với giống cây trồng.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
1. Tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
2. Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
3. Kiểm
tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính trong việc thực hiện bảo hộ quyền
đối với giống cây trồng.
4. Chỉ
đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thi hành các biện
pháp quản lý nhà nước về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng tại địa phương.
Chương 2.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC XÁC LẬP
QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 6. Đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng được chọn
tạo hoặc phát hiện và phát triển bằng ngân sách nhà nước
1. Giống
cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển toàn bộ bằng ngân sách nhà
nước thì tổ chức trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây
trồng đó được Nhà nước giao quyền chủ sở hữu; là chủ đơn đăng ký bảo hộ quyền
đối với giống cây trồng và được thực hiện quyền của chủ bằng bảo hộ quy định
tại Điều 186 Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Giống
cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển bằng nhiều nguồn vốn,
trong đó có một phần từ ngân sách nhà nước thì tổ chức được Nhà nước giao sử
dụng vốn trực tiếp tham gia chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây
trồng đó được giao quyền chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước và thực hiện
quyền nộp đơn đăng ký bảo hộ tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước.
Điều 7. Trách nhiệm của chủ đơn và đại diện của chủ đơn
1. Người
nộp đơn có trách nhiệm bảo đảm sự trung thực của các thông tin, tài liệu cung
cấp cho cơ quan bảo hộ giống cây trồng trong quá trình đăng ký bảo hộ quyền đối
với giống cây trồng:
a) Mọi
tài liệu giao dịch phải được chủ đơn tự xác nhận bằng chữ ký của mình hoặc của
đại diện, được đóng dấu xác nhận của tổ chức (nếu có);
b) Mọi
bản dịch ra tiếng Việt của các tài liệu tiếng nước ngoài phải bảo đảm là dịch
nguyên văn từ bản gốc;
2. Chủ
đơn phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả và nghĩa vụ phát sinh do đại diện của
chủ đơn thực hiện trong giao dịch với cơ quan bảo hộ giống cây trồng.
3. Đại
diện của chủ đơn phải chịu trách nhiệm trước chủ đơn về mọi hậu quả do việc
khai báo, cung cấp thông tin không trung thực gây ra trong giao dịch với cơ
quan bảo hộ giống cây trồng, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 8. Đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
1. Đơn
đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Điều
174 của Luật Sở hữu trí tuệ được lập thành 02 bộ, nộp tại cơ quan bảo hộ
giống cây trồng.
2. Đơn
của tổ chức, cá nhân thuộc các nước có ký kết với Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ
quyền đối với giống cây trồng tại khoản 18 Điều 1 của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ nhưng không có địa chỉ nơi
ở hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, ngoài các tài liệu quy định tại
khoản 1, 2 và 3 Điều 174 của Luật Sở hữu trí tuệ phải có
giấy tờ cần thiết đủ căn cứ xác nhận quốc tịch hoặc trụ sở.
3.
Trường hợp đơn của tổ chức, cá nhân không thuộc nước có ký với Việt Nam thỏa
thuận về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng cần có tài liệu chứng minh có địa
chỉ nơi ở hoặc trụ sở đăng ký hợp pháp tại một nước có ký kết với Việt Nam thỏa
thuận về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
Điều 9. Thủ tục nộp đơn đề nghị hưởng quyền ưu tiên
Đối với
đơn có đủ điều kiện yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo quy định tại khoản
1 Điều 167 của Luật Sở hữu trí tuệ, để được hưởng quyền ưu tiên, người nộp
đơn phải thực hiện các thủ tục sau:
1. Đăng
ký yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trong tờ khai đăng ký bảo hộ theo mẫu quy định;
2. Nộp
lệ phí xét hưởng quyền ưu tiên theo quy định;
3. Trong
vòng chín mươi (90) ngày, kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ, người nộp đơn phải
cung cấp các tài liệu sau:
a) Bản
sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đăng ký bảo hộ
trước đó;
b) Bằng
chứng xác nhận giống cây trồng đăng ký ở hai đơn là một giống: bản mô tả giống,
ảnh chụp, các tài liệu liên quan khác (nếu có).
c) Bản
sao hợp lệ giấy chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên, nếu quyền đó được
thụ hưởng từ người khác.
Điều 10. Nhận đơn đăng ký bảo hộ
1. Cơ
quan bảo hộ giống cây trồng nhận đơn theo một trong các hình thức sau:
a) Nhận
trực tiếp từ người nộp đơn;
b) Nhận
đơn qua bưu điện. Trường hợp đơn được gửi qua bưu điện, ngày nộp đơn được xác
định là ngày gửi đơn theo dấu bưu điện.
c) Nhận
đơn qua mạng công nghệ thông tin.
2. Khi
nhận đơn, cơ quan bảo hộ giống cây trồng phải đóng dấu xác nhận ngày nộp đơn;
ghi số đơn, vào sổ đăng ký tiếp nhận đơn; gửi 01 bộ cho người nộp đơn.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc nhận
đơn, sửa đổi, bổ sung, chuyển nhượng quyền nộp đơn, chuyển nhượng đơn đăng ký
bảo hộ giống cây trồng.
Điều 11. Thẩm định hình thức đơn
1. Thẩm
định hình thức đơn gồm các nội dung sau:
a) Kiểm
tra tính đầy đủ, tính hợp lệ của đơn;
b) Kiểm
tra các tài liệu kèm theo đơn theo quy định tại Điều 174 của
Luật Sở hữu trí tuệ và các Điều 6, 7, 8, 9 của Nghị định này.
2. Đơn
không hợp lệ về hình thức là đơn không đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
a) Đối
với đơn không yêu cầu hưởng quyền ưu tiên: thiếu một trong các tài liệu quy
định tại khoản 1 Điều 174 của Luật Sở hữu trí tuệ. Đối với
đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên: thiếu một trong các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 174 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc thiếu một trong
các thủ tục quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
b) Các
tài liệu trong đơn không theo mẫu quy định hoặc thiếu các thông tin trong mẫu
đăng ký;
c) Các
tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 174 Luật Sở hữu trí tuệ không
được dịch sang tiếng Việt;
d) Các
tài liệu trong đơn bị tẩy xóa, rách nát hoặc mờ không đọc được;
đ) Bản
sao hợp lệ các tài liệu có liên quan;
e) Đơn
do người không có quyền nộp đơn nộp; trường hợp quyền đăng ký thuộc nhiều tổ
chức, cá nhân thì phải có sự đồng ý của tất cả các tổ chức, cá nhân đó.
3. Xử lý
đơn không hợp lệ:
a) Những
đơn thuộc điểm b, khoản 2, Điều 176 Luật Sở hữu trí tuệ và
điểm e khoản 1 Điều này, cơ quan bảo hộ giống cây trồng từ chối đơn đăng ký bảo
hộ và thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn;
b) Những
đơn thuộc điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này, cơ quan bảo hộ giống cây trồng
thực hiện theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 176 Luật Sở
hữu trí tuệ.
c) Thời
hạn ba mươi (30) ngày quy định tại điểm b khoản 3 Điều 176 Luật
Sở hữu trí tuệ được xác định theo dấu bưu điện nơi nhận thông báo. Trường
hợp dấu bưu điện mờ không đọc được, thời hạn này được xác định là bốn mươi lăm
(45) ngày, kể từ ngày cơ quan bảo hộ giống cây trồng gửi thông báo.
Điều 12. Thẩm định nội dung đơn
Việc
thẩm định nội dung đơn đăng ký bảo hộ quy định tại Điều 178 của
Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:
1. Thẩm
định tên của giống cây trồng theo Điều 13 của Nghị định này;
2. Thẩm
định tính mới của giống cây trồng theo Điều 14 của Nghị định này;
3. Thẩm
định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật (khảo nghiệm DUS) theo quy định tại Điều 19
của Nghị định này).
Điều 13. Thẩm định tên giống cây trồng
1. Cơ
quan bảo hộ giống cây trồng thẩm định sự phù hợp của tên giống cây trồng được
đề xuất so với tên của các giống cây trồng cùng loài hoặc loài gần với loài của
giống cây trồng đó đã được thừa nhận ở Việt Nam hoặc bất kỳ quốc gia nào có ký
với Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng theo quy định
tại khoản 20 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ.
2.
Trường hợp tên giống cây trồng đăng ký bảo hộ không phù hợp theo quy định, cơ
quan bảo hộ giống cây trồng thông báo cho người nộp đơn thay đổi tên giống cây
trồng theo quy định. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo của cơ quan bảo hộ giống cây trồng, người nộp đơn phải đề xuất tên
gọi mới của giống cây trồng phù hợp theo quy định. Quá thời hạn trên, người nộp
đơn không đề xuất tên gọi mới phù hợp, cơ quan bảo hộ giống cây trồng có quyền
từ chối đơn.
3.
Trường hợp người nộp đơn muốn thay đổi tên giống cây trồng, trong thời gian từ
khi nộp đơn đến trước khi cấp bằng bảo hộ, người nộp đơn phải đề nghị đổi tên
giống đồng thời đề xuất tên mới cho giống cây trồng đã đăng ký và nộp lệ phí
theo quy định.
4. Cơ
quan bảo hộ giống cây trồng có trách nhiệm thông báo mọi thông tin liên quan
đến tên giống cây trồng tới cơ quan có thẩm quyền của quốc gia có ký thỏa thuận
với Việt Nam về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
5. Tên
chính thức của giống cây trồng là tên được thừa nhận tại thời điểm ban hành
quyết định cấp bằng bảo hộ giống cây trồng.
Điều 14. Thẩm định tính mới
1. Thẩm
định tính mới của giống cây trồng đăng ký bảo hộ gồm các nội dung sau:
a) Thẩm
định các thông tin trong tờ khai đăng ký bảo hộ;
b) Xử lý
các ý kiến phản hồi, khiếu nại (nếu có) về tính mới của giống cây trồng đăng ký
bảo hộ sau khi đơn được công bố.
2. Giống
cây trồng không mất tính mới trong trường hợp trước ngày nộp đơn một năm, chủ
đơn hoặc người được chủ đơn ủy quyền tiến hành chuyển giao vật liêu nhân của
giống cây trồng đăng ký bảo hộ để khảo nghiệm, sản xuất thử tại Việt Nam nhằm
mục đích công nhận giống cây trồng đó theo quy định.
Điều 15. Các hình thức khảo nghiệm kỹ thuật
1. Khảo
nghiệm kỹ thuật được thực hiện theo 1 trong 4 hình thức sau:
a) Khảo
nghiệm kỹ thuật do tổ chức, cá nhân khảo nghiệm được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chỉ định;
b) Khảo
nghiệm kỹ thuật do người nộp đơn tự thực hiện;
c) Sử
dụng kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đã có do người nộp đơn cung cấp;
d) Hợp
đồng với tổ chức, cá nhân của nước là thành viên UPOV để khảo nghiệm hoặc để mua
kết quả khảo nghiệm đã có.
2. Cơ
quan bảo hộ giống cây trồng căn cứ vào đơn đăng ký và điều kiện thực tế để lựa
chọn một trong những hình thức khảo nghiệm kỹ thuật quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Trường hợp khảo nghiệm kỹ thuật tiến hành trên lãnh thổ
Việt Nam, phải theo quy phạm khảo nghiệm DUS do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành; trường hợp chưa ban hành thì theo quy phạm khảo nghiệm của
UPOV.
4.
Trường hợp thuộc điểm a khoản 1 Điều này, nếu kết quả khảo nghiệm chưa thỏa
đáng, người nộp đơn có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân khảo nghiệm đã thực hiện
khảo nghiệm trước đó hoặc tổ chức, cá nhân khảo nghiệm được chỉ định khác thực
hiện khảo nghiệm lại và phải nộp phí khảo nghiệm lại theo quy định. Yêu cầu
khảo nghiệm lại phải được làm bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do và chứng cứ
chứng minh yêu cầu khảo nghiệm lại.
5. Phí
khảo nghiệm quy định tại khoản 4 Điều này sẽ được trả lại cho người nộp đơn nếu
kết quả khảo nghiệm lại cho thấy lý do và chứng cứ của người nộp đơn đưa ra là
đúng.
Điều 16. Điều kiện tổ chức, cá nhân khảo nghiệm được chỉ định
1. Tổ chức, cá nhân khảo nghiệm kỹ thuật được chỉ định phải có
đủ các điều kiện sau:
a) Có
chức năng khảo nghiệm hoặc nghiên cứu, chọn tạo giống cây trồng;
b) Có
địa điểm và diện tích đất đai phù hợp để bố trí thí nghiệm khảo nghiệm theo yêu
cầu khảo nghiệm đối với loài cây trồng được chỉ định khảo nghiệm;
c) Có
thiết bị chuyên ngành hoặc có hợp đồng với tổ chức, cá nhân khác để phân tích,
đánh giá các chỉ tiêu theo yêu cầu khảo nghiệm đối với loài cây trồng được chỉ
định khảo nghiệm;
d) Có ít
nhất 01 cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chuyên ngành và có chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức về khảo nghiệm kỹ thuật hoặc đã trực tiếp làm công tác khảo
nghiệm kỹ thuật ít nhất 02 năm;
đ) Có bộ mẫu giống của các giống cây trồng được biết đến
rộng rãi thuộc loài cây trồng được chỉ định khảo nghiệm.
2. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chi tiết về điều kiện tổ chức, cá
nhân khảo nghiệm kỹ thuật được chỉ định.
Điều 17. Điều kiện khảo nghiệm kỹ thuật do người nộp đơn thực
hiện
1. Người
nộp đơn được tự thực hiện khảo nghiệm kỹ thuật đối với giống đăng ký bảo hộ
trên lãnh thổ Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có
địa điểm và diện tích đất đai phù hợp để bố trí thí nghiệm khảo nghiệm đối với
giống cây trồng được khảo nghiệm;
b) Có
thiết bị chuyên ngành hoặc có hợp đồng với tổ chức, cá nhân khác để phân tích,
đánh giá các chỉ tiêu theo yêu cầu khảo nghiệm đối với giống cây trồng được
khảo nghiệm;
c) Có
các giống đối chứng phù hợp sẽ gieo trồng với giống khảo nghiệm trong thí
nghiệm khảo nghiệm kỹ thuật;
d) Có
hoặc hợp đồng với ít nhất 01 cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chuyên ngành
và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về khảo nghiệm kỹ thuật hoặc đã trực tiếp
làm công tác khảo nghiệm kỹ thuật ít nhất 02 năm.
2. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chi tiết điều kiện người nộp đơn
được phép tự khảo nghiệm và việc kiểm tra tại chỗ thí nghiệm khảo nghiệm kỹ
thuật do người nộp đơn thực hiện.
Điều 18. Nộp mẫu giống
1. Cơ
quan bảo hộ giống cây trồng yêu cầu người nộp đơn thuộc đối tượng phải thực
hiện khảo nghiệm trong trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều 15 của Nghị định
này phải nộp mẫu giống cho cơ quan khảo nghiệm kỹ thuật trước thời vụ gieo
trồng ít nhất hai mươi (20) ngày.
2. Người
nộp đơn thuộc đối tượng nêu tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 15 của Nghị định này
không phải nộp mẫu giống cho cơ quan khảo nghiệm kỹ thuật nhưng phải nộp cho cơ
quan lưu giữ mẫu giống theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc
lưu giữ mẫu giống của giống đăng ký nêu tại khoản 2 Điều này được thực hiện như
sau:
a) Mẫu
giống bằng hạt được lưu giữ tại cơ quan lưu giữ mẫu giống do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chỉ định;
b) Đối
với mẫu giống của các loài cây trồng sinh sản vô tính, người nộp đơn tự lưu giữ
mẫu giống và phải nêu địa điểm lưu giữ trong đơn đăng ký bảo hộ.
4. Khi
nhận mẫu giống, cơ quan khảo nghiệm kỹ thuật hoặc cơ quan lưu giữ kiểm tra chất
lượng mẫu giống, viết phiếu xác nhận nếu mẫu giống đạt yêu cầu. Trường hợp mẫu
giống không đạt yêu cầu, cơ quan khảo nghiệm kỹ thuật hoặc cơ quan lưu giữ mẫu
giống có quyền yêu cầu người nộp đơn cung cấp lại mẫu giống.
5. Trong
thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày nhận mẫu giống, cơ quan nhận mẫu giống
phải tiến hành kiểm nghiệm chất lượng và thông báo kết quả cho người nộp đơn.
Trường hợp mẫu giống không đủ tiêu chuẩn theo quy phạm khảo nghiệm, cơ quan
nhận mẫu giống yêu cầu người nộp đơn cung cấp lại mẫu giống. Trong thời hạn ba
mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người nộp đơn phải cung cấp mẫu
giống đủ tiêu chuẩn.
6. Cơ
quan lưu giữ mẫu giống có trách nhiệm bảo đảm an toàn mẫu giống. Trường hợp
người nộp đơn có các yêu cầu phù hợp, cơ quan lưu giữ mẫu giống có trách nhiệm
giữ bí mật các thông tin liên quan đến mẫu giống theo yêu cầu của người nộp
đơn;
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chi tiết
thời hạn nộp mẫu giống, quản lý và sử dụng mẫu giống cây trồng.
Điều 19. Thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật
1. Báo
cáo kết quả khảo nghiệm kỹ thuật, bao gồm bản mô tả giống được làm theo mẫu.
2. Trong
thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày kết thúc khảo nghiệm, cơ quan khảo
nghiệm kỹ thuật hoặc người nộp đơn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 của
Nghị định này gửi báo cáo kết quả khảo nghiệm kỹ thuật về cơ quan bảo hộ giống cây
trồng.
3. Cơ
quan bảo hộ giống cây trồng tiến hành thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật
theo quy định tại khoản 3 Điều 178 Luật Sở hữu trí tuệ.
Trường hợp cần thiết, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng
chuyên ngành để thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật, thời gian thẩm định
không quá sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày thành lập Hội đồng chuyên ngành.
Điều 20. Cấp bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cấp bằng bảo hộ giống
cây trồng đối với giống cây trồng đăng ký bảo hộ đáp ứng các điều kiện quy định
tại Điều 159, 161, 162 của Luật Sở hữu trí tuệ và khoản 19, 20 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày ký, Quyết định
cấp bằng bảo hộ phải công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sau
ba mươi (30) ngày, kể từ ngày quyết định cấp bằng bảo hộ giống cây trồng được
công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng, nếu không nhận được ý
kiến phản đối hoặc khiếu nại bằng văn bản về việc cấp bằng, cơ quan bảo hộ
giống cây trồng tiến hành cấp bằng bảo hộ giống cây trồng cho người nộp đơn và
vào sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ.
3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày quyết định cấp
bằng bảo hộ giống cây trồng được công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây
trồng, nếu cơ quan bảo hộ giống cây trồng nhận được ý kiến phản đối hoặc khiếu
nại bằng văn bản về việc cấp bằng bảo hộ giống cây trồng thì phải xử lý kịp
theo quy định tại Điều 184 của Luật Sở hữu trí tuệ.
4. Bằng
bảo hộ giống cây trồng chỉ được cấp một (01) bản.
5. Người
nộp đơn phải nộp các khoản phí và lệ phí cho việc cấp bằng bảo hộ giống cây
trồng theo quy định. Trường hợp bằng bảo hộ bị rách, hỏng, mất hoặc đổi chủ sở
hữu, chủ sở hữu bằng bảo hộ giống cây trồng có quyền yêu cầu cấp lại hoặc đổi
và phải trả phí theo quy định.
6. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chi tiết thủ tục đổi, cấp lại
bằng bảo hộ giống cây trồng.
Điều 21. Đình chỉ, phục hồi hiệu lực bằng bảo hộ giống cây
trồng
1.
Trường hợp bằng bảo hộ giống cây trồng bị đình chỉ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 170 của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan bảo
hộ giống cây trồng tiến hành việc đình chỉ theo quy định sau:
a) Trong
vòng ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu đình chỉ hiệu lực bằng bảo
hộ giống cây trồng của bất kỳ bên thứ ba nào, cơ quan bảo hộ giống cây trồng
phải hoàn thành việc xác minh thông tin nêu trong đơn yêu cầu và thông báo cho
chủ bằng bảo hộ giống cây trồng. Yêu cầu đình chỉ hiệu lực bằng bảo hộ giống
cây trồng phải được thể hiện bằng văn bản kèm theo chứng cứ chứng minh giống
cây trồng không đáp ứng tính đồng nhất và tính ổn định như tại thời điểm cấp
bằng bảo hộ và nộp phí khảo nghiệm lại (trường hợp quy định tại điểm c khoản 1
Điều này);
b) Sau
ba mươi (30) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan bảo hộ giống cây
trồng về ý kiến phản hồi quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này mà chủ bằng bảo
hộ giống cây trồng không có đơn phản đối thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ra quyết định đình chỉ hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng. Thời điểm
đình chỉ có hiệu lực tính từ ngày ký quyết định đình chỉ hiệu lực bằng bảo hộ
và được công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng;
c)
Trường hợp chủ bằng bảo hộ giống cây trồng có đơn phản đối thì cơ quan bảo hộ
giống cây trồng yêu cầu chủ bằng bảo hộ thực hiện các thủ tục khảo nghiệm lại
như quy định tại khoản 4 Điều 15 của Nghị định này. Nếu kết quả khảo nghiệm lại
do cơ quan khảo nghiệm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 của Nghị định này
thực hiện cho thấy giống cây trồng không đáp ứng tính đồng nhất hoặc tính ổn
định như tại thời điểm cấp bằng thì cơ quan bảo hộ giống cây trồng làm thủ tục
đình chỉ như quy định tại điểm b khoản này và trả lại phí khảo nghiệm lại cho
người yêu cầu đình chỉ hiệu lực bằng bảo hộ.
2.
Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 170 của Luật Sở hữu
trí tuệ, căn cứ vào kết quả khảo nghiệm lại Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định phục hồi hoặc không phục hồi hiệu lực bằng bảo hộ giống
cây trồng.
Điều 22. Sổ đăng ký quốc gia
1. Giống
cây trồng được bảo hộ được quản lý vào Sổ đăng ký quốc gia.
2. Cơ
quan bảo hộ giống cây trồng có trách nhiệm lập và lưu giữ Sổ đăng ký quốc gia
về giống cây trồng được bảo hộ. Mọi thông tin về bằng bảo hộ giống cây trồng và
những thay đổi trong thời hạn hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng được lưu giữ
vào sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ.
3. Mọi
tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan bảo hộ giống cây trồng cung cấp các
thông tin trong Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và phải nộp
phí, lệ phí theo quy định.
Chương 3.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ
BẰNG BẢO HỘ
Điều 23. Mở rộng quyền của chủ bằng bảo hộ
Các
phương pháp tác động vào giống được bảo hộ (giống ban đầu) để tạo ra giống cây
trồng mới có những tính trạng khác biệt với giống ban đầu theo quy định tại điểm 1 khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ gồm: chuyển gen, lai trở lại, chọn lọc biến dị tự nhiên hay
nhân tạo hoặc biến dị soma, chọn lọc cá thể biến dị từ quần thể giống ban đầu.
Điều 24. Nghĩa vụ của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng
Theo quy
định tại khoản 1 Điều 191 của Luật Sở hữu trí tuệ, chủ bằng
bảo hộ có các nghĩa vụ sau:
1. Trả
thù lao cho tác giả giống cây trồng theo một trong các hình thức sau:
a) Theo
thỏa thuận giữa chủ bằng bảo hộ và tác giả giống cây trồng;
b)
Trường hợp không thỏa thuận được, mức thù lao trả cho tác giả là 35% số tiền
thu được ghi trên hợp đồng chuyển giao, chuyển nhượng quyền đối với giống cây
trồng sau khi nộp thuế theo quy định. Nếu chủ bằng bảo hộ sử dụng giống cây
trồng được bảo hộ để sản xuất, kinh doanh thì phải trả cho tác giả 10% số tiền
làm lợi mà chủ bằng bảo hộ thu được, trừ trường hợp chủ bằng bảo hộ là bên nhận
chuyển nhượng;
c) Đối
với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển bằng nguồn ngân
sách nhà nước, chủ bằng bảo hộ trả thù lao cho tác giả theo quy chế nội bộ.
Trường hợp không có quy định trong quy chế nội bộ, thì áp dụng như điểm b khoản
1 Điều này;
d) Trong
trường hợp giống cây trồng được tạo ra bởi đồng tác giả, mức thù lao quy định
tại khoản 1 Điều này là mức dành cho tất cả các đồng tác giả; các đồng tác giả
tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ bằng bảo hộ chi trả;
đ) Nghĩa
vụ trả thù lao cho tác giả giống cây trồng tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ
của giống cây trồng đó, trừ trường hợp giống cây trồng được bảo hộ đã được
chuyển nhượng.
2. Nộp
lệ phí duy trì hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng cho cơ quan bảo hộ giống
cây trồng trong thời hạn ba (03) tháng sau ngày cấp bằng bảo hộ đối với năm
hiệu lực đầu tiên và tháng đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo đối với các năm
sau.
3. Lưu
giữ giống cây trồng được bảo hộ, cung cấp thông tin, vật liệu và vật liệu nhân
giống của giống cây trồng được bảo hộ theo yêu cầu của cơ quan bảo hộ giống cây
trồng; duy trì tính ổn định của giống cây trồng được bảo hộ theo như các tính
trạng mô tả tại thời điểm cấp bằng bảo hộ giống cây trồng.
Chương 4.
CHUYỂN GIAO, CHUYỂN NHƯỢNG
QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG ĐƯỢC BẢO HỘ
Điều 25. Nội dung hợp đồng chuyển giao, chuyển nhượng quyền
đối với giống cây trồng được bảo hộ
1. Nội
dung hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ bao gồm:
a) Tên
và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
b) Căn
cứ chuyển giao quyền sử dụng;
c) Phạm
vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;
d) Thời
hạn hợp đồng;
đ) Giá
chuyển giao quyền sử dụng;
e) Quyền
và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
g) Trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2. Nội
dung hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ bao gồm:
a) Tên
và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
b) Căn
cứ chuyển nhượng;
c) Nội
dung chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng;
d) Giá
chuyển nhượng và phương thức thanh toán;
đ) Quyền
và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
e) Trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Điều 26. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được bảo
hộ
1. Sau
khi hoàn tất hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng theo quy định
của pháp luật, bên chuyển nhượng phải nộp hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng
tại cơ quan bảo hộ giống cây trồng và phải nộp lệ phí theo quy định.
2. Hồ sơ
đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng bao gồm:
a) 02
bản Tờ khai đăng ký theo mẫu;
b) 02
bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao hợp lệ), hợp đồng làm bằng tiếng Việt hoặc
phải dịch ra tiếng Việt, từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc
dấu giáp lai;
c) Bản
gốc hoặc bản sao hợp lệ bằng bảo hộ giống cây trồng;
d) Văn
bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, đối với trường hợp giống cây trồng thuộc sở
hữu chung;
đ) Chứng
từ nộp phí, lệ phí;
e)
Trường hợp giống cây trồng được tạo ra bằng ngân sách nhà nước thì phải bổ sung
các tài liệu chứng minh việc chuyển nhượng thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 27 của Nghị định này.
3. Cơ
quan bảo hộ giống cây trồng thẩm định hồ sơ đăng ký trong thời hạn ba mươi (30)
ngày, kể từ ngày nhận đơn để xác định tính hợp lệ của đơn.
4.
Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ, không có sai sót, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quyết định cấp lại bằng bảo hộ giống cây trồng ghi nhận
chủ sở hữu mới là bên nhận chuyển nhượng; ghi nhận việc chuyển nhượng quyền chủ
sở hữu bằng bảo hộ giống cây trồng vào Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng
được bảo hộ và công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng;
5.
Trường hợp hồ sơ đăng ký chưa hợp lệ, có sai sót, cơ quan bảo hộ giống cây
trồng thông báo rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn ba mươi (30) ngày,
kể từ ngày ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa các thiếu sót. Sau thời hạn
trên, nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa thì chấm dứt việc thẩm định hồ sơ đăng
ký.
Điều 27. Chuyển giao, chuyển nhượng quyền đối với giống cây
trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển bằng ngân sách nhà nước
1. Việc
chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và
phát triển bằng ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Chuyển
giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật chuyển giao công nghệ.
2. Việc
quản lý và sử dụng tiền thu được từ chuyển giao, chuyển nhượng quyền đối với
giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển bằng ngân sách nhà
nước sau khi nộp thuế theo quy định được thực hiện như sau:
a) Chủ
bằng bảo hộ quy định cụ thể, công khai mức thù lao trả cho tác giả giống cây
trồng trong quy chế nội bộ; trường hợp không có quy định trong quy chế nội bộ,
thì áp dụng như điểm b khoản 1 Điều 24 của Nghị định này; số tiền còn lại được
sử dụng 50% cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; 50% cho quỹ
phúc lợi, khen thưởng của đơn vị hoặc bộ phận trực tiếp tạo ra giống cây trồng
được bảo hộ;
b)
Trường hợp giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển bằng
nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần từ ngân sách nhà nước thì việc quản lý và
sử dụng số tiền thu được tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước được thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 28. Thẩm quyền quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử
dụng giống cây trồng
1. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử
dụng đối với những giống cây trồng được bảo hộ thuộc các loài cây trồng nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
2. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế quyết định
bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với những giống cây trồng được bảo hộ sử
dụng với mục đích làm thuốc.
Điều 29. Các trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng
giống cây trồng được bảo hộ nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội
1. Các
trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ nhằm
đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 195 của Luật Sở hữu trí tuệ, bao gồm: khắc phục các trường hợp
khẩn cấp như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, ô nhiễm môi trường trên diện
rộng.
2. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo công khai nhu cầu về giống, tên
giống cây trồng, mục đích, lượng giống cần sử dụng, phạm vi, thời gian đáp ứng
mục đích chuyển giao và thời hạn nộp hồ sơ đăng ký.
Điều 30. Nguyên tắc xác định giá đền bù đối với việc bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
Nguyên
tắc xác định giá đền bù đối với việc chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống
cây trồng dựa trên quy định như sau:
1. Bên
chuyển giao và bên nhận chuyển giao tự thỏa thuận;
2.
Trường hợp các bên không thỏa thuận được, giá đền bù được xác định như sau:
a) Giá
trị của hợp đồng chuyển giao cùng giống đó cho một đối tượng khác tại thời điểm
gần nhất, tương ứng với thời gian và số lượng giống bị bắt buộc chuyển giao
quyền;
b) Giá
trị lợi nhuận của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng thu được từ việc sử dụng
giống cây trồng đó tương ứng với khối lượng và thời gian giống phải chuyển
giao.
c)
Trường hợp không có căn cứ quy định tại điểm a, b khoản này, giá đền bù được
xem xét dựa trên chi phí thực tế tạo ra giống cây trồng đó.
3. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trưng cầu tổ chức định giá đền bù hoặc chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thành lập Hội đồng thẩm định giá đền
bù cụ thể cho các trường hợp thuộc khoản 2 Điều này.
Điều 31. Thủ tục chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
được bảo hộ theo quyết định bắt buộc
1. Tổ
chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng giống cây trồng có quyền nộp hồ sơ đăng ký
nhận chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng theo quyết định bắt buộc trong
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 195 của Luật Sở hữu
trí tuệ. Tổ chức, cá nhân không đạt được thỏa thuận sử dụng giống cây trồng
hoặc bị cản trở cạnh tranh có quyền nộp hồ sơ đăng ký nhận chuyển giao quyền sử
dụng giống cây trồng theo quyết định bắt buộc trong trường hợp quy định tại các
điểm b, c khoản 1 Điều 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Hồ sơ
chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng bao gồm:
a) 02
bản Tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng làm theo
mẫu, trong đó phải nêu rõ phạm vi và thời hạn nhận chuyển giao bắt buộc;
b) Giấy
chứng nhận đăng ký sản xuất, kinh doanh giống cây trồng;
c) Báo
cáo năng lực tài chính để thực hiện việc đền bù cho bên chuyển giao theo quy
định.
d) Tài
liệu chứng minh yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống
cây trồng là có căn cứ xác đáng theo quy định của pháp luật, đối với trường hợp
quy định tại b, c khoản 1 Điều 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.
đ) Giấy
ủy quyền trong trường hợp nộp hồ sơ thông qua đại diện;
e) Chứng
từ nộp lệ phí.
3. Trình
tự, thủ tục chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 195 của Luật Sở hữu trí tuệ:
a) Cơ
quan bảo hộ giống cây trồng tiếp nhận hồ sơ nêu tại khoản 2 Điều này;
b) Trong
thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống
cây trồng và thông báo quyết định cho bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao
để thi hành.
4. Trình
tự, thủ tục chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ theo
quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 195 của Luật Sở hữu trí tuệ:
a) Cơ
quan bảo hộ giống cây trồng tiếp nhận hồ sơ nêu tại khoản 2 Điều này;
b) Trong
thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thông báo cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây
trồng về yêu cầu chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng;
c) Trong
thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày ra thông báo, người nắm độc quyền sử
dụng giống cây trồng phải trả lời bằng văn bản;
d)
Trường hợp người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng không đồng ý với yêu cầu
chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng, trong vòng 15 (mười lăm)
ngày Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản;
đ) Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử
dụng giống cây trồng nếu yêu cầu chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây
trồng phù hợp với quy định và thông báo quyết định cho bên chuyển giao và bên
nhận chuyển giao để thi hành.
e)
Trường hợp yêu cầu ra quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng không
có căn cứ xác đáng theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 195
của Luật Sở hữu trí tuệ thì ra thông báo từ chối, có nêu rõ lý do từ chối.
Điều 32. Sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực của
quyết định chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ
1. Theo
quy định tại khoản 2 Điều 197 của Luật Sở hữu trí tuệ,
người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 29 của Nghị định này sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ
hiệu lực của quyết định chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng được
bảo hộ và phải nộp phí, lệ phí theo quy định.
2. Quyết
định chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng giống cây trồng:
a) Được
sửa đổi khi điều kiện dẫn đến việc ra quyết định chuyển giao bắt buộc đã thay
đổi;
b) Bị
đình chỉ khi điều kiện dẫn đến việc ra quyết định chuyển giao bắt buộc không
còn tồn tại;
c) Bị
hủy bỏ khi có căn cứ chứng minh quyết định chuyển giao bắt buộc là trái quy
định pháp luật.
3. Hồ sơ
yêu cầu sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực của quyết định bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn
bản yêu cầu sửa đổi về giá chuyển giao, lượng giống, phạm vi và thời gian
chuyển giao; đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực của quyết định chuyển giao bắt
buộc quyền sử dụng giống cây trồng được bảo hộ;
b) Tài
liệu chứng minh việc sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ hiệu lực quyết định chuyển giao
bắt buộc là có căn cứ theo khoản 2 Điều này và không gây thiệt hại cho người
được chuyển giao quyền sử dụng bắt buộc;
c) Giấy
ủy quyền trong trường hợp nộp yêu cầu thông qua đại diện;
d) Chứng
từ nộp lệ phí.
4. Trách
nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng
giống cây trồng được bảo hộ:
a) Tiếp
nhận hồ sơ nêu tại khoản 3 Điều này;
b) Trong
thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, tổ chức thẩm định và
ban hành quyết định sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực của quyết định
bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng;
c)
Trường hợp yêu cầu sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực của quyết định
bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng không có căn cứ xác đáng
theo quy định tại Điều 195 của Luật Sở hữu trí tuệ thì ra
thông báo từ chối, có nêu rõ lý do từ chối.
d) Thông
báo quyết định cho bên chuyển giao bắt buộc và bên nhận chuyển giao để thi
hành.
Chương 5.
ĐẠI DIỆN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG
CÂY TRỒNG
Điều 33. Dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng
Dịch vụ
đại diện quyền đối với giống cây trồng bao gồm:
1. Đại
diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và
bảo đảm thực thi quyền đối với giống cây trồng;
2. Tư
vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền đối với giống cây
trồng;
3. Các
dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền đối với giống cây
trồng.
Điều 34. Phạm vi quyền của đại diện quyền đối với giống cây
trồng
1. Tổ
chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng chỉ được thực hiện các dịch
vụ trong phạm vi được ủy quyền và được phép ủy quyền lại cho tổ chức dịch vụ
đại diện quyền đối với giống cây trồng khác, nếu được sự đồng ý bằng văn bản
của người ủy quyền.
2. Tổ
chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng có quyền từ bỏ hoạt động
đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu đã chuyển giao một cách hợp pháp công
việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống
cây trồng khác.
3. Đại
diện quyền đối với giống cây trồng không được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Đồng
thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền đối với giống cây trồng;
b) Rút
đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyến bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về
việc xác lập quyền đối với giống cây trồng nếu không được bên ủy quyền đại diện
cho phép;
c) Lừa
dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại
diện quyền đối với giống cây trồng;
d) Sử
dụng hoặc tiết lộ các thông tin liên quan đến đơn đăng ký bảo hộ chưa được công
bố bởi cơ quan bảo hộ giống cây trồng.
Điều 35. Trách nhiệm của đại diện quyền đối với giống cây
trồng
1. Đại
diện quyền đối với giống cây trồng có trách nhiệm sau đây:
a) Thông
báo rõ các khoản, các mức phí và lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo
đảm thực thi quyền đối với giống cây trồng; các khoản và các mức chi phí dịch
vụ theo bảng chi phí dịch vụ đã đăng ký tại cơ quan bảo hộ giống cây trồng;
b) Giữ
bí mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;
c) Thông
tin trung thực và đầy đủ mọi thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về xác lập và bảo đảm thực thi quyền đối với giống cây trồng; giao kịp
thời bằng bảo hộ và các quyết định khác cho bên được đại diện;
d) Bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được đại diện bằng cách đáp ứng kịp thời
các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo đảm thực thi
quyền đối với giống cây trồng đối với bên được đại diện;
đ) Thông
báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền đối
với giống cây trồng mọi thay đổi về tên, địa chỉ và các thông tin khác của bên
được đại diện; thông tin thay đổi về tên, địa chỉ, người đại diện của bên đại
diện.
2. Tổ
chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng phải chịu trách nhiệm dân
sự đối với người thực hiện hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng
nhân danh mình.
3. Tổ
chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng và cá nhân đăng ký hành
nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng phải nộp phí, lệ phí theo
quy định.
Điều 36. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện
quyền đối với giống cây trồng
1. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện
quyền đối với giống cây trồng cho cá nhân có đủ các điều kiện quy định tại điểm 5 khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ.
2. Cá
nhân được coi là đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về quyền đối với giống
cây trồng nếu có luận văn tốt nghiệp đại học, sau đại học về đề tài quyền đối
với giống cây trồng.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể về
chương trình đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng và kiểm tra
nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
Điều 37. Ghi nhận, xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối
với giống cây trồng
1. Tổ
chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện
quyền đối với giống cây trồng quy định tại các điểm 2, 3, 4, 5
khoản 21 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ được
ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện quyền đối với giống cây trồng và
công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng.
2. Tổ
chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng bị xóa tên trong Sổ đăng ký
quốc gia về đại diện quyền đối với giống cây trồng và công bố trên tạp chí
chuyên ngành về giống cây trồng về việc bị xóa tên trong các trường hợp sau
đây:
a) Từ bỏ
kinh doanh dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;
b) Không
còn đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại các điểm 2, 3, 4,
5 khoản 21 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ;
c) Vi
phạm nghiêm trọng các quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 của Nghị định
này;
d) Có
sai phạm nghiêm trọng trong khi tiến hành dịch vụ đại diện quyền đối với giống
cây trồng gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, xã hội;
đ) Lợi
dụng danh nghĩa đại diện quyền đối với giống cây trồng để thực hiện các hoạt
động ngoài phạm vi dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng quy định tại
khoản 1 Điều 34 của Nghị định này.
3. Việc
xem xét yêu cầu ghi nhận lại tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây
trồng trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện quyền đối với giống cây trồng trong
trường hợp đã bị xóa tên theo quy định tại khoản 2 Điều này chỉ được tiến hành
sau thời hạn ba (03) năm, kể từ ngày bị xóa tên.
4. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện ghi nhận, ghi nhận lại,
xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
Điều 38. Cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện
quyền đối với giống cây trồng
1. Chứng
chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng được cấp cho cá
nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 5 khoản 21 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ theo yêu cầu của
cá nhân đó sau khi đã nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Người
được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng bị
thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:
a) Từ bỏ
hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng;
b) Không
còn đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 5 khoản 21 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ;
c) Vi
phạm nghiêm trọng các quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 của Nghị định
này;
d) Có
sai phạm nghiêm trọng trong khi hành nghề đại diện quyền đối với giống cây
trồng, gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, xã hội;
đ) Lợi
dụng danh nghĩa đại diện quyền đối với giống cây trồng để thực hiện các hoạt
động ngoài phạm vi dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng quy định tại
khoản 1 Điều 34 của Nghị định này.
3. Việc
xem xét yêu cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với
giống cây trồng trong trường hợp đã bị thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều
này chỉ được tiến hành sau thời hạn ba (03) năm, kể từ ngày bị thu hồi.
4. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện cấp, thu hồi Chứng chỉ
hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các
đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng nộp cho cơ quan bảo hộ giống cây trồng trước
ngày Nghị định này có hiệu lực được xử lý theo các quy định của những văn bản pháp
luật về bảo hộ giống cây trồng liên quan có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.
2. Những
đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng nộp từ ngày Nghị định này có hiệu lực được
áp dụng theo các quy định của Nghị định này.
Điều 40. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2010 và được thay thế
Nghị định số 104/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về quyền
đối với giống cây trồng.
Điều 41. Điều khoản thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|