BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2013/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2013
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN VỀ BẢO HỘ QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Căn
cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Nghị định 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ
về việc sửa đổi điều 3 Nghị định 01/2008/ NĐ-CP ngày 03 tháng 1 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn
cứ Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm
2009;
Căn
cứ Nghị định số 88/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây
trồng và Nghị định số 98/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về nông nghiệp;
Căn
cứ Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và Nghị định số 119/2010/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị
định số 105/2006/NĐ-CP;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục trồng trọt;
Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn về bảo
hộ quyền đối với giống cây trồng.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành một số nội
dung về xác lập quyền đối với giống cây trồng, đại diện quyền đối với giống cây
trồng, giám định quyền đối với giống cây trồng và biểu mẫu về bảo hộ giống cây
trồng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài là các
đối tượng được quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Chọn
tạo giống cây trồng là quá trình lai hữu tính, gây đột biến hoặc áp dụng
phương pháp khác để tạo các biến dị nhân tạo và chọn lọc tìm ra biến dị phù hợp
với yêu cầu của sản xuất.
2. Phát
hiện và phát triển giống cây trồng:
a) Phát hiện là hoạt động chọn lọc tìm
ra biến dị tự nhiên có sẵn trong quần thể một giống cây trồng hoặc tìm ra nguồn
gen mới có sẵn trong tự nhiên;
b) Phát triển là quá trình nhân và đánh
giá để chọn ra biến dị hoặc nguồn gen phù hợp với yêu cầu của sản xuất.
Điều 4. Người đại diện hợp pháp, đại diện theo uỷ
quyền của chủ đơn
1. Người đại diện hợp pháp của chủ đơn theo
quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 88/2010/NĐ-CP gồm:
a) Trường hợp chủ đơn là tổ chức, cá
nhân Việt Nam: người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo uỷ quyền của
chủ đơn hoặc tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng theo uỷ
quyền của chủ đơn;
b) Trường hợp chủ đơn là tổ chức, cá
nhân nước ngoài có trụ sở, địa chỉ thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam: người đứng đầu văn phòng đại
diện hoặc đứng đầu chi nhánh tại Việt Nam hoặc tổ chức dịch vụ đại diện quyền
đối với giống cây trồng theo uỷ quyền của chủ đơn;
c) Trường hợp chủ đơn là tổ chức, cá
nhân nước ngoài không có trụ sở, địa chỉ thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ
sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam: tổ chức dịch vụ đại diện
quyền đối với giống cây trồng theo uỷ quyền của chủ đơn.
2. Đại diện theo uỷ quyền của chủ đơn
tiến hành các thủ tục về bảo hộ giống cây trồng theo quy định pháp luật về uỷ
quyền; giấy uỷ quyền theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
Điều 5. Xử lý ý kiến phản đối của người thứ ba
1. Kể từ ngày đơn đăng ký bảo hộ được
công bố trên Website của Văn phòng bảo hộ giống cây trồng mới hoặc Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đến trước ngày ký quyết định cấp Bằng bảo hộ,
bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền gửi ý kiến phản đối đến Cục Trồng trọt về
quyền đăng ký, quyền ưu tiên, điều kiện bảo hộ và những vấn đề khác liên quan
đến việc chấp nhận đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng.
2. Ý kiến phản đối của người thứ ba phải
được làm theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này, kèm theo thuyết minh
về căn cứ, lý do phản đối, các chứng cứ khác (nếu có) gửi về Cục Trồng trọt.
3. Trình tự, thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được ý kiến của người thứ ba, Cục Trồng trọt thông báo cho
người nộp đơn đăng ký bảo hộ;
b) Người nộp đơn đăng ký bảo hộ có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản tới Cục Trồng trọt trong thời hạn ba mươi (30) ngày
làm việc kể từ ngày ký thông báo của Cục Trồng trọt;
c) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của người nộp đơn đăng ký bảo hộ, nếu
thấy cần thiết, Cục Trồng trọt có thể tổ chức đối thoại trực tiếp giữa người
thứ ba và người nộp đơn đăng ký bảo hộ hoặc thông báo ý kiến phản hồi cho người
thứ ba;
d) Người thứ ba có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản tới Cục Trồng trọt trong thời hạn tối đa là ba mươi (30) ngày làm
việc kể từ ngày ký thông báo của Cục Trồng trọt;
đ) Trường hợp có đủ căn cứ kết luận ý
kiến của người thứ ba là không có cơ sở: trong thời hạn là mười lăm (15) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến trả lời của người thứ ba, Cục Trồng trọt
phải thông báo cho người thứ ba về việc từ chối xem xét, có nêu rõ lý do;
e) Trường hợp chưa đủ căn cứ kết luận ý
kiến của người thứ ba là không có cơ sở: trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được ý kiến trả lời của người thứ ba, Cục Trồng trọt thông
báo để người thứ ba yêu cầu Toà án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo, nếu không
nhận được trả lời bằng văn bản của người thứ ba về việc đã nộp đơn cho Toà án
thì Cục Trồng trọt coi như người thứ ba đã rút bỏ ý kiến phản đối. Nếu nhận
được trả lời của người thứ ba, Cục Trồng trọt tạm dừng việc xử lý đơn đăng ký
bảo hộ để chờ kết quả giải quyết tranh chấp của Toà án. Sau khi nhận được kết
quả giải quyết của Toà án, việc xử lý đơn đăng ký bảo hộ sẽ được tiến hành phù
hợp với kết quả đó và thông báo bằng văn bản cho người thứ ba trong thời hạn
mười lăm (15) ngày làm việc.
Điều 6. Giống cây trồng được biết đến rộng rãi và
tính mới của giống cây trồng
1. Giống cây trồng cùng loài với giống
đăng ký bảo hộ được coi là giống cây trồng được biết đến rộng rãi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Giống cây trồng mà vật liệu nhân
giống hoặc vật liệu thu hoạch của giống đó đã được sử dụng một cách rộng rãi
trên thị trường Việt Nam hoặc ở bất kỳ quốc gia nào tại thời điểm nộp đơn đăng
ký bảo hộ;
b) Giống cây trồng đã được bảo hộ hoặc
được công nhận sản xuất thử, công nhận chính thức hoặc có tên trong Danh mục
giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc ở bất kỳ quốc
gia nào;
c) Giống cây trồng là đối tượng trong đơn
đăng ký bảo hộ giống cây trồng mới hoặc đơn đăng ký khảo nghiệm hoặc đơn đăng
ký công nhận giống cây trồng mới tại Việt Nam hoặc ở bất kỳ quốc gia nào, nếu
các đơn này không bị từ chối.
2. Giống cây trồng được coi là không còn
tính mới và không đủ điều kiện được đăng ký bảo hộ sau mười hai (12) tháng kể
từ ngày giống có tên trong Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam.
Điều 7. Biểu mẫu, hình thức tiếp nhận, nơi tiếp
nhận, ngày nộp đơn, hồ sơ về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
1. Biểu mẫu về bảo hộ quyền đối với
giống cây trồng gồm:
a) Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển
nhượng quyền đối với giống cây trồng theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này;
b) Tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển giao
quyền sử dụng giống cây trồng theo mẫu tại Phụ lục 4 của Thông tư này;
c) Mẫu Bằng bảo hộ giống cây trồng theo
quy định tại Phụ lục 14 của Thông tư này;
d) Các biểu mẫu khác được quy định tại
các Điều 4 đến Điều 35 của Thông tư này.
2. Văn phòng Bảo hộ giống cây trồng mới
tiếp nhận đơn, hồ sơ về bảo hộ giống cây trồng bằng một trong các hình thức
sau:
a) Nhận trực tiếp;
b) Nhận qua bưu điện.
3. Nơi tiếp nhận và trả kết quả đơn, hồ
sơ về bảo hộ giống cây trồng tại Văn phòng bảo hộ giống cây trồng mới - Cục
Trồng trọt, địa chỉ: số 2 Ngọc Hà - Ba Đình - Hà Nội, điện thoại: (04) 38435182,
fax: (04) 37342844, email: pvpvietnam@mard.gov.vn, website: pvpo.mard.gov.vn.
4. Ngày nộp đơn là ngày đơn được Văn
phòng bảo hộ giống cây trồng mới tiếp nhận theo quy định tại khoản
2 Điều 175 Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 8. Phí, lệ phí bảo hộ quyền đối với giống cây
trồng
a) Phí, lệ phí liên quan đến bảo hộ
quyền đối với giống cây trồng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 180/2011/TT-
BTC ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm
nghiệp;
b) Người tham dự khóa đào tạo về đại
diện quyền đối với giống cây trồng hoặc đào tạo nghiệp vụ về giám định quyền
đối với giống cây trồng phải trả chi phí đào tạo.
Chương II
XÁC
LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 9. Nhận đơn đăng ký bảo hộ và thẩm quyền cấp,
chuyển nhượng Bằng bảo hộ
1. Tài liệu trong đơn đăng ký bảo hộ
Tài liệu trong đơn đăng ký bảo hộ theo
quy định tại Điều 174 Luật Sở hữu trí tuệ và Điều
8 Nghị định số 88/2010/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
a) Tờ khai đăng ký bảo hộ giống cây
trồng theo mẫu tại Phụ lục 5 của Thông tư này;
b) Tờ khai kỹ thuật khảo nghiệm DUS theo
mẫu tại quy phạm khảo nghiệm DUS của từng loài cây trồng;
c) Bản sao chụp biên lai thu phí, lệ phí
hoặc bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cục Trồng trọt;
d) Giấy uỷ quyền theo mẫu tại Phụ lục 1
của Thông tư này (nếu nộp đơn thông qua đại diện);
đ) Ảnh chụp mẫu giống: Tối thiểu 03 ảnh
màu thể hiện 3 tính trạng đặc trưng của giống, kích cỡ 9cm x 15 cm;
2. Thông báo chấp nhận đơn đăng ký bảo
hộ giống cây trồng theo mẫu tại Phụ lục 6 của Thông tư này.
3. Cục trưởng Cục Trồng trọt quyết định
cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển nhượng
quyền đối với giống cây trồng trong trường hợp chuyển nhượng Bằng bảo hộ giống
cây trồng.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký bảo hộ
1. Trước khi Cục Trồng trọt ra thông báo
từ chối đơn, thông báo chấp nhận đơn; quyết định cấp Bằng bảo hộ hoặc thông báo
từ chối cấp Bằng bảo hộ, người nộp đơn có quyền đề nghị hoặc theo yêu cầu của Cục
Trồng trọt sửa chữa sai lỗi chính tả về tên, địa chỉ của người nộp đơn, tác giả
giống, tên giống cây trồng hoặc đổi tên giống cây trồng; sửa đổi, bổ sung các
tài liệu trong đơn, nhưng không làm thay đổi bản chất của đơn. Trường hợp người
nộp đơn khi thay đổi bản chất của đơn (thay đổi chủ sở hữu, tác giả giống,
giống đăng ký) thì phải nộp lại đơn từ đầu theo quy định.
2. Người nộp đơn có đề nghị sửa đổi, bổ
sung đơn phải nộp 01 bộ hồ sơ cho Cục Trồng trọt. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn
theo mẫu tại Phụ lục 7 của Thông tư này;
b) Bản sao chứng thực hoặc có bản gốc xuất
trình để đối chiếu: Quyết định đổi tên, địa chỉ hoặc Giấy phép đăng ký kinh
doanh có ghi nhận việc thay đổi tên, địa chỉ hoặc các tài liệu pháp lý khác
chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ người nộp đơn, tác giả giống cây trồng (trường
hợp sửa chữa sai sót về tên, địa chỉ của người nộp đơn, tác giả giống cây trồng);
c) Bản giải trình về đổi tên giống (trường
hợp sửa đổi tên giống);
d) Bản tài liệu mới đã được sửa đổi, kèm
theo bản thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi so với bản tài liệu ban đầu
trong đơn đã nộp (trường hợp sửa đổi, bổ sung các tài liệu trong đơn);
đ) Giấy uỷ quyền theo mẫu tại Phụ lục 1 của
Thông tư này (trường hợp thay đổi đại diện);
e) Bản sao chụp biên lai thu phí, lệ phí
hoặc bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cục Trồng trọt.
3. Trình tự, thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Trồng trọt xác định tính đầy đủ theo quy định của hồ
sơ, gửi yêu cầu bổ sung trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định;
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm
việc kể từ khi Cục Trồng trọt nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục trưởng Cục
Trồng trọt ký thông báo chấp nhận sửa đổi, bổ sung đơn và công bố trên Website
của Văn phòng bảo hộ giống cây trồng mới trong thời hạn năm (05) ngày làm việc,
kể từ ngày ký thông báo hoặc trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trường hợp không giải quyết, phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 11. Chuyển giao quyền nộp đơn đăng ký bảo hộ
1. Giống cây trồng chưa được chủ sở hữu nộp
đơn đăng ký bảo hộ sau khi được chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân
khác theo quy định của pháp luật thì bên nhận chuyển giao có quyền nộp đơn đăng
ký bảo hộ đó theo quy định.
2. Tài liệu trong đơn đăng ký bảo hộ
theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này và bổ sung thêm tài liệu chứng
minh quyền nộp đơn là bản hợp đồng chuyển giao quyền chủ sở hữu cây trồng đó
(bản chính hoặc bản sao chứng thực) bằng tiếng Việt hoặc phải dịch ra tiếng
Việt, từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai.
Điều 12. Chuyển nhượng đơn đăng ký bảo hộ
1. Trước khi Cục Trồng trọt ra thông báo
từ chối đơn, thông báo chấp nhận đơn; quyết định cấp Bằng bảo hộ hoặc thông báo
từ chối cấp bằng bảo hộ giống cây trồng, chủ đơn có quyền chuyển nhượng đơn
đăng ký bảo hộ giống cây trồng cho người khác. Bên nhận chuyển nhượng đơn đăng
ký trở thành chủ đơn. Việc chuyển nhượng đơn đăng ký bảo hộ được làm thành hợp
đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 88/2010/NĐ-CP.
2. Chủ đơn (bên chuyển nhượng đơn đăng
ký bảo hộ) nộp 01 bộ hồ sơ cho Cục Trồng trọt. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển
nhượng đơn đăng ký bảo hộ theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này;
b) Hợp đồng (bản chính hoặc bản sao chứng
thực) bằng tiếng Việt hoặc phải dịch ra tiếng Việt, từng trang phải có chữ ký
xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai;
c) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở
hữu, đối với trường hợp giống cây trồng thuộc sở hữu chung;
d) Bản sao chụp biên lai thu phí, lệ phí
hoặc bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cục Trồng trọt;
đ) Trường hợp giống cây trồng được tạo
ra bằng ngân sách nhà nước thì phải bổ sung các tài liệu chứng minh việc chuyển
nhượng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị
định số 88/2010/NĐ-CP.
3. Trình tự, thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Trồng trọt xác định tính đầy đủ của hồ sơ theo quy
định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Cục Trồng trọt thông báo rõ
các thiếu sót của hồ sơ đề nghị chuyển nhượng, ấn định thời hạn ba mươi (30)
ngày làm việc kể từ ngày ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa các thiếu sót
và có ý kiến phản hồi. Quá thời hạn trên, nếu người nộp đơn không sửa chữa, bổ
sung thì Cục Trồng trọt ra thông báo từ chối hồ sơ, có nêu rõ lý do.
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm
việc kể từ khi Cục Trồng trọt nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục trưởng
Cục Trồng trọt ký thông báo chấp nhận chuyển nhượng đơn và công bố trên Website
của Văn phòng bảo hộ giống cây trồng mới trong thời hạn năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày ký thông báo hoặc trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 13. Chỉ định và kiểm tra hoạt động của tổ chức,
cá nhân khảo nghiệm DUS được chỉ định
1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 98/2011/NĐ-CP và đáp
ứng yêu cầu cụ thể tại quy phạm khảo nghiệm DUS đối với từng loài cây trồng, gửi
một (01) bộ hồ sơ về Cục Trồng trọt đề nghị được chỉ định thực hiện khảo nghiệm
DUS. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị được chỉ định khảo nghiệm
DUS theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 của Thông tư này;
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, hoặc Giấy phép đầu tư của tổ chức; chứng minh thư nhân
dân hoặc hộ chiếu của cá nhân (bản sao chứng thực hoặc bản chính xuất trình để
đối chiếu).
2. Trình tự, thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Trồng trọt xác định tính đầy đủ theo quy định của hồ
sơ, hướng dẫn bổ sung trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định;
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm
việc kể từ khi Cục Trồng trọt nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục trưởng Cục
Trồng trọt thành lập Đoàn thẩm định gồm 02-03 người đánh giá tại chỗ các điều
kiện thực hiện khảo nghiệm DUS giống cây trồng;
c) Trong thời hạn mười (10) ngày làm
việc sau khi Cục Trồng trọt nhận được biên bản thẩm định của đoàn đánh giá và
báo cáo khắc phục của tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm, Cục trưởng Cục
Trồng trọt ký quyết định chỉ định tổ chức, cá nhân khảo nghiệm DUS giống cây
trồng; công bố trên Website của Văn phòng bảo hộ giống cây trồng mới trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định. Trường hợp không giải
quyết, phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
d) Thời hạn hiệu lực của quyết định chỉ
định là mười (10) năm. Trước khi hết hiệu lực chín mươi (90) ngày, tổ chức, cá
nhân muốn được chỉ định lại phải gửi đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 8
của Thông tư này. Căn cứ đơn đề nghị, kết quả kiểm tra hoạt động trong thời
gian được chỉ định, Cục trưởng Cục Trồng ký quyết định chỉ định lại hoặc không
chỉ định lại tổ chức, cá nhân khảo nghiệm DUS giống cây trồng, nêu rõ lý do.
3. Kiểm tra hoạt động của tổ chức, cá nhân
khảo nghiệm DUS được chỉ định
a) Tần xuất kiểm tra ít nhất là 02 năm/01
lần, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất;
b) Cục trưởng Cục Trồng trọt thành lập Đoàn
kiểm tra gồm 02-03 người tiến hành kiểm tra tại chỗ;
c) Kiểm tra tại chỗ được thực hiện tại cơ
quan khảo nghiệm DUS và tại ít nhất một (01) thí nghiệm khảo nghiệm DUS. Kết
quả kiểm tra là căn cứ để duy trì, cảnh báo, đình chỉ, huỷ bỏ hiệu lực của quyết
định chỉ định;
d) Nội dung kiểm tra: kiểm tra sự phù
hợp của tổ chức, cá nhân khảo nghiệm DUS với các điều kiện được chỉ định; sự
phù hợp của thí nghiệm khảo nghiệm với quy phạm khảo nghiệm DUS; hồ sơ và kết
quả khảo nghiệm;
đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân khảo
nghiệm có sai lỗi phải thực hiện ngay các hành động khắc phục và báo cáo kết
quả về Cục Trồng trọt theo thời gian quy định tại biên bản kiểm tra;
Cục Trồng trọt thẩm định kết quả khắc
phục căn cứ theo báo cáo khắc phục của tổ chức, cá nhân khảo nghiệm DUS; khi
cần thiết thì tổ chức kiểm tra lại tại chỗ.
4. Biên bản thẩm định, biên bản kiểm tra
theo mẫu tại Phụ lục 9; báo cáo khắc phục theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của
Thông tư này.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được
chỉ định khảo nghiệm kỹ thuật (DUS)
1. Quyền của tổ chức, cá nhân được chỉ
định khảo nghiệm DUS:
a) Tiến hành khảo nghiệm trên cơ sở hợp
đồng ký kết với tổ chức, cá nhân có giống khảo nghiệm thuộc loài cây trồng được
chỉ định;
b) Được thu phí khảo nghiệm theo quy
định của nhà nước hoặc theo thoả thuận với tổ chức, cá nhân có giống khảo
nghiệm nếu chưa có quy định của nhà nước;
c) Từ chối cung cấp thông tin liên quan
đến kết quả khảo nghiệm cho bên thứ ba, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu.
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khảo
nghiệm DUS được chỉ định:
a) Đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 88/2010/NĐ-CP sửa đổi;
b) Thực hiện khảo nghiệm theo quy phạm
khảo nghiệm DUS quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 88/2010/NĐ-CP;
c) Thực hiện khảo nghiệm DUS trong phạm
vi được chỉ định. Không được từ chối khảo nghiệm khi không có lý do chính đáng;
d) Trên cơ sở quy phạm khảo nghiệm, xây
dựng trình tự thủ tục khảo nghiệm cụ thể cho từng đối tượng gửi Cục Trồng trọt
và thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm;
đ) Bảo đảm công khai, minh bạch, độc
lập, khách quan, chính xác và không phân biệt đối xử trong hoạt động khảo
nghiệm;
e) Gửi Cục Trồng trọt báo cáo kết quả
khảo nghiệm theo mẫu tại Phụ lục 13 của Thông tư này, trong thời hạn bốn mươi
lăm (45) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khảo nghiệm; báo cáo mọi thay đổi có
ảnh hưởng tới năng lực hoạt động được chỉ định trong thời hạn mười lăm (15)
ngày kể từ ngày có sự thay đổi;
g) Trả phí khảo nghiệm lại cho người nộp
đơn theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 15 Nghị định số 88/2010/NĐ-CP;
h) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
kết quả khảo nghiệm do chính tổ chức, cá nhân đó thực hiện; chịu sự kiểm tra,
thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 15. Cảnh báo, đình chỉ, phục hồi và huỷ bỏ hiệu
lực của quyết định chỉ định
Căn cứ kết quả kiểm tra, thanh tra, Cục
trưởng Cục Trồng trọt quyết định:
1. Cảnh báo khi tổ chức, cá nhân khảo
nghiệm được chỉ định có sai lỗi nhưng chưa ảnh hưởng đến kết quả khảo nghiệm.
2. Đình chỉ quyết định chỉ định trong
trường hợp có sai lỗi về kỹ thuật nhưng có thể khắc phục được và chưa gây hậu
quả nghiêm trọng gồm:
a) Các hành động khắc phục trong biên bản
kiểm tra không được thực hiện đầy đủ;
b) Các ý kiến khiếu nại về kết quả khảo
nghiệm là do sai lỗi của tổ chức, cá nhân khảo nghiệm nhưng không được khắc
phục;
c) Không thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định tại điểm e khoản 2 Điều 14 của Thông tư này.
3. Phục hồi hiệu lực của quyết định chỉ
định khi các sai lỗi đã được khắc phục.
4. Huỷ bỏ hiệu lực của quyết định chỉ
định trong trường hợp tổ chức, cá nhân khảo nghiệm mắc sai lỗi nghiêm trọng: không
đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 15, Điều 17 Nghị
định số 88/2010/NĐ-CP hoặc công bố kết quả khảo nghiệm không đúng sự thật.
Trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày Cục
trưởng Cục Trồng trọt quyết định huỷ bỏ quyết định chỉ định, tổ chức, cá nhân khảo
nghiệm không được hoạt động khảo nghiệm. Sau đó nếu có nhu cầu khảo nghiệm thì phải
đăng ký chỉ định lại theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 13 của Thông tư này.
Điều 16. Khảo nghiệm DUS do người nộp đơn thực hiện
1. Ngoài các tài liệu theo quy định tại Điều 174 Luật Sở hữu trí tuệ, người nộp đơn tự thực hiện khảo
nghiệm DUS đối với giống của mình phải nộp bổ sung cho Cục Trồng trọt các tài
liệu sau đây:
a) Bản kê khai chi tiết điều kiện để
được tự khảo nghiệm theo mẫu tại Phụ lục 11 của Thông tư này, phù hợp với yêu
cầu cụ thể tại quy phạm khảo nghiệm DUS đối với từng loài cây trồng;
b) Kế hoạch khảo nghiệm theo mẫu tại Phụ
lục 12 của Thông tư này.
2. Cục Trồng trọt xem xét hồ sơ, khi cần
thiết kiểm tra tại thực địa, thông báo cho người nộp đơn được tự khảo nghiệm
đối với giống đăng ký bảo hộ tại thông báo chấp nhận đơn quy định tại khoản 2 Điều
9 Thông tư này.
3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm
việc kể từ ngày ký thông báo cho phép tự khảo nghiệm, nếu có thay đổi kế hoạch
khảo nghiệm người nộp đơn phải báo cáo bằng văn bản cho Cục Trồng trọt.
4. Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc khảo nghiệm, người nộp đơn gửi Cục Trồng trọt báo
cáo kết quả khảo nghiệm theo mẫu tại Phụ lục 13 của Thông tư này.
5. Kiểm tra tại chỗ
a) Cục Trồng trọt thành lập Đoàn kiểm
tra từ 02-03 người, trong đó có ít nhất 01 (một) chuyên gia của cơ quan khảo
nghiệm DUS được chỉ định hoặc cơ quan nghiên cứu chuyên ngành về loài cây trồng
đó;
b) Đoàn kiểm tra đánh giá thí nghiệm
khảo nghiệm DUS ít nhất một (01) lần vào thời điểm phù hợp theo quy phạm khảo
nghiệm DUS;
c) Nội dung kiểm tra: việc đáp ứng của
tổ chức, cá nhân so với quy định về điều kiện được tự khảo nghiệm; việc thực
hiện khảo nghiệm so với quy phạm khảo nghiệm và kết quả khảo nghiệm;
d) Biên bản kiểm tra tại chỗ được lập
theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư này; biên bản kiểm tra là một căn
cứ để Cục Trồng trọt thẩm định báo cáo kết quả khảo nghiệm DUS do người nộp đơn
thực hiện và lưu trong hồ sơ thẩm định kết quả khảo nghiệm DUS.
6. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân tự khảo
nghiệm có sai lỗi nhưng chưa ảnh hưởng đến kết quả khảo nghiệm thì phải thực
hiện ngay các hành động khắc phục và báo cáo kết quả về Cục Trồng trọt theo mẫu
tại Phụ lục 10 của Thông tư này;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân khảo
nghiệm mắc sai lỗi nghiêm trọng như khoản 4 Điều 15 của Thông tư này thì yêu
cầu chấm dứt tự khảo nghiệm để lựa chọn hình thức khảo nghiệm khác đối với giống
đăng ký bảo hộ.
Điều 17. Thời hạn nộp mẫu giống, quản lý và sử dụng
mẫu giống cây trồng
1. Thời hạn nộp mẫu giống, quản lý và sử
dụng mẫu giống cây trồng được thực hiện theo Thông tư số 41/2009/TT-BNNPTNT ngày
09 tháng 7 năm 2009 quy định về quản lý và sử dụng mẫu giống cây trồng.
2. Trong thời hạn tối đa một (01) năm kể
từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, nếu người nộp đơn không nộp mẫu giống cho cơ quan
khảo nghiệm thì đơn đăng ký bị từ chối.
Điều 18. Sửa đổi Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Chủ bằng bảo hộ có quyền đề nghị Cục
Trồng trọt thay đổi, sửa chữa sai sót về tên và địa chỉ của chủ bằng bảo hộ.
2. Chủ bằng bảo hộ có đề nghị sửa đổi Bằng
bảo hộ nộp một (01) bộ hồ sơ cho Cục Trồng trọt. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đề nghị sửa đổi Bằng bảo hộ theo
mẫu tại Phụ lục 15 của Thông tư này;
b) Bản chính Bằng bảo hộ;
c) Bản sao (có chứng thực hoặc bản chính
xuất trình để đối chiếu) quyết định đổi tên, địa chỉ hoặc Giấy phép đăng ký
kinh doanh có ghi nhận việc thay đổi tên, địa chỉ hoặc các tài liệu pháp lý
khác chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ của chủ Bằng bảo hộ;
d) Giấy uỷ quyền (nếu nộp hồ sơ thông
qua đại diện);
đ) Bản sao chụp biên lai thu lệ phí hoặc
bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cục Trồng trọt.
3. Trình tự, thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ, Cục Trồng trọt xác định tính đầy đủ theo quy định của hồ
sơ, gửi thông báo yêu cầu bổ sung trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy
định;
b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục trưởng Cục trồng trọt ký
quyết định sửa đổi Bằng bảo hộ giống cây trồng, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc
gia và công bố trên Website của Văn phòng bảo hộ giống cây trồng mới trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định hoặc trên Tạp chí Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường hợp không giải quyết, phải thông báo
bằng văn bản, nêu rõ lý do.
4. Trường hợp Bằng bảo hộ giống cây
trồng bị lỗi do Cục Trồng trọt thì Cục Trồng trọt phải cấp lại Bằng bảo hộ
trong ba (03) ngày làm việc kể từ ngày được yêu cầu (không thu lệ phí cấp lại
Bằng bảo hộ).
Điều 19. Cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Chủ bằng bảo hộ có quyền đề nghị Cục
Trồng trọt cấp lại Bằng bảo hộ trong các trường hợp sau:
a) Bằng bảo hộ bị mất;
b) Bằng bảo hộ bị hỏng, rách, bẩn, phai
mờ đến mức không sử dụng được.
2. Chủ bằng bảo hộ có đề nghị cấp lại Bằng
bảo hộ nộp một (01) bộ hồ sơ cho Cục Trồng trọt. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai yêu cầu cấp lại Bằng bảo hộ
làm theo mẫu tại Phụ lục 16 của Thông tư này;
b) Giấy uỷ quyền (nếu nộp hồ sơ thông
qua đại diện);
c) Bản sao chụp biên lai thu phí, lệ phí
hoặc bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cục Trồng trọt;
d) Bằng bảo hộ bị hỏng, rách, bẩn, phai
mờ.
3. Trình tự, thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ, Cục Trồng trọt xác định tính đầy đủ theo quy định của hồ
sơ, gửi yêu cầu bổ sung trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định;
b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục trưởng Cục trồng trọt ký
quyết định cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc
gia. Trường hợp không giải quyết, phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 20. Đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây
trồng
1. Trong thời hạn hiệu lực của Bằng bảo
hộ, bất cứ bên thứ ba nào cũng có quyền gửi một (01) bộ hồ sơ đề nghị đình chỉ
hiệu lực Bằng bảo hộ cho Cục Trồng trọt với lý do giống cây trồng được bảo hộ
không đáp ứng tính đồng nhất và tính ổn định như tại thời điểm cấp Bằng theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 170 Luật Sở hữu trí tuệ. Hồ
sơ gồm:
a) Đơn đề nghị đình chỉ hiệu lực bằng
bảo hộ làm theo mẫu tại Phụ lục 17 của Thông tư này;
b) Tài liệu, chứng cứ chứng minh giống
cây trồng không đáp ứng tính đồng nhất và tính ổn định như tại thời điểm cấp Bằng
bảo hộ;
c) Bản sao chụp biên lai thu phí khảo
nghiệm lại và bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cục
Trồng trọt.
2. Trình tự và thời gian giải quyết
a) Trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được yêu cầu đình chỉ hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng của
bất kỳ bên thứ ba nào, Cục Trồng trọt phải hoàn thành việc xác minh thông tin
nêu trong đơn yêu cầu; nếu có đủ căn cứ thì thông báo dự kiến đình chỉ cho chủ
bằng bảo hộ giống cây trồng; nếu không đủ căn cứ thì thông báo cho bên thứ ba
và nêu rõ lý do. Yêu cầu đình chỉ hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng phải
được thể hiện bằng văn bản kèm theo chứng cứ chứng minh giống cây trồng không
đáp ứng tính đồng nhất và tính ổn định như tại thời điểm cấp bằng bảo hộ và nộp
phí khảo nghiệm lại;
b) Sau ba mươi (30) ngày làm việc kể từ
ngày ra thông báo dự kiến đình chỉ của cơ quan bảo hộ giống cây trồng mà chủ
bằng bảo hộ giống cây trồng không có đơn phản đối thì Cục Trồng trọt ký quyết
định đình chỉ hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng và thông báo cho bên thứ ba.
Thời điểm đình chỉ có hiệu lực tính từ ngày ký quyết định đình chỉ hiệu lực
bằng bảo hộ và được công bố trên website của Văn phòng Bảo hộ giống cây trồng
mới hoặc trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Trường hợp chủ bằng bảo hộ giống cây
trồng có đơn phản đối, trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc thì kể từ khi nhận
được đơn phản đối, Cục Trồng trọt yêu cầu chủ bằng bảo hộ thực hiện các thủ tục
khảo nghiệm lại như quy định tại khoản 4 Điều 15 của Nghị định
88/2010/NĐ-CP; việc khảo nghiệm lại do cơ quan khảo nghiệm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 của Nghị định 88/2010/NĐ-CP thực hiện.
Nếu kết quả khảo nghiệm lại cho thấy
giống cây trồng không đáp ứng tính đồng nhất hoặc tính ổn định như tại thời điểm
cấp bằng thì trong vòng ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả
khảo nghiệm lại, Cục Trồng trọt làm thủ tục đình chỉ như quy định tại điểm b khoản
này và trả lại phí khảo nghiệm lại cho người yêu cầu đình chỉ hiệu lực bằng bảo
hộ.
Nếu kết quả khảo nghiệm lại cho thấy
giống cây trồng đáp ứng tính đồng nhất hoặc tính ổn định như tại thời điểm cấp
bằng thì trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả
khảo nghiệm lại, Cục Trồng trọt thông báo cho bên thứ ba biết.
Điều 21. Phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây
trồng
1. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm
việc kể từ ngày Cục trưởng Cục Trồng trọt ký thông báo đình chỉ hiệu lực Bằng
bảo hộ, chủ bằng bảo hộ có quyền gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị phục hồi hiệu
lực Bằng bảo hộ cho Cục Trồng trọt. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị phục hồi hiệu lực bằng
bảo hộ làm theo mẫu tại Phụ lục 18 của Thông tư này;
b) Chứng cứ chứng minh chủ bằng bảo hộ
đã khắc phục được các lý do đình chỉ;
c) Bản sao chụp biên lai thu phí, lệ phí
hoặc bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cục Trồng trọt.
2. Thời gian giải quyết:
a) Trường hợp lý do đình chỉ là do không
nộp phí duy trì hiệu lực, không đổi tên giống cây trồng, không cung cấp tài
liệu, vật liệu nhân giống: Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày có
bằng chứng cho thấy chủ bằng bảo hộ đã thực hiện các hành động khắc phục, Cục
trưởng Cục trồng trọt ký quyết định phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ, ghi nhận vào
Sổ đăng ký quốc gia và công bố trên Website của Văn phòng bảo hộ giống cây
trồng mới trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định hoặc
trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Trường hợp lý do đình chỉ là do giống
không đáp ứng được tính đồng nhất và tính ổn định như tại thời điểm cấp Bằng
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 170 Luật Sở hữu trí tuệ:
Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày chủ bằng bảo hộ chứng minh
được giống đã đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn định, Cục
trưởng Cục trồng trọt ký quyết định phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ, ghi nhận vào
Sổ đăng ký quốc gia và công bố trên Website của Văn phòng bảo hộ giống cây
trồng mới trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định hoặc
trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 22. Huỷ bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Trong thời hạn hiệu lực của Bằng bảo
hộ, bất cứ bên thứ ba nào cũng có quyền gửi một (01) bộ hồ sơ đề nghị huỷ bỏ hiệu
lực Bằng bảo hộ cho Cục Trồng trọt nếu thấy có dấu hiệu vi phạm theo quy định
tại khoản 1 Điều 171 Luật Sở hữu trí tuệ. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị hủy bỏ hiệu lực bằng bảo
hộ làm theo mẫu tại Phụ lục 17 của Thông tư này;
b) Chứng cứ chứng minh lý do yêu cầu huỷ
bỏ hiệu lực bằng bảo hộ;
c) Bản sao chụp biên lai thu phí khảo
nghiệm lại hoặc bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cục
Trồng trọt (áp dụng đối với điểm b và c khoản 1 Điều 171 Luật
Sở hữu trí tuệ).
2. Trình tự, thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng bảo hộ giống cây trồng mới xác định tính đầy
đủ theo quy định của hồ sơ, gửi yêu cầu bổ sung trong trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ theo quy định;
b) Trường hợp lý do đề nghị huỷ bỏ hiệu
lực Bằng bảo hộ là do giống cây trồng không đáp ứng tính mới hoặc chủ bằng bảo
hộ là người không có quyền nộp đơn: Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục trưởng Cục trồng trọt ký quyết
định huỷ bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia hoặc thông
báo từ chối đề nghị huỷ bỏ, có nêu rõ lý do và công bố trên Website của Văn
phòng bảo hộ giống cây trồng mới trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ
ngày ký quyết định hoặc trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Trường hợp lý do đề nghị huỷ bỏ hiệu
lực Bằng bảo hộ là do giống cây trồng không đáp ứng tính khác biệt hoặc tính
đồng nhất hoặc tính ổn định: Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ khi kết
thúc thẩm định kết quả khảo nghiệm lại, Cục trưởng Cục trồng trọt ký quyết định
huỷ bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia hoặc thông báo từ
chối đề nghị huỷ bỏ, có nêu rõ lý do và công bố trên Website của Văn phòng bảo
hộ giống cây trồng mới trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký
quyết định hoặc trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương III
ĐẠI
DIỆN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 23. Đào
tạo về đại diện quyền đối với giống cây trồng
1. Nội dung đào tạo về đại diện quyền
đối với giống cây trồng gồm 02 phần:
a) Pháp luật về quyền đối với giống cây
trồng, gồm các quy định pháp luật của Việt Nam và các điều ước quốc tế, thoả
thuận song phương mà Việt Nam tham gia;
b) Nghiệp vụ đại diện quyền đối với
giống cây trồng gồm kỹ năng áp dụng pháp luật trong việc làm, nộp, theo dõi đơn
đăng ký quyền đối với giống cây trồng; quy định chung về khảo nghiệm DUS;
nghiệp vụ tra cứu, khai thác thông tin bảo hộ giống cây trồng.
2. Cục trưởng Cục Trồng trọt phê duyệt chương
trình đào tạo về đại diện quyền đối với giống cây trồng gồm nội dung, thời gian
đào tạo, yêu cầu giảng viên, bộ câu hỏi kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối
với giống cây trồng.
3. Người tham dự đầy đủ nội dung đào tạo
về pháp luật quyền đối với giống cây trồng được cấp Chứng chỉ đào tạo về quyền
đối với giống cây trồng. Người tham dự đầy đủ nội dung đào tạo về nghiệp vụ đại
diện quyền đối với giống cây trồng và đạt điểm kiểm tra từ trung bình trở lên
được coi là đạt yêu cầu về kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây
trồng.
4. Thực hiện đào tạo về đại
diện quyền đối với giống cây trồng:
a) Cục Trồng trọt thông báo cho người có
yêu cầu đào tạo về nội dung, thời gian, địa điểm đào tạo và chi phí đào tạo;
b) Cục Trồng trọt tổ chức đào tạo về đại
diện quyền đối với giống cây trồng và kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với
giống cây trồng theo chương trình được Cục trưởng Cục Trồng trọt phê duyệt;
c) Cục trưởng Cục Trồng trọt cấp Chứng
chỉ đào tạo về quyền đối với giống cây trồng và phê duyệt danh sách đạt yêu cầu
về kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng; thông báo trên Website
của Văn phòng bảo hộ giống cây trồng mới.
Điều 24. Cấp Chứng chỉ
hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng
1. Cá nhân đáp ứng điều kiện quy định
tại điểm 5 khoản 21 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi có yêu
cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nộp một
(01) bộ hồ sơ cho Cục Trồng trọt. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai yêu cầu cấp Chứng chỉ hành
nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng theo mẫu tại Phụ lục 19 của
Thông tư này;
b) Bản sao chụp Chứng minh thư nhân dân;
c) Bằng tốt nghiệp đại học (bản sao
chứng thực hoặc bản chính xuất trình để đối chiếu);
d) Bản sao chụp Chứng chỉ đào tạo về
quyền đối với giống cây trồng hoặc bản chính của một trong các tài liệu sau: Giấy
xác nhận của cơ sở đào tạo về việc người nộp hồ sơ đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp đại học, sau đại học về đề tài quyền đối với giống cây trồng hoặc bản
sao luận văn tốt nghiệp và có bản chính để đối chiếu; Giấy xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền về việc người nộp hồ sơ đã trực tiếp làm công tác thẩm định đơn
đăng ký bảo hộ tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối với giống cây
trồng hoặc đã trực tiếp làm công tác pháp luật về quyền đối với giống cây trồng
liên tục từ năm (05) năm trở lên.
đ) 02 ảnh 3x4;
e) Bản sao chụp biên lai thu phí, lệ phí
hoặc bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cục Trồng trọt.
2. Trình tự, thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Cục Trồng trọt thông
báo cho người nộp hồ sơ, có nêu rõ lý do.
b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm
việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục trưởng Cục trồng trọt
ký quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề cho người có hồ sơ hợp lệ và có tên trong
danh sách đạt yêu cầu về kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây
trồng; ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện quyền đối với giống cây
trồng và công bố trên Website của Văn phòng bảo hộ giống cây trồng mới trong
thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định. Trường hợp từ chối,
phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 25. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện quyền đối với giống cây trồng
1. Chứng chỉ hành nghề bị thu hồi trong
trường hợp sau:
a) Người có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
đại diện vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định số 88/2010/NĐ-CP
hoặc các quy định khác của pháp luật bị cơ quan có thẩm quyền đề nghị xử lý
bằng hình thức thu hồi Chứng chỉ hành nghề;
b) Có chứng cứ khẳng định Chứng chỉ hành
nghề được cấp trái quy định, người được cấp không đáp ứng yêu cầu tại khoản điểm 5 khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề khi
có căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này, Văn
phòng bảo hộ giống cây trồng mới thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Trình Cục trưởng Cục Trồng trọt ban
hành quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống
cây trồng theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản
1 Điều này;
b) Xoá tên khỏi Sổ đăng ký quốc gia về người
đại diện quyền đối với giống cây trồng;
c) Công bố trên Website của Văn phòng
bảo hộ giống cây trồng mới trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký
quyết định.
Điều 26. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại
diện quyền đối với giống cây trồng
1. Người có Chứng chỉ hành nghề bị mất
hoặc bị rách, bẩn, phai mờ đến mức không thể sử dụng được hoặc người bị thu hồi
Chứng chỉ hành nghề đã hết thời hạn ba (03) năm, kể từ ngày bị thu hồi Chứng
chỉ hành nghề theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư này có quyền yêu
cầu cấp lại Chứng chỉ hành nghề.
2. Người có yêu cầu cấp lại Chứng chỉ
hành nghề nộp một (01) bộ hồ sơ cho Cục Trồng trọt. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai yêu cầu cấp lại Chứng chỉ
hành nghề theo mẫu tại Phụ lục 20 của Thông tư này;
b) 02 ảnh 3x4;
c) Bản sao chụp biên lai thu phí, lệ phí
hoặc bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cục Trồng trọt.
3. Trình tự, thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ, Cục Trồng trọt xác định tính đầy đủ theo quy định của hồ
sơ, gửi yêu cầu bổ sung trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định;
b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm
việc kể từ khi Cục Trồng trọt nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục trưởng Cục
Trồng trọt cấp lại Chứng chỉ hành nghề đại diện quyền đối với giống cây trồng.
4. Trường hợp Chứng chỉ hành nghề dịch
vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng bị lỗi do Cục Trồng trọt thì Cục
Trồng trọt phải cấp lại Chứng chỉ miễn phí trong thời gian 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 27. Ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối
với giống cây trồng
1. Tổ chức có yêu cầu ghi nhận là tổ
chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nộp một (01) bộ hồ sơ cho Cục
Trồng trọt. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch
vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng theo mẫu tại Phụ lục 21 của Thông tư
này;
b) Danh sách thành viên có Chứng chỉ
hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng (bản sao chứng thực
hoặc có bản chính xuất trình để đối chiếu), trong đó có người đứng đầu tổ chức
hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền;
c) Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức;
d) Bản sao chụp biên lai thu phí, lệ phí
hoặc bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cục Trồng trọt.
2. Trình tự, thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Trồng trọt xác định tính đầy đủ theo quy định của hồ
sơ, gửi yêu cầu bổ sung trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định;
b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm
việc kể từ khi Cục Trồng trọt nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục trưởng Cục
Trồng trọt ra thông báo ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống
cây trồng, vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện quyền đối với giống cây trồng;
công bố trên Website của Văn phòng bảo hộ giống cây trồng mới trong thời hạn năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định hoặc trên Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ
lý do.
Điều 28. Ghi nhận sửa đổi thông tin tổ chức dịch vụ
đại diện quyền đối với giống cây trồng
1. Tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối
với giống cây trồng có yêu cầu ghi nhận thay đổi tên, địa chỉ của tổ chức hoặc thành
viên trong danh sách người đại diện quyền đối với giống cây trồng nộp một (01) bộ
hồ sơ cho Cục Trồng trọt. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai yêu cầu ghi nhận sửa đổi
thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng theo mẫu
tại Phụ lục 22 của Thông tư này;
b) Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được sửa đổi của tổ
chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;
c) Quyết định tuyển dụng hoặc quyết định
chấm dứt hợp đồng lao động đối với thành viên trong danh sách người đại diện
quyền đối với giống cây trồng của tổ chức;
d) Bản sao chụp biên lai thu phí, lệ phí
hoặc bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cục Trồng trọt.
2. Trình tự, thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Trồng trọt xác định tính đầy đủ theo quy định của hồ
sơ, gửi yêu cầu bổ sung trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định;
b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm
việc kể từ khi Cục Trồng trọt nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục trưởng
Cục Trồng trọt ký thông báo ghi nhận sửa đổi thông tin tổ chức dịch vụ đại diện
quyền đối với giống cây trồng, vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện quyền đối
với giống cây trồng; công bố trên Website của Văn phòng bảo hộ giống cây trồng mới
trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký thông báo hoặc trên Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường hợp từ chối, phải thông báo bằng
văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 29. Xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối
với giống cây trồng
Trường hợp Tổ chức dịch vụ đại diện vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định số 88/2010/NĐ-CP
bị cơ quan có thẩm quyền đề nghị xử lý bằng hình thức xoá tên, Văn phòng bảo hộ
giống cây trồng mới thực hiện các thủ tục sau đây:
1. Trình Cục trưởng Cục Trồng trọt ban
hành quyết định xoá tên Tổ chức dịch vụ đại diện;
2. Xoá tên khỏi Sổ đăng ký quốc gia về
đại diện quyền đối với giống cây trồng;
3. Công bố trên Website của Văn phòng
bảo hộ giống cây trồng mới trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày ký
quyết định hoặc trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương IV
GIÁM
ĐỊNH QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 30. Đào
tạo nghiệp vụ về giám định quyền đối với giống cây trồng
1. Nội dung đào tạo về giám định quyền
đối với giống cây trồng gồm 02 phần:
a) Pháp luật về quyền đối với giống cây
trồng, gồm các quy định pháp luật của Việt Nam và các điều ước quốc tế, thoả
thuận song phương mà Việt Nam tham gia;
b) Nghiệp vụ giám định quyền đối với
giống cây trồng gồm kỹ năng áp dụng pháp luật trong việc xác định phạm vi bảo
hộ; yếu tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng; sự khác biệt giữa giống được
xem xét với giống được bảo hộ; giá trị quyền đối với giống cây trồng và giá trị
thiệt hại.
2. Cục trưởng Cục Trồng trọt phê duyệt
chương trình đào tạo nghiệp vụ về giám định quyền đối với giống cây trồng gồm:
nội dung, thời gian đào tạo, yêu cầu giảng viên, bộ câu hỏi kiểm tra nghiệp vụ về
giám định quyền đối với giống cây trồng.
3. Người tham dự đầy đủ nội dung đào tạo
nghiệp vụ về giám định quyền đối với giống cây trồng và đạt điểm kiểm tra từ
trung bình trở lên được coi là đạt yêu cầu về kiểm tra nghiệp vụ về giám định quyền
đối với giống cây trồng.
4. Thực hiện đào tạo nghiệp vụ về giám định quyền đối với giống cây trồng:
a) Cục Trồng trọt thông báo cho người có
yêu cầu đào tạo về nội dung, thời gian, địa điểm đào tạo và chi phí đào tạo.
b) Cục Trồng trọt tổ chức đào tạo nghiệp
vụ về giám định quyền đối với giống cây trồng và kiểm tra nghiệp vụ về giám
định quyền đối với giống cây trồng theo chương trình được Cục trưởng Cục Trồng
trọt phê duyệt.
c) Cục trưởng Cục Trồng trọt phê duyệt
danh sách đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định quyền đối với giống cây
trồng và thông báo Website của Văn phòng bảo hộ giống cây trồng mới.
Điều 31. Cấp Thẻ giám định viên quyền đối với giống
cây trồng
1. Cá nhân là công dân Việt Nam, có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, thường trú tại Việt Nam, đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp
vụ về giám định quyền đối với giống cây trồng, chưa bị xử lý vi phạm hành chính
do vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc vi phạm đạo đức nghề nghiệp và
không thuộc diện bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được
xoá án tích, có quyền yêu cầu cấp Thẻ giám định viên quyền đối với giống cây
trồng (sau đây gọi tắt là Thẻ giám định viên).
2. Cá nhân theo quy định tại Khoản 1 Điều
này phải nộp một (01) bộ hồ sơ cho Cục Trồng trọt. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp Thẻ giám định
viên theo mẫu tại Phụ lục 23 của Thông tư này;
b) Bản sao chụp Chứng minh thư nhân dân;
c) Bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành trồng
trọt, nông học hoặc ngành có liên quan về giống cây trồng (bản sao chứng thực
hoặc bản chính xuất trình để đối chiếu);
d) Tài liệu có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền về việc người nộp hồ sơ đã trực tiếp làm công tác chuyên môn lĩnh
vực giống cây trồng từ năm (05) năm trở lên;
đ) 02 ảnh 3x4;
e) Bản sao chụp biên lai thu phí, lệ phí
hoặc bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cục Trồng trọt.
3. Trình tự, thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Cục Trồng trọt thông
báo cho người nộp hồ sơ, có nêu rõ lý do;
b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm
việc từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Cục trưởng Cục Trồng trọt cấp Thẻ giám
định viên cho người đủ điều kiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 ban hành kèm
theo Thông tư này; ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về giám định quyền đối với
giống cây trồng; công bố trên Website của Văn phòng bảo hộ giống cây trồng mới
trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày cấp. Trường hợp từ chối, phải
thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 32. Thu hồi Thẻ giám định viên
1. Thẻ giám định viên bị thu hồi trong
trường hợp sau:
a) Người có Thẻ giám định viên vi phạm
theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP hoặc
các quy định khác của pháp luật bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị xử lý
bằng hình thức thu hồi Thẻ giám định viên;
b) Có chứng cứ khẳng định Thẻ giám định
viên được cấp trái quy định, người được cấp không đáp ứng yêu cầu tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 119/2011/NĐ-CP và khoản 1 Điều
30 của Thông tư này;
c) Người được cấp Thẻ giám định viên từ
bỏ hoặc không thực hiện hoạt động giám định.
2. Thủ tục thu hồi Thẻ giám định viên
Khi có căn cứ thu hồi Thẻ giám định viên
theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Trồng trọt thực hiện các thủ tục sau
đây:
a) Cục trưởng Cục Trồng trọt ký quyết
định thu hồi Thẻ giám định viên;
b) Xoá tên khỏi Sổ đăng ký quốc gia về
người hoạt động giám định quyền đối với giống cây trồng;
c) Công bố trên Website của Văn phòng
bảo hộ giống cây trồng mới trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày ký quyết
định.
Điều 33. Cấp lại Thẻ giám định viên
1. Người có Thẻ giám định viên bị mất
hoặc bị rách, bẩn, phai mờ đến mức không thể sử dụng được hoặc người bị thu hồi
Thẻ giám định viên đã hết thời gian bị tước quyền sử dụng Thẻ giám định viên theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Thông tư này nếu có yêu cầu cấp lại Thẻ
giám định viên phải nộp một (01) bộ hồ sơ cho Cục Trồng trọt. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai yêu cầu cấp lại Thẻ giám định
viên theo mẫu tại Phụ lục 25 của Thông tư này;
b) Thẻ giám định viên (trường hợp thẻ bị
hỏng);
c) 02 ảnh 3x4;
d) Bản sao chụp biên lai thu phí, lệ phí
hoặc bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cục Trồng trọt.
2. Trình tự, thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Trồng trọt xác định tính đầy đủ theo quy định của hồ
sơ, gửi yêu cầu bổ sung trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định;
b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm
việc kể từ khi Cục Trồng trọt nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục trưởng
Cục Trồng trọt cấp lại Thẻ giám định viên. Trường hợp từ chối, phải thông báo
bằng văn bản, nêu rõ lý do.
3. Trường hợp Thẻ giám định viên quyền
đối với giống cây trồng bị lỗi do Cục Trồng trọt thì Cục Trồng trọt phải cấp
lại thẻ giám định viên miễn phí trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được yêu cầu.
Điều 34. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
giám định quyền đối với giống cây trồng
1. Tổ chức đáp ứng quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP, nếu có yêu
cầu cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định quyền đối với giống
cây trồng (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) nộp một (01) bộ hồ sơ cùng với phí
và lệ phí theo quy định cho Cục Trồng trọt. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động giám định quyền đối với giống cây trồng theo mẫu tại Phụ
lục 26 của Thông tư này;
b) Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng
lao động giữa tổ chức và giám định viên hoạt động cho tổ chức (bản sao có chứng
thực hoặc có bản chính xuất trình để đối chiếu);
c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc Giấy đăng ký hoạt
động đối với tổ chức hành nghề luật sư (bản sao có chứng thực hoặc có bản chính
xuất trình để đối chiếu), trong đó có ghi chức năng thực hiện hoạt động giám
định về giống cây trồng;
d) Bảng thống kê về trụ sở, trang thiết
bị, phương tiện làm việc; nguồn cơ sở dữ liệu thông tin cần thiết để thực hiện
hoạt động giám định (danh mục giống được phép sản xuất kinh doanh, danh mục
giống được bảo hộ, các quy chuẩn kỹ thuật của UPOV và Việt Nam);
đ) Bản sao chụp biên lai thu phí, lệ phí
hoặc bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cục Trồng trọt.
2. Trình tự, thời gian giải quyết:
a) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Trồng trọt xác định tính đầy đủ theo quy định của hồ
sơ, gửi yêu cầu bổ sung trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định;
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm
việc kể từ khi Cục Trồng trọt nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục trưởng Cục
Trồng trọt cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định quyền
đối với giống cây trồng theo mẫu tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư này,
ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về giám định quyền đối với giống cây trồng;
công bố trên Website của Văn phòng bảo hộ giống cây trồng mới trong thời hạn
năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định. Trường hợp từ chối, phải thông
báo bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 35. Ghi nhận sửa đổi thông tin tổ chức giám
định quyền đối với giống cây trồng
1. Tổ chức giám định có yêu cầu ghi nhận
thay đổi tên, địa chỉ của tổ chức hoặc thành viên trong danh sách giám định
viên nộp một (01) bộ hồ sơ cho Cục Trồng trọt. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai yêu cầu ghi nhận sửa đổi
thông tin về Tổ chức giám định theo mẫu tại Phụ lục 28 của Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được sửa đổi của tổ chức giám định;
c) Quyết định tuyển dụng hoặc quyết định
chấm dứt hợp đồng lao động đối với thành viên trong danh sách giám định viên của
tổ chức;
d) Bản sao chụp biên lai thu phí, lệ phí
hoặc bản fax giấy tờ chứng minh đã chuyển tiền vào tài khoản của Cục Trồng trọt.
2. Trình tự, thời gian giải quyết hồ sơ
yêu cầu sửa đổi thông tin về tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng
được tiến hành tương tự như thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này.
Điều 36. Xóa tên tổ chức giám định quyền đối với
giống cây trồng
1. Tổ chức giám định bị xóa tên trong
trường hợp:
a) Tổ chức giám định vi phạm theo quy
định tại Điều 52 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP bị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đề nghị xử lý bằng hình thức xoá tên;
b) Có chứng cứ khẳng định Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động giám định quyền đối với giống cây trồng được cấp
trái quy định, tổ chức được cấp Giấy chứng nhận không đáp ứng yêu cầu tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP;
c) Tổ chức giám định từ bỏ hoặc không
thực hiện hoạt động giám định.
2. Thủ tục xóa tên Tổ chức giám định
Khi có căn cứ xóa tên Tổ chức giám định
theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Trồng trọt thực hiện các thủ tục sau
đây:
a) Cục trưởng Cục Trồng trọt ký quyết
định xóa tên Tổ chức giám định quyền đối với giống cây trồng;
b) Xoá tên khỏi Sổ đăng ký quốc gia về
giám định quyền đối với giống cây trồng;
c) Công bố trên Website của Văn phòng
bảo hộ giống cây trồng mới trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký
quyết định.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 13
tháng 4 năm 2013.
2. Cục trưởng Cục Trồng trọt, Chánh Văn
phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Trồng trọt) để kịp thời xử lý./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các Tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Vụ Pháp chế, Vụ KHCN&MT- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Công báo, Website Chính phủ; Website Bộ NN&PTNT;
- Lưu VT, TT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|