BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/VBHN-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ
103/2006/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Thông tư
số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở
hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 5 năm 2007,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN
ngày 18/6/2009 và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, có hiệu lực kể
từ ngày 13 tháng 9 năm 2010.
2. Thông
tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN
ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày
30/7/2010 và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008, được sửa đổi, bổ
sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009, có hiệu lực kể từ ngày
05 tháng 9 năm 2011.
3. Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20
tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011,
có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2013.
4. Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị
định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được
sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số
18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày
20/02/2012, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19
tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 01 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
54/2003/NĐ-CP;
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ như
sau:1
Chương I
THỦ TỤC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP
Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP
1. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp
1.12 Các quyền sở hữu công nghiệp phát sinh hoặc
được xác lập dựa trên các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 6 của Luật Sở
hữu trí tuệ, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 6 của Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị định số 122/2010/NĐ-CP (sau đây gọi là “Nghị định số
103/2006/NĐ-CP”) và theo quy định cụ thể tại điểm này.
1.2 Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng
chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là “thiết kế bố trí”),
kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định của Cục
Sở hữu trí tuệ về việc cấp văn bằng bảo hộ cho người đăng ký các đối tượng đó.
Người được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ là chủ sở hữu và được hưởng
quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp trong phạm vi bảo hộ ghi trong văn
bằng bảo hộ và trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ. Khi xảy ra tranh
chấp, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có quyền sử dụng văn bằng bảo hộ
làm căn cứ chứng minh quyền của mình mà không cần chứng cứ nào khác.
1.3 Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ
dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ về việc
cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý cho tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
1.43 Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng
ký quốc tế theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid (sau đây gọi là “nhãn
hiệu đăng ký quốc tế”) được xác lập trên cơ sở quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn
hiệu đăng ký quốc tế của Cục Sở hữu trí tuệ cùng với bản sao Công báo nhãn hiệu
quốc tế của đăng ký quốc tế đó do Văn phòng quốc tế phát hành, hoặc giấy xác
nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do Cục Sở hữu trí tuệ
cấp theo yêu cầu của chủ nhãn hiệu. Quyết định và giấy xác nhận nói trên có giá
trị như văn bằng bảo hộ cấp cho người đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.
1.5 Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn
hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng rộng rãi khiến cho
nhãn hiệu đó trở thành nổi tiếng mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục
Sở hữu trí tuệ. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với nhãn
hiệu nổi tiếng, chủ sở hữu nhãn hiệu đó phải chứng minh quyền của mình bằng các
chứng cứ phù hợp quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ.
1.6 Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên
thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó mà không
cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Khi sử dụng quyền và giải
quyết tranh chấp quyền đối với tên thương mại, chủ thể có tên thương mại phải
chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ thể hiện thời gian, lãnh thổ, lĩnh
vực trong đó tên thương mại đã được chủ thể đó sử dụng.
1.7 Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí
mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ hoặc
kết quả của hoạt động hợp pháp khác để tìm ra, tạo ra hoặc có được thông tin
tạo thành bí mật kinh doanh và bảo mật thông tin đó mà không cần thực hiện thủ
tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp
quyền đối với bí mật kinh doanh, chủ thể có bí mật kinh doanh phải chứng minh
quyền của mình bằng các chứng cứ thể hiện hoạt động mà trong đó thông tin tạo
thành bí mật kinh doanh được tạo ra, tìm ra, có được và biện pháp bảo mật thông
tin đó.
1.8 Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh
được xác lập trên cơ sở thực tiễn của hoạt động cạnh tranh mà không cần thực
hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Khi sử dụng quyền chống cạnh tranh
không lành mạnh, chủ thể phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ thể
hiện đối tượng, lĩnh vực, lãnh thổ, thời gian kinh doanh liên quan đến hoạt
động cạnh tranh.
2.4
Chủ đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp
2.1 Chủ đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
(sau đây gọi là “chủ đơn”) là tổ chức, cá nhân nộp đơn đăng ký sáng chế, thiết
kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý. Khi văn bằng bảo
hộ sáng chế/giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn
hiệu được cấp, chủ đơn sẽ được ghi nhận là chủ văn bằng bảo hộ. Khi văn bằng
bảo hộ chỉ dẫn địa lý được cấp, chủ đơn được ghi nhận là người đăng ký chỉ dẫn
địa lý đó.
2.2 Chủ đơn phải đáp ứng các điều kiện về
quyền đăng ký sở hữu công nghiệp quy định tại các Điều 86, 87, 88 của Luật Sở
hữu trí tuệ và các Điều 7, 8, 9 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP5. Nếu không đáp ứng các điều kiện đó, việc
đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ.
3. Đại diện của chủ đơn
3.1 Chủ đơn có thể tự mình hoặc thông qua
đại diện hợp pháp tại Việt Nam tiến hành thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp tại
Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định tại điểm này và điểm 4 của Thông tư này.
3.2 Những tổ chức, cá nhân sau đây có thể
đại diện cho chủ đơn:
a) Đối với tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ:
(i) Trường hợp chủ đơn là cá nhân: người
đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của chủ đơn, tổ chức dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp theo ủy quyền của chủ đơn;
(ii) Trường hợp chủ đơn là tổ chức: người
đại diện theo pháp luật của chủ đơn hoặc người thuộc tổ chức được người đại
diện theo pháp luật của chủ đơn ủy quyền; tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp (theo ủy quyền của chủ đơn); người đứng đầu văn phòng đại diện hoặc đứng
đầu chi nhánh tại Việt Nam (nếu chủ đơn là tổ chức nước ngoài).
b) Đối với tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 2 Điều 89 của Luật Sở hữu trí tuệ: tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp (theo uỷ quyền của chủ đơn).
3.3 Khi tiến hành các thủ tục đăng ký sở
hữu công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ chỉ được phép giao dịch với chủ đơn hoặc
người đại diện hợp pháp của chủ đơn. Những tổ chức, cá nhân không thuộc các
trường hợp nêu tại điểm 3.2 của Thông tư này mà thực hiện việc đại diện cho chủ
đơn đều bị coi là đại diện không hợp pháp.
3.46 Việc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân không được
phép đại diện hoặc ủy quyền cùng một lúc cho nhiều tổ chức, cá nhân trong đó có
tổ chức, cá nhân không được phép đại diện bị coi là vô hiệu.
4.7
Ủy
quyền đại diện tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp
4.1 Việc ủy quyền đại diện và thực hiện ủy
quyền đại diện tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là
“ủy quyền”) phải phù hợp với quy định pháp luật về ủy quyền của Bộ luật Dân sự
và các quy định tại Thông tư này.
Chủ đơn có thể thay đổi người đại diện
(thay thế ủy quyền). Việc thay thế ủy quyền làm chấm dứt quan hệ ủy quyền giữa
chủ đơn với người đang được ủy quyền và chủ đơn phải có tuyên bố bằng văn bản
về việc này.
Người được ủy quyền có thể ủy quyền lại
cho người thứ ba, với điều kiện được sự đồng ý bằng văn bản của chủ đơn. Việc
ủy quyền lại làm phát sinh quan hệ ủy quyền thứ cấp giữa bên được ủy quyền với
bên được ủy quyền lại, song song tồn tại với quan hệ ủy quyền giữa chủ đơn với
bên được ủy quyền.
Việc ủy quyền lại có thể được thực hiện
nhiều lần, với điều kiện người được ủy quyền và người được ủy quyền lại phải là
tổ chức, cá nhân được phép đại diện.
4.2 Việc ủy quyền phải được thể hiện thành
văn bản (giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền, gọi chung là giấy ủy quyền) và
phải có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên/họ tên, địa chỉ đầy đủ của bên ủy
quyền và bên được ủy quyền;
b) Tên/họ tên, địa chỉ đầy đủ của bên được
thay thế ủy quyền hoặc bên được ủy quyền lại (nếu có);
c) Phạm vi ủy quyền, khối lượng công việc
được ủy quyền;
d) Thời hạn ủy quyền (giấy ủy quyền không
có thời hạn chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên ủy quyền tuyên bố chấm dứt ủy quyền);
đ) Ngày ký giấy ủy quyền;
e) Chữ ký, họ tên và chức vụ, con dấu (nếu
có) của người đại diện hợp pháp của bên ủy quyền và của bên được thay thế ủy
quyền hoặc bên được ủy quyền lại (trong trường hợp thay thế ủy quyền hoặc ủy
quyền lại).
4.3 Thời điểm giấy ủy quyền có giá trị
pháp lý trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ được xác định như sau:
a) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận giấy
ủy quyền hợp lệ;
b) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận yêu
cầu thay thế ủy quyền hoặc ủy quyền lại hợp lệ;
c) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận yêu
cầu sửa đổi thông tin liên quan đến việc thay đổi phạm vi ủy quyền, chấm dứt ủy
quyền trước thời hạn, thay đổi địa chỉ của bên được ủy quyền;
d) Giấy ủy quyền có thể nộp muộn hơn ngày
nộp đơn nhưng không quá 01 tháng kể từ ngày nộp đơn; riêng đối với đơn khiếu
nại thời hạn nêu trên là 10 ngày làm việc.
Trước ngày đơn được chấp nhận hợp lệ, Cục
Sở hữu trí tuệ giao dịch với người tự xưng danh là đại diện cho chủ đơn (trong
tờ khai) nhằm thực hiện thủ tục thẩm định hình thức để kết luận đơn hợp lệ hay
không hợp lệ, bao gồm cả kết luận về tính hợp pháp về tư cách đại diện.
4.4 Mọi giao dịch của bất kỳ bên được ủy
quyền nào trong phạm vi ủy quyền tại bất kỳ thời điểm nào đều được coi là giao
dịch nhân danh chủ đơn, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của chủ đơn. Trong
trường hợp thay thế ủy quyền hoặc ủy quyền lại, bên được thay thế ủy quyền hoặc
bên được ủy quyền lại kế tục việc đại diện với mọi vấn đề phát sinh do bên ủy
quyền trước thực hiện trong giao dịch trước đó với Cục Sở hữu trí tuệ.
Tại bất kỳ thời điểm nào của quá trình xử
lý đơn, Cục Sở hữu trí tuệ chỉ giao dịch với bên được thay thế ủy quyền cuối cùng
hoặc bên được ủy quyền lại cuối cùng đối với mỗi công việc hoặc công đoạn cụ
thể được ủy quyền đại diện, nếu người nộp đơn ủy quyền cho từ hai đại diện trở
lên thực hiện các công việc hoặc công đoạn khác nhau.
4.5 Nếu giấy ủy quyền có phạm vi ủy quyền
gồm nhiều thủ tục độc lập với nhau và bản gốc giấy ủy quyền đã nộp cho Cục Sở
hữu trí tuệ thì khi tiến hành các thủ tục tiếp theo, bên được ủy quyền phải nộp
bản sao giấy ủy quyền và có chỉ dẫn chính xác đến số đơn có bản gốc giấy ủy
quyền đó.
5. Trách nhiệm của
chủ đơn và đại diện của chủ đơn
5.18 Chủ đơn và đại diện của chủ đơn có trách nhiệm
bảo đảm sự trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp cho Cục Sở hữu trí
tuệ trong quá trình đăng ký sở hữu công nghiệp theo các quy định sau đây:
a) Mọi tài liệu giao dịch phải được chủ
đơn hoặc đại diện của chủ đơn tự xác nhận bằng chữ ký của mình và được đóng dấu
xác nhận của tổ chức (nếu có). Trường hợp pháp luật quy định cần có xác
nhận của công chứng hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác thì phải được xác nhận
theo quy định;
b) Mọi bản dịch ra tiếng Việt của các tài
liệu tiếng nước ngoài đều phải có cam kết của chủ đơn hoặc của đại diện bảo đảm
là dịch nguyên văn từ bản gốc;
c) Trường hợp đại diện của chủ đơn là tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện cho tổ chức đó ký tài
liệu giao dịch phải có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
5.2 Chủ đơn phải chịu trách nhiệm về mọi
hậu quả và nghĩa vụ phát sinh do đại diện của chủ đơn thực hiện trong giao dịch
với Cục Sở hữu trí tuệ.
5.3 Đại diện của chủ đơn phải chịu trách
nhiệm trước chủ đơn về mọi hậu quả do việc khai báo, cung cấp thông tin không
trung thực gây ra trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường.
5.4 Sau đây, trừ những quy định riêng, chủ
đơn và đại diện của chủ đơn được gọi chung là “người nộp đơn”.
6.9
Xử lý ý
kiến của người thứ ba trước khi ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ
6.1 Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết
định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ tổ chức, cá nhân nào cũng có quyền có ý kiến
bằng văn bản gửi cho Cục Sở hữu trí tuệ về quyền đăng ký, quyền ưu tiên, điều
kiện bảo hộ và về những vấn đề khác liên quan đến đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp theo quy định tại Điều 112 của Luật Sở hữu trí tuệ. Người phản đối cấp
văn bằng bảo hộ phải nộp phí giải quyết ý kiến phản đối đơn về sở hữu công
nghiệp theo quy định. Văn bản nêu ý kiến của người thứ ba được coi là một nguồn
thông tin cho quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp.
6.2 Trong trường hợp xét thấy ý kiến của
người thứ ba là có cơ sở, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về ý kiến đó cho người
nộp đơn và ấn định thời hạn tối đa là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người
nộp đơn trả lời bằng văn bản. Sau khi nhận được ý kiến phản hồi của người nộp
đơn, nếu xét thấy cần thiết, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về ý kiến phản hồi
cho người thứ ba và ấn định thời hạn tối đa là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo
để người thứ ba trả lời bằng văn bản về ý kiến phản hồi đó. Sau thời hạn nói
trên, Cục Sở hữu trí tuệ xử lý ý kiến của người nộp đơn và người thứ ba trên cơ
sở chứng cứ, lập luận do các bên cung cấp và tài liệu có trong đơn. Người thứ
ba cũng được thông báo về kết quả thẩm định đơn tương ứng.
6.3 Trong trường hợp xét thấy ý kiến của
người thứ ba là không có cơ sở, Cục Sở hữu trí tuệ không phải thông báo về ý
kiến đó cho người nộp đơn, nhưng phải thông báo cho người thứ ba về việc từ
chối xem xét ý kiến, có nêu rõ lý do.
6.4 Trong trường hợp ý kiến của người thứ
ba liên quan đến quyền đăng ký, nếu xét thấy không thể xác định ý kiến đó là có
cơ sở hay không, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo để người thứ ba nộp đơn khởi kiện
ra Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong
thời hạn 01 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo mà người thứ ba
không gửi cho Cục Sở hữu trí tuệ bản sao thông báo thụ lý vụ án của Tòa án thì
Cục Sở hữu trí tuệ coi như người thứ ba rút bỏ ý kiến và tiếp tục xử lý đơn như
không có ý kiến của người thứ ba. Trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ nhận được bản
sao thông báo thụ lý vụ án của Tòa án của người thứ ba trong thời hạn nêu trên,
Cục Sở hữu trí tuệ tạm dừng việc xử lý đơn để chờ kết quả giải quyết tranh chấp
của Tòa án. Sau khi nhận được kết quả giải quyết của Tòa án, việc xử lý đơn sẽ
được tiến hành phù hợp với kết quả đó.
6.5 Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức đối thoại
trực tiếp giữa người thứ ba và người nộp đơn để làm rõ hơn vấn đề có ý kiến
phản đối nếu xét thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của cả hai bên.
6.6 Thời hạn dành cho người nộp đơn trả
lời ý kiến phản đối của người thứ ba không tính vào thời hạn dành cho Cục Sở
hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định.
7. Yêu cầu chung
đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
7.1 Tài liệu tối thiểu
Cục Sở hữu trí tuệ chỉ tiếp nhận đơn đăng
ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “đơn”) nếu khi được nộp, đơn có ít nhất
các loại tài liệu quy định tại các điểm a, b và e khoản 1 Điều 100, khoản 1
Điều 108 của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định cụ thể sau đây:
a) Đối với đơn đăng ký sáng chế, thiết kế
bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý, các tài liệu bắt
buộc phải có để đơn được tiếp nhận gồm:
(i) Tờ khai đăng ký;
(ii)10 Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối
tượng sở hữu công nghiệp được đăng ký;
Cụ thể: đối với đơn đăng ký sáng chế là
bản mô tả sáng chế; đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp là bộ ảnh chụp
hoặc bộ bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp; đối với đơn đăng ký
nhãn hiệu là mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu (phải
có trong tờ khai); đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý là tên sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý (phải có trong tờ khai) và bản mô tả tính chất, chất
lượng, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bản đồ khu vực địa lý
tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
(iii)11 Bản sao chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính
hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
Nếu thiếu một trong các tài liệu nói trên,
Cục Sở hữu trí tuệ có quyền từ chối tiếp nhận đơn.
b) Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,
nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu quy định tại điểm 7.1.a trên đây, đơn
còn bắt buộc phải có thêm các tài liệu sau đây:
(i) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn
hiệu chứng nhận;
(ii) Bản thuyết minh về tính chất, chất
lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được
đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là
nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn
gốc địa lý);
(iii)12 Bản đồ khu vực địa lý (nếu
nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm, hoặc
nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ
nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương);
(iv)13 Văn bản của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép sử dụng địa danh
hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý cho đặc sản địa phương để đăng ký nhãn
hiệu theo quy định tại điểm 37.7.a của Thông tư này
(nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa
danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).
7.2 Yêu cầu đối với đơn
a) Đơn phải đáp ứng các yêu cầu chung quy
định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ và các yêu cầu riêng đối
với từng loại đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại các điều 102, 103, 104,
105, 106 của Luật Sở hữu trí tuệ được hướng dẫn chi tiết tại các điểm 23, 28,
33, 37 và 43 của Thông tư này.
b) Để bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật trong
quá trình xử lý, đơn còn phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức sau đây:
(i) Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn
bằng bảo hộ và loại văn bằng bảo hộ được yêu cầu cấp phải phù hợp với đối tượng
sở hữu công nghiệp nêu trong đơn;
(ii) Mọi tài liệu của đơn đều phải được
làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu có thể được làm bằng ngôn ngữ khác theo
quy định tại điểm 7.3 và điểm 7.4 của Thông tư này;
(iii)14 Mọi tài liệu của đơn đều phải được trình bày
theo chiều dọc (riêng hình vẽ, sơ đồ và bảng biểu có thể được trình bày theo
chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm), riêng đối với tài liệu
là bản đồ khu vực địa lý có thể được trình bày trên mặt giấy khổ A3 (420mm x
297mm), trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, theo phông chữ
Times New Roman, chữ không nhỏ hơn cỡ 13, trừ các tài liệu bổ trợ mà nguồn gốc
tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn;
(iv) Đối với tài liệu cần lập theo mẫu thì
bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó và điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào
những chỗ thích hợp;
(v) Mỗi loại tài liệu nếu bao gồm nhiều
trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự trang đó bằng chữ số Ả-rập;
(vi) Tài liệu phải được đánh máy hoặc in
bằng loại mực khó phai mờ, một cách rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xóa, không sửa
chữa; trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong
tài liệu đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì người nộp đơn có thể sửa chữa các
lỗi đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có)
của người nộp đơn;
(vii)15 Thuật ngữ dùng trong đơn phải thống nhất và
là thuật ngữ phổ thông (không dùng tiếng địa phương, từ hiếm, từ tự tạo). Ký
hiệu, đơn vị đo lường, phông chữ điện tử, quy tắc chính tả dùng trong đơn phải
theo tiêu chuẩn Việt Nam;
(viii) Đơn có thể kèm theo tài liệu bổ trợ
là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ nội dung tài liệu đơn.
c) Đơn phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu về số
lượng bản tài liệu, mẫu, bản vẽ, ảnh chụp và yêu cầu cụ thể đối với từng loại
đơn tương ứng quy định tại Thông tư này.
d)16 Tờ khai và tài liệu khác của đơn phải bảo đảm
có đầy đủ các thông tin bắt buộc và thống nhất; bản dịch tiếng Việt của tài
liệu đơn phải phù hợp với bản gốc; giấy ủy quyền phải bao hàm các nội dung quy
định tại điểm 4.2 của Thông tư này.
e)17 Đối tượng nêu trong đơn phải được phân loại
chính xác theo phân loại quốc tế quy định tại các điểm 23.5, 33.4 và 37.4.e của
Thông tư này. Nếu người nộp đơn không tự phân loại hoặc phân loại không chính
xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ thực hiện việc này và người nộp đơn phải nộp phí
phân loại quốc tế theo quy định.
g) Đối với các tài liệu yêu cầu phải có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (cơ quan đã nhận đơn đầu tiên, công chứng,
ủy ban nhân dân...) thì phải có con dấu xác nhận của cơ quan đó.
7.3 Các tài liệu sau đây có thể được làm
bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt nhưng phải được dịch ra tiếng Việt:
a) Giấy ủy quyền;
b) Tài liệu xác nhận quyền đăng ký nếu
người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký của người khác (chứng nhận thừa kế; chứng
nhận hoặc thỏa thuận chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả chuyển giao đơn đã nộp;
hợp đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động...);
c)18 Các tài liệu chứng minh cơ sở hưởng
quyền ưu tiên: Phần xác nhận của cơ quan nhận đơn đối với bản sao đơn (các đơn)
đầu tiên, trừ đơn quốc tế về sáng chế nộp theo Hiệp ước hợp tác về sáng chế -
PCT; danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc đơn đăng ký nhãn hiệu đầu tiên; giấy
chuyển nhượng quyền ưu tiên, nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.
7.4 Các tài liệu sau đây có thể được làm
bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt, nhưng nếu Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu thì phải được
dịch ra tiếng Việt:
a) Bản sao đơn đầu tiên để chứng minh cơ
sở hưởng quyền ưu tiên;
b) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.
8.19
Phí, lệ
phí đăng ký sở hữu công nghiệp
8.1 Người nộp đơn và người sử dụng dịch vụ
sở hữu công nghiệp phải nộp phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính và phí
dịch vụ khác theo quy định.
8.2 Thu phí, lệ phí
a) Khi tiếp nhận đơn hoặc yêu cầu tiến
hành các thủ tục có quy định thu phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu người
nộp đơn nộp phí, lệ phí theo quy định (lập phiếu báo thu);
b) Khi thu phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ
lập 02 liên biên lai thu phí, lệ phí làm chứng từ nộp phí, lệ phí có ghi rõ các
khoản và mức phí, lệ phí đã thu, trong đó 01 liên cấp cho người nộp phí, lệ phí
và 01 liên lưu vào hồ sơ đơn để phục vụ việc thẩm định hình thức đơn và cấp cho
người nộp phí, lệ phí hóa đơn tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.
c)20 Trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính
hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ, người nộp đơn phải nộp
bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí cùng hồ sơ đơn hoặc tài liệu nộp.
d) Nếu phí, lệ phí chưa được nộp đủ theo
quy định, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp đơn.
8.3 Hoàn trả phí, lệ phí
a) Trừ các trường hợp quy định tại điểm
8.3.b dưới đây, phí, lệ phí đã nộp đối với mỗi thủ tục thuộc quá trình xử lý
đơn sẽ không được hoàn trả khi thời hạn tiến hành thủ tục đó đã bắt đầu. Lệ phí
nộp đơn không được hoàn trả trong bất kỳ tình huống nào;
b) Các khoản phí, lệ phí được hoàn trả
theo yêu cầu của người nộp đơn trong các trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ đã thu
không đúng quy định (thu sai, thu thừa...);
c) Trường hợp chấp nhận yêu cầu hoàn trả
phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo hoàn trả phí, lệ phí, trong đó ghi rõ
mức tiền và gửi cho người nộp đơn;
d) Trường hợp không chấp nhận yêu cầu hoàn
trả phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho người nộp đơn và nêu rõ lý
do.
9.21
Thời
hạn
9.1 Các thời hạn quy định trong Luật Sở
hữu trí tuệ, Nghị định số 103/2006/NĐ-CP22 và trong Thông tư này được tính theo quy định về
thời hạn của Bộ luật Dân sự.
9.2 Thời hạn dành cho người nộp đơn và bên
liên quan tiến hành việc nộp, sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc có ý kiến có thể
được gia hạn một lần bằng đúng thời hạn đã được ấn định trong thông báo của Cục
Sở hữu trí tuệ, với điều kiện người yêu cầu gia hạn phải nộp văn bản yêu cầu
gia hạn trước ngày kết thúc thời hạn ấn định và nộp lệ phí yêu cầu gia hạn theo
quy định.
9.3 Khi kết thúc thời hạn đã ấn định (kể
cả thời gian gia hạn theo quy định tại điểm này) mà người nộp đơn không tiến
hành sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc không có ý kiến phản hồi, Cục Sở hữu trí
tuệ ra quyết định từ chối đối với mỗi thủ tục tương ứng và người nộp đơn không được
quyền sửa đổi, bổ sung tài liệu hoặc có ý kiến, trừ trường hợp quy định tại
điểm 9.4 dưới đây.
9.4 Không tính vào thời hạn khoảng thời
gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho tổ chức, cá
nhân có quyền, nghĩa vụ không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình trong
phạm vi thời hạn nếu tổ chức, cá nhân đó có yêu cầu và có chứng cứ xác đáng
chứng minh tình trạng đó. Trường hợp yêu cầu được chấp nhận, Cục Sở hữu trí tuệ
ra quyết định, thông báo thu hồi quyết định, thông báo đã ban hành với lý do tổ
chức, cá nhân không thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng thời hạn và khôi phục quá
trình xử lý đơn trở về tình trạng như chưa kết thúc thời hạn.
9.5 Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy
ra một cách khách quan không thể lường trước được (ví dụ thiên tai, địch
họa...) và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết
và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do
hoàn cảnh khách quan tác động (ví dụ: ốm đau, đi công tác, học tập ở nơi xa...)
làm cho người có quyền, nghĩa vụ không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp
của mình bị xâm phạm, hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình.
9.6 Người nộp đơn có thể yêu cầu Cục Sở
hữu trí tuệ thực hiện thủ tục trước thời hạn quy định khi có văn bản yêu cầu và
phải nộp phí dịch vụ theo quy định nếu yêu cầu được chấp nhận. Trường hợp Cục
Sở hữu trí tuệ không chấp nhận yêu cầu đó thì phải thông báo cho người nộp đơn
và nêu rõ lý do.
10. Mẫu tài liệu,
mẫu văn bằng bảo hộ
10.1 Mẫu các tài liệu đơn được quy định
trong các phụ lục của Thông tư này. Người nộp đơn phải sử dụng các mẫu nói trên
để lập các tài liệu của đơn khi tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu công
nghiệp.
10.2 Mẫu các loại văn bằng bảo hộ được quy
định trong các phụ lục của Thông tư này. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm lưu
mẫu văn bằng bảo hộ đã được ban hành để kiểm tra tính hợp pháp của các văn bằng
bảo hộ được sử dụng. Việc thay đổi mẫu văn bằng bảo hộ chỉ được thực hiện trên
cơ sở quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
1123. Các thủ tục chung
Tất cả các loại đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp đều được Cục Sở hữu trí tuệ xử lý theo trình tự sau đây: tiếp nhận đơn;
thẩm định hình thức đơn; công bố đơn hợp lệ; thẩm định nội dung đơn (trừ đơn
đăng ký thiết kế bố trí không tiến hành thủ tục thẩm định nội dung đơn); cấp
hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ; đăng bạ và công bố quyết định cấp văn bằng
bảo hộ. Riêng đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam, trình tự thủ
tục xử lý được quy định tại điểm 41.6 của Thông tư này.
12. Nộp và tiếp
nhận đơn
12.124 Đơn có thể được nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ
hoặc tại các địa điểm tiếp nhận đơn khác do Cục Sở hữu trí tuệ thiết lập. Đơn
cũng có thể được gửi qua bưu điện tới các địa điểm tiếp nhận đơn nói trên. Cục
Sở hữu trí tuệ không gửi trả lại các tài liệu đã nộp (trừ bản gốc tài liệu nộp
để kiểm tra khi đối chiếu với bản sao).
12.2 Khi nhận được đơn, Cục Sở hữu trí tuệ
kiểm tra tài liệu đơn và đối chiếu với danh mục tài liệu ghi trong tờ khai để
kết luận có tiếp nhận đơn hay không:
a) Trường hợp đơn có đủ các tài liệu tối
thiểu quy định tại điểm 7.1 của Thông tư này thì cán bộ nhận đơn tiếp nhận đơn,
đóng dấu xác nhận ngày nộp đơn, số đơn vào các tờ khai;
b) Trường hợp đơn thiếu một trong các tài
liệu tối thiểu quy định tại điểm 7.1 của Thông tư này thì cán bộ nhận đơn từ
chối tiếp nhận đơn hoặc gửi thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ từ chối tiếp nhận
đơn cho người nộp đơn (nếu đơn nộp qua bưu điện). Đối với đơn bị từ chối tiếp
nhận, Cục Sở hữu trí tuệ không phải gửi trả lại cho người nộp đơn các tài liệu
đơn, nhưng phải hoàn trả các khoản phí, lệ phí đã nộp theo thủ tục hoàn trả
phí, lệ phí quy định tại điểm 8 của Thông tư này;
c) Trường hợp đơn được tiếp nhận, Cục Sở
hữu trí tuệ trao (gửi) một bản tờ khai cho người nộp đơn trong đó có đóng dấu
xác nhận ngày nộp đơn, số đơn và kết quả kiểm tra danh mục tài liệu đơn có ghi
rõ họ tên, chữ ký của cán bộ nhận đơn. Tờ khai được trao (gửi) lại nói trên có
giá trị thay giấy biên nhận đơn.
13. Thẩm định hình
thức đơn
13.1 Mục đích, nội dung của việc thẩm định
hình thức đơn
Thẩm định hình thức đơn là việc kiểm tra
việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn
có được coi là hợp lệ hay không.
Đơn hợp lệ sẽ được xem xét tiếp. Đơn không
hợp lệ sẽ bị từ chối (không xem xét tiếp).
13.2 Đơn hợp lệ
Đơn được coi là hợp lệ nếu đáp ứng các quy
định tại điểm 7 của Thông tư này và không thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Đơn được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng
Việt, trừ trường hợp quy định tại điểm 7.3 và điểm 7.4 của Thông tư này;
b)25 Trong tờ khai không có đủ thông tin về tác giả
(đối với đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp và đơn đăng ký
thiết kế bố trí), về người nộp đơn, về người đại diện, không có chữ ký và/hoặc
con dấu (nếu có) của người nộp đơn hoặc của người đại diện;
c) Có cơ sở để khẳng định rằng người nộp
đơn không có quyền đăng ký;
d) Đơn được nộp trái với quy định tại Điều
89 của Luật Sở hữu trí tuệ;
e) Đơn có các thiếu sót nêu tại điểm 13.3
của Thông tư này ảnh hưởng đến tính hợp lệ của đơn và mặc dù đã được Cục Sở hữu
trí tuệ yêu cầu sửa chữa, người nộp đơn vẫn không sửa chữa hoặc sửa chữa không
đạt yêu cầu;
g) Có cơ sở để khẳng định ngay rằng, rõ
ràng đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được Nhà nước bảo hộ theo quy
định tại các điều 59, 64, 69, 73 và Điều 80 của Luật Sở hữu trí tuệ.26
h)27 Đơn được nộp trái với quy định về kiểm soát an
ninh đối với sáng chế trước khi đăng ký ra nước ngoài tại khoản 2 Điều 23b của
Nghị định số 103/2006/NĐ-CP, kể cả trường hợp đơn quốc tế nộp trực tiếp cho Văn
phòng quốc tế.
13.328 Các thiếu sót của đơn trong giai đoạn thẩm
định hình thức
Đơn bị coi là có thiếu sót trong các
trường hợp sau đây:
a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu đối với
đơn nêu tại điểm 7.2 của Thông tư này (không đủ số lượng bản của một trong số
các loại tài liệu bắt buộc phải có; đơn không thỏa mãn tính thống nhất; đơn
không đáp ứng các yêu cầu về hình thức trình bày; đơn đăng ký nhãn hiệu không
ghi rõ loại nhãn hiệu được đăng ký, thiếu phần mô tả nhãn hiệu; không phân loại
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, hoặc phân
loại không chính xác; thiếu bản dịch tài liệu hưởng quyền ưu tiên (nếu cần);
thông tin về người nộp đơn tại các tài liệu không thống nhất với nhau hoặc bị
tẩy xóa hoặc không được xác nhận theo đúng quy định...);
b) Chưa nộp đủ lệ phí nộp đơn, phí công bố
đơn, phí thẩm định đơn và phí tra cứu thông tin phục vụ thẩm định, trừ phí thẩm
định nội dung đối với đơn đăng ký sáng chế nếu trong đơn không có yêu cầu thẩm
định nội dung;
c) Không có giấy ủy quyền hoặc giấy ủy
quyền không hợp lệ (nếu đơn nộp thông qua đại diện).
13.4 Xác định ngày nộp đơn
Ngày nộp đơn được xác định như sau:
a) Ngày nộp đơn là ngày đơn được Cục Sở
hữu trí tuệ tiếp nhận ghi trong dấu nhận đơn đóng trên tờ khai theo quy định
tại điểm 12.2.a của Thông tư này;
b) Đối với đơn quốc tế có chỉ định hoặc/và
chọn Việt Nam, ngày nộp đơn là ngày nộp đơn quốc tế.
13.5 Xác định ngày ưu tiên
a) Nếu đơn không có yêu cầu hưởng quyền ưu
tiên hoặc mặc dù đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên nhưng không được Cục Sở hữu
trí tuệ chấp thuận, thì đơn được coi là không có ngày ưu tiên.
b) Nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên,
ngày ưu tiên (hoặc các ngày ưu tiên) là ngày nêu trong yêu cầu nói trên và được
Cục Sở hữu trí tuệ chấp thuận.
c)29 Việc xác định ngày ưu tiên theo yêu cầu hưởng
quyền ưu tiên dựa trên đơn (các đơn) đầu tiên đã nộp tại Việt Nam tuân theo
nguyên tắc quy định tại Điều 91 của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định tương ứng
tại các điểm b, c và đ khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP30.
13.631 Thông báo kết quả thẩm định hình thức, quyết
định chấp nhận đơn hợp lệ
a) Nếu đơn thuộc một trong các trường hợp
quy định tại điểm 13.2 của Thông tư này hoặc đơn còn có các thiếu sót quy định
tại điểm 13.3 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn thông
báo kết quả thẩm định hình thức, với dự định từ chối chấp nhận đơn vì đơn không
hợp lệ. Trong thông báo phải nêu rõ tên, địa chỉ người nộp đơn; tên tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (nếu đơn được nộp thông qua tổ chức đó);
tên đối tượng nêu trong đơn; ngày nộp đơn và số đơn; các lý do, thiếu sót khiến
cho đơn có thể bị từ chối chấp nhận và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra
thông báo để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót.
Riêng đối với tài liệu chứng minh cơ sở
hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn được phép nộp bổ sung trong thời hạn 03
tháng kể từ ngày nộp đơn.
b) Trường hợp đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí
tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ tên, địa chỉ chủ
đơn, tên người được ủy quyền đại diện (nếu có) và các thông tin về đối tượng
nêu trong đơn, ngày nộp đơn, số đơn, ngày ưu tiên và gửi cho người nộp đơn.
Trường hợp yêu cầu hưởng quyền ưu tiên không được chấp nhận thì đơn vẫn được
chấp nhận hợp lệ, trừ trường hợp đơn có thiếu sót khác làm ảnh hưởng đến tính hợp
lệ của đơn và quyết định phải nêu rõ lý do không chấp nhận quyền ưu tiên.
13.732 Từ chối chấp nhận đơn
Trường hợp người nộp đơn đã được Cục Sở
hữu trí tuệ gửi thông báo kết quả thẩm định hình thức với dự định từ chối chấp
nhận đơn vì đơn không hợp lệ theo quy định tại điểm 13.6.a của Thông tư này mà
người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu hoặc
không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng trong
thời hạn đã ấn định, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn và
gửi cho người nộp đơn.
13.833 Thời hạn thẩm
định hình thức đơn
a) Thời hạn thẩm định hình thức đơn là 01
tháng kể từ ngày nộp đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 119 của Luật Sở hữu trí
tuệ;
b) Trong trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ ra
thông báo theo điểm 13.6.a của Thông tư này, thì khoảng thời gian để người nộp
đơn phản hồi thông báo không tính vào thời hạn thẩm định hình thức. Khoảng thời
gian này được hiểu là:
(i) Thời gian từ ngày ra thông báo đến
ngày người nộp đơn phản hồi thông báo; hoặc
(ii) Thời hạn ấn định trong thông báo (kể
cả được kéo dài theo quy định), trong trường hợp người nộp đơn không phản hồi
thông báo.
c) Trong trường hợp người nộp đơn chủ động
yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn, hoặc phản hồi thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ
nêu tại điểm 13.6.a của Thông tư này, thời hạn thẩm định hình thức được kéo dài
thêm 10 ngày theo quy định tại khoản 4 Điều 119 của Luật Sở hữu trí tuệ;
d) Trước ngày kết thúc thời hạn quy định
tại các điểm 13.8.a, 13.8.b hoặc 13.8.c trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ phải thẩm
định xong về hình thức đơn và thông báo kết quả cho người nộp đơn theo quy định
tại điểm 13.6 hoặc điểm 13.7 của Thông tư này.
14. Công bố đơn
hợp lệ
14.134 Thông tin liên quan đến đơn đã được chấp nhận
hợp lệ được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. Người
nộp đơn phải nộp phí công bố đơn.
14.2 Thời hạn công bố đơn
a) Công bố đơn đăng ký sáng chế:
(i) Đơn đăng ký sáng chế được công bố trong
tháng thứ mười chín kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn, nếu đơn không có ngày
ưu tiên hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo
ngày nào muộn hơn;
(ii) Đơn đăng ký sáng chế theo Hiệp ước
hợp tác về sáng chế (sau đây gọi là “đơn PCT”) được công bố trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ sau khi đơn đã vào giai đoạn quốc gia;
(iii) Đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu công
bố sớm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận
được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tùy theo ngày
nào muộn hơn.
b) Công bố các đơn khác: đơn đăng ký thiết
kế bố trí, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng
ký chỉ dẫn địa lý được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn
hợp lệ.
14.335 Nội dung công bố đơn
a) Các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ,
kể cả đối với đơn tách, được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp gồm: các
thông tin liên quan đến đơn hợp lệ về mặt hình thức ghi trong quyết định chấp
nhận đơn hợp lệ; tên, quốc tịch của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí; các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ (chuyển nhượng đơn,
tách đơn, số đơn gốc của đơn tách...); bản tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ
(nếu có); bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu và danh
mục hàng hóa, dịch vụ kèm theo; tóm tắt tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý và tên sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.
b) Việc sửa đổi, bổ sung đơn và thay đổi
liên quan đến các thông tin nêu tại điểm a trên đây cũng được công bố trên Công
báo sở hữu công nghiệp.
14.436 Tiếp cận các thông tin về đơn hợp lệ được công
bố
Mọi người đều có thể tiếp cận với các
thông tin chi tiết về bản chất đối tượng nêu trong đơn được công bố trên Công
báo sở hữu công nghiệp hoặc yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp các thông tin
đó và phải nộp phí tra cứu thông tin theo quy định.
15. Thẩm định nội
dung đơn
15.1 Mục đích, phạm vi áp dụng
a) Mục đích của việc thẩm định nội dung
đơn là đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều
kiện bảo hộ, xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ tương ứng;
b) Thủ tục thẩm định nội dung không áp
dụng đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí.
15.2 Sử dụng kết quả tra cứu thông tin
a)37 Trong quá trình thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế/đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có quyền ưu tiên, Cục Sở hữu trí tuệ
có thể sử dụng kết quả tra cứu thông tin và tham khảo kết quả thẩm định đơn tương
ứng đã nộp ở nước ngoài;
b) Người nộp đơn có thể (chủ động hoặc
theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ) cung cấp các tài liệu sau đây nhằm phục vụ
việc thẩm định nội dung đơn:
(i) Đối với đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng
ký kiểu dáng công nghiệp: kết quả tra cứu thông tin hoặc kết quả thẩm định đơn
đã nộp ở nước ngoài cho đối tượng nêu trong đơn; Bản sao văn bằng bảo hộ đã
được cấp trên cơ sở đơn đồng dạng đã nộp ở nước ngoài; Tài liệu liên quan đến
tình trạng kỹ thuật của đối tượng nêu trong đơn đăng ký sáng chế mà người nộp
đơn được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cung cấp và tài liệu khác;
(ii) Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn
đăng ký chỉ dẫn địa lý: tài liệu chứng minh nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã được
bảo hộ ở nước ngoài, kể cả tài liệu thuyết minh quá trình sử dụng nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý và tài liệu khác.
15.338 Sửa chữa thiếu sót, giải thích nội dung đơn,
cung cấp thông tin
a) Trong trường hợp đơn có thiếu sót hoặc
chưa bộc lộ đầy đủ bản chất của đối tượng, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp
đơn thông báo trong đó nêu rõ các thiếu sót hoặc yêu cầu người nộp đơn giải
thích nội dung đơn, cung cấp các thông tin thuộc phạm vi bản chất của đối tượng
nêu trong đơn để bộc lộ đầy đủ bản chất của đối tượng và ấn định thời hạn 03
tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn khắc phục;
b) Mọi việc sửa đổi, bổ sung các tài liệu
đơn có thiếu sót đều phải do người nộp đơn tự thực hiện. Cục Sở hữu trí tuệ chỉ
được thực hiện việc sửa đổi, bổ sung nói trên, nếu người nộp đơn có yêu cầu
bằng văn bản. Người nộp đơn phải nộp phí thẩm định yêu cầu sửa đổi đơn theo quy
định. Tài liệu yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn được đính kèm vào tài liệu đơn liên
quan và được coi là tài liệu chính thức của đơn.
15.439. (được bãi bỏ).
15.540. (được bãi bỏ).
15.6 Nội dung thẩm định
a) Thẩm định nội dung đơn gồm các nội dung
sau đây:
(i) Đánh giá sự phù hợp của đối tượng nêu
trong đơn với loại văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp;
(ii) Đánh giá đối tượng theo từng điều
kiện bảo hộ;
(iii) Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu
tiên.
b) Việc đánh giá theo các điều kiện bảo hộ
được tiến hành lần lượt theo từng đối tượng (nếu đơn bao gồm nhiều đối tượng mà
vẫn bảo đảm tính thống nhất). Đối với mỗi đối tượng, việc đánh giá được tiến
hành lần lượt theo từng điều kiện bảo hộ:
(i) Đối với đơn đăng ký sáng chế, việc
đánh giá được tiến hành lần lượt theo từng điểm nêu trong phạm vi (yêu cầu) bảo
hộ;
(ii) Đối với đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp, việc đánh giá được tiến hành lần lượt với kiểu dáng của từng sản phẩm
(nếu đơn đề cập đến bộ sản phẩm); trong trường hợp đề cập đến nhiều phương án
thì đánh giá lần lượt từng phương án, bắt đầu từ phương án cơ bản (phương án
đầu tiên nêu trong đơn);
(iii) Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu, việc
đánh giá được tiến hành lần lượt từng thành phần của nhãn hiệu đối với từng
hàng hóa, dịch vụ nêu trong danh mục hàng hóa, dịch vụ.
c) Việc thẩm định nội dung đối với từng
đối tượng nêu tại các điểm 15.6.b (i), (ii), (iii) trên đây được hoàn tất khi
đã đánh giá đối tượng đó với tất cả các điều kiện bảo hộ và có đủ căn cứ để kết
luận đối tượng đó không đáp ứng hoặc đáp ứng điều kiện bảo hộ, cụ thể là:
(i) Tìm thấy lý do để kết luận đối tượng
không đáp ứng một/một số/tất cả các điều kiện bảo hộ; hoặc
(ii) Không tìm thấy bất kỳ lý do nào để
kết luận đối tượng không đáp ứng ít nhất một điều kiện bảo hộ.
d)41 Trước
khi ra thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ theo quy định tại điểm 15.7.a
(iii) của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên
theo quy định tại các điểm 25.7, 35.9 và 39.10 của Thông tư này.
đ)42 Thông
báo quy định tại điểm 15.7.a (iii) của Thông tư này được thực hiện đối với các
đơn sau đây:
(i) Đơn không thuộc các trường hợp quy
định tại Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(ii) Đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên
sớm nhất trong số các đơn đăng ký sáng chế thuộc trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iii) Đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên sớm nhất trong số các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iv) Đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên
sớm nhất trong số các đơn đăng ký nhãn hiệu thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(v) Đơn theo thỏa thuận quy định tại khoản
3 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ.
e)43 Đơn
không thuộc các trường hợp quy định tại điểm 15.6.đ của Thông tư này được xử lý
như sau:
(i) Bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ vì
không đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, nếu đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên sớm nhất được cấp văn bằng bảo hộ; hoặc
(ii) Được coi là đơn có ngày nộp đơn hoặc
ngày ưu tiên sớm nhất và được xử lý theo quy định tại điểm 15.6.đ trên đây, nếu
tất cả các đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn bị từ chối cấp văn
bằng bảo hộ hoặc bị rút bỏ, bị coi như rút bỏ.
15.744 Các công việc kết thúc thẩm định nội dung
a) Thông báo kết quả thẩm định nội dung
đơn
Chậm nhất là vào ngày kết thúc thời hạn
thẩm định nội dung đơn quy định tại điểm 15.8 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí
tuệ gửi cho người nộp đơn một trong các thông báo sau đây:
(i) Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp
ứng điều kiện bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo kết quả thẩm định nội
dung, trong đó nêu rõ dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, lý do từ chối, có
thể hướng dẫn việc sửa đổi phạm vi (khối lượng) bảo hộ và ấn định thời hạn 03
tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến;
(ii) Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng
các điều kiện bảo hộ nhưng đơn còn có thiếu sót thì Cục Sở hữu trí tuệ ra thông
báo kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự định từ chối cấp văn bằng
bảo hộ, thiếu sót của đơn và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo
để người nộp đơn có ý kiến giải trình hoặc sửa chữa thiếu sót;
(iii)45 Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng điều kiện
bảo hộ hoặc người nộp đơn đã sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến giải
trình xác đáng trong thời hạn quy định tại các điểm 15.7.a (i) và (ii) trên
đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo kết quả thẩm định nội dung đơn, trong đó:
- Đối với đơn thuộc các trường hợp quy
định tại điểm 15.6.đ của Thông tư này: Thông báo nêu dự định cấp văn bằng bảo
hộ và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn nộp lệ
phí cấp văn bằng bảo hộ, phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, phí đăng
bạ quyết định cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí duy trì hiệu lực và phí sử dụng văn
bằng bảo hộ năm thứ nhất đối với sáng chế.
- Trong trường hợp nhãn hiệu có các yếu tố
phải bị loại trừ không được bảo hộ riêng: Thông báo nêu dự định cấp văn bằng
bảo hộ, đồng thời nêu rõ dự định và lý do không bảo hộ riêng các yếu tố đó và
ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp đơn có ý kiến.
- Đối với đơn không thuộc các trường hợp
quy định tại điểm 15.6.đ của Thông tư này: Thông báo tiếp tục xử lý đơn theo
quy định tại điểm 15.6.e của Thông tư này.
b) Nếu kết thúc thời hạn quy định tại các
điểm 15.7.a (i), (ii) trên đây mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc
sửa chữa không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối
nhưng không xác đáng thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
thời hạn nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo
hộ.
Trong trường hợp người nộp đơn có phát
hiện hoặc cung cấp tình tiết mới (chưa được xem xét trong quá trình thẩm định)
mà có khả năng ảnh hưởng đến kết quả thẩm định thì theo yêu cầu của người nộp
đơn, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xem xét việc thu hồi quyết định từ chối cấp văn bằng
bảo hộ đã ban hành và khôi phục lại quá trình thẩm định.
c) Nếu người nộp đơn không nộp lệ phí cấp
văn bằng bảo hộ, phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ quyết
định cấp văn bằng bảo hộ trong thời hạn quy định tại điểm 15.7.a (iii) trên đây
thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn tương ứng, Cục
Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ. Riêng đối với đơn
đăng ký sáng chế, nếu trong thời hạn quy định tại điểm 15.7.a (iii) trên đây,
người nộp đơn đã nộp đủ lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, phí công bố quyết định cấp
văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ quyết định cấp văn bằng bảo hộ nhưng không nộp lệ
phí duy trì hiệu lực và phí sử dụng văn bằng bảo hộ năm thứ nhất của Bằng độc
quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì văn bằng đó vẫn được cấp,
nhưng bị chấm dứt hiệu lực ngay sau khi cấp.
15.846 Thời
hạn thẩm định nội dung đơn
a) Thời hạn thẩm định nội dung đơn được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Sở hữu trí tuệ;
b)47 Trong trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ ra thông
báo theo điểm 15.7.a (i) và (ii) của Thông tư này, thì khoảng thời gian để
người nộp đơn phản hồi thông báo không tính vào thời hạn thẩm định nội dung.
Khoảng thời gian này được hiểu là:
(i) Thời gian từ ngày ra thông báo đến
ngày người nộp đơn phản hồi thông báo; hoặc
(ii) Thời hạn ấn định trong thông báo (kể
cả được kéo dài theo quy định), trong trường hợp người nộp đơn không phản hồi
thông báo.
c)48 Trong trường hợp người nộp đơn chủ động yêu
cầu sửa đổi, bổ sung đơn, hoặc phản hồi thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ nêu
tại điểm 15.7.a (i) và (ii) của Thông tư này, thì thời hạn thẩm định nội dung
được kéo dài thêm tương ứng với thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn
hoặc giải trình của người nộp đơn theo quy định tại khoản 4 Điều 119 của Luật
Sở hữu trí tuệ như sau:
(i) Đối với sáng chế, không quá 06 tháng;
(ii) Đối với nhãn hiệu, không quá 03
tháng;
(iii) Đối với kiểu dáng công nghiệp, không
quá 02 tháng và 10 ngày;
(iv) Đối với chỉ dẫn địa lý, không quá 02
tháng.
16.49
Thẩm định
lại đơn
16.1 Thẩm định lại đơn do có ý kiến phản
đối sau khi đã có thông báo dự định cấp/dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ
a) Việc thẩm định lại đơn theo quy định
tại khoản 4 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ được thực hiện trong các trường
hợp quy định tại điểm (i) và phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm (ii)
và điểm (iii) dưới đây:
(i) Có ý kiến bằng văn bản của người nộp
đơn nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong giai đoạn từ ngày ra thông báo dự định
cấp/dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ đến trước ngày ra quyết định cấp/từ
chối cấp văn bằng bảo hộ liên quan; hoặc có ý kiến bằng văn bản của người thứ
ba phản đối dự định cấp văn bằng bảo hộ cùng với lý do xác đáng về việc đã
không thể phản đối sớm hơn;
(ii) Ý kiến nêu tại điểm 16.1.a (i) trên
đây là có cơ sở xác đáng, kèm theo các chứng cứ hoặc chỉ dẫn tới các nguồn
thông tin đáng tin cậy;
(iii) Lý lẽ, chứng cứ chứng minh ý kiến
nêu tại điểm 16.1.a (i) trên đây phải khác với lý lẽ, chứng cứ (nếu có) đã được
đưa ra trong giai đoạn trước đó, hoặc tuy lý lẽ, chứng cứ đó là không khác
nhưng chưa được Cục Sở hữu trí tuệ trả lời theo quy định tại điểm 6.2 của Thông
tư này.
b) Thời hạn thẩm định lại đơn theo quy
định tại khoản 3 Điều 119 của Luật Sở hữu trí tuệ như sau:
(i) Đối với sáng chế, không quá 12 tháng;
(ii) Đối với nhãn hiệu, không quá 06
tháng;
(iii) Đối với kiểu dáng công nghiệp, không
quá 04 tháng và 20 ngày;
(iv) Đối với chỉ dẫn địa lý, không quá 04
tháng.
Đối với những vụ việc phức tạp, có nhiều
tình tiết cần phải được xác minh hoặc cần trưng cầu ý kiến chuyên gia thì thời
hạn thẩm định lại có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần
đầu theo quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Sở hữu trí tuệ.
c) Nội dung và thủ tục thẩm định lại được
thực hiện theo quy định tương ứng tại điểm 15.6 và điểm 15.7 của Thông tư này;
d) Việc thẩm định lại đơn chỉ được thực
hiện một lần đối với người nộp đơn và đối với mỗi người thứ ba.
16.2 Thẩm định lại đơn do có yêu cầu thu
hẹp phạm vi bảo hộ của chủ văn bằng bảo hộ
Trường hợp chủ văn bằng bảo hộ có yêu cầu
thu hẹp phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều
97 của Luật Sở hữu trí tuệ, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định lại đơn
tương ứng theo nội dung, thủ tục quy định tại điểm 15.6 và điểm 15.7 của Thông
tư này, với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí thẩm định yêu cầu thu hẹp phạm
vi bảo hộ và các khoản phí, lệ phí khác theo quy định.
17.50
Sửa đổi/bổ
sung/tách/chuyển đổi/thay đổi chủ đơn/rút đơn
17.1 Sửa đổi, bổ sung đơn
a) Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết
định từ chối chấp nhận đơn, quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết
định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của
Cục Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung các tài liệu đơn.
Người yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn phải
nộp phí thẩm định yêu cầu sửa đổi đơn theo quy định, trừ trường hợp quy định
tại điểm h dưới đây. Trường hợp sửa đổi, bổ sung phải được công bố theo quy
định tại điểm 14.3.b của Thông tư này thì người yêu cầu phải nộp phí công bố
thông tin sửa đổi đơn theo quy định. Trường hợp yêu cầu sửa chữa các sai sót do
lỗi của Cục Sở hữu trí tuệ, người yêu cầu không phải nộp các khoản phí nêu
trên.
b) Đối với yêu cầu sửa đổi, bổ sung các
tài liệu sau đây, người nộp đơn phải nộp bản tài liệu tương ứng đã được sửa
đổi, bổ sung kèm theo bản thuyết minh chi tiết nội dung sửa đổi, bổ sung so với
bản tài liệu ban đầu đã nộp:
(i) Bản mô tả, bản tóm tắt sáng chế đối
với đơn đăng ký sáng chế;
(ii) 04 bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ, bản mô
tả mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí đối với đơn đăng ký thiết kế bố
trí;
(iii) 04 bộ bản vẽ hoặc 04 bộ ảnh chụp,
bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp;
(iv) 05 mẫu nhãn hiệu, danh mục hàng hóa,
dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu;
(v) Bản mô tả tính chất, chất lượng, danh
tiếng của sản phẩm, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đối với
đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý.
c) Việc sửa đổi, bổ sung đơn không được mở
rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ đã bộc lộ trong bản mô tả đối với đơn đăng ký
sáng chế, trong bản mô tả và bộ ảnh chụp/bản vẽ đối với đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp, trong mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ đối với đơn đăng
ký nhãn hiệu và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng nêu trong đơn.
Nếu việc sửa đổi làm mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ hoặc làm thay đổi bản
chất đối tượng thì không được chấp nhận, người nộp đơn phải nộp đơn mới và mọi
thủ tục được tiến hành lại từ đầu.
d) Người nộp đơn có thể yêu cầu sửa chữa
sai sót về tên, địa chỉ của người nộp đơn, tên, quốc tịch của tác giả sáng chế,
thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp.
đ) Mọi yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải được
làm thành văn bản theo Mẫu 01-SĐĐ quy định tại Phụ lục B của Thông tư này. Có
thể yêu cầu sửa đổi với cùng một nội dung liên quan đến nhiều đơn, với điều
kiện người yêu cầu phải nộp phí thẩm định yêu cầu sửa đổi đơn theo số lượng đơn
tương ứng.
e) Trường hợp người nộp đơn chủ động sửa
đổi, bổ sung tài liệu đơn sau khi Cục Sở hữu trí tuệ đã ra quyết định chấp nhận
đơn hợp lệ thì việc sửa đổi, bổ sung nói trên được thực hiện theo quy định tại
các điểm 13.2, 13.3, 13.6 của Thông tư này. Nội dung sửa đổi, bổ sung đơn được
công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm 14 của Thông tư
này và người nộp đơn phải nộp phí công bố đơn theo quy định.
g) Yêu cầu sửa đổi đơn được nộp sau khi có
thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ thuộc các trường hợp dưới đây thì đơn
phải được thẩm định lại:
(i) Sửa đổi thông tin liên quan đến bản
chất của đối tượng nêu trong đơn: bản mô tả sáng chế; bản mô tả, bộ ảnh
chụp/bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu, danh mục hàng hóa, dịch vụ
mang nhãn hiệu, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận; bản mô tả tính chất, chất lượng, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý, khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
(ii) Thay đổi chủ đơn nhãn hiệu.
h) Việc sửa đổi, bổ sung đơn, kể cả thay
đổi về người được ủy quyền, do người nộp đơn chủ động thực hiện hoặc theo yêu
cầu của Cục Sở hữu trí tuệ phải được thể hiện bằng văn bản, ghi rõ nội dung sửa
đổi, bổ sung và kèm theo chứng từ nộp phí theo quy định. Tài liệu sửa đổi, bổ
sung đơn phải tuân theo quy định tương ứng tại điểm 7 và điểm 10 của Thông tư
này.
17.2 Tách đơn
a) Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết
định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ,
người nộp đơn có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ tách đơn
(tách một hoặc một số giải pháp kỹ thuật trong đơn đăng ký sáng chế, một hoặc
một số kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, một hoặc
một số thành phần của nhãn hiệu hoặc một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ trong
đơn đăng ký nhãn hiệu sang một hoặc nhiều đơn mới, gọi là đơn tách).
b) Đơn tách mang số đơn mới và được lấy
ngày nộp đơn của đơn ban đầu hoặc (các) ngày ưu tiên của đơn ban đầu (nếu có);
được công bố theo quy định tại điểm 14 của Thông tư này sau khi có quyết định
chấp nhận đơn hợp lệ.
c) Đối với mỗi đơn tách, người nộp đơn
phải nộp lệ phí nộp đơn và mọi khoản phí, lệ phí cho các thủ tục được thực hiện
độc lập với đơn ban đầu (ngoài các thủ tục đã được thực hiện ở đơn gốc mà không
cần phải thực hiện lại ở đơn tách), nhưng không phải nộp phí thẩm định yêu cầu
hưởng quyền ưu tiên (trừ trường hợp tách đơn kiểu dáng công nghiệp do không bảo
đảm tính thống nhất). Đơn tách được thẩm định về hình thức và tiếp tục được xử
lý theo các thủ tục chưa được hoàn tất đối với đơn ban đầu. Đơn tách phải được
công bố lại và người nộp đơn phải nộp phí công bố nếu việc tách đơn được thực
hiện sau khi Cục Sở hữu trí tuệ đã có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ đối với
đơn ban đầu.
d) Đơn ban đầu (sau khi bị tách) tiếp tục
được xử lý theo thủ tục sửa đổi đơn. Sau khi tiến hành thủ tục sửa đổi đơn ban
đầu, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo ghi nhận việc sửa đổi của đơn, công bố nội
dung sửa đổi đó trong trường hợp đơn ban đầu đã có quyết định chấp nhận đơn hợp
lệ và người nộp đơn phải nộp phí thẩm định yêu cầu sửa đổi đơn.
17.3 Chuyển đổi đơn
a) Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết
định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ,
người nộp đơn đăng ký sáng chế có thể chuyển đổi yêu cầu cấp Bằng độc quyền
sáng chế thành yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích hoặc ngược lại theo
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 115 của Luật Sở hữu trí tuệ, với điều kiện
người nộp đơn phải nộp lệ phí nộp đơn đối với đơn chuyển đổi theo quy định.
b) Sau khi nhận được yêu cầu chuyển đổi
đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ tiếp tục tiến hành thủ tục xử lý đơn chuyển đổi
theo quy định tương ứng, nhưng không thực hiện lại các thủ tục đã tiến hành đối
với đơn trước khi có yêu cầu chuyển đổi.
c)51 (được bãi bỏ).
17.4 Yêu cầu ghi nhận thay đổi chủ đơn
a) Trước khi Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết
định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ,
người nộp đơn có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận việc thay đổi chủ đơn
trên cơ sở chuyển nhượng, thừa kế, kế thừa hoặc theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
b) Chuyển nhượng đơn
(i) Tài liệu chuyển nhượng đơn đăng ký sở
hữu công nghiệp (bản gốc hoặc bản sao có xác nhận của công chứng hoặc của cơ quan
có thẩm quyền) phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ của bên chuyển nhượng và
bên được chuyển nhượng;
- Số đơn được chuyển nhượng hoặc thông tin
đủ để xác định đơn đó;
(ii) Yêu cầu ghi nhận việc chuyển nhượng
đơn làm theo Mẫu 02-CGĐ quy định tại Phụ lục B của Thông tư này. Người nộp đơn
có thể yêu cầu chuyển nhượng nhiều đơn của cùng một chủ đơn trong một tờ khai,
với điều kiện phải nộp phí thẩm định yêu cầu chuyển nhượng đơn theo quy định
theo số lượng đơn tương ứng;
(iii) Trường hợp yêu cầu chuyển nhượng đơn
đăng ký nhãn hiệu được nộp sau khi có thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ,
đơn đăng ký nhãn hiệu phải được thẩm định lại và công bố nội dung chuyển
nhượng. Người yêu cầu phải nộp phí thẩm định đơn và phí công bố theo quy định.
c) Thay đổi chủ đơn do thừa kế, kế thừa
hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
(i) Người nộp đơn có thể chủ động yêu cầu
thay đổi chủ đơn đăng ký sở hữu công nghiệp trên cơ sở thừa kế, kế thừa tài sản
khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách pháp nhân, liên doanh, liên kết, thành lập
pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo
quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác;
(ii) Thủ tục nêu tại điểm 17.4.c (i) trên
đây được thực hiện như thủ tục sửa đổi đơn theo quy định tại điểm 17.1 của
Thông tư này.
17.5 Rút đơn
a) Việc rút đơn phải do chính chủ đơn hoặc
do người đại diện được chủ đơn ủy quyền thực hiện thông qua tuyên bố bằng văn
bản. Đối với đơn nộp qua đại diện, trong giấy ủy quyền phải nêu rõ việc ủy
quyền rút đơn hoặc phải kèm theo thư lệnh chỉ rõ số đơn cần rút.
b) Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận
được yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ:
(i) Ra thông báo chấp nhận rút đơn trong
trường hợp yêu cầu rút đơn đáp ứng quy định tại điểm 17.5.a của Thông tư này và
chấm dứt việc xử lý đơn, ghi nhận việc rút đơn trong hồ sơ đơn. Đơn đăng ký sở
hữu công nghiệp đã rút không thể được khôi phục mà chỉ có thể dùng làm căn cứ
để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo quy định tại khoản 3 Điều 116 của Luật Sở
hữu trí tuệ; hoặc
(ii) Ra thông báo từ chối chấp nhận rút
đơn do yêu cầu rút đơn không đáp ứng quy định tại điểm 17.5.a trên đây.
18. Từ chối cấp,
cấp, cấp phó bản văn bằng bảo hộ và cấp lại văn bằng bảo hộ
18.1 Từ chối cấp văn bằng bảo hộ
Đơn bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 117 của Luật Sở
hữu trí tuệ. Trong các trường hợp này, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục từ
chối cấp văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 117 của Luật
Sở hữu trí tuệ.
18.2 Cấp văn bằng bảo hộ
a)52 Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người nộp đơn
nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành
thủ tục cấp văn bằng bảo hộ theo quy định tại Điều 118 của Luật Sở hữu trí tuệ.
b) Sau khi được cấp văn bằng bảo hộ, nếu
chủ văn bằng bảo hộ thấy có sai sót thì có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ sửa
chữa văn bằng bảo hộ theo quy định tại điểm 20.2 của Thông tư này.
c)53 (được bãi bỏ).
18.354 Cấp phó bản văn bằng bảo hộ và cấp lại văn
bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ
a) Trường hợp quyền sở hữu công nghiệp
thuộc sở hữu chung, văn bằng bảo hộ sẽ chỉ được cấp cho người đầu tiên trong
danh sách những người nộp đơn chung. Các chủ sở hữu chung khác có thể yêu cầu
Cục Sở hữu trí tuệ cấp phó bản văn bằng bảo hộ, với điều kiện phải nộp phí dịch
vụ cấp phó bản.
b) Trường hợp văn bằng bảo hộ/phó bản văn
bằng bảo hộ bị mất hoặc bị hỏng, rách, bẩn, phai mờ đến mức không sử dụng được,
bị tháo rời không giữ được dấu niêm phong, chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp
đã được cấp văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ có thể yêu cầu Cục Sở hữu
trí tuệ cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ, với điều kiện phải nộp
phí dịch vụ tương ứng.
c) Yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ,
cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ
Yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ, cấp
lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ phải được lập thành văn bản trừ
trường hợp đã được thể hiện trong tờ khai đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp.
Hồ sơ yêu cầu bao gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu cấp phó bản văn bằng
bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ được làm theo Mẫu
03-PBVB/GCN quy định tại Phụ lục C của Thông tư này;
(ii) 02 mẫu nhãn hiệu, 02 bộ ảnh chụp hoặc
02 bộ bản vẽ kiểu dáng công nghiệp trùng với mẫu nhãn hiệu, bộ ảnh chụp hoặc
bản vẽ kiểu dáng công nghiệp trong văn bằng bảo hộ gốc;
(iii) Giấy ủy quyền (trường hợp yêu cầu
được nộp thông qua đại diện);
(iv)55 Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp
nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục
Sở hữu trí tuệ).
d) Xử lý yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo
hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ
(i) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
nhận đơn, Cục Sở hữu trí tuệ phải xem xét yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ,
cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ. Trường hợp yêu cầu cấp phó bản
văn bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ đáp ứng các
quy định trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp phó bản văn bằng bảo
hộ, quyết định cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào
mục đăng bạ của văn bằng bảo hộ tương ứng trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu
công nghiệp;
(ii) Nội dung phó bản văn bằng bảo hộ thể
hiện đầy đủ các thông tin của văn bằng bảo hộ tương ứng và phải kèm theo chỉ
dẫn “Phó bản”. Nội dung bản cấp lại của văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ
thể hiện đầy đủ các thông tin của văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ cấp
lần đầu và phải kèm theo chỉ dẫn “Bản cấp lại”;
(iii) Trường hợp yêu cầu cấp phó bản văn
bằng bảo hộ, cấp lại văn bằng bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ không đáp ứng quy
định tại điểm 18.3.c trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo và ấn định thời
hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc
có ý kiến phản đối. Nếu kết thúc thời hạn nêu trên, người yêu cầu không sửa
chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản
đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết
định từ chối cấp phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối cấp lại văn bằng
bảo hộ/phó bản văn bằng bảo hộ, có nêu rõ lý do.
19. Sổ đăng ký
quốc gia về sở hữu công nghiệp, công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ
19.1 Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công
nghiệp
a) Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công
nghiệp là cơ sở dữ liệu chính thức, công khai của Nhà nước, thể hiện đầy đủ
thông tin về tình trạng pháp lý của quyền sở hữu công nghiệp đã được xác lập.
Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp gồm các loại sau đây:
(i) Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế;
(ii) Sổ đăng ký quốc gia về giải pháp hữu
ích;
(iii) Sổ đăng ký quốc gia về kiểu dáng
công nghiệp;
(iv) Sổ đăng ký quốc gia về thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn;
(v) Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu;
(vi) Sổ đăng ký quốc gia về chỉ dẫn địa
lý;
(vii) Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp;
(viii) Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở
hữu công nghiệp.
b)56 Sổ đăng ký quốc gia quy định tại các điểm
19.1.a (i), (ii), (iii), (iv), (v) và (vi) trên đây bao gồm các mục tương ứng
với từng văn bằng bảo hộ, mỗi mục bao gồm:
(i) Thông tin về văn bằng bảo hộ: số, ngày
cấp văn bằng bảo hộ; tên đối tượng được bảo hộ, phạm vi/khối lượng bảo hộ, thời
hạn hiệu lực; tên và địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ/người đăng ký chỉ dẫn địa
lý, tên và quốc tịch của tác giả sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công
nghiệp;
(ii) Thông tin về đơn yêu cầu cấp văn bằng
bảo hộ (số đơn, ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn, tên tổ chức dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp (nếu có));
(iii) Mọi thông tin về việc sửa đổi văn
bằng bảo hộ, tình trạng hiệu lực văn bằng bảo hộ (duy trì hiệu lực, gia hạn
hiệu lực, chấm dứt hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực); chuyển giao quyền sở hữu, quyền
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; số lần cấp lại, ngày cấp lại, thay đổi tổ
chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (nếu có).
c) Sổ đăng ký quốc gia quy định tại điểm
19.1.a (vii) trên đây bao gồm các mục tương ứng với từng hợp đồng chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp được đăng ký, cụ thể là:
(i) Thông tin về giấy chứng nhận đăng ký
hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp (số, ngày cấp);
(ii) Thông tin về hợp đồng được đăng ký
(tên hợp đồng, ngày ký, nơi ký, tên và địa chỉ của bên giao và bên nhận, đối
tượng chuyển giao, phạm vi chuyển giao);
(iii) Thông tin về thay đổi liên quan đến
hợp đồng (sửa đổi, bổ sung, gia hạn, huỷ bỏ, chấm dứt hiệu lực hợp đồng);
(iv) Thông tin về chuyển giao, chấm dứt
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc.
d) Sổ đăng ký quốc gia quy định tại điểm
19.1.a (viii) trên đây bao gồm các mục tương ứng với từng tổ chức dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp, cụ thể là:
(i) Thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp (tên đầy đủ, tên giao dịch, địa chỉ, ghi nhận, xóa tên, sửa
đổi các thông tin về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp);
(ii) Thông tin về danh sách người đại diện
sở hữu công nghiệp của tổ chức (họ tên, địa chỉ thường trú, số chứng chỉ hành
nghề của từng thành viên trong danh sách);
(iii)57 Thông tin về việc thay đổi danh sách người đại
diện sở hữu công nghiệp (cấp mới, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề, xóa
tên...).
e)58 Các sổ đăng ký quốc gia do Cục Sở hữu trí tuệ
lập và lưu giữ dưới dạng giấy, điện tử hoặc các phương tiện khác. Bất kỳ người
nào cũng có thể tra cứu sổ đăng ký điện tử (nếu có) hoặc yêu cầu Cục Sở hữu trí
tuệ cấp bản sao hoặc bản trích lục sổ đăng ký, với điều kiện phải nộp phí dịch
vụ cấp bản sao hoặc bản trích lục sổ đăng ký.
19.259 Công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ
a) Mọi quyết định cấp văn bằng bảo hộ,
quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế đều được Cục Sở hữu trí
tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày
ra quyết định, sau khi người nộp đơn đã nộp phí công bố theo quy định.
b) Các thông tin được công bố theo quy
định tại điểm 19.2.a trên đây gồm thông tin ghi trong quyết định tương ứng: bản
tóm tắt sáng chế; bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ thiết kế bố trí; bộ ảnh chụp hoặc
bản vẽ kiểu dáng công nghiệp; mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang
nhãn hiệu; chỉ dẫn địa lý và sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.
20. Sửa đổi, thay
đổi chủ văn bằng, thu hẹp phạm vi bảo hộ, duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng
bảo hộ
20.160 Sửa đổi thông tin trên văn bằng bảo hộ và thu
hẹp phạm vi bảo hộ
a) Yêu cầu sửa đổi thông tin trên văn bằng
bảo hộ, thay đổi chủ văn bằng bảo hộ
Chủ văn bằng bảo hộ, người được Nhà nước
cho phép thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý theo quy định tại Điều 88 của
Luật Sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận các thay đổi
thông tin trên văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
(i) Thay đổi về tên, địa chỉ của chủ văn
bằng bảo hộ; tên, quốc tịch của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí; thay đổi về người đại diện của chủ văn bằng bảo hộ;
(ii) Thay đổi chủ văn bằng bảo hộ (chuyển
dịch quyền sở hữu do thừa kế, kế thừa, sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, liên
doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở hữu, chuyển đổi hình
thức kinh doanh hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền
khác);
(iii) Sửa đổi bản mô tả tính chất, chất
lượng, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, khu vực địa lý tương ứng
với chỉ dẫn địa lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn
hiệu chứng nhận.
Người yêu cầu ghi nhận thay đổi thông tin
trên văn bằng bảo hộ phải nộp phí thẩm định yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ,
phí đăng bạ và phí công bố quyết định ghi nhận sửa đổi văn bằng bảo hộ.
Người yêu cầu ghi nhận thay đổi tổ chức
đại diện sở hữu công nghiệp phải nộp giấy ủy quyền hợp pháp của chủ văn bằng
bảo hộ và phí ghi nhận thay đổi thông tin đại diện sở hữu công nghiệp theo quy
định.
b) Yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ
Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu Cục
Sở hữu trí tuệ thu hẹp phạm vi bảo hộ theo quy định tại khoản 3 Điều 97 của
Luật Sở hữu trí tuệ trong các trường hợp sau đây:
(i) Yêu cầu sửa đổi một số chi tiết nhỏ
nhưng không làm thay đổi đáng kể mẫu nhãn hiệu ghi trong Giấy chứng nhận đăng
ký nhãn hiệu;
(ii) Yêu cầu giảm bớt một hoặc một số hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ ghi
trong Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu mà không thay đổi mẫu nhãn hiệu;
(iii) Yêu cầu giảm bớt một hoặc một số
điểm độc lập hoặc phụ thuộc thuộc phạm vi (yêu cầu) bảo hộ ghi trong Bằng độc
quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích;
(iv) Yêu cầu loại bỏ một hoặc một số
phương án kiểu dáng công nghiệp, một hoặc một số sản phẩm trong bộ sản phẩm
trong Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.
Người yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ phải
nộp phí thẩm định yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố
quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ.
c) Đơn yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ
Tùy theo nội dung cần sửa đổi, bổ sung quy
định tại điểm 20.1.a và điểm 20.1.b trên đây và quy định tại điểm b khoản 1
Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ, đơn yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ bao gồm 01
bộ tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo
hộ làm theo Mẫu 01-SĐVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư này, trong đó nêu
rõ yêu cầu ghi nhận thay đổi về tên, địa chỉ của chủ văn bằng bảo hộ; tên, quốc
tịch của tác giả đối với văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích, kiểu dáng
công nghiệp; thay đổi người đại diện của chủ văn bằng bảo hộ; thay đổi chủ văn
bằng bảo hộ; yêu cầu sửa đổi bản mô tả tính chất, chất lượng, danh tiếng của
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa
lý, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
hoặc yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ;
(ii) Bản gốc văn bằng bảo hộ;
(iii) Tài liệu xác nhận việc thay đổi tên,
địa chỉ (bản gốc hoặc bản sao có xác nhận của công chứng hoặc của cơ quan có
thẩm quyền); quyết định đổi tên, địa chỉ; giấy phép đăng ký kinh doanh có ghi
nhận việc thay đổi tên, địa chỉ; các tài liệu pháp lý khác chứng minh việc thay
đổi tên, địa chỉ (có xác nhận của công chứng hoặc của cơ quan có thẩm quyền) -
nếu nội dung yêu cầu sửa đổi là tên, địa chỉ;
(iv) Tài liệu chứng minh việc chuyển dịch
quyền sở hữu theo quy định tại điểm 20.1.a (ii) trên đây, nếu yêu cầu thay đổi
chủ văn bằng bảo hộ (tài liệu chứng minh việc thừa kế, kế thừa, sáp nhập, chia,
tách, hợp nhất, liên doanh, liên kết, thành lập pháp nhân mới của cùng chủ sở
hữu, chuyển đổi hình thức kinh doanh hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc của
cơ quan có thẩm quyền khác);
(v) Tài liệu thuyết minh chi tiết nội dung
sửa đổi;
(vi) 05 mẫu nhãn hiệu đã sửa đổi (nếu yêu
cầu sửa đổi chi tiết nhãn hiệu); 05 bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ kiểu dáng công
nghiệp (nếu yêu cầu sửa đổi kiểu dáng công nghiệp); 02 bản mô tả tính chất,
chất lượng, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bản đồ khu vực địa lý
tương ứng với chỉ dẫn địa lý đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi chỉ dẫn địa lý);
02 bản quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, 02 bản quy chế sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận đã sửa đổi (nếu yêu cầu sửa đổi nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng
nhận);
(vii) Giấy ủy quyền (nếu nộp yêu cầu thông
qua đại diện);
(viii)61 Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp
nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục
Sở hữu trí tuệ).
Một tờ khai yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo
hộ có thể yêu cầu sửa đổi nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng nội dung sửa đổi,
với điều kiện người yêu cầu phải nộp phí theo quy định đối với từng văn bằng
bảo hộ.
d) Xử lý yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ
(i) Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày
nhận đơn, Cục Sở hữu trí tuệ phải xem xét yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ theo
quy định tại điểm 20.1.a (i) và điểm 20.1.a (ii) của Thông tư này. Nếu xét thấy
yêu cầu hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ, đăng
bạ và công bố quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ trên Công báo sở hữu công
nghiệp. Trường hợp yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ có thiếu sót hoặc không hợp
lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận việc sửa đổi, có
nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu
cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Nếu kết thúc thời hạn đã ấn
định mà người yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không
đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác
đáng, thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo
hộ.
(ii) Đối với các yêu cầu sửa đổi văn bằng
bảo hộ theo quy định tại điểm 20.1.a (iii) và điểm 20.1.b, thủ tục thẩm định
lại đơn tương ứng được tiến hành theo nội dung, thủ tục quy định tại điểm 15.6
và điểm 15.7 của Thông tư này. Thời hạn thẩm định lại không tính vào thời hạn
xử lý yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ.
20.2 Sửa chữa thiếu sót trong văn bằng bảo
hộ
a) Trường hợp phát hiện có thiếu sót trong
văn bằng bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ tự mình hoặc theo yêu cầu của người phát
hiện ra thiếu sót tiến hành thu hồi văn bằng bảo hộ có thiếu sót và cấp văn
bằng bảo hộ mới.
b)62 Chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí thẩm định yêu
cầu sửa đổi văn bằng theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật Sở hữu trí tuệ
nếu thiếu sót đó do lỗi của chủ văn bằng bảo hộ. Nếu thiếu sót đó do lỗi của
Cục Sở hữu trí tuệ thì chủ văn bằng bảo hộ không phải nộp khoản phí đó.
20.363 Duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế/giải
pháp hữu ích
a) Để được duy trì hiệu lực văn bằng bảo
hộ sáng chế/giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp Tờ khai theo Mẫu
02-GH/DTVB, giấy ủy quyền hợp lệ (trường hợp yêu cầu nộp thông qua đại diện) và
phí thẩm định yêu cầu duy trì hiệu lực, lệ phí duy trì hiệu lực và phí sử dụng
văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố thông báo về việc duy trì
hiệu lực văn bằng bảo hộ trong vòng 06 tháng tính đến ngày kết thúc kỳ hạn hiệu
lực. Thủ tục duy trì hiệu lực có thể được thực hiện muộn hơn thời hạn quy định
trên đây, nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực
trước và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm 10% lệ phí duy trì hiệu lực muộn cho
mỗi tháng nộp muộn.
b) Cục Sở hữu trí tuệ xem xét yêu cầu duy
trì hiệu lực trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu và các khoản
phí, lệ phí quy định tại điểm 20.3.a trên đây. Trường hợp yêu cầu hợp lệ, Cục
Sở hữu trí tuệ ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế, ra thông báo về
việc duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ và công bố trên Công báo sở hữu công
nghiệp.
Trường hợp yêu cầu duy trì hiệu lực có
thiếu sót hoặc không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo và ấn định thời
hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc
có ý kiến phản đối. Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người yêu cầu không sửa
chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản
đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra
quyết định từ chối duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ.
20.464 Gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ
a) Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp không
được gia hạn.
Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được
gia hạn nhiều nhất 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm. Trường hợp kiểu dáng công
nghiệp được bảo hộ có nhiều phương án thì Bằng độc quyền có thể được gia hạn
đối với tất cả hoặc một số phương án, trong đó phải có phương án cơ bản.
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể
được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm đối với toàn bộ hoặc một phần
danh mục hàng hóa, dịch vụ.
b) Để được gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền
kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trong vòng 06 tháng
tính đến ngày Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, chủ Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ đơn yêu cầu gia
hạn và phí thẩm định yêu cầu gia hạn, lệ phí gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ,
phí sử dụng văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định gia hạn hiệu
lực văn bằng bảo hộ.
Đơn yêu cầu gia hạn có thể nộp muộn hơn
thời hạn quy định nêu trên nhưng không được quá 06 tháng kể từ ngày văn bằng
bảo hộ hết hiệu lực và chủ văn bằng bảo hộ phải nộp thêm 10% lệ phí gia hạn
hiệu lực muộn cho mỗi tháng nộp muộn.
c) Đơn yêu cầu gia hạn
Đơn yêu cầu gia hạn hiệu lực văn bằng bảo
hộ gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu gia hạn hiệu lực văn
bằng bảo hộ, làm theo Mẫu 02-GH/DTVB quy định tại Phụ lục C của Thông tư này;
(ii) Bản gốc văn bằng bảo hộ (trường hợp
yêu cầu ghi nhận việc gia hạn vào văn bằng bảo hộ);
(iii) Giấy ủy quyền (trường hợp nộp đơn
thông qua đại diện);
(iv)65 Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp
nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục
Sở hữu trí tuệ).
d) Xử lý đơn yêu cầu gia hạn
Cục Sở hữu trí tuệ xem xét đơn yêu cầu gia
hạn trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đơn. Trường hợp đơn không có thiếu
sót, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định gia hạn, ghi nhận vào văn bằng bảo hộ
(nếu có yêu cầu), đăng bạ và công bố quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo
hộ trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết
định.
Sau khi thủ tục gia hạn đã hoàn tất,
trường hợp chủ văn bằng bảo hộ yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ ghi nhận quyết định
gia hạn hiệu lực vào văn bằng bảo hộ, chủ văn bằng bảo hộ phải thực hiện thủ
tục sửa đổi văn bằng bảo hộ và nộp phí, lệ phí theo quy định.
Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ
chối gia hạn, có nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông
báo để người yêu cầu sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối, nếu đơn yêu
cầu gia hạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Đơn yêu cầu gia hạn không hợp lệ hoặc
được nộp không đúng thủ tục quy định;
(ii) Người yêu cầu gia hạn không phải là
chủ văn bằng bảo hộ tương ứng.
Nếu kết thúc thời hạn đã ấn định mà người
yêu cầu không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu,
không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng thì Cục
Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ.
21.66
Chấm
dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
21.1 Yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn
bằng bảo hộ
Tổ chức, cá nhân yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ
hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 4 Điều 95, khoản 3 Điều 96 của
Luật Sở hữu trí tuệ phải nộp lệ phí yêu cầu và phí thẩm định yêu cầu chấm dứt,
hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, phí đăng bạ và phí công bố quyết định chấm
dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng
bảo hộ được xử lý theo quy định tại Điều 95, Điều 96, khoản 3 Điều 220 của Luật
Sở hữu trí tuệ và theo quy định tại điểm này.
Đối với yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng
bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định lại đơn tương ứng theo nội dung
quy định tại điểm 15.6 và điểm 15.7 của Thông tư này.
21.2 Đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực
văn bằng bảo hộ
a) Trong một đơn có thể yêu cầu chấm dứt,
hủy bỏ hiệu lực một hoặc nhiều văn bằng bảo hộ nếu có cùng một lý lẽ, với điều
kiện người yêu cầu phải nộp phí, lệ phí theo quy định đối với từng văn bằng bảo
hộ.
b) Đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực
văn bằng bảo hộ gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
(i) Tờ khai yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu
lực văn bằng bảo hộ, làm theo Mẫu 04-CDHB quy định tại Phụ lục C của Thông tư
này;
(ii) Chứng cứ (nếu có);
(iii) Giấy ủy quyền (trường hợp nộp văn
bản yêu cầu thông qua đại diện);
(iv) Bản giải trình lý do yêu cầu (nêu rõ
số văn bằng, lý do, căn cứ pháp luật, nội dung đề nghị chấm dứt, hủy bỏ một
phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ) và các tài liệu liên quan theo quy
định tương ứng tại các điểm 7.2, 22.2 và 22.3 của Thông tư này;
(v)67 Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp
phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở
hữu trí tuệ).
21.3 Xử lý yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu
lực văn bằng bảo hộ
a) Trường hợp người thứ ba yêu cầu chấm
dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
được yêu cầu, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản về ý kiến của người thứ
ba cho chủ văn bằng bảo hộ trong đó ấn định thời hạn là 02 tháng kể từ ngày ra
thông báo để chủ văn bằng bảo hộ có ý kiến. Cục Sở hữu trí tuệ có thể tổ chức
việc trao đổi ý kiến trực tiếp giữa người thứ ba và chủ văn bằng bảo hộ liên
quan.
b)68 Trên cơ sở xem xét ý kiến của các bên, Cục Sở hữu
trí tuệ ra quyết định chấm dứt/hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng
bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt/hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực
văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 4 Điều 95 và khoản 4 Điều 96 của Luật
Sở hữu trí tuệ.
Thời hạn ra quyết định và thông báo nêu
tại điểm này là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn 02 tháng nêu tại điểm
21.3.a mà chủ văn bằng không có ý kiến hoặc kể từ ngày nhận được ý kiến của chủ
văn bằng. Thời hạn này có thể kéo dài thêm tối đa 03 tháng nếu chủ văn bằng có
ý kiến khác với chủ đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Trong trường hợp chủ văn bằng tuyên bố từ
bỏ quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 95 của Luật Sở hữu
trí tuệ, thời hạn nêu trên là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Thời gian thực hiện các thủ tục liên quan
khác cần thiết để giải quyết yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
không được tính vào thời hạn nêu trên.
c) Nếu không đồng ý với nội dung quyết
định, thông báo xử lý yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ của Cục
Sở hữu trí tuệ nêu tại điểm 21.3.b trên đây, người yêu cầu hoặc tổ chức, cá
nhân quy định tại điểm 22.1.a của Thông tư này có quyền khiếu nại quyết định
hoặc thông báo đó theo thủ tục quy định tại điểm 22 của Thông tư này.
d) Quyết định chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực
văn bằng bảo hộ được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và
công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra
quyết định.
21.4 Chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký
quốc tế nhãn hiệu
a) Đối với đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ
hiệu lực của người thứ ba đối với đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ước
Madrid hoặc Nghị định thư Madrid, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo nội dung yêu cầu
chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho chủ nhãn hiệu thông qua
Văn phòng quốc tế, trong đó ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra thông báo
để chủ nhãn hiệu có ý kiến.
b) Quyết định chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực
đăng ký quốc tế nhãn hiệu được gửi cho Văn phòng quốc tế để thực hiện các thủ
tục liên quan theo quy định tương ứng của Thỏa ước Madrid hoặc Nghị định thư
Madrid và được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
c) Các quy định liên quan khác về xử lý
đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu được thực hiện
như đối với đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia.
22.69
Khiếu
nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến thủ tục xác lập quyền sở hữu công
nghiệp
22.1 Người có quyền khiếu nại, đối tượng
bị khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và người giải quyết khiếu nại
a) Người có quyền khiếu nại quy định tại
khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP là chủ đơn và tổ chức, cá nhân
có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến các quyết định, thông báo của Cục Sở
hữu trí tuệ quy định tại điểm b dưới đây mà có căn cứ cho rằng quyết định,
thông báo đó là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp
của mình.
b) Các quyết định, thông báo có thể bị
khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP là các
quyết định, thông báo chính thức của Cục Sở hữu trí tuệ về từng thủ tục trong
quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp theo các quy định tương ứng của
Thông tư này, bao gồm các quyết định, thông báo sau đây:
(i) Thông báo từ chối tiếp nhận đơn (điểm
12.2.b);
(ii) Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ (điểm
13.6.b);
(iii) Quyết định từ chối chấp nhận đơn
(điểm 13.7);
(iv) Thông báo chấp nhận hoặc từ chối yêu
cầu sửa đổi, bổ sung đơn/chuyển đổi đơn/thay đổi chủ đơn/rút đơn (điểm 17);
(v) Quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ
(điểm 15.7.b và điểm 15.7.c); Quyết định cấp văn bằng bảo hộ (điểm 18.2.a), trừ
trường hợp văn bằng bảo hộ tương ứng có thể bị hủy bỏ hiệu lực theo quy định
tại Điều 96 của Luật Sở hữu trí tuệ và điểm 21 của Thông tư này;
(vi) Quyết định từ chối bảo hộ nhãn hiệu
đăng ký quốc tế (điểm 41.6.g); Quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký
quốc tế (các điểm 41.6.b, 41.6.đ và 41.6.e), trừ trường hợp đăng ký quốc tế
tương ứng có thể bị hủy bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 96 của Luật Sở hữu
trí tuệ và điểm 21 của Thông tư này;
(vii) Quyết định cấp phó bản văn bằng bảo
hộ, quyết định cấp lại văn bằng bảo hộ (điểm 18.3.d (i)); quyết định từ chối
cấp phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối cấp lại văn bằng bảo hộ (điểm
18.3.d (iii));
(viii) Thông báo về việc duy trì hiệu lực
văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ (điểm
20.3.b);
(ix) Quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng
bảo hộ, quyết định từ chối gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ (điểm 20.4.d);
(x) Quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ,
quyết định từ chối yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ (điểm 20.1.d (i));
(xi) Quyết định chấm dứt/hủy bỏ một
phần/toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ, thông báo từ chối chấm dứt/hủy bỏ hiệu
lực văn bằng bảo hộ (điểm 21.3.b);
(xii) Quyết định, thông báo về việc xử lý
đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu (điểm 21.4.b);
(xiii) Các quyết định, thông báo khác chứa
nội dung của quyết định hành chính.
Các thông báo mang tính chất thông tin,
yêu cầu hoàn thiện hồ sơ không được coi là quyết định hành chính và không phải
là đối tượng khiếu nại, ví dụ thông báo kết quả thẩm định, thông báo thiếu sót,
yêu cầu sửa đổi, bổ sung tài liệu, dự định từ chối, thông báo tạm thời từ chối
bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế.
c) Đối tượng của quyết định, thông báo bị
khiếu nại được đưa ra xem xét là đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp ở
tình trạng tại thời điểm ban hành quyết định, thông báo đó. Những nội dung sau
đây trong đơn khiếu nại không thuộc phạm vi giải quyết khiếu nại, do đó không
được chấp nhận trong quá trình giải quyết khiếu nại:
(i) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký
xác lập quyền sở hữu công nghiệp là đối tượng của quyết định, thông báo bị
khiếu nại;
(ii) Tình tiết mới chưa được người nộp đơn
đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp là đối tượng của quyết định, thông báo
bị khiếu nại đưa ra trong quá trình thẩm định đơn, mà có thể làm thay đổi quyết
định, thông báo bị khiếu nại;
(iii) Tình tiết mới trong đơn khiếu nại mà
không thuộc phạm vi trách nhiệm tra cứu, kiểm tra của Cục Sở hữu trí tuệ trong
thủ tục thẩm định đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với trường
hợp người khiếu nại không phải là người nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu
công nghiệp là đối tượng của quyết định, thông báo bị khiếu nại. Trong trường
hợp này, người khiếu nại có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định bổ sung
tình tiết mới và phải nộp phí thẩm định bổ sung theo quy định.
Các trường hợp nêu trên nếu đáp ứng các
điều kiện quy định tại điểm 9.3 và điểm 9.4 của Thông tư này thì có thể được
giải quyết theo thủ tục tại các quy định đó.
d) Quyết định, thông báo bị coi là trái
pháp luật trong các trường hợp sau đây:
(i) Quyết định, thông báo được ban hành
trái quy định về thể thức, trình tự, thủ tục hoặc trái thẩm quyền;
(ii) Quyết định, thông báo có nhận định,
kết luận không phù hợp với các tình tiết, chứng cứ của vụ việc hoặc áp dụng sai
pháp luật;
(iii) Quyết định, thông báo được ban hành
căn cứ vào kết quả thẩm định hoặc kết quả giám định trong đó áp dụng sai pháp
luật.
đ) Đơn khiếu nại chỉ được nộp trong thời
hiệu quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP. Trong trường
hợp người có quyền khiếu nại không thể thực hiện được việc khiếu nại trong thời
hiệu vì trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng quy định tại điểm 9.5
của Thông tư này thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả
kháng không tính vào thời hiệu khiếu nại, với điều kiện người khiếu nại có
chứng cứ xác đáng chứng minh tình trạng đó.
e) Người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu là Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ; người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai là Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi chung là
“người giải quyết khiếu nại”).
22.2 Đơn khiếu nại
a) Mỗi đơn khiếu nại có thể khiếu nại một
hoặc nhiều quyết định, thông báo nếu các quyết định, thông báo đó có cùng một
nội dung và lý do khiếu nại, với điều kiện người khiếu nại phải nộp phí cung
cấp dịch vụ để giải quyết khiếu nại về sở hữu công nghiệp (nếu có), gồm phí
thẩm định đơn, phí tra cứu thông tin theo quy định đối với từng quyết định,
thông báo bị khiếu nại.
b) Đơn khiếu nại phải gồm các tài liệu sau
đây:
(i) Tờ khai khiếu nại, làm theo Mẫu 05-KN
quy định tại Phụ lục C của Thông tư này;
(ii) Văn bản giải trình lý do khiếu nại
(theo quy định tại điểm 22.2.c dưới đây) và chứng cứ chứng minh lý lẽ khiếu nại
(theo quy định tại điểm 22.2.d dưới đây);
(iii) Bản sao quyết định hoặc thông báo bị
khiếu nại của Cục Sở hữu trí tuệ và bản sao đơn đăng ký sở hữu công nghiệp là
đối tượng của quyết định hoặc thông báo đó (trong trường hợp người nộp đơn
khiếu nại lần hai); hoặc tài liệu chỉ dẫn thông tin về các tài liệu nêu trên;
(iv) Bản sao quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu (đối với khiếu nại lần hai);
(v) Giấy ủy quyền (trường hợp nộp đơn
thông qua đại diện); Đối với khiếu nại lần hai, bản sao giấy ủy quyền thuộc
trường hợp quy định tại điểm 4.5 của Thông tư này phải có xác nhận của Cục Sở
hữu trí tuệ;
(vi)70 Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp
phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở
hữu trí tuệ).
c) Văn bản giải trình lý do khiếu nại phải
nêu rõ:
(i) Đối tượng khiếu nại: quyết định hoặc
thông báo bị khiếu nại (nêu rõ số, ngày ra quyết định, thông báo);
(ii) Lý do khiếu nại: quy định pháp luật
bị vi phạm (tên văn bản, số điều khoản) và quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm;
(iii) Nội dung khiếu nại: nêu rõ và luận
giải chi tiết (kèm theo chứng cứ (nếu cần)) về các yếu tố trái pháp luật của
quyết định, thông báo bị khiếu nại như quy định tại điểm 22.1.d của Thông tư
này;
(iv) Yêu cầu của người khiếu nại: sửa đổi,
hủy bỏ một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ quyết định, thông báo bị khiếu nại;
(v) Danh mục chứng cứ kèm theo (nếu có).
d) Chứng cứ là tài liệu (bằng chứng) hoặc hiện
vật (vật chứng) dùng để chứng minh, làm rõ lý lẽ khiếu nại. Chứng cứ phải đáp
ứng các yêu cầu sau đây:
(i) Chứng cứ có thể là tài liệu bằng tiếng
nước ngoài với điều kiện phải kèm theo bản dịch ra tiếng Việt trong trường hợp
người giải quyết khiếu nại yêu cầu;
(ii) Trong trường hợp bằng chứng là tài
liệu do cá nhân, tổ chức không có con dấu hoặc của cá nhân, tổ chức nước ngoài
đứng tên thì phải được công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền xác nhận chữ ký
theo quy định;
(iii) Trong trường hợp bằng chứng là các
vật mang tin (ấn phẩm, băng hình…) thì tùy từng trường hợp phải chỉ rõ xuất xứ,
thời gian phát hành, công bố của các tài liệu nêu trên, hoặc chỉ rõ xuất xứ,
thời gian công bố của các thông tin được thể hiện trên các vật mang tin đó;
(iv) Vật chứng phải kèm tài liệu mô tả rõ
các đặc điểm có liên quan trực tiếp tới nội dung khiếu nại.
22.3 Trách nhiệm của người khiếu nại
Người khiếu nại phải bảo đảm sự trung thực
trong việc cung cấp thông tin, chứng cứ và phải chịu trách nhiệm về hậu quả của
việc cung cấp thông tin, chứng cứ không trung thực.
22.4 Rút đơn khiếu nại
a) Vào bất kỳ thời điểm nào, người khiếu
nại có thể gửi văn bản thông báo việc rút đơn khiếu nại. Nếu việc rút đơn khiếu
nại được thực hiện theo sự ủy quyền của người nộp đơn thì việc ủy quyền rút đơn
khiếu nại phải được nêu rõ trong giấy ủy quyền.
b) Đơn đã rút bị coi như không được nộp.
Người khiếu nại không được hoàn trả đơn khiếu nại và các khoản phí cung cấp
dịch vụ để giải quyết khiếu nại đã nộp, trừ trường hợp đơn khiếu nại được rút
trước ngày ra thông báo về việc thụ lý hoặc từ chối thụ lý đơn.
c) Người giải quyết khiếu nại ra quyết
định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại trong các trường hợp sau:
(i) Người khiếu nại rút đơn khiếu nại;
(ii) Người giải quyết khiếu nại đã 02 lần
thông báo mời đối thoại hoặc yêu cầu làm rõ nội dung khiếu nại mà người khiếu
nại không phản hồi.
22.5 Thụ lý đơn khiếu nại
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
đơn khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải:
(i) Ra thông báo từ chối thụ lý giải quyết
đơn khiếu nại nếu đơn thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm 22.5.b
dưới đây, trong đó nêu rõ lý do từ chối; hoặc
(ii) Ra thông báo thụ lý giải quyết đơn
khiếu nại nếu đơn không thuộc các trường hợp quy định tại điểm 22.5.b dưới đây,
trong đó ghi nhận ngày thụ lý đơn và xác định phí tra cứu và/hoặc phí thẩm định
phục vụ việc giải quyết khiếu nại tương ứng với nội dung khiếu nại (nếu có) và
ấn định thời hạn 01 tháng để người khiếu nại nộp phí.
b) Đơn khiếu nại không được thụ lý giải
quyết nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Đối tượng bị khiếu nại không phải là
các quyết định hoặc thông báo chính thức quy định tại điểm 22.1.b của Thông tư
này;
(ii) Quyết định, thông báo bị khiếu nại
không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
(iii) Việc nộp đơn khiếu nại không theo
đúng quy định về đại diện;
(iv) Đơn khiếu nại không có chữ ký và con
dấu (nếu có) hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
(v) Đơn khiếu nại nộp ngoài thời hiệu quy
định, trừ trường hợp quy định tại điểm 9.4 của Thông tư này;
(vi) Việc khiếu nại đã có quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai;
(vii) Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý
hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án;
(viii) Người khiếu nại tiếp tục khiếu nại
khi đã hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định đình chỉ việc giải quyết
khiếu nại theo quy định tại Điều 10 và khoản 8 Điều 11 của Luật Khiếu nại;
(ix) Đơn khiếu nại không chỉ ra yếu tố
trái pháp luật của quyết định, thông báo bị khiếu nại và chỉ có yêu cầu sửa
đổi, bổ sung đơn là đối tượng của quyết định, thông báo đó.
Trường hợp yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn
đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm 9.3 và điểm 9.4 của Thông tư này thì có
thể được giải quyết theo thủ tục tại các quy định đó.
22.6 Thời hạn giải quyết khiếu nại
a) Thời hạn giải quyết khiếu nại được thực
hiện theo quy định tại Điều 28 và Điều 37 của Luật Khiếu nại.
b) Các khoảng thời gian sau đây không tính
vào thời hạn giải quyết khiếu nại:
(i) Thời gian người khiếu nại sửa đổi, bổ
sung hồ sơ khiếu nại;
(ii) Thời gian người giải quyết khiếu nại
dành cho các bên để có ý kiến phản hồi theo quy định tại điểm 22.7 và điểm
22.10.b của Thông tư này;
(iii) Thời gian dành cho việc tra cứu
thông tin, thẩm định lại và các dịch vụ cần thiết khác phục vụ việc giải quyết
khiếu nại, nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lại quy định tại khoản 3
Điều 119 của Luật Sở hữu trí tuệ.
22.7 Bên liên quan
a) Đối với những đơn khiếu nại đã thụ lý,
người giải quyết khiếu nại thông báo bằng văn bản về nội dung khiếu nại cho
người có quyền, nghĩa vụ liên quan trực tiếp (sau đây gọi là “bên liên quan”)
và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó có ý kiến.
b) Bên liên quan có quyền cung cấp thông
tin, chứng cứ chứng minh cho lý lẽ của mình trong thời hạn nêu tại điểm 22.7.a
trên đây, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm xem xét các thông tin,
chứng cứ đó khi giải quyết khiếu nại.
c) Người giải quyết khiếu nại thông báo
bằng văn bản về nội dung ý kiến của bên liên quan và ấn định thời hạn 02 tháng
kể từ ngày ra thông báo để người khiếu nại có ý kiến phản hồi ý kiến của bên
liên quan.
d) Nếu thấy cần thiết, người giải quyết
khiếu nại tiếp tục lấy ý kiến của các bên theo quy trình và thời hạn nêu trên.
Nếu kết thúc thời hạn ấn định mà một bên
không có ý kiến thì khiếu nại sẽ được giải quyết trên cơ sở ý kiến của bên kia.
22.8 Chuyên gia tư vấn độc lập, Hội đồng
tư vấn
a) Tùy theo mức độ phức tạp của vụ việc
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại có thể lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn
độc lập, Hội đồng tư vấn (gồm chủ tịch và các thành viên).
Chuyên gia tư vấn độc lập, Hội đồng tư vấn
có vai trò tư vấn cho người giải quyết khiếu nại về vấn đề kỹ thuật, vấn đề
pháp lý của nội dung khiếu nại và về phương án giải quyết.
Chuyên gia tư vấn độc lập, chủ tịch và các
thành viên Hội đồng tư vấn là những người có trình độ chuyên môn phù hợp, được
chọn từ Danh sách chuyên gia tư vấn sở hữu công nghiệp và từ các nguồn khác
(trong trường hợp không có chuyên gia thích hợp trong Danh sách đó).
Danh sách chuyên gia tư vấn sở hữu công
nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ Khoa học và
Công nghệ lập và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.
b) Hội đồng tư vấn được tổ chức và hoạt
động theo các nguyên tắc sau đây:
(i) Hội đồng tư vấn được thành lập theo
quyết định của người giải quyết khiếu nại;
(ii) Hội đồng tư vấn làm việc dưới hình
thức các cuộc họp, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số;
(iii) Các bên trong vụ việc khiếu nại, bên
có quyền và nghĩa vụ liên quan có thể được mời tham gia cuộc họp của Hội đồng
tư vấn để làm rõ tình tiết vụ việc.
c) Những người sau đây không tham gia Hội
đồng tư vấn và không làm chuyên gia tư vấn độc lập trong vụ việc khiếu nại:
(i) Người bị khiếu nại (người ban hành
quyết định, thông báo bị khiếu nại);
(ii) Người đã thẩm định đơn đăng ký xác
lập quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến quyết định, thông báo bị khiếu nại;
(iii) Người có quyền, lợi ích liên quan
trực tiếp đến vụ việc khiếu nại;
(iv) Người đã tham gia việc giải quyết
khiếu nại lần đầu (đối với Hội đồng tư vấn của việc giải quyết khiếu nại lần
hai);
(v) Người có thể không khách quan trong vụ
việc khiếu nại, nếu có căn cứ để xác định điều đó.
Những người nêu tại các điểm 22.8.c (i),
(ii), (iii) và (iv) trên đây có trách nhiệm giải trình, giải thích, cung cấp
thông tin liên quan đến công việc mà mình đã thực hiện thuộc nội dung khiếu
nại.
d) Ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, ý
kiến của chủ tịch và thành viên Hội đồng tư vấn và kết quả làm việc của Hội đồng
tư vấn phải được thể hiện thành văn bản.
22.9 Tổ chức đối thoại
a) Người giải quyết khiếu nại tổ chức buổi
đối thoại theo quy định tại Điều 30 của Luật Khiếu nại.
b) Chuyên gia tư vấn độc lập, thành viên
Hội đồng tư vấn (nếu có) có thể được mời tham dự buổi đối thoại.
22.10 Quyết định giải quyết khiếu nại
a) Căn cứ vào kết quả xem xét lại quyết
định, thông báo bị khiếu nại người giải quyết khiếu nại ra quyết định giải
quyết khiếu nại.
b) Trước khi ra quyết định giải quyết
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại thông báo cho người khiếu nại và các bên
liên quan về những lập luận và chứng cứ của bên kia được sử dụng để giải quyết
khiếu nại cũng như kết luận về nội dung khiếu nại và ấn định thời hạn 01 tháng
kể từ ngày ra thông báo để người khiếu nại và bên liên quan có ý kiến.
c) Quyết định giải quyết khiếu nại phải có
các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 31 (đối với khiếu nại lần đầu) hoặc
khoản 2 Điều 40 (đối với khiếu nại lần hai) của Luật Khiếu nại.
d) Đối với đơn khiếu nại thuộc các trường
hợp nêu tại điểm 22.1.c của Thông tư này, người giải quyết khiếu nại ra quyết
định trong đó có các nội dung sau đây:
(i) Giữ nguyên hoặc yêu cầu giữ nguyên
quyết định, thông báo bị khiếu nại;
(ii) Ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày
ký quyết định để người khiếu nại nộp yêu cầu thẩm định bổ sung các tình tiết
mới nêu trong đơn khiếu nại thuộc trường hợp nêu tại điểm 22.1.c (iii) của
Thông tư này;
(iii) Lưu ý người khiếu nại về quyền nộp
đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và quyền khởi kiện vụ án hành chính
theo quy định của pháp luật.
Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện việc thẩm
định bổ sung tình tiết mới nêu tại điểm 22.10.d (ii) trên đây theo trình tự
thẩm định lại đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp khi có ý kiến của
người thứ ba. Thủ tục và thời hạn thẩm định bổ sung áp dụng theo quy định tại
các điểm 6.2, 6.3, 6.4, 6.5 và điểm 16 của Thông tư này. Căn cứ vào kết quả
thẩm định đó, Cục Sở hữu trí tuệ ban hành quyết định giữ nguyên, sửa đổi hoặc
thay thế quyết định, thông báo tương ứng.
22.11 Quyết định giải quyết khiếu nại được
công bố trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan giải quyết khiếu nại
trong thời hạn 15 ngày và trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày ra quyết định.
22.12 Hiệu lực của quyết định, thông báo
bị khiếu nại và quyết định giải quyết khiếu nại
a) Quyết định, thông báo bị khiếu nại vẫn
có hiệu lực trong thời gian giải quyết khiếu nại, trừ trường hợp bị tạm đình
chỉ thi hành theo quyết định bằng văn bản của người giải quyết khiếu nại theo
quy định tại Điều 35 của Luật Khiếu nại.
b) Cục Sở hữu trí tuệ có trách
nhiệm thi hành ngay quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật:
(i) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ có hiệu lực pháp luật sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi
lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày;
(ii) Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ có hiệu lực pháp luật
sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì
thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
c) Thanh tra Bộ Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm thông báo cho Cục Sở hữu trí tuệ về việc thụ lý đơn khiếu
nại lần hai trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý đơn. Trong trường hợp này,
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ không
có hiệu lực pháp luật. Quyết định, thông báo bị khiếu nại tiếp tục có hiệu lực
cho đến khi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật.
d) Người khiếu nại lần hai có
trách nhiệm thông báo ngay cho Cục Sở hữu trí tuệ về việc nộp đơn khiếu nại đó.
22.13 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với các
quyết định hành chính khác trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối
với các quyết định hành chính khác trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp (bao gồm
cả các quyết định liên quan đến đại diện sở hữu công nghiệp, giám định sở hữu
công nghiệp, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp...) được thực hiện theo quy
định của Luật Khiếu nại và áp dụng tương tự các quy định về khiếu nại và giải
quyết khiếu nại tại Thông tư này.
22.14 Các biện pháp hạn chế phát sinh
khiếu nại
a) Cục Sở hữu trí tuệ áp dụng tương tự các
quy định tại điểm 22.8 của Thông tư này cho thủ tục giải quyết đơn yêu cầu chấm
dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
b) Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm kiểm
tra, xem xét lại các quyết định, thông báo đã ban hành nếu thấy có dấu hiệu
trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc phục, tránh phát sinh khiếu nại.
Đối với quyết định, thông báo đang là đối
tượng bị khiếu nại thì việc thay đổi nội dung và hiệu lực chỉ được thực hiện
khi quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
c) Trong quá trình giải quyết khiếu nại,
người giải quyết khiếu nại khuyến khích và tạo điều kiện cho các bên tranh chấp
hòa giải theo quy định của pháp luật.
Mục 2. THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ SÁNG CHẾ
23. Yêu cầu đối
với đơn đăng ký sáng chế
23.1 Đơn đăng ký sáng chế (đơn) phải đáp
ứng các yêu cầu chung quy định tại điểm 7 và điểm 10.1 của Thông tư này và đáp
ứng các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
23.2 Đơn phải chỉ rõ đối tượng cần được
bảo hộ là sản phẩm hoặc quy trình phù hợp với quy định tại khoản 12 Điều 4 của
Luật Sở hữu trí tuệ.
23.3 Đơn phải bảo đảm tính thống nhất quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ và theo các hướng
dẫn sau đây.
Đơn được coi là bảo đảm tính thống nhất
nếu:
a) Yêu cầu bảo hộ một đối tượng duy nhất;
hoặc
b) Yêu cầu bảo hộ một nhóm đối tượng có
mối liên hệ kỹ thuật, thể hiện ý đồ sáng tạo chung duy nhất, thuộc các trường
hợp sau đây:
(i) Một đối tượng dùng để tạo ra (sản
xuất, chế tạo, điều chế) đối tượng kia;
(ii) Một đối tượng dùng để thực hiện đối
tượng kia;
(iii) Một đối tượng dùng để sử dụng đối
tượng kia;
(iv) Các đối tượng thuộc cùng một dạng, có
cùng chức năng để bảo đảm thu được cùng một kết quả.
23.4 Trường hợp có cơ sở (thông tin, chứng
cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin trong đơn, Cục Sở hữu trí
tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn phải nộp tài liệu xác minh các thông tin đó
trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra thông báo yêu cầu, đặc biệt là tài liệu
xác nhận quyền đăng ký hợp pháp nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của
người khác (giấy chứng nhận quyền thừa kế, giấy chứng nhận hoặc thỏa thuận
chuyển giao quyền nộp đơn; hợp đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động...); tài
liệu thể hiện kết quả thử nghiệm thuốc trên cơ thể người, động vật hoặc thực
vật nêu trong phần mô tả (khi đối tượng yêu cầu bảo hộ là dược phẩm dùng cho
người, động vật hoặc thực vật).
23.571 Yêu cầu đối với tờ khai
Người nộp đơn phải nộp 02 bản tờ khai theo
Mẫu 01-SC quy định tại Phụ lục A của Thông tư này. Tại mục “Phân loại sáng chế
quốc tế” trong tờ khai, người nộp đơn cần nêu chỉ số phân loại giải pháp kỹ
thuật cần bảo hộ theo Bảng phân loại quốc tế về sáng chế (theo Thỏa ước
Strasbourg) mới nhất được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công
nghiệp (phân loại đầy đủ, bao gồm phần, lớp, phân lớp, nhóm (nhóm chính hoặc
nhóm phụ)). Nếu người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại không chính xác
thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và người nộp đơn phải nộp phí phân loại
theo quy định.
23.672 Yêu cầu đối với bản mô tả sáng chế
Người nộp đơn phải nộp 02 bản mô tả sáng
chế. Bản mô tả sáng chế phải bao gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng
chế. Bản mô tả sáng chế có thể bao gồm bản vẽ (nếu cần) để minh họa sáng chế.
a) Phần mô tả thuộc bản mô tả sáng chế
phải bộc lộ hoàn toàn bản chất của giải pháp kỹ thuật được yêu cầu bảo hộ.
Trong phần mô tả phải có đầy đủ các thông tin đến mức căn cứ vào đó, bất kỳ
người nào có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng đều có thể
thực hiện được giải pháp đó; phải làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo, khả năng
áp dụng công nghiệp của giải pháp kỹ thuật (nếu văn bằng bảo hộ yêu cầu được
cấp là Bằng độc quyền sáng chế); làm rõ tính mới và khả năng áp dụng công
nghiệp của giải pháp kỹ thuật (nếu văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp là Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích).
Người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực
kỹ thuật tương ứng được hiểu là người có các kỹ năng thực hành kỹ thuật thông
thường và biết rõ các kiến thức chung phổ biến trong lĩnh vực kỹ thuật tương
ứng.
b) Phần mô tả phải bao gồm các nội dung
được thể hiện theo trình tự sau đây:
(i) Tên sáng chế: thể hiện vắn tắt đối
tượng hoặc các đối tượng cần bảo hộ (sau đây gọi là “đối tượng”); tên sáng chế
phải ngắn gọn, chính xác và không được mang tính khuếch trương hoặc quảng cáo;
(ii) Lĩnh vực sử dụng sáng chế: lĩnh vực
trong đó đối tượng được sử dụng hoặc liên quan. Nếu sáng chế được sử dụng hoặc
có liên quan tới nhiều lĩnh vực thì phải chỉ ra tất cả các lĩnh vực đó. Các
lĩnh vực nêu trên phải phù hợp với kết quả phân loại sáng chế;
(iii) Tình trạng kỹ thuật của sáng chế:
tình trạng kỹ thuật thuộc lĩnh vực sử dụng sáng chế tại thời điểm nộp đơn (các
đối tượng tương tự đã biết (nếu có)). Nếu không có thông tin về tình trạng kỹ
thuật của sáng chế thì phải ghi rõ điều này;
(iv) Mục đích của sáng chế: cần chỉ rõ mục
đích mà sáng chế cần đạt được hoặc nhiệm vụ (vấn đề) mà sáng chế cần giải quyết
(ví dụ nhằm khắc phục nhược điểm, hạn chế của giải pháp kỹ thuật đã được chỉ ra
trong phần Tình trạng kỹ thuật của sáng chế). Mục đích hoặc nhiệm vụ của sáng
chế phải được trình bày một cách khách quan, cụ thể, không mang tính khuếch
trương, quảng cáo;
(v) Bản chất kỹ thuật của sáng chế: bản
chất của đối tượng cần bảo hộ, trong đó phải nêu rõ:
- Vấn đề kỹ thuật cần giải quyết (mục đích
của sáng chế);
- Các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật tạo nên
đối tượng yêu cầu bảo hộ, tức là các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật cấu thành
giải pháp nhằm đạt được mục đích của sáng chế (gọi là dấu hiệu kỹ thuật cơ
bản); và phải chỉ ra các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật mới so với các giải pháp
kỹ thuật tương tự đã biết;
- Những lợi ích (hiệu quả) có thể đạt được
so với tình trạng kỹ thuật (nếu có). Nội dung này có thể mô tả thành một phần
riêng, như quy định tại điểm 23.6.b (ix) dưới đây.
(vi) Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo
(nếu có);
(vii) Mô tả chi tiết các phương án thực
hiện sáng chế: mô tả chi tiết một hoặc một số phương án thực hiện sáng chế sao
cho người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực
hiện được sáng chế;
(viii) Ví dụ thực hiện sáng chế (nếu có):
cần chỉ ra được một hoặc một số phương án thực hiện sáng chế cụ thể. Nếu sáng
chế được đặc trưng bởi các dấu hiệu định lượng thì phải chỉ ra trị số cụ thể
của dấu hiệu đó, nếu không định lượng được thì phải chỉ ra được trạng thái xác
định của dấu hiệu đó. Ngoài ra, cần có các kết quả cụ thể liên quan đến chức
năng, mục đích mà đối tượng tương ứng cho phép đạt được;
(ix) Những lợi ích (hiệu quả) có thể đạt
được (nếu có và nếu chưa nêu trong phần bản chất kỹ thuật của sáng chế): có thể
được thể hiện dưới dạng nâng cao năng suất, chất lượng, độ chính xác hay hiệu
quả; tiết kiệm năng lượng tiêu thụ, nguyên liệu; đơn giản hóa hay tạo ra sự
thuận tiện khi xử lý, vận hành, quản lý hay sử dụng; khắc phục sự ô nhiễm của
môi trường... Nếu lợi ích (hiệu quả) có thể đạt được viện dẫn đến những kết quả
thống kê từ các dữ liệu thực nghiệm, người nộp đơn phải cung cấp những điều
kiện và các phương pháp thực nghiệm cần thiết đó.
c) Phạm vi bảo hộ sáng chế (sau đây gọi là
“phạm vi bảo hộ” hoặc “yêu cầu bảo hộ”)
Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ được dùng để xác
định phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế. Phạm vi (yêu cầu) bảo
hộ phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với phần mô tả và hình vẽ,
trong đó phải làm rõ những dấu hiệu mới của đối tượng yêu cầu bảo hộ (sau đây
gọi là “đối tượng”) và phải phù hợp với các quy định sau đây:
(i) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ phải được
phần mô tả minh họa một cách đầy đủ, bao gồm các dấu hiệu kỹ thuật cơ bản cần
và đủ để xác định được đối tượng, để đạt được mục đích đề ra và để phân biệt
đối tượng yêu cầu bảo hộ với đối tượng đã biết;
(ii) Các dấu hiệu kỹ thuật trong phạm vi
(yêu cầu) bảo hộ phải rõ ràng, chính xác và được chấp nhận trong lĩnh vực kỹ
thuật tương ứng; các thuật ngữ được sử dụng trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ phải
rõ ràng và thống nhất với các thuật ngữ được sử dụng trong phần mô tả;
(iii) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ không được
viện dẫn đến phần mô tả và hình vẽ, trừ trường hợp viện dẫn đến những phần
không thể mô tả chính xác bằng lời, như trình tự nucleotit và trình tự axit
amin, nhiễu xạ đồ, giản đồ trạng thái...;
(iv) Nếu đơn có hình vẽ minh họa yêu cầu
bảo hộ thì dấu hiệu nêu trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ có thể kèm theo các số
chỉ dẫn, nhưng phải đặt trong ngoặc đơn. Các số chỉ dẫn này không bị coi là làm
giới hạn phạm vi (yêu cầu) bảo hộ;
(v) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ nên (nhưng
không bắt buộc) được thể hiện thành hai phần: "Phần giới hạn" và
"Phần khác biệt", trong đó: "Phần giới hạn" bao gồm tên đối
tượng và những dấu hiệu của đối tượng đó trùng với các dấu hiệu của đối tượng
đã biết gần nhất và được nối với "Phần khác biệt" bởi cụm từ
"khác biệt ở chỗ" hoặc "đặc trưng ở chỗ" hoặc các từ tương
đương; "Phần khác biệt" bao gồm các dấu hiệu khác biệt của đối tượng
so với đối tượng đã biết gần nhất và các dấu hiệu này kết hợp với các dấu hiệu
của "Phần giới hạn" cấu thành đối tượng yêu cầu bảo hộ;
(vi) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ có thể bao
gồm một hoặc nhiều điểm. Trong đó phạm vi (yêu cầu) bảo hộ nhiều điểm có thể
được dùng để thể hiện một đối tượng cần bảo hộ, với điểm đầu tiên (gọi là điểm
độc lập) và điểm (các điểm) tiếp theo dùng để cụ thể hóa điểm độc lập (gọi là
điểm phụ thuộc); hoặc thể hiện một nhóm đối tượng yêu cầu được bảo hộ, với một
số điểm độc lập, mỗi điểm độc lập thể hiện một đối tượng yêu cầu được bảo hộ trong
nhóm đó, mỗi điểm độc lập này có thể có điểm (các điểm) phụ thuộc. Mỗi điểm yêu
cầu bảo hộ chỉ được đề cập đến một đối tượng yêu cầu bảo hộ và phải được thể
hiện bằng một câu duy nhất;
(vii) Các điểm của phạm vi (yêu cầu) bảo
hộ phải được đánh số liên tiếp bằng chữ số Ả-rập, kết thúc bằng dấu chấm;
(viii) Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ nhiều điểm
dùng để thể hiện một nhóm đối tượng phải đáp ứng các yêu cầu: các điểm độc lập,
thể hiện các đối tượng riêng biệt, không được viện dẫn đến các điểm khác của
phạm vi (yêu cầu) bảo hộ, trừ trường hợp việc viện dẫn đó cho phép tránh được
việc lặp lại hoàn toàn nội dung của điểm khác; các điểm phụ thuộc phải được thể
hiện ngay sau điểm độc lập mà chúng phụ thuộc.
23.773 Yêu cầu đối với bản tóm tắt sáng chế
Người nộp đơn phải nộp 02 bản tóm tắt sáng
chế. Bản tóm tắt sáng chế được dùng để mô tả một cách vắn tắt (không nên quá
150 từ) về sáng chế yêu cầu bảo hộ. Bản tóm tắt phải bộc lộ những nội dung chủ
yếu về bản chất của giải pháp kỹ thuật chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin.
Bản tóm tắt có thể có hình vẽ, công thức đặc trưng. Tất cả các hình vẽ, công
thức đặc trưng (nếu có) chỉ được trình bày trong một nửa trang A4 và phải rõ
ràng.
23.8 Quy định bổ sung đối với đơn đăng ký
sáng chế liên quan đến công nghệ sinh học
a)74 Ngoài yêu cầu chung đối với phần mô tả sáng
chế quy định tại điểm 23.6 của Thông tư này, đối với đơn đăng ký sáng chế về
trình tự gen hoặc một phần trình tự gen, phần mô tả phải có danh mục trình tự
gen được thể hiện theo tiêu chuẩn WIPO ST.25 mục 2 (ii) (Tiêu chuẩn thể hiện
danh mục trình tự nucleotit và trình tự axit amin trong đơn đăng ký sáng chế).
Danh mục trình tự được thể hiện thành một phần riêng và đặt ở phía cuối bản mô
tả.
b) Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người
nộp đơn nộp vật mang tin điện tử (ví dụ đĩa mềm, đĩa quang...) đọc được bằng
các phương tiện điện tử thông dụng trong đó ghi trình tự nucleotit và trình tự
axit amin trùng với danh mục trình tự nêu trong phần mô tả.
c) Riêng đối với sáng chế về/liên quan tới
vật liệu sinh học không thể mô tả được hoặc không thể mô tả đầy đủ đến mức
người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực công nghệ sinh học có thể thực hiện
được thì sáng chế chỉ được coi là được bộc lộ đầy đủ nếu đáp ứng các điều kiện sau
đây:
(i) Mẫu vật liệu sinh học đã được nộp lưu
tại cơ quan lưu giữ có thẩm quyền theo quy định tại điểm 23.9 của Thông tư này
không muộn hơn ngày nộp đơn;
(ii) Trong phần mô tả có nêu rõ các thông
tin cần thiết về đặc tính của vật liệu sinh học mà người nộp đơn có thể có
được;
(iii) Trong tờ khai có nêu rõ cơ quan lưu
giữ vật liệu sinh học, số hiệu lưu giữ của mẫu vật liệu sinh học đã được nộp
lưu do cơ quan lưu giữ cấp và tài liệu xác nhận các thông tin này được nộp cho
Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 16 tháng kể từ ngày ưu tiên, hoặc không muộn
hơn ngày nộp yêu cầu công bố đơn sớm (nếu có) tùy theo thời điểm nào sớm hơn,
trừ trường hợp quy định tại điểm 23.9.d của Thông tư này.
d) Trường hợp người nộp đơn không phải là
người nộp lưu vật liệu sinh học, trong tờ khai phải nêu rõ tên và địa chỉ của
người nộp lưu và tài liệu xác nhận việc sử dụng hợp pháp vật liệu sinh học phải
nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 16 tháng kể từ ngày ưu tiên, hoặc
không muộn hơn ngày nộp yêu cầu công bố đơn sớm (nếu có) tùy theo thời điểm nào
sớm hơn, trừ trường hợp quy định tại điểm 23.9.d của Thông tư này.
23.9 Nộp lưu mẫu vật liệu sinh học
a) Mục đích của việc nộp lưu mẫu vật liệu
sinh học là nhằm phục vụ quá trình thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế liên
quan đến vật liệu sinh học.
b) Mẫu vật liệu sinh học phải được nộp cho
cơ quan có thẩm quyền lưu giữ vật liệu sinh học không muộn hơn ngày nộp đơn
đăng ký sáng chế liên quan đến vật liệu sinh học đó.
c) Cơ quan có thẩm quyền lưu giữ vật liệu
sinh học là cơ quan tại Việt Nam hoặc nước ngoài được Bộ Khoa học và Công nghệ
chỉ định hoặc thừa nhận về chức năng lưu giữ vật liệu sinh học.
d)75 Việc nộp lưu mẫu vật liệu sinh học và tài liệu
xác nhận đối với đơn quốc tế về sáng chế được thực hiện theo quy định của Quy
chế thi hành Hiệp ước hợp tác về sáng chế (PCT).
e) Đối với mẫu vật liệu sinh học nộp lưu
tại cơ quan lưu giữ ở nước ngoài, Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp
đơn nộp lưu bổ sung mẫu vật liệu sinh học tại một cơ quan có thẩm quyền lưu giữ
ở Việt Nam nếu xét thấy cần thiết để làm rõ bản chất của đối tượng được yêu cầu
bảo hộ hoặc đáp ứng yêu cầu của bên thứ ba về việc tiếp cận với đối tượng đó.
23.10 Quy định bổ sung đối với đơn đăng ký
sáng chế liên quan đến dược phẩm
Ngoài yêu cầu chung đối với bản mô tả sáng
chế quy định tại điểm 23.6 của Thông tư này, đối với đơn đăng ký sáng chế liên
quan đến dược phẩm, phần mô tả phải nêu kết quả của các thử nghiệm lâm sàng và
tác dụng dược lý của dược phẩm, ít nhất phải bao gồm các thông tin sau đây:
a) Chất/hỗn hợp được sử dụng;
b) Phương pháp (hệ) thử nghiệm được sử
dụng;
c) Kết quả thử nghiệm;
d) Mối tương quan giữa kết quả về tác dụng
dược lý thu được trong thử nghiệm với ứng dụng thực tế của dược phẩm trong
phòng, chẩn đoán, điều trị bệnh.
23.11 Quy định bổ sung đối với đơn đăng ký
sáng chế liên quan đến nguồn gen hoặc tri thức truyền thống
Ngoài các yêu cầu chung đối với đơn đăng
ký sáng chế quy định từ điểm 23.1 đến điểm 23.7 của Thông tư này, đơn đăng ký
sáng chế liên quan đến nguồn gen hoặc tri thức truyền thống còn phải có tài
liệu thuyết minh về nguồn gốc của nguồn gen và/hoặc của tri thức truyền thống
mà tác giả sáng chế hoặc người nộp đơn đã tiếp cận, nếu sáng chế trực tiếp dựa
trên nguồn gen và/hoặc tri thức truyền thống đó. Nếu tác giả sáng chế hoặc
người nộp đơn không xác định được nguồn gốc của nguồn gen và/hoặc của tri thức
truyền thống thì phải nêu rõ như vậy và phải chịu trách nhiệm về tính trung
thực của điều đó.
24. Thẩm định hình
thức, công bố đơn đăng ký sáng chế
Các thủ tục thẩm định hình thức, công bố
đơn đăng ký sáng chế được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 13 và
điểm 14 của Thông tư này.
25. Thẩm định nội
dung đơn đăng ký sáng chế
25.1 Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng
ký sáng chế
a) Người nộp đơn hoặc bất kỳ người thứ ba
nào cũng có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định nội dung đơn
đăng ký sáng chế theo quy định tại Điều 113 của Luật Sở hữu trí tuệ và được cụ
thể hóa như sau:
(i) Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế phải thể hiện bằng văn bản làm theo mẫu 03-YCTĐ quy định tại Phụ lục B
của Thông tư này hoặc được thể hiện trong tờ khai đơn đăng ký sáng chế (nếu
người yêu cầu là người nộp đơn và yêu cầu đó được đưa ra ngay khi nộp đơn);
(ii)76 Thời hạn nộp yêu cầu thẩm định nội dung đơn
đăng ký sáng chế:
- Đối với đơn yêu cầu cấp Bằng độc quyền
sáng chế: 42 tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp
đơn được hưởng quyền ưu tiên;
- Đối với đơn yêu cầu cấp Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích: 36 tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong
trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên.
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn nộp yêu cầu thẩm định nội dung nêu trên
có thể kéo dài theo quy định tại điểm 9.4 của Thông tư này, nhưng không quá 06
tháng;
(iii)77 Người yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế phải nộp phí tra cứu và phí thẩm định nội dung theo quy định; nếu văn
bản yêu cầu thẩm định nội dung được nộp muộn theo quy định tại điểm 25.1.a (ii)
của Thông tư này, người yêu cầu phải nộp thêm lệ phí gia hạn theo quy định; nếu
không nộp đủ các khoản phí, lệ phí nêu trên, yêu cầu thẩm định nội dung bị coi
là không hợp lệ và Cục Sở hữu trí tuệ sẽ không tiến hành thẩm định nội dung
đơn.
b) Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế nộp sau ngày công bố đơn được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp
trong tháng thứ hai kể từ ngày nhận được yêu cầu; nếu yêu cầu đó do người thứ
ba đưa ra thì yêu cầu đó được thông báo cho người nộp đơn.
Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế nộp trước ngày công bố đơn được công bố cùng với đơn tương ứng.
c) Trường hợp không có yêu cầu thẩm định
nội dung nộp trong thời hạn quy định tại điểm 25.1.a trên đây, đơn bị coi như
được rút bỏ tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.
25.2 Trình tự thực hiện thủ tục thẩm định
nội dung
Việc thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng
chế được tiến hành theo trình tự chung quy định tại điểm 15 của Thông tư này và
theo quy định cụ thể tại điểm này.
25.3 Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng
nêu trong đơn và loại văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích
a)78 Đối tượng nêu trong đơn đăng ký sáng chế bị
coi là không phù hợp với loại văn bằng bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích mà
người nộp đơn yêu cầu được cấp (Bằng độc quyền sáng chế/Bằng độc quyền giải
pháp hữu ích) nếu đối tượng đó không phải là giải pháp kỹ thuật, cụ thể không
phải là sản phẩm hoặc quy trình. Cách nhận dạng giải pháp kỹ thuật được quy
định tại điểm 25.3.b dưới đây.
b) Giải pháp kỹ thuật - đối tượng được bảo
hộ dưới danh nghĩa là sáng chế - là tập hợp cần và đủ các thông tin về cách
thức kỹ thuật và/hoặc phương tiện kỹ thuật (ứng dụng các quy luật tự nhiên)
nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định.
Giải pháp kỹ thuật có thể thuộc một trong
các dạng sau đây:
(i)79 Sản phẩm dưới dạng vật thể, ví dụ dụng cụ, máy
móc, thiết bị, linh kiện, mạch điện..., được thể hiện bằng tập hợp các thông
tin xác định một sản phẩm nhân tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm)
kỹ thuật về kết cấu, sản phẩm đó có chức năng (công dụng) như một phương tiện
nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng chất (gồm
đơn chất, hợp chất và hỗn hợp chất), ví dụ vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược
phẩm..., được thể hiện bằng tập hợp các thông tin xác định một sản phẩm nhân
tạo được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật về sự hiện diện, tỷ lệ
và trạng thái của các phần tử, có chức năng (công dụng) như một phương tiện
nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định của con người; hoặc sản phẩm dưới dạng vật liệu
sinh học, ví dụ gen, thực vật/động vật biến đổi gen..., được thể hiện bằng tập
hợp các thông tin về một sản phẩm chứa thông tin di truyền bị biến đổi dưới tác
động của con người, có khả năng tự tái tạo;
(ii) Quy trình (quy trình công nghệ;
phương pháp chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý...) được thể hiện bằng một tập
hợp các thông tin xác định cách thức tiến hành một quá trình, một công việc cụ
thể được đặc trưng bởi các dấu hiệu (đặc điểm) về trình tự, điều kiện, thành
phần tham gia, biện pháp, phương tiện thực hiện các thao tác nhằm đạt được một
mục đích nhất định.
c) Đối tượng nêu trong đơn không được coi
là giải pháp kỹ thuật trong các trường hợp sau đây:
(i) Đối tượng nêu trong đơn chỉ là ý tưởng
hoặc ý đồ, chỉ nêu (đặt) vấn đề mà không phải là cách giải quyết vấn đề, không
trả lời được câu hỏi “bằng cách nào” hoặc/và “bằng phương tiện gì”;
(ii) Vấn đề (nhiệm vụ) được đặt ra để giải
quyết không phải là vấn đề kỹ thuật và không thể giải quyết được bằng cách thức
kỹ thuật;
(iii) Các sản phẩm tự nhiên, không phải là
sản phẩm sáng tạo của con người.
25.4 Đánh giá khả năng áp dụng công nghiệp
theo quy định tại Điều 62 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn được
coi là “có thể thực hiện được” nếu:
(i) Các thông tin về bản chất của giải
pháp cùng với các chỉ dẫn về điều kiện kỹ thuật cần thiết được trình bày một
cách rõ ràng, đầy đủ đến mức cho phép người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực
kỹ thuật tương ứng có thể tạo ra, sản xuất ra hoặc có thể sử dụng, khai thác
hoặc thực hiện được giải pháp đó;
Khái niệm “người có hiểu biết trung bình
về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng” được hiểu theo quy định tại điểm 23.6.a của
Thông tư này;
(ii)80 Việc tạo ra, sản xuất ra, sử dụng, khai thác
hoặc thực hiện giải pháp nêu trên được lặp đi lặp lại với kết quả giống nhau và
giống với kết quả nêu trong bản mô tả sáng chế.
b) Giải pháp kỹ thuật bị coi là không có
khả năng áp dụng công nghiệp trong các trường hợp sau đây:
(i) Bản chất của đối tượng hoặc các chỉ
dẫn nhằm thực hiện đối tượng đi ngược lại các nguyên lý cơ bản của khoa học (ví
dụ không tuân theo nguyên lý bảo toàn năng lượng...);
(ii) Đối tượng bao gồm các yếu tố, thành
phần không có mối liên hệ kỹ thuật với nhau hoặc không thể liên hệ (ghép nối,
ràng buộc, phụ thuộc...) được với nhau;
(iii) Đối tượng có chứa mâu thuẫn nội tại;
(iv)81 Chỉ có thể thực hiện được các chỉ dẫn về đối
tượng trong một số lần giới hạn (không thể lặp đi lặp lại được);
(v) Để có thể thực hiện được giải pháp,
người thực hiện phải có kỹ năng đặc biệt và kỹ năng đó không thể truyền thụ
hoặc chỉ cho người khác được;
(vi) Kết quả thu được từ các lần thực hiện
không đồng nhất với nhau;
(vii) Kết quả thu được khác với kết quả
nêu trong đơn;
(viii) Hoàn toàn không có hoặc thiếu các
chỉ dẫn quan trọng nhất để thực hiện giải pháp;
(ix) Các trường hợp có lý do xác đáng
khác.
25.5 Đánh giá tính mới theo quy định tại
Điều 60 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc
Để đánh giá tính mới của giải pháp kỹ
thuật nêu trong đơn, ít nhất phải tiến hành tra cứu thông tin trong các nguồn
bắt buộc sau đây (nhưng không chỉ giới hạn việc tra cứu ở nguồn tối thiểu đó):
(i) Tất cả các đơn đăng ký sáng chế đã
được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận có cùng chỉ số phân loại với chỉ số phân loại
của đối tượng nêu trong đơn đang được thẩm định - tính đến chỉ số phân lớp (chỉ
số hạng thứ ba) và có ngày công bố sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của
đơn đang được thẩm định;
(ii)82 Các đơn đăng ký sáng chế hoặc các văn bằng bảo
hộ sáng chế do các tổ chức, quốc gia khác công bố, trong vòng 25 năm tính đến
ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định (nếu đơn được hưởng
quyền ưu tiên) được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu sáng chế có tại Cục Sở hữu trí
tuệ và các nguồn thông tin khác do Cục Sở hữu trí tuệ quy định, với phạm vi tra
cứu quy định tại điểm 25.5.a (i) trên đây.
Trong trường hợp cần thiết và có thể, việc
tra cứu được mở rộng đến cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
b) Mục đích tra cứu
Mục đích của việc tra cứu thông tin là tìm
giải pháp kỹ thuật có bản chất tương tự hoặc trùng lặp với giải pháp kỹ thuật
nêu trong đơn.
Trong điểm này:
(i) Hai giải pháp kỹ thuật được coi là
trùng nhau khi có tất cả các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản trùng nhau hoặc tương
đương (thay thế được cho nhau);
(ii) Hai giải pháp kỹ thuật được coi là
tương tự nhau khi có phần lớn các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản trùng nhau hoặc
tương đương (thay thế được cho nhau);
(iii) “Giải pháp kỹ thuật đối chứng” là
giải pháp kỹ thuật trùng hoặc tương tự gần nhất với giải pháp kỹ thuật nêu
trong đơn;
(iv) “Tài liệu đối chứng” là tài liệu đã
mô tả giải pháp kỹ thuật đối chứng hoặc chứng cứ chứng minh giải pháp kỹ thuật
đối chứng đã được bộc lộ công khai.
c) Báo cáo tra cứu
Kết quả tra cứu thông tin phải được thể
hiện trong báo cáo tra cứu, trong đó phải ghi rõ lĩnh vực tra cứu, phạm vi tra
cứu, kết quả tìm kiếm trong phạm vi đó (thống kê các giải pháp kỹ thuật đối
chứng tìm thấy được, chỉ rõ các dấu hiệu trùng nhau, tên tài liệu đối chứng, số
trang, số dòng, nguồn gốc tài liệu và ngày công bố của tài liệu tương ứng) và
phải nêu họ tên người lập báo cáo (người tra cứu).
d) Cách đánh giá tính mới của giải pháp kỹ
thuật
Để đánh giá tính mới của giải pháp kỹ
thuật nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh các dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của
giải pháp kỹ thuật đó với các dấu hiệu của giải pháp kỹ thuật đối chứng được
tìm thấy trong quá trình tra cứu thông tin; trong đó:
(i)83 Dấu hiệu cơ bản của giải pháp kỹ thuật có thể
là đặc điểm về kết cấu vật thể (chi tiết, cụm chi tiết, liên kết...) hoặc cấu
tạo của chất (thành phần (sự hiện diện, tỷ lệ), trạng thái các phần tử...) cùng
với các dấu hiệu cơ bản khác tạo thành một tập hợp cần và đủ để xác định bản
chất (nội dung) của đối tượng.
Dấu hiệu kỹ thuật cơ bản nêu trên có thể
được thể hiện dưới dạng chức năng kỹ thuật của một thành tố trong kết cấu hoặc
cấu tạo của sản phẩm (gọi là dấu hiệu chức năng), với điều kiện cách thể hiện
này đủ để chuyên gia trung bình trong lĩnh vực có thể dễ dàng hiểu phương tiện
kỹ thuật hoặc cách thức kỹ thuật để thực hiện chức năng đó trong điều kiện bình
thường mà không cần có sự sáng tạo. Chức năng, công dụng của đối tượng yêu cầu
bảo hộ không phải là dấu hiệu kỹ thuật cơ bản, mà có thể là mục đích, kết quả
đạt được của đối tượng đó;
(ii) Các dấu hiệu cơ bản của giải pháp kỹ
thuật nêu trong đơn, trong các văn bằng bảo hộ được thể hiện tại phạm vi (yêu
cầu) bảo hộ sáng chế;
(iii) Các dấu hiệu cơ bản của giải pháp kỹ
thuật nêu trong các tài liệu khác được thể hiện và phát hiện theo tài liệu mô
tả hoặc dạng thể hiện thực tế của giải pháp kỹ thuật đó.
đ)84 Để không bị coi là mất tính mới đối với sáng chế
đã được công bố trong các trường hợp ngoại lệ quy định tại khoản 3 Điều 60 của
Luật Sở hữu trí tuệ, người nộp đơn phải nộp các tài liệu có liên quan đến việc
công bố để chứng minh đủ điều kiện hưởng ngoại lệ. Tài liệu nêu trên phải được
nộp cùng với đơn hoặc nộp bổ sung theo quy định về sửa đổi, bổ sung đơn.
e) Kết luận về tính mới của giải pháp kỹ
thuật
Tương ứng với một điểm của phạm vi (yêu
cầu) bảo hộ, giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn được coi là mới so với trình độ
kỹ thuật trên thế giới nếu:
(i) Không tìm thấy giải pháp kỹ thuật đối
chứng trong quá trình tra cứu thông tin; hoặc
(ii) Có tìm thấy giải pháp kỹ thuật đối
chứng nhưng giải pháp kỹ thuật nêu trong đơn có ít nhất một dấu hiệu cơ bản
không có mặt trong giải pháp kỹ thuật đối chứng (và dấu hiệu đó được gọi là dấu
hiệu cơ bản khác biệt).
25.6 Đánh giá trình độ sáng tạo theo quy
định tại Điều 61 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc
Khi đánh giá trình độ sáng tạo của giải
pháp kỹ thuật, ít nhất phải tiến hành tra cứu thông tin trong nguồn bắt buộc
(nhưng không chỉ giới hạn việc tra cứu ở nguồn tối thiểu đó) quy định tại điểm
25.5.a của Thông tư này.
b) Đánh giá trình độ sáng tạo
Việc đánh giá trình độ sáng tạo của giải
pháp kỹ thuật nêu trong đơn được thực hiện bằng cách đánh giá dấu hiệu (các dấu
hiệu) cơ bản khác biệt nêu trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ để đưa ra kết luận:
(i) Dấu hiệu (các dấu hiệu) cơ bản khác
biệt có bị coi là đã được bộc lộ trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc hay
không, và;
(ii) Tập hợp các dấu hiệu cơ bản khác biệt
có bị coi là có tính hiển nhiên đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh
vực kỹ thuật tương ứng hay không.
Ứng với một điểm thuộc phạm vi (yêu cầu)
bảo hộ, giải pháp kỹ thuật được coi là có trình độ sáng tạo nếu việc đưa dấu
hiệu cơ bản khác biệt vào tập hợp các dấu hiệu cơ bản của giải pháp kỹ thuật là
kết quả của hoạt động sáng tạo và không phải là kết quả hiển nhiên của hiểu
biết thông thường trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
c) Trong các trường hợp sau đây (nhưng
không phải chỉ trong các trường hợp đó), ứng với một điểm thuộc phạm vi bảo hộ,
giải pháp kỹ thuật bị coi là không có trình độ sáng tạo:
(i) Tập hợp các dấu hiệu cơ bản khác biệt
mang tính hiển nhiên (bất kỳ người nào có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ
thuật tương ứng cũng biết rằng để thực hiện chức năng đã định hoặc để đạt được
mục đích đã định tất yếu phải sử dụng tập hợp các dấu hiệu đó và ngược lại khi
sử dụng tập hợp các dấu hiệu đó thì tất yếu phải đạt được mục đích hoặc thực
hiện được chức năng tương ứng);
(ii) Tập hợp các dấu hiệu cơ bản khác biệt
đã được bộc lộ dưới dạng đồng nhất hoặc tương đương trong một/một số giải pháp
kỹ thuật nào đó đã biết trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc;
(iii) Giải pháp kỹ thuật là sự kết hợp đơn
giản của các giải pháp kỹ thuật đã biết với chức năng, mục đích và hiệu quả
cũng là sự kết hợp đơn giản chức năng, mục đích và hiệu quả của từng giải pháp
kỹ thuật đã biết.
d) Trong điểm này:
(i) Hai dấu hiệu được coi là đồng nhất nếu
có cùng bản chất;
(ii) Hai dấu hiệu được coi là tương đương
nếu có bản chất tương tự nhau có cùng mục đích và cách thức đạt được mục đích
cơ bản là giống nhau.
25.785 Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với
sáng chế
Đối với những đơn đăng ký sáng chế đã được
kết luận là đáp ứng các điều kiện bảo hộ, trước khi ra thông báo dự định cấp
Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích theo quy định tại
điểm 15.7.a (iii) của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra để bảo đảm
nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 90 của Luật Sở
hữu trí tuệ theo các quy định sau đây:
a) Để kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu
tiên, ít nhất phải tiến hành tra cứu thông tin trong các nguồn bắt buộc sau đây
(nhưng không chỉ giới hạn việc tra cứu ở nguồn tối thiểu đó): Tất cả các đơn
đăng ký sáng chế đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận (tính đến thời điểm kiểm
tra) có cùng Chỉ số phân loại với Chỉ số phân loại của đối tượng nêu trong đơn
đang được thẩm định - tính đến Chỉ số phân lớp (Chỉ số hạng thứ ba) và có ngày
nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang
được thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) mà chưa được công bố hoặc có
ngày công bố muộn hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu đơn được hưởng quyền
ưu tiên) của đơn đang được thẩm định.
b) Việc tra cứu là để tìm ra trường hợp có
nhiều đơn (kể cả đơn đang được thẩm định) đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương
đương với nhau và xác định đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất.
c) Nếu có nhiều đơn thuộc trường hợp nêu
tại điểm 25.7.b trên đây thì Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải
pháp hữu ích chỉ có thể được cấp cho sáng chế trong đơn hợp lệ có ngày nộp đơn
hoặc ngày ưu tiên sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp
văn bằng bảo hộ.
d)86 Trong số các đơn thuộc trường hợp nêu tại điểm
25.7.b trên đây, nếu có nhiều đơn cùng có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm
nhất thì Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích chỉ có
thể được cấp cho một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thỏa thuận của tất
cả những người nộp đơn; nếu không thỏa thuận được thì tất cả các đơn đó đều bị
từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
25.8 Thông báo kết quả thẩm định nội dung
Việc thông báo kết quả thẩm định nội dung
đơn đăng ký sáng chế được tiến hành theo thủ tục chung quy định tại điểm 15.7.a
của Thông tư này.
26.87
Quyết định
cấp, đăng bạ, công bố quyết định cấp Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích
Các thủ tục ra quyết định cấp, đăng bạ,
công bố quyết định cấp Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu
ích được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 18 và điểm 19 của Thông
tư này.
27. Xử lý đơn quốc
tế về sáng chế
27.1 Cơ quan nhận đơn
Cơ quan có thẩm quyền nhận đơn quốc tế về
sáng chế tại Việt Nam là Cục Sở hữu trí tuệ.
Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm:
a) Nhận đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam;
b) Thu phí gửi đơn quốc tế và thông báo
các khoản lệ phí theo quy định để người nộp đơn chuyển cho Văn phòng quốc tế và
Cơ quan tra cứu quốc tế theo quy định của Hiệp ước hợp tác về sáng chế - PCT
(sau đây gọi là “Hiệp ước”);
c) Kiểm tra các khoản lệ phí có được nộp
đúng hạn hay không;
d) Kiểm tra và xử lý đơn quốc tế nguồn gốc
Việt Nam theo quy định của Hiệp ước;
e)88 Xác định đối tượng yêu cầu bảo hộ: nếu đối
tượng yêu cầu bảo hộ của đơn thuộc diện bí mật quốc gia thì không tiến hành các
công việc tiếp theo và các khoản phí sẽ được hoàn trả cho người nộp đơn, trừ
phí kiểm tra sơ bộ về hình thức đơn;
g) Gửi một bản (bản hồ sơ) của đơn quốc tế
nguồn gốc Việt Nam cho Văn phòng quốc tế và một bản (bản tra cứu) cho cơ quan
tra cứu quốc tế;
h) Gửi và nhận thư từ người nộp đơn và từ
các cơ quan quốc tế.
27.289 Ngôn ngữ
Đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam nộp cho Cục
Sở hữu trí tuệ phải được làm bằng tiếng Anh. Mỗi đơn được làm thành 03 bản.
Trong trường hợp không đủ số bản quy định,
Cục Sở hữu trí tuệ sao thêm cho đủ số bản cần thiết và người nộp đơn phải nộp
phí dịch vụ sao đơn quốc tế.
27.390 Cơ quan tra cứu quốc tế và cơ quan thẩm định
sơ bộ quốc tế
Đối với các đơn quốc tế nguồn gốc Việt
Nam, các cơ quan tra cứu quốc tế và các cơ quan thẩm định sơ bộ quốc tế có thẩm
quyền là các cơ quan sáng chế, cơ quan sở hữu công nghiệp hoặc sở hữu trí tuệ
quốc gia hoặc quốc tế được Văn phòng quốc tế công nhận như cơ quan của
Ôx-trây-li-a, Áo, Liên bang Nga, Thụy Điển, Hàn Quốc, Xinh-ga-po, Cơ quan Sáng
chế châu Âu,...
27.491 Đơn quốc tế có chỉ định Việt Nam
Nếu trong đơn quốc tế có chỉ định Việt Nam
thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ là Cơ quan được chỉ định. Trong trường hợp này, để
được vào giai đoạn quốc gia, trong thời hạn 31 tháng kể từ ngày nộp đơn quốc tế
hoặc kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên) người nộp đơn
phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ:
a) 02 Tờ khai đăng ký sáng chế, làm theo
Mẫu 01-SC quy định tại Phụ lục A của Thông tư này;
b) Bản sao đơn quốc tế (trường hợp người
nộp đơn yêu cầu vào giai đoạn quốc gia trước ngày công bố quốc tế);
c) 01 Bản dịch ra tiếng Việt của bản mô tả
và bản tóm tắt trong đơn quốc tế (bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu, nếu đơn
chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc
tế có sửa đổi theo Điều 19 của Hiệp ước);
d) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí
(trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài
khoản của Cục Sở hữu trí tuệ);
đ) Giấy ủy quyền (trường hợp đơn nộp qua
đại diện). Người nộp đơn có thể nộp giấy ủy quyền với thời hạn quy định tại
điểm 27.7.a của Thông tư này và thời hạn bổ sung giấy ủy quyền không tính vào
thời hạn thẩm định đơn.
27.592 Đơn quốc tế có chọn Việt Nam
Nếu trong đơn quốc tế có chọn Việt Nam thì
Cục Sở hữu trí tuệ sẽ là cơ quan được chọn. Việc chọn Việt Nam phải được thực
hiện trong thời hạn 22 tháng kể từ ngày ưu tiên hoặc 03 tháng kể từ ngày báo
cáo tra cứu quốc tế được chuyển tới người nộp đơn hoặc thực hiện việc công bố
theo Điều 17.2 (a) của Hiệp ước hoặc đưa ra ý kiến chính thức theo Quy tắc
43bis của Quy chế thi hành Hiệp ước, tùy theo thời điểm nào kết thúc muộn hơn.
Để được vào giai đoạn quốc gia, trong thời hạn 31 tháng kể từ ngày nộp đơn quốc
tế hoặc kể từ ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên) người nộp
đơn phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ các tài liệu sau đây:
a) 02 Tờ khai đăng ký sáng chế, làm theo
Mẫu 01-SC quy định tại Phụ lục A của Thông tư này;
b) 01 Bản dịch ra tiếng Việt của bản mô tả
và bản tóm tắt trong đơn quốc tế (bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu, nếu đơn
chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc
tế có sửa đổi theo Điều 19 và/hoặc Điều 34.2 (b) của Hiệp ước);
c) 01 Bản dịch ra tiếng Việt của các phụ
lục báo cáo thẩm định sơ bộ quốc tế (khi có yêu cầu thẩm định nội dung đơn);
d) Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí
(trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài
khoản của Cục Sở hữu trí tuệ);
đ) Giấy ủy quyền (trường hợp đơn nộp qua
đại diện). Người nộp đơn có thể nộp giấy ủy quyền với thời hạn quy định tại
điểm 27.7.a của Thông tư này và thời hạn bổ sung giấy ủy quyền không tính vào
thời hạn thẩm định đơn.
27.693 Yêu cầu hưởng quyền ưu tiên
Để được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn
phải khẳng định lại điều đó trong tờ khai, phải nộp phí thẩm định yêu cầu hưởng
quyền ưu tiên và theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ, phải nộp bản dịch ra
tiếng Việt của các tài liệu đã nộp cho Văn phòng quốc tế và các tài liệu cần
thiết theo Quy tắc 17.1 (a) của Quy chế thi hành Hiệp ước.
Đối với đơn PCT, việc xử lý yêu cầu hưởng
quyền ưu tiên phù hợp với Hiệp ước PCT và Quy chế thi hành Hiệp ước.
27.7 Xử lý đơn quốc tế trong giai đoạn
quốc gia
a) Sửa đổi, bổ sung tài liệu trong giai
đoạn quốc gia
Phù hợp với Quy tắc 51bis của Quy chế thi
hành Hiệp ước, người nộp đơn phải nộp giấy ủy quyền, giấy chuyển nhượng quyền
nộp đơn trong giai đoạn quốc tế (nếu có) trong thời hạn 34 tháng kể từ ngày ưu
tiên.
Phù hợp với Điều 28 và Điều 41 của Hiệp
ước và Quy tắc 52.1(b) và 78.1(b) của Quy chế thi hành Hiệp ước, người nộp đơn
có thể sửa đổi, bổ sung các tài liệu của đơn trong giai đoạn quốc gia. Ngay tại
thời điểm vào giai đoạn quốc gia, người nộp đơn cũng có thể sửa đổi, bổ sung
bản mô tả. Việc sửa đổi, bổ sung nói trên phải phù hợp với quy định tại điểm 17
của Thông tư này.
Các tài liệu bổ sung, sửa đổi do người nộp
đơn nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ phải được làm bằng tiếng Việt.
b) Thời điểm bắt đầu giai đoạn quốc gia
Thời điểm bắt đầu xử lý đơn quốc tế có chỉ
định Việt Nam hoặc có chọn Việt Nam ở giai đoạn quốc gia là ngày đầu tiên của
tháng thứ ba mươi hai kể từ ngày ưu tiên, nếu người nộp đơn không có văn bản
yêu cầu vào giai đoạn quốc gia sớm hơn các thời hạn nêu trên.
c) Thẩm định đơn quốc tế
Sau khi vào giai đoạn quốc gia, đơn quốc
tế được thẩm định hình thức và thẩm định nội dung theo thủ tục quy định đối với
đơn đăng ký sáng chế thông thường. Nếu người nộp đơn có văn bản yêu cầu thẩm
định đơn trước thời hạn và nộp phí theo quy định, đơn quốc tế sẽ được thẩm định
trước thời hạn quy định tại điểm 27.7.b trên đây phù hợp với quy định tại Điều
23(2) của Hiệp ước.
d) Đơn quốc tế bị coi là rút bỏ
Ngoài những trường hợp bị coi là rút bỏ
theo quy định của Hiệp ước và Quy chế thi hành Hiệp ước, trong trường hợp lệ
phí quốc gia không được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ hoặc không có bản dịch ra
tiếng Việt sau khi đã hết thời hạn quy định, đơn quốc tế có chỉ định hoặc có
chọn Việt Nam sẽ bị coi là rút bỏ.
27.8 Phí, lệ phí đăng ký quốc tế
a) Người nộp đơn quốc tế vào giai đoạn
quốc gia phải nộp phí, lệ phí theo quy định đối với đơn đăng ký sáng chế nộp
trực tiếp tại Việt Nam.
b) Người nộp đơn quốc tế có nguồn gốc Việt
Nam phải nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định của Quy chế thi hành Hiệp ước
và theo Thông tư hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở
hữu công nghiệp của Bộ Tài chính.
Mục 3. THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ THIẾT KẾ BỐ TRÍ
28. Yêu cầu đối
với đơn đăng ký thiết kế bố trí
28.1 Đơn đăng ký thiết kế bố trí (đơn)
phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại điểm 7 và điểm 10 của Thông tư này
và đáp ứng các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
28.2 Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện
thiết kế bố trí quy định tại điểm 7.1.a (ii) của Thông tư này bao gồm:
a) Bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ thiết kế bố
trí, gồm 04 bộ;
b) Mẫu mạch tích hợp sản xuất theo thiết
kế bố trí, gồm 04 mẫu, nếu thiết kế bố trí đã được khai thác thương mại;
c) Bản mô tả mạch tích hợp sản xuất theo
thiết kế bố trí, bao gồm các thông tin nhằm làm rõ bản chất của thiết kế bố
trí.
28.3 Đơn phải đảm bảo tính thống nhất theo
quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể là chỉ yêu cầu
bảo hộ duy nhất một thiết kế bố trí của một mạch tích hợp bán dẫn.
28.4 Trường hợp có cơ sở (thông tin, chứng
cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin nêu trong đơn, Cục Sở hữu trí
tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn, trong thời hạn 01 tháng, phải nộp các tài
liệu xác minh các thông tin đó, đặc biệt là tài liệu xác nhận quyền đăng ký hợp
pháp, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác (giấy chứng nhận
quyền thừa kế, giấy chứng nhận hoặc thỏa thuận chuyển giao quyền nộp đơn; hợp
đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động...);
28.5 Yêu cầu đối với tờ khai
Người nộp đơn phải nộp 02 tờ khai theo mẫu
02-TKBT quy định tại Phụ lục A của Thông tư này.
28.6 Yêu cầu đối với bộ ảnh chụp, bộ bản
vẽ thiết kế bố trí
a) Yêu cầu chung: Bộ ảnh chụp, bộ bản vẽ
thiết kế bố trí phải thể hiện đầy đủ cấu trúc không gian của các phần tử mạch
và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn sao cho căn cứ vào
bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ đó có thể và chỉ có thể xác định được một thiết kế bố trí
duy nhất.
Nhằm mục đích nêu trên, bộ ảnh chụp/bộ bản
vẽ thiết kế bố trí phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm 28.6.b, c
và d dưới đây.
b) Loại tài liệu: Bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ
thiết kế bố trí phải bao gồm ít nhất một trong ba loại tài liệu sau đây:
(i) Bản vẽ bằng máy thiết kế bố trí đối
với từng lớp mạch tích hợp;
(ii) Bản vẽ hoặc ảnh chụp mặt nạ quang
khắc để sản xuất từng lớp mạch tích hợp;
(iii) Ảnh chụp từng lớp thiết kế bố trí
được thể hiện trong mạch tích hợp;
c) Dạng tài liệu: Bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ
thiết kế bố trí phải được nộp dưới dạng giấy và có thể kèm theo tài liệu bổ trợ
là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ
thiết kế bố trí đó.
d) Hình thức của tài liệu
(i) Bộ ảnh chụp/bộ bản vẽ thiết kế bố trí
phải bao gồm các (tập hợp) ảnh chụp/bản vẽ tách biệt đối với mỗi lớp thiết kế
bố trí, kèm theo ký hiệu mỗi lớp, kích thước mạch tích hợp và độ phóng đại;
(ii) Tất cả các ảnh chụp/bản vẽ thiết kế
bố trí phải theo cùng một tỉ lệ. Đối với tài liệu dạng giấy: mỗi ảnh chụp/bản
vẽ thiết kế bố trí phải là bản phóng đại tối thiểu 20 lần kích thước trong mạch
tích hợp sao cho mắt thường nhìn thấy được thiết kế mạch cơ bản;
(iii) Mỗi ảnh chụp/bản vẽ thiết kế bố trí
có thể được trình bày trên giấy khổ A4 hoặc khổ giấy lớn hơn với điều kiện phải
gấp thành khổ A4;
(iv) Ảnh chụp/bản vẽ thiết kế bố trí phải
rõ ràng, sắc nét.
28.7 Yêu cầu đối với mẫu mạch tích hợp sản
xuất theo thiết kế bố trí
a) Mẫu được nộp phải là toàn bộ hoặc một
phần mạch tích hợp tương ứng hoàn toàn với thiết kế bố trí nêu trong đơn. Nếu
mạch tích hợp sản xuất theo thiết kế bố trí là một phần không thể tách rời của
một sản phẩm khác thì kèm theo sản phẩm được nộp phải có tài liệu chỉ ra một
cách chính xác phần mạch tích hợp được sản xuất theo thiết kế bố trí đó.
b) Nếu thiết kế bố trí đã được khai thác
thương mại tại bất cứ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp đơn, người nộp đơn
phải nộp mẫu đã được khai thác thương mại đầu tiên đó.
28.8 Yêu cầu đối với bản mô tả mạch tích
hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí
Bản mô tả phải bao gồm các thông tin chi
tiết sau đây về mạch tích hợp bán dẫn được sản xuất theo thiết kế bố trí yêu
cầu được bảo hộ:
a) Tên gọi/ký hiệu: là tập hợp các chữ cái
và/hoặc chữ số được sử dụng để phân biệt mạch tích hợp này với các mạch tích
hợp khác khi đưa ra lưu thông trên thị trường;
b) Mô tả các chức năng cơ bản của mạch
tích hợp (ví dụ: chức năng nhớ hoặc logic hoặc chức năng khác);
c) Mô tả cấu trúc cơ bản của mạch tích hợp
(ví dụ: cấu trúc lưỡng cực hoặc MOS, hoặc Bi-MOS hoặc quang - điện tử hoặc cấu
trúc khác);
d) Mô tả công nghệ để sản xuất mạch tích
hợp (ví dụ: công nghệ TTL hoặc DTL hoặc ECL hoặc ITL hoặc CMOS hoặc NMOS hoặc
PMOS hoặc công nghệ khác);
e) Mô tả các đặc điểm chính phân biệt với
các mạch tích hợp bán dẫn khác trên thị trường vào thời điểm nộp đơn hoặc thời
điểm khai thác thương mại lần đầu tiên trên thế giới, tùy theo thời điểm nào
sớm hơn.
29. Bảo mật thông
tin trong đơn đăng ký thiết kế bố trí
Người nộp đơn có thể yêu cầu bảo mật thông
tin nộp theo đơn đăng ký thiết kế bố trí theo quy định sau đây:
29.1 Mức độ giữ bí mật tối đa được phép:
a) Đối với thiết kế bố trí chưa khai thác
thương mại: 50% bề mặt mỗi lớp;
b) Đối với thiết kế bố trí đã khai thác
thương mại: 2 lớp trong mỗi nhóm 5 lớp tính từ trên xuống.
29.2 Để được bảo mật thông tin, người nộp
đơn phải có yêu cầu bảo mật thông tin làm theo hướng dẫn của Cục Sở hữu trí tuệ
và phải chỉ dẫn về tài liệu, vật liệu chứa thông tin bí mật.
29.3 Tài liệu chứa thông tin mật phải được
tách riêng thành gói tài liệu mật và có thể được nộp dưới các dạng tài liệu sau
đây:
a) Microfilm hoặc dạng tương tự đối với
tài liệu thể hiện kích thước của thiết kế trên bản vẽ bằng máy tính;
b) Dữ liệu điện tử;
c) Bản vẽ hoặc ảnh chụp có phần không nhìn
thấy được, với điều kiện các đặc tính của thiết kế bố trí về cơ bản phải nhìn
thấy được.
29.4 Cục Sở hữu trí tuệ có nghĩa vụ bảo
mật đối với thông tin theo yêu cầu của người nộp đơn phù hợp với quy định tại
điểm 29.1 của Thông tư này.
30. Thẩm định hình
thức đơn đăng ký thiết kế bố trí
30.1 Thủ tục thẩm định hình thức đơn đăng
ký thiết kế bố trí được thực hiện theo quy định chung tại các điểm 13.1, 13.2,
13.3, 13.4 và điểm 13.8 của Thông tư này và các thủ tục riêng đối với đơn đăng
ký thiết kế bố trí quy định tại điểm này.
30.2 Thông báo kết quả thẩm định hình thức
a) Nếu đơn thuộc một trong các trường hợp
quy định tại điểm 13.2 của Thông tư này hoặc đơn còn có các thiếu sót quy định
tại điểm 13.3 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành các thủ tục quy
định tại điểm 13.6.a của Thông tư này.
b) Nếu đơn hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ gửi
cho người nộp đơn thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ tên, địa
chỉ người nộp đơn, tên người đại diện (nếu có) và các thông tin về đối tượng
nêu trong đơn, ngày nộp đơn, đồng thời nêu rõ đối tượng nêu trong đơn có khả
năng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí nếu sau thời hạn 03 tháng
kể từ ngày thiết kế bố trí được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp mà
không có ý kiến xác đáng nào của người thứ ba phản đối việc đăng ký thiết kế bố
trí đó.
30.394 Từ chối chấp nhận đơn
Trường hợp người nộp đơn đã được Cục Sở
hữu trí tuệ gửi thông báo kết quả thẩm định hình thức trong đó có chỉ ra thiếu
sót và dự định từ chối chấp nhận đơn theo quy định tại điểm 13.6.a của Thông tư
này mà người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa không đạt yêu cầu
hoặc không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng
trong thời hạn đã ấn định, Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người nộp đơn quyết định
từ chối chấp nhận đơn đăng ký thiết kế bố trí.
31. Công bố đơn
đăng ký thiết kế bố trí
31.1 Đơn đăng ký thiết kế bố trí đã được
chấp nhận hợp lệ được công bố theo thủ tục chung quy định tại điểm 14 của Thông
tư này và theo quy định tại điểm này.
31.2 Tiếp cận với các thông tin chi tiết
về đơn đăng ký thiết kế bố trí hợp lệ
a) Kể từ ngày đơn được công bố trên Công
báo sở hữu công nghiệp, mọi người đều có thể tiếp cận với các thông tin chi
tiết về bản chất thiết kế bố trí nêu trong đơn đã được công bố, trừ các thông
tin được bảo mật theo quy định tại điểm 29 của Thông tư này.
b) Chỉ cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ
tục hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thực hiện thủ tục xử lý hành vi xâm
phạm quyền đối với thiết kế bố trí mới được phép tiếp cận với các thông tin
được bảo mật về thiết kế bố trí.
32.95 Quyết định cấp, đăng bạ, công bố quyết
định cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
32.1 Thông báo dự định cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thiết kế bố trí
Nếu sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày thiết
kế bố trí được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp mà không có ý kiến của
người thứ ba phản đối việc đăng ký thiết kế bố trí hoặc mặc dù có ý kiến phản
đối nhưng kết quả xử lý chứng minh rằng ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục
Sở hữu trí tuệ thông báo dự định cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
đối với đối tượng nêu trong đơn và ấn định thời hạn 03 tháng kể từ ngày ra
thông báo để người nộp đơn nộp phí công bố, phí đăng bạ và lệ phí cấp văn bằng
bảo hộ.
32.2 Cấp, đăng bạ, công bố quyết định cấp
Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
Các thủ tục cấp, đăng bạ, công bố Giấy
chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí được tiến hành theo thủ tục chung quy định
tại điểm 18.2 và điểm 19 của Thông tư này.
32.3 Từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký
thiết kế bố trí
Nếu trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày
thiết kế bố trí được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp mà có ý kiến của
người thứ ba phản đối việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí và ý
kiến đó được chứng minh là xác đáng, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục từ
chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí theo thủ tục chung quy định
tại điểm 18.1 của Thông tư này.
Mục 4. THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
33. Yêu cầu đối
với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
33.1 Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
phải đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại điểm 7 và điểm 10.1 của Thông tư
này và đáp ứng các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
33.296 Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp phải bảo đảm
tính thống nhất quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật Sở hữu trí
tuệ và theo các quy định tại điểm này.
a) Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được
coi là bảo đảm tính thống nhất nếu:
(i) Yêu cầu bảo hộ một kiểu dáng công
nghiệp của một sản phẩm; hoặc
(ii) Yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
của nhiều sản phẩm trong một bộ sản phẩm, trong đó mỗi sản phẩm có một kiểu
dáng công nghiệp tương ứng; hoặc
(iii) Yêu cầu bảo hộ một kiểu dáng công
nghiệp của một sản phẩm kèm theo một hoặc nhiều phương án biến thể của kiểu
dáng công nghiệp đó. Phương án đầu tiên phải là phương án cơ bản.
Các phương án biến thể của một kiểu dáng
công nghiệp phải không khác biệt đáng kể với phương án cơ bản và không khác
biệt đáng kể với nhau.
b) Sản phẩm được hiểu là đồ vật, dụng cụ,
thiết bị, phương tiện, hoặc bộ phận dùng để lắp ráp, hợp thành các sản phẩm đó,
được sản xuất bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp, có kết cấu và
chức năng rõ ràng, được lưu thông độc lập.
33.397 Yêu cầu cung cấp thông tin
a) Trường hợp có cơ sở (thông tin, chứng
cứ) để nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin trong đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu người nộp đơn trong thời hạn 02
tháng phải nộp tài liệu xác minh các thông tin đó, đặc biệt là tài liệu xác
nhận quyền đăng ký hợp pháp nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người
khác (giấy chứng nhận quyền thừa kế, giấy chứng nhận hoặc văn bản thỏa thuận
chuyển giao quyền nộp đơn; hợp đồng giao việc hoặc hợp đồng lao động...);
b) Cục Sở hữu trí tuệ cũng có thể yêu cầu
người nộp đơn trong thời hạn 02 tháng phải nộp tài liệu xác nhận quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng hợp pháp chỉ dẫn thương mại (nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên
thương mại), kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ của người khác, nếu có cơ sở để
nghi ngờ kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn chứa các đối tượng đó;
c) Trong trường hợp người nộp đơn không
cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin nhưng không đáp ứng yêu cầu nêu tại
điểm 33.3.a và 33.3.b trên đây, thì đơn sẽ bị coi là không hợp lệ hoặc bị từ
chối cấp văn bằng bảo hộ.
33.4 Yêu cầu đối với tờ khai
Người nộp đơn phải nộp 02 tờ khai theo mẫu
03-KDCN quy định tại Phụ lục A của Thông tư này. Ngoài các mục cần khai khác, trong
tờ khai phải nêu chỉ số phân loại quốc tế kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ
phù hợp với Bảng phân loại quốc tế về kiểu dáng công nghiệp (theo Thỏa ước
Locarno). Nếu người nộp đơn không phân loại hoặc phân loại không chính xác thì
Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và người nộp đơn phải nộp phí phân loại theo
quy định.
33.598 Yêu cầu đối với bản mô tả kiểu dáng công
nghiệp
Người nộp đơn phải nộp 01 bản mô tả kiểu
dáng công nghiệp, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên kiểu dáng công nghiệp: là tên của
chính sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp, được thể hiện một cách ngắn gọn bằng
các từ ngữ thông dụng, không mang tính chất quảng cáo, không chứa ký hiệu, chú
thích, chỉ dẫn thương mại;
b) Lĩnh vực sử dụng kiểu dáng công nghiệp:
là lĩnh vực sử dụng cụ thể của sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp, trong đó
nêu rõ mục đích sử dụng, công dụng, chức năng của sản phẩm đó;
c) Kiểu dáng công nghiệp tương tự gần
nhất: nêu rõ có hay không có kiểu dáng công nghiệp tương tự, nếu có thì chỉ ra
kiểu dáng công nghiệp ít khác biệt nhất với kiểu dáng công nghiệp của cùng loại
sản phẩm nêu trong đơn, đã được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn
hoặc ngày ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên), trong đó phải chỉ
ra nguồn thông tin bộc lộ công khai kiểu dáng công nghiệp tương tự gần nhất đó;
d) Liệt kê ảnh chụp hoặc bản vẽ: liệt kê
lần lượt các ảnh chụp, bản vẽ phối cảnh (ba chiều), hình chiếu, mặt cắt... của
kiểu dáng công nghiệp, phù hợp với số thứ tự được ghi của ảnh chụp, bản vẽ;
đ)99 Phần mô tả kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng
các quy định tại khoản 2 Điều 103 của Luật Sở hữu trí tuệ, và cần được mô tả
chi tiết như sau:
(i) Bộc lộ hoàn toàn bản chất của kiểu
dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ, trong đó nêu đầy đủ các đặc điểm tạo dáng thể
hiện bản chất của kiểu dáng công nghiệp, đồng thời chỉ ra các đặc điểm tạo dáng
mới, khác biệt so với kiểu dáng công nghiệp tương tự gần nhất nêu tại điểm
33.5.c trên đây, phù hợp với các đặc điểm tạo dáng được thể hiện trong bộ ảnh
chụp, bản vẽ;
(ii) Các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng
công nghiệp yêu cầu bảo hộ được trình bày lần lượt theo thứ tự: các đặc điểm
hình khối, đường nét, tương quan giữa các đặc điểm hình khối và/hoặc đường nét,
các đặc điểm màu sắc (nếu có);
(iii) Đối với sản phẩm có các trạng thái
sử dụng khác nhau (ví dụ sản phẩm có nắp hoặc có thể gập lại được...) thì mô tả
kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm ở các trạng thái khác nhau;
(iv) Nếu kiểu dáng công nghiệp gồm nhiều
phương án thì phải nêu phương án cơ bản và đánh số lần lượt các phương án biến
thể khác, trong đó chỉ rõ các đặc điểm tạo dáng khác biệt của từng phương án
biến thể so với phương án cơ bản;
(v) Nếu kiểu dáng công nghiệp là kiểu dáng
của bộ sản phẩm thì mô tả kiểu dáng của từng sản phẩm trong bộ đó.
e) Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
(hoặc “yêu cầu bảo hộ”): phải liệt kê đầy đủ các đặc điểm tạo dáng cần và đủ để
xác định bản chất kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ và phạm vi quyền sở hữu
công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp, được thể hiện trên ảnh chụp, bản vẽ
nêu trong đơn, bao gồm các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt so với kiểu dáng
công nghiệp tương tự đã biết.
33.6100 Yêu cầu đối với bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng
công nghiệp
Người nộp đơn phải nộp 04 bộ ảnh chụp hoặc
04 bộ bản vẽ kiểu dáng công nghiệp thể hiện đối tượng cần yêu cầu bảo hộ một
cách thống nhất và chính xác được in hoặc gắn trên giấy khổ A4 không đóng
khung. Bộ ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu
dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ đến mức căn cứ vào đó, bất kỳ người nào có hiểu
biết trung bình về lĩnh vực tương ứng đều có thể xác định được kiểu dáng công
nghiệp đó và theo các hướng dẫn sau đây:
a) Ảnh chụp, bản vẽ phải rõ ràng, sắc nét;
kiểu dáng công nghiệp phải được thể hiện bằng đường nét liền; màu nền của ảnh
chụp, bản vẽ phải đồng nhất và tương phản với màu của kiểu dáng công nghiệp;
trên ảnh chụp, bản vẽ chỉ được thể hiện sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp yêu
cầu bảo hộ (không kèm theo sản phẩm khác), trừ trường hợp nêu tại các điểm
33.6.g và 33.6.h dưới đây, không chứa các chỉ dẫn của bản vẽ kỹ thuật hoặc các
chỉ dẫn giải thích về kiểu dáng công nghiệp, trừ những chỉ dẫn ngắn gọn, cần
thiết để chỉ mặt cắt, hình phóng to, trạng thái đóng, mở;
b) Ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện kiểu
dáng công nghiệp theo cùng một tỷ lệ. Kích thước của kiểu dáng công nghiệp
trong ảnh chụp, bản vẽ không được nhỏ hơn 90mm x 120mm và không được lớn hơn
190mm x 277mm;
c) Ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện kiểu
dáng công nghiệp theo cùng một chiều và được đánh số lần lượt theo thứ tự: hình
phối cảnh (ba chiều) của kiểu dáng công nghiệp, hình chiếu của kiểu dáng công
nghiệp từ phía trước, từ phía sau, từ bên phải, từ bên trái, từ trên xuống, từ
dưới lên; các hình chiếu phải được thể hiện chính diện;
d) Ảnh chụp hoặc hình chiếu tương tự hoặc
đối xứng với ảnh chụp hoặc hình chiếu đã có, ảnh chụp mặt đáy của các sản phẩm
có kích thước và trọng lượng lớn, ảnh chụp hoặc hình chiếu bề mặt có chiều dày
quá mỏng của kiểu dáng công nghiệp không cần phải có trong đơn, với điều kiện
phải nêu rõ điều đó trong phần liệt kê ảnh chụp, bản vẽ thuộc bản mô tả;
đ) Đối với kiểu dáng công nghiệp của sản
phẩm có thể khai triển được dưới dạng mặt phẳng (ví dụ hộp đựng, đồ bao
gói...), các hình chiếu của kiểu dáng công nghiệp có thể được thay thế bằng ảnh
chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp ở trạng thái đã khai triển;
e) Tùy thuộc vào mức độ phức tạp của kiểu
dáng công nghiệp, có thể cần phải có thêm ảnh chụp, bản vẽ phối cảnh từ các góc
độ khác, mặt cắt, hình phóng to bộ phận, hình chi tiết rời hoặc bộ phận của sản
phẩm, ảnh chụp hoặc bản vẽ minh họa vị trí lắp đặt, sử dụng bộ phận trên sản
phẩm hoàn chỉnh, nhằm làm rõ bản chất và các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng
công nghiệp (mà không dùng để xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu
dáng công nghiệp của bộ phận đó);
g) Đối với kiểu dáng công nghiệp của sản
phẩm lắp ráp hoặc hợp thành từ nhiều bộ phận khác nhau, các ảnh chụp hoặc bản
vẽ của từng bộ phận này có thể được cung cấp nhưng chỉ nhằm mục đích minh họa
mà không dùng để xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp
của bộ phận đó;
h) Các ảnh chụp hoặc bản vẽ phải thể hiện
kiểu dáng công nghiệp ở cùng một trạng thái sử dụng được chọn; ảnh chụp hoặc
bản vẽ thể hiện các trạng thái khác có thể được cung cấp để làm rõ bản chất của
kiểu dáng công nghiệp;
i) Đối với đơn có nhiều phương án, phương
án cơ bản phải được thể hiện đầu tiên. Mỗi phương án của kiểu dáng công nghiệp
phải được thể hiện bằng bộ ảnh chụp, bản vẽ đầy đủ theo quy định tại điểm này;
k) Đối với bộ sản phẩm phải có hình phối
cảnh của cả bộ sản phẩm và bộ ảnh chụp, bản vẽ của từng sản phẩm trong bộ đó
theo quy định tại điểm này.
33.7101 Đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp
a) Đặc điểm tạo dáng của một kiểu dáng
công nghiệp là yếu tố thể hiện dưới dạng đường nét, hình khối, màu sắc, tương
quan vị trí hoặc tương quan kích thước để khi kết hợp với các đặc điểm (dấu
hiệu) khác tạo thành một tập hợp cần và đủ để tạo thành kiểu dáng công nghiệp đó;
b) Đặc điểm tạo dáng cơ bản là đặc điểm
tạo dáng dễ dàng nhận biết/ghi nhớ, cần và đủ để xác định bản chất của kiểu
dáng công nghiệp và phân biệt kiểu dáng công nghiệp với kiểu dáng công nghiệp
khác dùng cho sản phẩm cùng loại.
Sản phẩm cùng loại là các sản phẩm có mục
đích sử dụng hoặc chức năng sử dụng trùng hoặc tương tự với nhau. Sản phẩm hoàn
chỉnh và bộ phận dùng để lắp ráp, hợp thành sản phẩm hoàn chỉnh là các sản phẩm
khác loại.
c) Các yếu tố sau đây không được coi là
đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp:
(i) Hình khối, đường nét được quyết định
bởi chính chức năng kỹ thuật của sản phẩm (ví dụ hình dạng dẹt, phẳng của đĩa
ghi dữ liệu được quyết định bởi chuyển động tương đối giữa đĩa và đầu đọc...);
(ii) Yếu tố mà sự có mặt của nó trong tập
hợp các dấu hiệu không đủ gây ấn tượng thẩm mỹ (ấn tượng về hình dáng của sản
phẩm không thay đổi khi có mặt và khi không có mặt yếu tố đó; ví dụ sự thay đổi
một hình khối, đường nét quen thuộc nhưng sự thay đổi đó không đủ để nhận biết,
do đó hình khối, đường nét đã thay đổi vẫn chỉ được nhận biết là hình khối,
đường nét cũ);
(iii) Vật liệu dùng để chế tạo sản phẩm;
(iv) Các dấu hiệu được gắn, dán... lên sản
phẩm chỉ để thực hiện chức năng thông tin, hướng dẫn về nguồn gốc, đặc điểm,
cấu tạo, công dụng, cách sử dụng... sản phẩm đó; ví dụ các thông tin trên nhãn
hàng hóa (như nhà sản xuất, chỉ dẫn thương mại, xuất xứ, mã vạch,...), nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý ....;
(v) Kích cỡ của sản phẩm, trừ trường hợp
thay đổi kích cỡ trang trí của mẫu vải và vật liệu tương tự;
(vi) Các yếu tố khác không đáp ứng điều
kiện nêu tại điểm 33.7.b của Thông tư này.
34. Thẩm định hình
thức, công bố đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
Các thủ tục thẩm định hình thức, công bố
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được thực hiện theo thủ tục chung quy định
tại điểm 13 và điểm 14 của Thông tư này.
35. Thẩm định nội
dung đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
35.1102 Đánh giá sự tương tự của kiểu dáng công
nghiệp:
a) Hai kiểu dáng công nghiệp được coi là
trùng nhau khi hai kiểu dáng công nghiệp đó dùng cho sản phẩm cùng loại, có
cùng tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản và không cơ bản;
b) Hai kiểu dáng công nghiệp được coi là
không khác biệt đáng kể với nhau khi hai kiểu dáng công nghiệp đó dùng cho sản
phẩm cùng loại và có cùng tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản;
c) Hai kiểu dáng công nghiệp được coi là
tương tự nhau khi hai kiểu dáng công nghiệp đó dùng cho sản phẩm cùng loại và
có ít nhất một đặc điểm tạo dáng cơ bản trùng hoặc không khác biệt đáng kể với
nhau;
d) Hai kiểu dáng công nghiệp trong số các
kiểu dáng công nghiệp tương tự được coi là tương tự gần nhất khi hai kiểu dáng
công nghiệp đó có số các đặc điểm tạo dáng cơ bản trùng hoặc không khác biệt
đáng kể với nhau nhiều nhất so với tất cả các kiểu dáng công nghiệp tương tự
khác;
đ) Hai kiểu dáng công nghiệp được coi là
khác biệt đáng kể với nhau khi hai kiểu dáng công nghiệp đó dùng cho sản phẩm
khác loại, hoặc dùng cho sản phẩm cùng loại nhưng có ít nhất một đặc điểm tạo
dáng cơ bản khác biệt.
35.2 Trình tự thực hiện thủ tục thẩm định
nội dung đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
Việc thẩm định nội dung đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp (đơn) được tiến hành theo trình tự chung quy định tại điểm 15
của Thông tư này và theo quy định riêng tại điểm này.
35.3103 Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng nêu trong
đơn và loại văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp
Đối tượng nêu trong đơn bị coi là không
phù hợp với loại văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp nếu:
a) Đối tượng đó không phải là hình dáng
bên ngoài của sản phẩm. Hình dáng bên ngoài là những đặc điểm tạo dáng (hình
khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này) nhìn thấy được trong
quá trình sử dụng sản phẩm (khai thác công dụng của sản phẩm theo cách thức
thông thường, được thực hiện bởi bất kỳ người sử dụng nào, không kể các công
việc bảo trì, bảo dưỡng hoặc sửa chữa sản phẩm);
b) Đối tượng nêu trong đơn là:
(i) Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do
đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;
(ii) Hình dáng bên ngoài của công trình
xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp trừ hình dáng bên ngoài các môđun hay các
đơn nguyên riêng biệt có thể được sử dụng độc lập hoặc lắp ráp với nhau để tạo
thành công trình xây dựng như các cửa hàng, ki-ôt, nhà lưu động, hoặc sản phẩm
tương tự.
35.4 Tra cứu thông tin
a) Mục đích tra cứu thông tin
Mục đích tra cứu thông tin là tìm kiếm
trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc các kiểu dáng công nghiệp trùng lặp
hoặc tương tự với kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn.
b) Nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc được
sử dụng trong quá trình thẩm định nội dung đơn bao gồm các tài liệu sau đây:
(i) Các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận và có ngày công bố đơn sớm hơn ngày nộp
đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền ưu
tiên);
(ii) Các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
và các văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp do các tổ chức, quốc gia khác công
bố trong vòng 25 năm trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được
thẩm định (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên), được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu
kiểu dáng công nghiệp hiện có tại Cục Sở hữu trí tuệ;
(iii) Các thông tin khác liên quan đến
kiểu dáng công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ thu thập và lưu giữ;
(iv) Các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
đã được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận và có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên (nếu
đơn được hưởng quyền ưu tiên) sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn
đang được thẩm định (dùng để kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định tại
điểm 35.9 của Thông tư này).
c) Trong trường hợp cần thiết và có thể,
việc tra cứu được mở rộng hơn so với nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc.
35.5 Báo cáo tra cứu
Kết quả tra cứu phải được thể hiện trong
báo cáo tra cứu, trong đó phải ghi rõ lĩnh vực tra cứu, phạm vi tra cứu, kết
quả tìm kiếm trong phạm vi đó (thống kê và chỉ rõ các kiểu dáng công nghiệp đối
chứng tìm được, nguồn gốc thông tin, ngày công bố của thông tin tương ứng) và
phải nêu họ tên người lập báo cáo (người tra cứu).
Trong điểm này, “kiểu dáng công nghiệp đối
chứng” là kiểu dáng công nghiệp trùng lặp hoặc kiểu dáng công nghiệp tương tự
với kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn, được so sánh với kiểu dáng công nghiệp
nêu trong đơn khi đánh giá tính mới và tính sáng tạo.
35.6 Đánh giá khả năng áp dụng công nghiệp
của kiểu dáng công nghiệp theo quy định tại Điều 67 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn
được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu căn cứ vào các thông tin về
kiểu dáng công nghiệp được trình bày trong đơn, người có hiểu biết trung bình
về lĩnh vực tương ứng có thể dùng kiểu dáng công nghiệp đó làm mẫu để chế tạo
bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp sản phẩm có hình dáng bên
ngoài trùng với kiểu dáng công nghiệp đó.
Khái niệm “người có hiểu biết trung bình”
về lĩnh vực tương ứng được hiểu theo quy định tương ứng tại điểm 23.6.a của
Thông tư này.
b) Trong các trường hợp sau đây, đối tượng
nêu trong đơn bị coi là không có khả năng áp dụng công nghiệp:
(i) Đối tượng nêu trong đơn là hình dáng
của sản phẩm có trạng thái tồn tại không cố định (các sản phẩm ở thể khí, chất
lỏng...);
(ii) Chỉ có thể tạo ra sản phẩm có hình
dáng như đối tượng nêu trong đơn nhờ có kỹ năng đặc biệt hoặc không thể lặp đi
lặp lại việc chế tạo ra sản phẩm có hình dáng như đối tượng nêu trong đơn;
(iii) Các trường hợp với lý do xác đáng
khác.
35.7104 Đánh giá tính mới của kiểu dáng công nghiệp
theo quy định tại Điều 65 của Luật Sở hữu trí tuệ.
a) Cách đánh giá tính mới của kiểu dáng
công nghiệp
Để đánh giá tính mới của kiểu dáng công
nghiệp nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ
bản của kiểu dáng công nghiệp đó với tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản của
từng kiểu dáng công nghiệp đối chứng tìm được trong quá trình tra cứu thông
tin.
b) Kết luận về tính mới của kiểu dáng công
nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn được
coi là mới nếu:
(i) Không tìm thấy kiểu dáng công nghiệp
đối chứng trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc; hoặc
(ii) Mặc dù có tìm thấy kiểu dáng công nghiệp
đối chứng trong nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc nhưng kiểu dáng công nghiệp
nêu trong đơn được coi là khác biệt đáng kể với các kiểu dáng công nghiệp đối
chứng; hoặc
(iii) Kiểu dáng công nghiệp đối chứng
chính là kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn được công bố/bộc lộ thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 65 của Luật Sở hữu trí tuệ.
35.8 Đánh giá tính sáng tạo của kiểu dáng
công nghiệp theo quy định tại Điều 66 của Luật Sở hữu trí tuệ
a)105 Cách đánh giá tính sáng tạo của kiểu dáng
công nghiệp
Để đánh giá tính sáng tạo của kiểu dáng
công nghiệp nêu trong đơn, phải tiến hành so sánh tập hợp các đặc điểm tạo dáng
cơ bản của kiểu dáng công nghiệp đó với tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản
của các kiểu dáng công nghiệp đối chứng tìm được trong quá trình tra cứu thông
tin.
b) Kết luận về tính sáng tạo của kiểu dáng
công nghiệp
Trong các trường hợp sau đây, kiểu dáng
công nghiệp nêu trong đơn được coi là không có tính sáng tạo:
(i) Kiểu dáng công nghiệp là sự kết hợp
đơn thuần của các đặc điểm tạo dáng đã biết (các đặc điểm tạo dáng đã được bộc
lộ công khai được sắp đặt hoặc lắp ghép với nhau một cách đơn thuần như thay
thế, thay đổi vị trí, tăng giảm số lượng...);
(ii) Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng
sao chép/mô phỏng một phần hoặc toàn bộ hình dáng tự nhiên vốn có của cây cối,
hoa quả, các loài động vật..., hình dáng của các hình hình học (hình tròn, hình
elíp, hình tam giác, hình vuông, chữ nhật, hình đa giác đều, các hình lăng trụ
có mặt cắt là các hình kể trên...) đã được biết rộng rãi;
(iii) Kiểu dáng công nghiệp là sự sao chép
đơn thuần hình dáng các sản phẩm, công trình đã nổi tiếng hoặc được biết đến
một cách rộng rãi ở Việt Nam hoặc trên thế giới;
(iv) Kiểu dáng công nghiệp mô phỏng kiểu
dáng công nghiệp thuộc lĩnh vực khác, nếu sự mô phỏng đó đã được biết đến rộng
rãi trên thực tế (ví dụ: đồ chơi mô phỏng ô tô, xe máy...).
Nếu không thuộc các trường hợp nói trên,
kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo.
35.9106 Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với
kiểu dáng công nghiệp
Đối với những đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp đã được kết luận là đáp ứng các điều kiện bảo hộ, trước khi ra thông báo
dự định cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp theo quy định tại điểm 15.7.a
(iii) của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra để bảo đảm nguyên tắc nộp
đơn đầu tiên quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ
theo các quy định sau đây:
a) Để kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu
tiên, phải tiến hành tra cứu thông tin trong nguồn bắt buộc quy định tại điểm
35.4.b (iv) của Thông tư này;
b) Việc tra cứu là để tìm ra các đơn đăng
ký kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm cùng loại trùng hoặc không khác biệt đáng
kể với nhau, hoặc để tìm ra các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm
chứa bộ phận có kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với
kiểu dáng công nghiệp đăng ký, và xác định đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên sớm nhất;
c) Nếu có nhiều đơn thuộc trường hợp nêu
tại điểm 35.9.b trên đây thì Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp chỉ có thể
được cấp cho đơn hợp lệ có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất trong số
những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.
d) Trong số các đơn thuộc trường hợp nêu
tại điểm 35.9.b trên đây đăng ký cho sản phẩm cùng loại, nếu có nhiều đơn cùng
có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất thì Bằng độc quyền kiểu dáng công
nghiệp chỉ có thể được cấp cho một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thỏa
thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thỏa thuận được thì tất cả các
đơn đó đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
35.10 Thông báo kết quả thẩm định nội dung
Việc thông báo kết quả thẩm định nội dung
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được thực hiện theo quy định chung tại điểm
15.7.a của Thông tư này.
36.107
Quyết định
cấp, đăng bạ, công bố quyết định cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
Các thủ tục ra quyết định cấp, đăng bạ,
công bố quyết định cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp được thực hiện theo
thủ tục chung quy định tại điểm 18 và điểm 19 của Thông tư này.
Mục 5. THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ NHÃN HIỆU
37. Yêu cầu đối
với đơn đăng ký nhãn hiệu
37.1 Đơn đăng ký nhãn hiệu phải đáp ứng
các yêu cầu chung về tài liệu đơn quy định tại điểm 7 và điểm 10.1 của Thông tư
này và các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
37.2 Đơn phải bảo đảm tính thống nhất quy
định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ. Mỗi đơn chỉ được
yêu cầu đăng ký một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hóa, dịch vụ.
37.3108 Trường hợp có cơ sở (thông tin, chứng cứ) để
nghi ngờ về tính xác thực của các thông tin nêu trong đơn, Cục Sở hữu trí tuệ
có thể yêu cầu người nộp đơn trong thời hạn 01 tháng, phải nộp các tài liệu
nhằm xác minh các thông tin đó, có thể là các tài liệu sau đây:
a) Tài liệu chứng minh tư cách người nộp
đơn:
(i) Giấy đăng ký kinh doanh, hợp đồng hoặc
tài liệu khác xác nhận hoạt động sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ của người
nộp đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(ii) Thỏa thuận, thư xác nhận người sản
xuất không sử dụng nhãn hiệu và không phản đối việc đăng ký nhãn hiệu của người
tiến hành hoạt động thương mại sản phẩm của người sản xuất theo quy định tại
khoản 2 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iii) Quyết định hoặc giấy phép thành lập,
điều lệ tổ chức xác nhận chức năng, thẩm quyền quản lý nhãn hiệu tập thể, nhãn
hiệu chứng nhận chất lượng, nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý hàng hóa,
dịch vụ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iv) Thỏa thuận, giấy đăng ký kinh doanh,
tài liệu liên quan đến việc đăng ký nhãn hiệu của các đồng chủ sở hữu theo quy
định tại khoản 5 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(v) Tài liệu xác nhận người nộp đơn thụ
hưởng quyền đăng ký nhãn hiệu từ người khác theo quy định tại khoản 6 Điều 87
của Luật Sở hữu trí tuệ;
(vi) Thỏa thuận, thư đồng ý của chủ sở hữu
nhãn hiệu xác nhận quyền đăng ký nhãn hiệu của người đại diện, đại lý theo quy
định tại khoản 7 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ và Điều 6septies của
Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp.
b) Tài liệu chứng minh tư cách đại diện
của chủ đơn: giấy ủy quyền gốc của người nộp đơn; giấy tờ xác nhận đại diện của
chủ đơn là người đại diện theo pháp luật của tổ chức đăng ký nhãn hiệu hoặc là
người được người đó ủy quyền; giấy tờ xác nhận người được ủy quyền của người
nộp đơn đáp ứng các yêu cầu để đứng tên đại diện của chủ đơn theo quy định tại
điểm 3 của Thông tư này.
c) Tài liệu chứng minh quyền sử dụng/đăng
ký nhãn hiệu chứa các dấu hiệu đặc biệt đối với:
(i) Tên, biểu tượng, cờ, huy hiệu của cơ
quan, tổ chức trong nước và quốc tế hoặc dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo
hành của tổ chức quốc tế theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 73 của Luật
Sở hữu trí tuệ;
(ii) Tên nhân vật, hình tượng của tác phẩm
thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả đã được biết đến rộng rãi hoặc tên thương
mại, chỉ dẫn thương mại, chỉ dẫn xuất xứ, giải thưởng, huy chương hoặc ký hiệu
đặc trưng của một loại sản phẩm nhất định có khả năng gây nhầm lẫn theo quy
định tại khoản 5 Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(iii) Dấu hiệu thuộc phạm vi bảo hộ kiểu
dáng công nghiệp của người khác theo quy định tại điểm n khoản 2 Điều 74 của
Luật Sở hữu trí tuệ;
d) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
e) Thông tin cần thiết để làm rõ hoặc khẳng
định các nội dung nêu trong quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng
nhãn hiệu chứng nhận hoặc trong các tài liệu đơn khác.
g)109 Tài liệu khác thích hợp để làm rõ tính xác
thực của thông tin trong đơn.
37.4 Yêu cầu đối với tờ khai
Người nộp đơn phải nộp 02 tờ khai theo mẫu
04-NH quy định tại Phụ lục A của Thông tư này với các lưu ý sau đây:
a) Phần mô tả nhãn hiệu trong tờ khai phải
chỉ rõ loại nhãn hiệu đăng ký (nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu tập thể, nhãn
hiệu liên kết, nhãn hiệu chứng nhận);
b) Đối với nhãn hiệu được đăng ký là nhãn
hiệu liên kết, người nộp đơn phải chỉ rõ các yếu tố liên kết về nhãn hiệu hoặc
về hàng hóa, dịch vụ tuân theo quy định sau đây:
(i) Trong trường hợp yếu tố liên kết là
nhãn hiệu (tương tự với nhãn hiệu khác của chính người nộp đơn dùng cho cùng
một hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng cho các hàng hóa, dịch vụ tương tự nhau) thì
phải chỉ rõ trong số các nhãn hiệu liên kết đó có nhãn hiệu nào được coi là cơ
bản hay không, nếu có thì đó là nhãn hiệu nào; nếu một hoặc một số trong các
nhãn hiệu đó đã được đăng ký hoặc đã được nêu trong đơn nộp trước đó thì phải
chỉ rõ số văn bằng bảo hộ, số đơn nộp trước đó;
(ii) Trong trường hợp yếu tố liên kết là
hàng hóa, dịch vụ (một nhăn hiệu dùng cho các hàng hóa, dịch vụ tương tự nhau
hoặc có liên quan với nhau) thì phải chỉ rõ trong số các hàng hóa, dịch vụ đó
có hàng hóa, dịch vụ nào được coi là cơ bản hay không và nếu có thì đó là hàng
hóa, dịch vụ nào; nếu một trong các hàng hóa, dịch vụ đó đã được đăng ký trước
hoặc đã được nêu trong đơn nộp trước đó thì phải chỉ rõ số văn bằng bảo hộ, số
đơn nộp trước đó;
(iii)110 Nếu người nộp đơn không chỉ rõ nhãn hiệu cơ
bản hoặc hàng hóa, dịch vụ cơ bản thì tất cả các nhãn hiệu và tất cả các hàng
hóa, dịch vụ liên quan đến nhãn hiệu nêu trong đơn của người nộp đơn được coi
là độc lập với nhau. Việc đánh giá khả năng phân biệt của nhãn hiệu nêu trong
đơn phải theo quy định chung về đánh giá khả năng phân biệt quy định tại điểm
39 của Thông tư này.
c)111 Đối với nhãn hiệu chứng nhận, người nộp đơn
phải mô tả tóm tắt trong tờ khai đặc tính của hàng hóa, dịch vụ được chứng nhận
bởi nhãn hiệu (các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản
xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn
hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu);
d) Trong tờ khai phải có mẫu nhãn hiệu và
mô tả bằng chữ về nhãn hiệu đó theo các quy định sau đây:
(i) Nếu nhãn hiệu được cấu thành từ nhiều
yếu tố thì phải chỉ rõ các yếu tố cấu thành và sự kết hợp giữa các yếu tố đó;
nếu nhãn hiệu chứa yếu tố hình thì phải nêu rõ nội dung và ý nghĩa của yếu tố
hình;
(ii) Nếu yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu màu thì
phải chỉ rõ yêu cầu đó và nêu tên màu sắc thể hiện trên nhãn hiệu;
(iii) Nếu nhãn hiệu có chứa các chữ, từ
ngữ không phải là tiếng Việt thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng
Việt) và nếu các chữ, từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch ra tiếng Việt;
(iv) Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số không
phải là chữ số Ả-rập hoặc chữ số La-mã thì phải dịch ra chữ số Ả-rập.
e)112 Phần “Danh mục các hàng hóa, dịch vụ mang
nhãn hiệu” trong Tờ khai phải được phân nhóm phù hợp với Bảng phân loại quốc tế
các hàng hóa, dịch vụ theo Thỏa ước Nice được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên
Công báo sở hữu công nghiệp. Nếu người nộp đơn không tự phân loại hoặc phân
loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và người nộp đơn phải
nộp phí dịch vụ phân loại theo quy định.
37.5113 Yêu cầu đối với mẫu nhãn hiệu
Ngoài mẫu nhãn hiệu được gắn trên Tờ khai,
đơn phải kèm theo 05 mẫu nhãn hiệu giống nhau và phải đáp ứng các yêu cầu sau
đây:
a) Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày rõ
ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và
không nhỏ hơn 8mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn
hiệu có kích thước 80mm x 80mm in trên tờ khai;
b) Đối với nhãn hiệu là hình ba chiều thì
mẫu nhãn hiệu phải kèm theo ảnh chụp hoặc hình vẽ thể hiện hình phối cảnh và có
thể kèm theo mẫu mô tả ở dạng hình chiếu;
c) Đối với nhãn hiệu có yêu cầu bảo hộ màu
sắc thì mẫu nhãn hiệu phải được trình bày đúng màu sắc yêu cầu bảo hộ. Nếu
không yêu cầu bảo hộ màu sắc thì mẫu nhãn hiệu phải được trình bày dưới dạng
đen trắng.
37.5a114 Tổ chức có quyền đăng ký nhãn hiệu tập
thể theo quy định tại khoản 3 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp
theo quy định tại khoản 3 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ là tổ chức có từ 02
thành viên trở lên, được thành lập theo quy định của pháp luật. Các thành viên
của tổ chức đó có hoạt động sản xuất, kinh doanh độc lập, có hàng hóa, dịch vụ
riêng;
b) Các tổ chức sau đây được coi là tổ chức
tập thể theo quy định tại điểm a trên đây:
(i) Liên minh hợp tác xã; các hợp tác xã
theo quy định của Luật Hợp tác xã, nếu trong Điều lệ ghi rõ thành viên có hoạt
động sản xuất, kinh doanh độc lập;
(ii) Nhóm công ty theo quy định của Luật
Doanh nghiệp;
(iii) Hội theo quy định của pháp luật về
hội, nếu trong Điều lệ ghi rõ thành viên của hội có hoạt động sản xuất, kinh
doanh độc lập;
(iv) Các tổ chức khác đáp ứng điều kiện
quy định tại điểm 37.5a.a của Thông tư này.
37.5b115 Tổ chức có quyền đăng ký nhãn hiệu
chứng nhận theo quy định tại khoản 4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ
a) Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng
nhận đặc tính (chất lượng, nguồn gốc,...) của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu
là tổ chức mà hoạt động kiểm soát, chứng nhận nêu trên do chính tổ chức
đó thực hiện hoặc giao, thuê, ủy quyền... cho tổ chức khác thực hiện phù hợp
với chức năng mà pháp luật quy định, hoặc được ghi nhận trong giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, điều lệ, quyết định thành lập, quyết định giao nhiệm vụ...
của tổ chức đó;
b) Trong trường hợp có nghi ngờ về chức
năng kiểm soát, chứng nhận của tổ chức đăng ký nhãn hiệu chứng nhận, Cục Sở hữu
trí tuệ có quyền yêu cầu tổ chức đó nộp tài liệu để chứng minh.
37.6 Yêu cầu về quy chế sử dụng nhãn hiệu
tập thể và nhãn hiệu chứng nhận
Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể và quy
chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có các nội dung tương ứng quy định tại
khoản 4 và khoản 5 Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ và phải làm rõ các vấn đề
sau đây:
a) Các thông tin vắn tắt về nhãn hiệu, chủ
sở hữu nhãn hiệu, hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
b) Các điều kiện để được người đăng ký
nhãn hiệu cấp phép sử dụng nhãn hiệu và các điều kiện chấm dứt quyền sử dụng
nhãn hiệu;
c) Nghĩa vụ của người sử dụng nhãn hiệu
(bảo đảm chất lượng, tính chất đặc thù của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu,
chịu sự kiểm soát của người đăng ký nhãn hiệu, nộp phí quản lý nhãn hiệu…);
d) Quyền của người đăng ký nhãn hiệu (kiểm
soát việc tuân thủ quy chế sử dụng nhãn hiệu, thu phí quản lý nhãn hiệu, đình
chỉ quyền sử dụng nhãn hiệu của người không đáp ứng điều kiện theo quy định của
quy chế sử dụng nhãn hiệu …);
e) Cơ chế cấp phép, kiểm soát, kiểm tra
việc sử dụng nhãn hiệu và bảo đảm chất lượng, uy tín của hàng hóa, dịch vụ mang
nhãn hiệu;
g) Cơ chế giải quyết tranh chấp.
h)116 Danh sách các thành viên sử dụng nhãn hiệu
tập thể.
37.7117 Yêu cầu về văn bản cho phép đăng ký nhãn hiệu
tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc
địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam
a)118 Văn bản cho phép sử dụng địa danh hoặc dấu
hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương để đăng ký nhãn hiệu tập
thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa yếu tố đó, do cơ quan có thẩm quyền sau đây
cấp:
(i) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có khu vực địa lý tương ứng với địa danh hoặc dấu hiệu
khác chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương (trong trường hợp khu vực
địa lý thuộc một địa phương);
(ii) Tất cả các Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi có khu vực địa lý tương ứng với địa danh
hoặc dấu hiệu khác chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương (trong
trường hợp khu vực địa lý thuộc nhiều địa phương).
b) Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với địa
danh hoặc dấu hiệu khác chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương phải
thể hiện đầy đủ thông tin tới mức có thể xác định chính xác vùng địa lý đó và
phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm 37.7.a trên đây.
37.8119 Tiêu chí xác
định địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm
a) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của sản
phẩm là dấu hiệu dùng cho sản phẩm của địa phương và có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn
gốc địa lý của sản phẩm (chỉ dẫn rằng sản phẩm có nguồn gốc từ địa phương đó).
Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm
thường là địa danh, nhưng cũng có thể là dấu hiệu biểu trưng của địa phương
(hình ảnh các sự vật tiêu biểu của địa phương, như biểu tượng, bản đồ, cờ, huy
hiệu, thắng cảnh, công trình đặc biệt của địa phương…), hoặc cũng có thể là bất
kỳ dấu hiệu nào khác.
Địa danh có thể là tên gọi hiện hành hay
tên gọi trong lịch sử, tên gọi chính thức hoặc tên gọi dân gian của một khu vực
địa lý (xác định theo địa giới hành chính hay các phương thức địa lý học).
b) Một địa danh, dấu hiệu biểu trưng của
địa phương sử dụng cho sản phẩm thông thường (không phải là đặc sản) có thể có
hoặc không có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm, tùy thuộc vào sản
phẩm và thực tế sử dụng địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương.
c) Địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa
phương có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm trong các trường hợp
sau đây:
(i) Dùng cho đặc sản của địa phương (sản
phẩm đặc biệt, có danh tiếng nhờ những đặc trưng nhất định, được sản xuất tại
địa phương);
(ii) Dùng cho cây trồng, vật nuôi và các
sản phẩm chế biến từ cây trồng, vật nuôi của địa phương;
(iii) Dùng cho sản phẩm khai thác nguyên
liệu thiên nhiên (than, sắt, thép, nhôm, xi măng, đá, muối, gỗ…) ở địa phương;
(iv) Dùng cho những sản phẩm thuộc các
ngành công nghiệp phát triển ở địa phương;
(v) Các trường hợp khác được xác định theo
sản phẩm và thực tế sử dụng địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương cho
sản phẩm.
d) Địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa phương
không có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm trong các trường hợp sau
đây:
(i) Đã được sử dụng với chức năng nhãn
hiệu thông thường và được thừa nhận rộng rãi, tức là đạt được ý nghĩa chỉ dẫn
nguồn gốc thương mại (khả năng phân biệt) và mất ý nghĩa mô tả nguồn gốc địa lý, ví dụ: bia Hà Nội,
bia Sài Gòn;
(ii) Địa phương tương ứng không thể là nơi
sản phẩm được sản xuất, ví dụ: thuốc lá Bắc Cực...
Những địa danh, dấu hiệu biểu trưng của
địa phương mà không có ý nghĩa chỉ dẫn nguồn gốc địa lý của sản phẩm có thể
được bảo hộ như nhãn hiệu thông thường, không cần sự cho phép của chính quyền
địa phương.
đ) Địa danh, dấu hiệu biểu trưng của địa
phương thuộc kiến thức địa lý phổ thông được nhiều người biết đến (ví dụ: tên
các tỉnh, thành phố, các danh lam, thắng cảnh) dùng cho sản phẩm thông thường
của địa phương (kể cả sản phẩm mà địa phương có lợi thế kinh doanh nhưng chưa
có danh tiếng, đặc trưng về chất lượng), được nhiều chủ thể kinh doanh ở địa
phương sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ của mình có ý nghĩa mô tả địa điểm sản
xuất (nhưng không có đủ căn cứ để xếp vào loại (c) và (d) trên đây), sẽ là đối
tượng không được bảo hộ.
Tuy nhiên, những địa danh, dấu hiệu biểu
trưng của địa phương như vậy vẫn có thể được sử dụng làm một yếu tố phụ cấu
thành nhãn hiệu thông thường của các tổ chức, cá nhân ở địa phương tương ứng,
với điều kiện địa danh đó bị loại trừ khỏi phạm vi bảo hộ (không bảo hộ riêng)
và không phải xin phép chính quyền địa phương.
38. Thẩm định hình
thức, công bố đơn đăng ký nhãn hiệu
Các thủ tục thẩm định hình thức, công bố
đơn đăng ký nhãn hiệu được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm 13 và
điểm 14 của Thông tư này.
39. Thẩm định nội
dung đơn đăng ký nhãn hiệu
39.1 Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm
thực hiện thẩm định nội dung đơn hợp lệ theo trình tự chung quy định tại điểm
15 của Thông tư này và theo quy định cụ thể tại điểm này.
39.2 Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng
nêu trong đơn đăng ký nhãn hiệu và yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu
a) Theo quy định tại khoản 1 Điều 72 của
Luật Sở hữu trí tuệ, dấu hiệu được đăng ký với danh nghĩa là nhãn hiệu phải là
dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, chữ số, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh,
kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp giữa các yếu tố đó được thể hiện bằng một
hoặc một số màu sắc nhất định.
b) Các loại dấu hiệu sau đây không được
bảo hộ với danh nghĩa là nhãn hiệu:
(i) Dấu hiệu chỉ là màu sắc mà không được
kết hợp với dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu hình hoặc không được thể hiện thành dạng
dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu hình;
(ii) Dấu hiệu thuộc đối tượng không được
bảo hộ với danh nghĩa là nhãn hiệu theo quy định tại Điều 73 của Luật Sở hữu
trí tuệ;
(iii) Dấu hiệu trái với trật tự xã hội, có
hại cho an ninh quốc gia.
39.3 Đánh giá khả năng phân biệt của dấu
hiệu dạng chữ viết, chữ số (sau đây gọi là “dấu hiệu chữ”) theo quy định tại
khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trừ các trường hợp ngoại lệ quy định tại
điểm 39.5 của Thông tư này, các dấu hiệu chữ sau đây bị coi là không có khả
năng phân biệt:
a) Ký tự thuộc ngôn ngữ mà người tiêu dùng
Việt Nam có hiểu biết thông thường không thể nhận biết và ghi nhớ được (không
đọc được, không hiểu được, không nhớ được) như ký tự không có nguồn gốc
La-tinh: chữ Ả-rập, chữ Slavơ, chữ Phạn, chữ Trung Quốc, chữ Nhật, chữ Triều
Tiên, chữ Thái...; trừ khi ký tự thuộc ngôn ngữ trên đi kèm với các thành phần
khác tạo nên tổng thể có khả năng phân biệt hoặc được trình bày dưới dạng đồ
họa hoặc dạng đặc biệt khác;
b) Mặc dù là ký tự nguồn gốc La-tinh nhưng
dấu hiệu chỉ bao gồm một chữ cái hoặc chỉ bao gồm chữ số, hoặc mặc dù có hai
chữ cái nhưng không thể đọc được như một từ - kể cả khi có kèm theo chữ số; trừ
trường hợp các dấu hiệu đó được trình bày dưới dạng đồ họa hoặc dạng đặc biệt
khác;
c) Một tập hợp quá nhiều chữ cái hoặc từ
ngữ khiến cho không thể nhận biết và ghi nhớ được như một dãy quá nhiều ký tự
không được sắp xếp theo một trật tự, quy luật xác định hoặc một văn bản, một
đoạn văn bản;
d) Mặc dù là ký tự nguồn gốc La-tinh nhưng
đó là một từ có nghĩa và nghĩa của từ đó đã được sử dụng nhiều và thông dụng
tại Việt Nam trong lĩnh vực liên quan đến mức bị mất khả năng phân biệt;
e) Một từ hoặc một tập hợp từ được sử dụng
tại Việt Nam như tên gọi thông thường của chính hàng hóa, dịch vụ liên quan;
g) Một từ hoặc một tập hợp từ mang nội
dung mô tả chính hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu như dấu hiệu chỉ dẫn về thời
gian, địa điểm, nguồn gốc địa lý (trừ trường hợp nhãn hiệu được đăng ký là nhãn
hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc nhãn hiệu tập thể), phương
pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất (trừ trường hợp nhãn
hiệu được đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của hàng hóa, dịch vụ),
thành phần, công dụng, giá trị của hàng hóa, dịch vụ;
h) Một từ hoặc một tập hợp từ có ý nghĩa
mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ nhãn hiệu;
i) Dấu hiệu chữ trùng hoặc tương tự với
một trong các đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của người
khác theo quy định tại các điểm e, g, h, i, k, l, m khoản 2 Điều 74 của Luật Sở
hữu trí tuệ;
k) Dấu hiệu chữ làm hiểu sai lệch, gây
nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính
năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác như thành phần cấu
tạo, quy trình sản xuất, nguyên vật liệu, tính ưu việt của hàng hóa, dịch vụ
theo quy định tại khoản 5 Điều 73 của Luật Sở hữu trí tuệ;
l) Dấu hiệu chữ trùng hoặc tương tự đến
mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh của lãnh tụ, anh hùng dân
tộc, danh nhân của Việt Nam hoặc của nước ngoài; trùng hoặc tương tự đến mức
gây nhầm lẫn với tên gọi của các nhân vật, hình tượng trong các tác phẩm thuộc
phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi,
trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
39.4 Đánh giá khả năng phân biệt của dấu
hiệu dạng hình vẽ, hình ảnh (sau đây gọi là “dấu hiệu hình”) theo quy định tại
khoản 2 Điều 74 của Luật Sở hữu trí tuệ
Trừ các trường hợp ngoại lệ quy định tại
điểm 39.5 của Thông tư này, dấu hiệu hình bị coi là không có khả năng phân
biệt, nếu:
a) Dấu hiệu hình là hình hoặc hình học phổ
thông như hình tròn, hình elip, tam giác, tứ giác... hoặc hình vẽ đơn giản;
hình vẽ, hình ảnh chỉ được sử dụng làm nền hoặc đường nét trang trí sản phẩm,
bao bì sản phẩm;
b) Hình vẽ, hình ảnh quá rắc rối phức tạp
khiến cho người tiêu dùng không dễ nhận thức và không dễ ghi nhớ được đặc điểm
của hình như gồm quá nhiều hình ảnh, đường nét kết hợp hoặc chồng lên nhau;
c) Hình vẽ, hình ảnh, biểu tượng, dấu hiệu
tượng trưng đã được sử dụng rộng rãi;
d) Hình vẽ, hình ảnh mang tính mô tả chính
hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; địa điểm, phương pháp sản xuất, nguồn gốc địa
lý, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị
hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
e) Dấu hiệu hình trùng hoặc không khác
biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đang được bảo hộ của người khác;
g) Dấu hiệu hình trùng hoặc tương tự đến
mức gây nhầm lẫn với hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt
Nam hoặc của nước ngoài; trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình ảnh
của các nhân vật, hình tượng trong các tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác
giả của người khác đã được biết đến một cách rộng rãi, trừ trường hợp được phép
của chủ sở hữu tác phẩm đó.
39.5 Các ngoại lệ sau đây được áp dụng khi
đánh giá khả năng phân biệt của dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình:
a) Dấu hiệu thuộc các trường hợp nêu tại
các điểm 39.3.a, b, c, g, h và các điểm 39.4.a, b, c, d, e của Thông tư này đã
và đang được sử dụng với chức năng nhãn hiệu và được người tiêu dùng biết đến
một cách rộng rãi và nhờ đó nhãn hiệu đã đạt được khả năng phân biệt đối với
hàng hóa, dịch vụ liên quan;
b) Để được áp dụng ngoại lệ này, người nộp
đơn phải cung cấp bằng chứng về việc sử dụng một cách rộng rãi nhãn hiệu đó
(thời gian bắt đầu sử dụng, phạm vi, mức độ sử dụng hiện nay..., trong đó nhãn
hiệu chỉ được coi là “được sử dụng” khi việc sử dụng đó được tiến hành trong
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại, quảng cáo, tiếp thị hợp pháp)
và bằng chứng về khả năng phân biệt của nhãn hiệu đối với hàng hóa, dịch vụ
liên quan của chủ nhãn hiệu. Trong trường hợp này, nhãn hiệu đó chỉ được thừa
nhận là có khả năng phân biệt khi được thể hiện ở dạng đúng như dạng mà nó được
sử dụng liên tục và phổ biến trong thực tế.
39.6 Đánh giá tính phân biệt của dấu hiệu
kết hợp giữa dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình (sau đây gọi là “dấu hiệu kết hợp”)
Một dấu hiệu kết hợp được coi là có khả
năng phân biệt khi dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình kết hợp thành một tổng thể có
khả năng phân biệt, cụ thể:
a) Dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình đều có
khả năng phân biệt và tạo thành tổng thể có khả năng phân biệt;
b) Thành phần mạnh của nhãn hiệu (yếu tố
tác động mạnh vào cảm giác người tiêu dùng, gây chú ý và ấn tượng về nhãn hiệu
khi quan sát) là dấu hiệu chữ hoặc dấu hiệu hình có khả năng phân biệt, mặc dù
thành phần còn lại không có hoặc ít có khả năng phân biệt;
c) Trường hợp dấu hiệu kết hợp gồm các dấu
hiệu chữ và dấu hiệu hình không có hoặc ít có khả năng phân biệt nhưng cách
thức kết hợp độc đáo của các dấu hiệu đó tạo ra một ấn tượng riêng biệt thì
tổng thể kết hợp đó vẫn được coi là có khả năng phân biệt;
d) Dấu hiệu kết hợp gồm các thành phần chữ
và hình không có hoặc ít có khả năng phân biệt nhưng tổng thể kết hợp đó đã đạt
được khả năng phân biệt qua quá trình sử dụng theo quy định tại điểm 39.5 của
Thông tư này.
39.7 Nguồn thông tin tối thiểu
a) Để đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của
dấu hiệu nêu trong đơn, ít nhất Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành tra cứu trong
nguồn thông tin tối thiểu sau đây:
(i) Các đơn đăng ký nhãn hiệu đã được nộp
tại Cục Sở hữu trí tuệ có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn
hoặc ngày ưu tiên của đơn đang được thẩm định và các đơn đăng ký quốc tế nhãn
hiệu có chỉ định Việt Nam mà Cục Sở hữu trí tuệ đã được WIPO thông báo với ngày
nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đang
được thẩm định cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự;
(ii) Các nhãn hiệu đã được đăng ký bảo hộ
hoặc thừa nhận bảo hộ đang còn hiệu lực tại Việt Nam (kể cả các nhãn hiệu nổi
tiếng) dùng cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc có liên quan;
(iii) Các nhãn hiệu được đăng ký đã chấm
dứt hiệu lực trong thời hạn chưa quá 5 năm, trừ trường hợp nhãn hiệu bị chấm
dứt hiệu lực vì lý do không sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95
của Luật Sở hữu trí tuệ, dùng cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự;
(iv) Các chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ
tại Việt Nam;
(v) Chỉ dẫn nguồn gốc địa lý hàng hóa,
dịch vụ; tên địa lý, các loại dấu chất lượng, dấu kiểm tra; quốc kỳ, quốc huy
của các quốc gia; cờ, tên, biểu tượng của các cơ quan, tổ chức của Việt Nam và
thế giới; tên và hình ảnh lãnh tụ, anh hùng dân tộc, tên và hình ảnh danh nhân
Việt Nam và nước ngoài... mà Cục Sở hữu trí tuệ sưu tầm và lưu giữ.
b) Trong trường hợp cần thiết có thể tra
cứu các nguồn thông tin tham khảo ngoài nguồn thông tin tối thiểu nêu tại điểm
39.7.a trên đây, như các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại…;
39.8 Đánh giá sự tương tự đến mức gây nhầm
lẫn của dấu hiệu yêu cầu đăng ký với nhãn hiệu khác
a) Để đánh giá dấu hiệu yêu cầu đăng ký
nêu trong đơn có trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với một nhãn hiệu
khác (sau đây gọi là “nhãn hiệu đối chứng”) hay không, cần phải so sánh về cấu
trúc, nội dung, cách phát âm (đối với dấu hiệu chữ), ý nghĩa và hình thức thể
hiện của dấu hiệu (đối với cả dấu hiệu chữ và dấu hiệu hình), đồng thời phải
tiến hành so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu với hàng hóa, dịch vụ mang
nhãn hiệu đối chứng theo quy định tại điểm này.
b) Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đối chứng:
dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu đối chứng nếu dấu hiệu đó giống hệt nhãn
hiệu đối chứng về cấu trúc, nội dung, ý nghĩa và hình thức thể hiện.
c) Dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây
nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng nếu:
(i) Dấu hiệu đó gần giống với nhãn hiệu
đối chứng về cấu trúc hoặc/và nội dung hoặc/và cách phát âm hoặc/và ý nghĩa
hoặc/và hình thức thể hiện đến mức làm cho người tiêu dùng tưởng lầm rằng hai
đối tượng đó là một hoặc đối tượng này là biến thể của đối tượng kia hoặc hai
đối tượng đó có cùng một nguồn gốc;
(ii) Dấu hiệu chỉ là bản phiên âm hoặc
dịch nghĩa từ nhãn hiệu đối chứng nếu nhãn hiệu đối chứng là nhãn hiệu nổi
tiếng.
39.9 Đánh giá sự tương tự của hàng hóa,
dịch vụ
a) Hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ bị coi là
trùng nhau (cùng loại) khi hai hàng hoá hoặc hai dịch vụ đó có các đặc điểm sau
đây:
(i) Có cùng bản chất (thành phần, cấu
tạo...) và cùng chức năng, mục đích sử dụng; hoặc
(ii) Có bản chất gần giống nhau và cùng
chức năng, mục đích sử dụng;
b) Hai hàng hóa hoặc hai dịch vụ bị coi là
tương tự nhau khi hai hàng hóa hoặc hai dịch vụ đó có các đặc điểm sau đây:
(i) Tương tự nhau về bản chất; hoặc
(ii) Tương tự nhau về chức năng, mục đích
sử dụng; và
(iii) Được đưa ra thị trường theo cùng một
kênh thương mại (phân phối theo cùng một phương thức, được bán cùng nhau hoặc
cạnh nhau, trong cùng một loại cửa hàng...);
c) Một hàng hóa và một dịch vụ bị coi là
tương tự nhau nếu thuộc một hoặc các trường hợp sau đây:
(i) Giữa chúng có mối liên quan với nhau
về bản chất (hàng hóa, dịch vụ hoặc nguyên liệu, bộ phận của hàng hóa, dịch vụ
này được cấu thành từ hàng hóa, dịch vụ kia); hoặc
(ii) Giữa chúng có mối liên quan với nhau
về chức năng (để hoàn thành chức năng của hàng hóa, dịch vụ này phải sử dụng
hàng hóa, dịch vụ kia hoặc chúng thường được sử dụng cùng nhau); hoặc
(iii) Giữa chúng có mối liên quan chặt chẽ
với nhau về phương thức thực hiện (hàng hóa, dịch vụ này là kết quả của việc sử
dụng, khai thác hàng hóa, dịch vụ kia...).
39.10120 Kiểm tra
nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với nhãn hiệu
Đối với những đơn đăng ký nhãn hiệu đã
được kết luận là đáp ứng điều kiện bảo hộ, trước khi ra thông báo dự định cấp
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu theo quy định tại điểm 15.7.a (iii) của Thông
tư này, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành kiểm tra để bảo đảm nguyên tắc nộp đơn đầu
tiên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ theo quy
định sau đây:
a) Để kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu
tiên, phải tiến hành tra cứu tất cả các đơn đăng ký nhãn hiệu đã được Cục Sở
hữu trí tuệ tiếp nhận (tính đến thời điểm kiểm tra) có ngày nộp đơn hoặc ngày
ưu tiên (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) sớm hơn ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên (nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên) của đơn đang được thẩm định;
b) Việc tra cứu là để tìm ra trường hợp có
nhiều đơn (kể cả đơn đang được thẩm định) của nhiều người khác nhau đăng ký các
nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau dùng cho các sản
phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau, hoặc có nhiều đơn của cùng một
người đăng ký các nhãn hiệu trùng nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng
nhau; và xác định đơn có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất;
c) Nếu có nhiều đơn thuộc trường hợp nêu
tại điểm 39.10.b trên đây thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu chỉ được cấp
cho nhãn hiệu trong đơn hợp lệ có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm nhất trong
số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ;
d) Trong số các đơn thuộc trường hợp nêu
tại điểm 39.10.b trên đây, nếu có nhiều đơn cùng có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên sớm nhất thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu chỉ được cấp cho nhãn hiệu
của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thỏa thuận của tất cả những người
nộp đơn; nếu không thỏa thuận được thì tất cả đối tượng tương ứng của các đơn
đó đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
39.11 Kết luận về khả năng gây nhầm lẫn
của dấu hiệu với nhãn hiệu đối chứng
Dấu hiệu bị coi trùng hoặc tương tự đến
mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đối chứng dùng cho hàng hóa trùng hoặc tương tự
hoặc có liên quan trong các trường hợp sau đây:
(i) Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đối chứng
và hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ
mang nhãn hiệu đối chứng;
(ii) Dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đối
chứng và hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng
của cùng chủ sở hữu nhãn hiệu;
(iii) Dấu hiệu tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với nhãn hiệu đối chứng và hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc tương
tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng, trừ trường hợp ngoại lệ khi
tính tương tự về hàng hóa, dịch vụ và tính tương tự về dấu hiệu không đủ tạo ra
khả năng nhầm lẫn khi sử dụng dấu hiệu tương tự;
(iv) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn
hiệu đối chứng là nhãn hiệu nổi tiếng và hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu tuy
không trùng, không tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đó, nhưng việc
sử dụng dấu hiệu làm nhãn hiệu có thể làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng có
tồn tại mối quan hệ giữa hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn
hiệu nổi tiếng, có khả năng thực tế làm suy giảm khả năng phân biệt của nhãn
hiệu nổi tiếng hoặc tổn hại đến uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng.
39.12 Thẩm định khả năng gây nhầm lẫn khác
của dấu hiệu
Việc thẩm định khả năng gây nhầm lẫn khác
của dấu hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 73 và khoản 2 Điều 74 của
Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định cụ thể sau đây.
a) Dấu hiệu bị coi là gây nhầm lẫn về
nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ trong các trường hợp sau đây:
(i)121 Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên gọi,
biểu tượng của một quốc gia, của một vùng lãnh thổ (quốc kỳ, quốc huy, quốc
hiệu, tên nước, tên địa phương) hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi,
biểu tượng của một quốc gia, một vùng lãnh thổ gây nên sự lầm tưởng rằng hàng
hóa, dịch vụ mang dấu hiệu có nguồn gốc từ nước, vùng đó nhưng thực sự
có nguồn gốc từ nước, vùng khác;
(ii) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ
dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người
tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa; dấu hiệu trùng với
chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ
chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh, nếu dấu hiệu yêu cầu
đăng ký làm nhãn hiệu cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ
khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
(iii) Dấu hiệu là từ ngữ trùng hoặc tương
tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng một cách hợp pháp cho cùng
loại hàng hóa, dịch vụ và có khả năng làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng
hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu là do người có tên thương mại nói trên sản
xuất, thực hiện; dấu hiệu là hình ảnh trùng hoặc tương tự với biểu tượng thương
mại của người khác đã được sử dụng một cách hợp pháp cho cùng loại hàng hóa,
dịch vụ và có khả năng làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng hàng hóa, dịch vụ
mang dấu hiệu là do người có biểu tượng thương mại nói trên sản xuất, thực
hiện;
(iv) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên
thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân
của Việt Nam và nước ngoài; dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên gọi hoặc hình
ảnh nhân vật, hình tượng đặc trưng của tác phẩm đã biết đến một cách rộng rãi,
nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có khả năng làm cho người tiêu dùng lầm tưởng rằng
hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu là do chủ sở hữu tác phẩm đó sản xuất, thực
hiện;
(v) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt
đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn
đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với
ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
b) Trong các trường hợp sau đây, dấu hiệu
bị coi là có khả năng gây nhầm lẫn hoặc hiểu sai lệch về bản chất, giá trị của
hàng hóa, dịch vụ:
(i) Dấu hiệu là từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh,
ký hiệu... gây nên ấn tượng sai lệch về tính năng, công dụng của hàng hóa, dịch
vụ như dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu hoặc với một dấu hiệu khác
được sử dụng rộng rãi đến mức được coi là gắn liền với một chức năng, công dụng
của một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định, khiến cho người tiêu dùng lầm tưởng
rằng hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu cũng có tính năng, công dụng đó;
(ii) Dấu hiệu là từ ngữ, hình ảnh gây ấn
tượng sai lệch về thành phần, cấu tạo của hàng hóa, dịch vụ như mô tả hàng hóa,
dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu gây nên ấn tượng
sai lệch rằng hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu được tạo thành từ hoặc có bản
chất như hàng hóa, dịch vụ được mô tả.
40.122
Quyết
định cấp, đăng bạ, công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Các thủ tục ra quyết định cấp, đăng bạ,
công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện theo
thủ tục chung quy định tại điểm 18 và điểm 19 của Thông tư này.
41. Xử lý đơn đăng
ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam và đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ
định Việt Nam
41.1 Các thủ tục đối với đơn đăng ký quốc
tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
Các quy định về thủ tục xử lý đơn đăng ký
nhãn hiệu quy định tại Thông tư này cũng được áp dụng để xử lý đơn đăng ký quốc
tế nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ.
41.2 Quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu dựa
trên đăng ký nhãn hiệu cơ sở tại Việt Nam
a) Người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký nhãn hiệu tại Việt Nam có quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo
Thỏa ước Madrid;
b) Người đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại
Việt Nam và người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam có
quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Nghị định thư Madrid.
41.3 Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có
nguồn gốc Việt Nam
a) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định
nước muốn được đăng ký bảo hộ là thành viên Thỏa ước Madrid và không chỉ định
bất kỳ nước nào là thành viên Nghị định thư Madrid phải được làm bằng tiếng
Pháp.
b) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu chỉ định
ít nhất một nước là thành viên Nghị định thư Madrid, kể cả đồng thời chỉ định
nước là thành viên Thỏa ước Madrid phải được làm bằng tiếng Anh hoặc tiếng
Pháp.
c) Người nộp đơn phải nộp tờ khai yêu cầu
đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu 06-ĐKQT quy định tại Phụ lục C của Thông tư
này và đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp
miễn phí. Trong tờ khai cần chỉ rõ các nước là thành viên Thỏa ước Madrid (có
thể đồng thời là thành viên Nghị định thư Madrid) và nước chỉ là thành viên
Nghị định thư Madrid mà người nộp đơn muốn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Đơn đăng
ký quốc tế nhãn hiệu phải được làm bằng cách điền chính xác, đầy đủ thông tin
vào các mục dành cho người nộp đơn và phải gắn kèm các mẫu nhãn hiệu đúng như
mẫu nhãn hiệu đã được đăng ký tại Việt Nam.
d) Người nộp đơn cần tính sơ bộ tổng số
phí, lệ phí theo biểu lệ phí in trên mẫu đơn hoặc có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí
tuệ thông báo chính xác số phí, lệ phí cần phải nộp cho Văn phòng quốc tế.
Người nộp đơn phải thanh toán trực tiếp các khoản phí, lệ phí đó cho Văn phòng
quốc tế và phải nộp thêm các khoản lệ phí, phí liên quan theo quy định cho Cục
Sở hữu trí tuệ.
e) Người nộp đơn phải bảo đảm các thông
tin (đặc biệt về tên, địa chỉ của người nộp đơn, hàng hóa, dịch vụ và phân nhóm
hàng hóa, dịch vụ) khai trong đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu là chính xác, kể cả
về ngôn ngữ, dịch thuật và thống nhất với các thông tin ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu cơ sở hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu cơ sở tương ứng. Người
nộp đơn có trách nhiệm nộp các khoản lệ phí phát sinh liên quan đến sửa đổi, bổ
sung đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu do việc khai báo các thông tin không chính
xác hoặc không thống nhất theo thông báo của Văn phòng quốc tế.
g) Mọi thư từ, giao dịch liên quan đến đơn
đăng ký quốc tế nhãn hiệu đều được thực hiện thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Cục
Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm thông báo kịp thời các yêu cầu của người nộp đơn
cho Văn phòng quốc tế và ngược lại, tuân theo quy định của điều ước quốc tế
liên quan.
41.4 Cơ quan nhận đơn đăng ký quốc tế nhãn
hiệu có nguồn gốc Việt Nam
a) Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu được nộp
cho Văn phòng quốc tế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Cục Sở hữu trí tuệ có trách
nhiệm chuyển đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho Văn phòng quốc tế trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được đủ tài liệu đơn hợp lệ theo quy định.
b) Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được đơn
đăng ký quốc tế nhãn hiệu sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu
trong trường hợp Văn phòng quốc tế nhận được đơn đó trong vòng 02 tháng kể từ
ngày ghi trên dấu nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ. Trường hợp đơn không được
người nộp đơn hoàn thiện để gửi đến Văn phòng quốc tế trong thời hạn nói trên
thì ngày nhận được đơn tại Văn phòng quốc tế sẽ được coi là ngày nộp đơn đăng
ký quốc tế nhãn hiệu.
41.5 Bổ sung, sửa đổi, chuyển nhượng đơn
đăng ký quốc tế nhãn hiệu, đăng ký quốc tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam
a) Sau khi đơn được nộp cho Văn phòng quốc
tế, mọi giao dịch giữa người nộp đơn và Văn phòng quốc tế liên quan đến việc sửa
đổi tên, địa chỉ, hạn chế danh mục hàng hóa, dịch vụ ghi trong đơn đăng ký quốc
tế nhãn hiệu, đăng ký quốc tế nhãn hiệu, gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn
hiệu được làm theo mẫu 08-SĐQT quy định tại Phụ lục C của Thông tư này và đều
thông qua Cục Sở hữu trí tuệ. Người nộp đơn phải nộp các khoản phí, lệ phí cho
các giao dịch đó theo quy định.
b) Chủ sở hữu nhãn hiệu phải thông qua Cục
Sở hữu trí tuệ (hoặc có thể trực tiếp yêu cầu Văn phòng quốc tế đối với đăng ký
quốc tế nhãn hiệu tại nước chỉ là thành viên Nghị định thư Madrid) để yêu cầu
Văn phòng quốc tế ghi nhận việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu theo đăng
ký quốc tế nhãn hiệu, tuân theo quy định của điều ước quốc tế liên quan và phải
nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định.
41.6123 Xử lý đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ
định Việt Nam
a) Sau khi nhận được thông báo của Văn
phòng quốc tế về đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam, Cục Sở hữu
trí tuệ tiến hành thẩm định nội dung đơn theo thủ tục áp dụng đối với đơn đăng
ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia. Trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo, Cục Sở hữu trí tuệ có kết luận về khả năng
bảo hộ của nhãn hiệu.
b) Đối với nhãn hiệu đáp ứng các điều kiện
bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các
thủ tục sau đây:
(i) Trước khi kết thúc thời hạn 12 tháng
nêu tại điểm a trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn
hiệu đăng ký quốc tế, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu (Phần Nhãn
hiệu đăng ký quốc tế) và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố chấp nhận bảo hộ
nhãn hiệu đăng ký quốc tế tại Việt Nam theo Mẫu số 4 (Model Form 4) của Văn
phòng quốc tế; và
(ii) Công bố quyết định trên Công báo sở
hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
Phạm vi (khối lượng) bảo hộ được xác định
theo nội dung yêu cầu trong đăng ký quốc tế nhãn hiệu đã được Tổ chức Sở hữu
trí tuệ thế giới (WIPO) ghi nhận và được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận.
c) Đối với nhãn hiệu có một phần hoặc toàn
bộ hàng hóa, dịch vụ không đáp ứng điều kiện bảo hộ hoặc nhãn hiệu đáp ứng điều
kiện bảo hộ nhưng đăng ký quốc tế còn có thiếu sót (ví dụ thiếu Quy chế sử dụng
nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, thiếu ảnh chụp hoặc hình vẽ thể hiện
hình phối cảnh nhãn hiệu ba chiều…), thì trước khi kết thúc thời hạn 12 tháng
nêu tại điểm 41.6.a trên đây, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo tạm thời từ chối
theo Mẫu số 3 (Model Form 3) của Văn phòng quốc tế, trong đó nêu rõ nội dung và
lý do dự định từ chối; và gửi thông báo đó cho Văn phòng quốc tế;
d) Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Cục
Sở hữu trí tuệ gửi thông báo tạm thời từ chối đối với một phần hoặc toàn bộ
hàng hóa, dịch vụ, người nộp đơn có quyền sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến
phản đối dự định từ chối của Cục Sở hữu trí tuệ.
Việc sửa chữa thiếu sót hoặc phản đối dự
định từ chối được thực hiện theo thủ tục như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được
nộp theo thể thức quốc gia, kể cả quy định về cách thức nộp đơn.
đ) Trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ dự định
từ chối một phần hoặc toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ (nêu trong thông báo
tạm thời từ chối), nếu trong thời hạn 03 tháng nêu tại điểm d trên đây người
nộp đơn sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu và/hoặc có ý kiến phản đối xác đáng đối
với dự định từ chối một phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ đó thì Cục Sở hữu
trí tuệ thực hiện các thủ tục sau đây:
(i) Ra quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn
hiệu đăng ký quốc tế với phạm vi (khối lượng) bảo hộ tương ứng với hàng hóa,
dịch vụ đáp ứng điều kiện bảo hộ; ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu
(Phần Nhãn hiệu đăng ký quốc tế); và gửi cho Văn phòng quốc tế tuyên bố chấp
nhận bảo hộ sau thông báo tạm thời từ chối theo Mẫu số 5 (Model Form 5) của Văn
phòng quốc tế;
(ii) Công bố quyết định trên Công báo sở
hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra quyết định.
e) Trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ dự định
từ chối một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ (nêu trong thông báo tạm thời từ
chối), nếu kết thúc thời hạn 03 tháng nêu tại điểm d trên đây mà người nộp đơn
không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý
kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng đối với dự định từ
chối đó thì Cục Sở hữu trí tuệ áp dụng tương tự các thủ tục quy định tại điểm
41.6.đ trên đây chỉ riêng đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng điều kiện bảo hộ
(hàng hóa, dịch vụ không nêu trong thông báo tạm thời từ chối).
g) Trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ dự định
từ chối toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ (nêu trong thông báo tạm thời từ
chối), nếu kết thúc thời hạn 03 tháng nêu tại điểm d trên đây mà người nộp đơn
không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý
kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng đối với dự định từ
chối toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ đó thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định
từ chối bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế và gửi cho Văn phòng quốc tế thông báo
khẳng định từ chối toàn bộ theo Mẫu số 6 (Model Form 6) của Văn phòng quốc tế.
h) Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu
nại đối với các quyết định nêu tại các điểm 41.6.đ, e và g trên đây được thực
hiện như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc gia theo các
thủ tục quy định tại điểm 22 của Thông tư này nếu có cơ sở cho rằng quyết định
này được ban hành không phù hợp với các quy định pháp luật về nội dung và trình
tự ban hành. Kết quả giải quyết khiếu nại được Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho
Văn phòng quốc tế và cho người nộp đơn.
i) Kể từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu
được thừa nhận bắt đầu có hiệu lực tại Việt Nam, theo yêu cầu của chủ sở hữu
nhãn hiệu, Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được
bảo hộ tại Việt Nam, với điều kiện người yêu cầu nộp phí, lệ phí theo quy định.
41.7 Gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn
hiệu có nguồn gốc Việt Nam
Trong thời hạn 06 tháng trước ngày kết
thúc thời hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế nhãn hiệu (20 năm kể từ ngày nộp đơn
đăng ký quốc tế nhãn hiệu đối với nước là thành viên Thỏa ước Madrid, kể cả với
nước đồng thời là thành viên Nghị định thư Madrid; 10 năm kể từ ngày nộp đơn
đăng ký quốc tế nhãn hiệu đối với nước chỉ là thành viên Nghị định thư Madrid),
chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ nộp lệ phí gia hạn hiệu lực đăng ký quốc tế
nhãn hiệu theo thông báo của Văn phòng quốc tế.
41.8124 Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi do đăng ký
quốc tế nhãn hiệu bị hủy bỏ hiệu lực
a) Trường hợp đăng ký quốc tế nhãn hiệu
tại Việt Nam của chủ sở hữu nhãn hiệu là người thuộc nước chỉ là thành viên
Nghị định thư Madrid bị mất hiệu lực theo quy định tại Điều 9quinquies
của Nghị định thư Madrid, người đó có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển
đổi cho Cục Sở hữu trí tuệ để đăng ký bảo hộ cho chính nhãn hiệu đó đối với một
phần hoặc toàn bộ hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ đã được
ghi nhận trong đăng ký quốc tế nhãn hiệu bị mất hiệu lực.
Người nộp đơn phải nộp các khoản phí, lệ
phí theo quy định như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo thể thức quốc
gia. Riêng đối với đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi từ đăng ký quốc tế đã được
chấp nhận bảo hộ tại Việt Nam, người nộp đơn không phải nộp phí công bố đơn.
b) Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi được
chấp nhận hợp lệ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
(i) Đơn được nộp trong thời hạn 03 tháng
kể từ ngày đăng ký quốc tế tương ứng bị mất hiệu lực;
(ii) Hàng hóa, dịch vụ mô tả trong đơn
đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi thuộc phạm vi danh mục hàng hóa, dịch vụ ghi trong
đăng ký quốc tế tương ứng;
(iii) Đơn được làm theo Mẫu 07-ĐKCĐ quy
định tại Phụ lục C của Thông tư này (trong đó danh mục hàng hóa, dịch vụ bằng
tiếng Việt phải đúng với danh mục hàng hóa, dịch vụ trong đăng ký quốc tế tương
ứng);
(iv) Đơn đáp ứng tất cả các yêu cầu khác
về hình thức đối với đơn đăng ký nhãn hiệu theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
(v) Người nộp đơn nộp đầy đủ các khoản
phí, lệ phí theo quy định.
c) Đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi được
ghi nhận ngày nộp đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng
ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng (nếu đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu được hưởng
quyền ưu tiên theo điều ước quốc tế), trừ trường hợp có căn cứ để bác bỏ.
d) Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định hình thức
đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển đổi theo quy định về điều kiện chuyển đổi nêu tại
điểm 41.8.b trên đây.
Đối với những yếu tố về hình thức đã được
Văn phòng quốc tế chấp nhận trong đăng ký quốc tế tương ứng, Cục Sở hữu trí tuệ
không thẩm định lại, trừ trường hợp đơn có thiếu sót (ví dụ thiếu quy chế sử
dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận, thiếu ảnh chụp
hoặc hình vẽ thể hiện hình phối cảnh nhãn hiệu ba chiều…). Cục Sở hữu trí tuệ
ra quyết định từ chối chấp nhận đơn trong trường hợp đơn không đáp ứng các điều
kiện quy định tại điểm 41.8.b trên đây.
đ) Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển
đổi từ đăng ký quốc tế đã được chấp nhận bảo hộ tại Việt Nam, Cục Sở hữu trí
tuệ không tiến hành thẩm định lại nội dung. Trường hợp đơn đáp ứng các điều
kiện chuyển đổi quy định tại điểm b trên đây thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết
định cấp văn bằng bảo hộ, ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, công bố
quyết định trên Công báo sở hữu công nghiệp.
e) Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu chuyển
đổi hợp lệ không thuộc trường hợp quy định tại điểm 41.8.đ trên đây, Cục Sở hữu
trí tuệ thực hiện các thủ tục chấp nhận đơn hợp lệ, công bố đơn, thẩm định nội
dung và các thủ tục tiếp theo như đối với đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo
thể thức quốc gia.
42. Ghi nhận nhãn
hiệu nổi tiếng
42.1 Các nhãn hiệu nổi tiếng được pháp
luật Việt Nam bảo hộ theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ và phù
hợp với quy định tại Điều 6bis Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp.
42.2 Quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng
được bảo hộ và thuộc về chủ sở hữu nhãn hiệu đó mà không cần thủ tục đăng ký.
Chủ sở hữu nhãn hiệu có thể sử dụng các tài liệu quy định tại điểm 42.3 của
Thông tư này để chứng minh quyền sở hữu của mình đối với nhãn hiệu và chứng
minh nhãn hiệu đáp ứng các điều kiện để được coi là nổi tiếng.
42.3125 Tài liệu chứng minh quyền sở hữu nhãn hiệu và
chứng minh sự nổi tiếng của nhãn hiệu có thể bao gồm các thông tin về phạm vi,
quy mô, mức độ, tính liên tục của việc sử dụng nhãn hiệu, trong đó có thuyết
minh về nguồn gốc, lịch sử, thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu; số lượng quốc
gia nhãn hiệu đã được đăng ký hoặc được thừa nhận là nhãn hiệu nổi tiếng; danh
mục các loại hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu; phạm vi lãnh thổ mà nhãn hiệu
được lưu hành, doanh số bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ; số lượng hàng hóa,
dịch vụ mang nhãn hiệu đã được sản xuất, tiêu thụ; giá trị tài sản của nhãn
hiệu, giá chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư
của nhãn hiệu; đầu tư, chi phí cho quảng cáo, tiếp thị nhãn hiệu, kể cả cho
việc tham gia các cuộc triển lãm quốc gia và quốc tế; các vụ việc xâm phạm,
tranh chấp và các quyết định, phán quyết của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền;
số liệu khảo sát người tiêu dùng biết đến nhãn hiệu thông qua mua bán, sử dụng
và quảng cáo, tiếp thị; xếp hạng, đánh giá uy tín nhãn hiệu của tổ chức quốc
gia, quốc tế, phương tiện thông tin đại chúng; giải thưởng, huy chương mà nhãn
hiệu đã đạt được; kết quả giám định của tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ.
42.4126 Trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng được công nhận
dẫn đến quyết định xử lý xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng đó theo quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 129 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc dẫn đến quyết
định không bảo hộ nhãn hiệu khác theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 74 của
Luật Sở hữu trí tuệ thì nhãn hiệu nổi tiếng đó sẽ được ghi nhận vào Danh mục
nhãn hiệu nổi tiếng được lưu giữ tại Cục Sở hữu trí tuệ để làm thông tin tham
khảo phục vụ công tác xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Mục 6. THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
43. Yêu cầu đối
với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
43.1 Đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý phải đáp
ứng các yêu cầu chung quy định tại điểm 7 và điểm 10.1 của Thông tư này và đáp
ứng các yêu cầu cụ thể quy định tại điểm này.
43.2 Đơn phải bảo đảm tính thống nhất quy
định tại khoản 1 Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ, mỗi đơn chỉ được đăng ký một
chỉ dẫn địa lý dùng cho một sản phẩm.
43.3 Các tài liệu đơn: Tờ khai - theo mẫu
05-CDĐL quy định tại Phụ lục A của Thông tư này; Bản mô tả tính chất/chất
lượng/danh tiếng của sản phẩm; Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa
lý (đều phải được làm thành 02 bản) và 10 mẫu thể hiện cách trình bày chỉ dẫn
địa lý sẽ được sử dụng với kích thước không lớn hơn 80mm x 80mm và không nhỏ
hơn 20mm x 20mm (trong trường hợp chỉ dẫn địa lý không phải là từ ngữ).
43.4 Yêu cầu đối với Bản mô tả tính
chất/chất lượng/danh tiếng của sản phẩm
a) Bản mô tả tính chất/chất lượng/danh
tiếng của sản phẩm phải có các thông tin chủ yếu sau đây:
(i) Liệt kê các tính chất/chất lượng đặc
thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý do điều kiện địa lý quyết định - được xác
định bằng các chỉ tiêu cảm quan, định tính, định lượng về vật lý, hóa học, sinh
học, có khả năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc bằng chuyên gia
theo một phương pháp thử xác định; và/hoặc
(ii) Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý do điều kiện địa lý quyết định - được xác định thông qua sự biết đến sản
phẩm đó một cách rộng rãi trong giới tiêu dùng liên quan, có khả năng kiểm
chứng được; và
(iii) Điều kiện địa lý tạo nên tính
chất/chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, bao gồm
các yếu tố độc đáo về khí tượng, thủy văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và
các điều kiện tự nhiên khác; các yếu tố độc đáo về kỹ năng, kỹ xảo của người
sản xuất, bao gồm cả quy trình sản xuất truyền thống của địa phương (có thể bao
gồm một, một số hoặc tất cả các công đoạn, từ sản xuất nguyên liệu, chế biến
nguyên liệu đến tạo ra sản phẩm và có thể gồm cả công đoạn đóng gói sản phẩm,
nếu công đoạn đó có ảnh hưởng đến tính chất/chất lượng, danh tiếng của sản
phẩm), nếu quy trình đó là nhân tố tạo ra và duy trì tính chất/chất lượng đặc
thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, trong đó có các thông tin rõ
ràng và chi tiết đến mức có thể kiểm tra được (nếu trong các thông tin nêu trên
có các thông tin bí mật, bí quyết kỹ thuật chưa được bộc lộ hoặc chưa được biết
đến một cách rộng rãi bên ngoài địa phương thì người nộp đơn có quyền từ chối
cung cấp các thông tin chi tiết về bí mật, bí quyết đó nếu không được cam kết
bảo mật các thông tin đó theo yêu cầu của mình); và
(iv) Mối quan hệ hữu cơ giữa tính
chất/chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nêu tại
các điểm 43.4.a (i) và (ii) với điều kiện địa lý nêu tại điểm 43.4.a (iii) trên
đây.
(v)127 Thông tin về cơ chế
tự kiểm tra các tính chất/chất lượng đặc thù của sản phẩm.
b)128 Bản mô tả tính chất/chất lượng/danh tiếng của
sản phẩm phải kèm theo tài liệu chứng minh các thông tin về tính chất/chất
lượng/danh tiếng là có căn cứ và xác thực (kết quả khảo nghiệm, nghiên cứu,
điều tra…).
43.5 Yêu cầu đối với bản đồ khu vực địa lý
tương ứng với chỉ dẫn địa lý
Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ
dẫn địa lý phải thể hiện đầy đủ thông tin tới mức có thể xác định chính xác
vùng địa lý hội đủ các điều kiện tự nhiên tạo nên tính chất/chất lượng đặc thù,
danh tiếng của sản phẩm. Bản đồ có thể được nộp kèm theo tài liệu mô tả về khu
vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý.
44. Thẩm định hình
thức, công bố đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
Các thủ tục thẩm định hình thức, công bố
đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại điểm
13 và điểm 14 của Thông tư này.
45. Thẩm định nội
dung đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
45.1 Trình tự thực hiện thủ tục thẩm định
nội dung
Việc thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ
dẫn địa lý được tiến hành theo trình tự chung quy định tại điểm 15 của Thông tư
này và các quy định cụ thể tại điểm này.
45.2 Đánh giá sự phù hợp giữa đối tượng
nêu trong đơn và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
Đối tượng nêu trong đơn đăng ký chỉ dẫn
địa lý bị coi là không phù hợp với loại văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nếu đối
tượng đó không phải là dấu hiệu nhìn thấy được dùng để chỉ sản phẩm có nguồn
gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể theo quy định tại
khoản 22 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ.
45.3 Đánh giá chỉ dẫn địa lý theo các điều
kiện bảo hộ
a) Đối tượng nêu trong đơn được chấp nhận
đăng ký và được ghi vào Sổ đăng ký quốc gia về chỉ dẫn địa lý nếu đáp ứng đầy
đủ các điều kiện quy định tại Điều 79 của Luật Sở hữu trí tuệ và không thuộc
các trường hợp quy định tại Điều 80 của Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể là phải
chứng minh được đầy đủ các điều kiện:
(i) Tồn tại một vùng địa lý tương ứng với
chỉ dẫn địa lý nêu trong đơn;
(ii) Sản phẩm có nguồn gốc từ vùng địa lý
nói trên;
(iii) Sản phẩm đó có tính chất/chất lượng
đặc thù và/hoặc danh tiếng quyết định bởi điều kiện địa lý của vùng địa lý nói
trên theo quy định tại Điều 82 của Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Trong các trường hợp sau đây, chỉ dẫn
địa lý nêu trong đơn không được đăng ký:
(i) Chỉ dẫn địa lý đã trở thành tên gọi
chung của hàng hóa ở Việt Nam;
(ii) Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại
nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn
được sử dụng;
(iii) Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự
với một nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa
lý đó được thực hiện thì sẽ gây nhầm lẫn về nguồn gốc của sản phẩm;
(iv) Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho
người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
c) Cách thức đánh giá chỉ dẫn địa lý theo
các điều kiện bảo hộ
Việc đánh giá chỉ dẫn địa lý theo các điều
kiện bảo hộ nêu tại các điểm 45.3.a và b trên đây được thực hiện trên cơ sở các
thông tin do người nộp đơn cung cấp và trên cơ sở các thông tin tìm thấy được
từ nguồn thông tin tối thiểu bắt buộc sau đây:
(i) Các nhãn hiệu đang được bảo hộ tại
Việt Nam cho sản phẩm trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, với
ngày bắt đầu được bảo hộ sớm hơn ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý, kể cả các
nhãn hiệu được bảo hộ theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
(ii) Các nhãn hiệu được Cục Sở hữu trí tuệ
ghi nhận là nhãn hiệu nổi tiếng.
Trường hợp tìm thấy nhãn hiệu trùng hoặc
tương tự với chỉ dẫn địa lý, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho chủ sở hữu nhãn
hiệu biết để có ý kiến về việc đăng ký chỉ dẫn địa lý trong thời hạn 01 tháng
kể từ ngày ký thông báo, trong đó nêu rõ quyền phản đối đăng ký chỉ dẫn địa lý
của chủ sở hữu nhãn hiệu nếu có đủ căn cứ chứng minh chỉ dẫn địa lý thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 80 của Luật Sở hữu trí tuệ. Việc xem xét ý
kiến của chủ sở hữu nhãn hiệu được thực hiện theo quy định về việc xem xét ý
kiến của bên thứ ba quy định tại điểm 6 của Thông tư này.
Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người
tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó khi bị
coi là trùng hoặc tương tự tới mức không thể phân biệt với một dấu hiệu đang
được người tiêu dùng Việt Nam biết đến với danh nghĩa là chỉ dẫn nguồn gốc địa
lý của hàng hóa, dịch vụ.
d)129 Tiêu chí xác định địa danh, dấu hiệu khác chỉ
nguồn gốc địa lý của sản phẩm được áp dụng theo quy định tại điểm 37.8 của
Thông tư này.
45.4 Thông báo kết quả thẩm định nội dung
Kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký chỉ
dẫn địa lý được thực hiện theo quy định chung tại điểm 15.7 của Thông tư này.
46.130
Quyết định
cấp, đăng bạ, công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
Các
thủ tục ra quyết định cấp, đăng bạ, công bố quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng
ký chỉ dẫn địa lý được thực hiện theo quy định chung tại điểm 18 và điểm 19 của
Thông tư này.
Chương II
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP VÀ THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ
Mục 1. THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
47. Hồ sơ đăng ký
hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
47.1131 Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở
hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 01-HĐCN quy định tại Phụ lục D
của Thông tư này;
b) 01 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao
được chứng thực theo quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt
thì phải kèm theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; hợp đồng có nhiều trang thì
từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
c) Bản gốc văn bằng bảo hộ;
d) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu
về việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu công nghiệp
tương ứng thuộc sở hữu chung;
e) Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua
đại diện);
g)132 Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp
nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục
Sở hữu trí tuệ).
h)133 Đối với hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển nhượng
nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu nêu trên, cần có
thêm các tài liệu sau đây:
(i) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy
chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận của Bên nhận chuyển nhượng theo quy định tại
Điều 105 của Luật Sở hữu trí tuệ;
(ii) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn của
bên nhận chuyển nhượng đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể theo quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 87 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trong trường hợp này, Cục Sở hữu trí tuệ
thẩm định lại yêu cầu về quyền nộp đơn và quy chế sử dụng nhãn hiệu. Người nộp
đơn phải nộp phí thẩm định đơn ngoài các khoản phí, lệ phí đối với hồ sơ đăng
ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo quy định.
47.2 Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển quyền
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (hợp đồng lixăng sở hữu công nghiệp) phải
gồm các tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai đăng ký hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 02-HĐSD quy định tại
Phụ lục D của Thông tư này;
b)134 02 bản hợp đồng (bản gốc hoặc bản sao kèm
theo bản gốc để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực
theo quy định); nếu hợp đồng làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì phải kèm
theo bản dịch hợp đồng ra tiếng Việt; nếu hợp đồng có nhiều trang thì từng
trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc đóng dấu giáp lai;
c) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu
về việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, nếu quyền sở hữu
công nghiệp tương ứng thuộc sở hữu chung;
d) Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua
đại diện);
e)135 Bản sao chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp
trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
48. Thủ tục xử lý
hồ sơ đăng ký
48.1136 Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp không có các thiếu sót nêu tại điểm 48.3
của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các công việc sau đây:
a) Ra quyết định ghi nhận chuyển nhượng
quyền sở hữu công nghiệp (đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp) và quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp (đối với hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp);
b) Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sở
hữu công nghiệp: Ghi nhận vào văn bằng bảo hộ chủ sở hữu mới; trong trường hợp
chuyển nhượng một phần danh mục hàng hóa/dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ thì
cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho bên nhận và xác định giới hạn danh
mục hàng hóa/dịch vụ trong văn bằng bảo hộ gốc đối với phần chuyển nhượng đó;
c) Đối với hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cho người nộp hồ sơ; đóng dấu đăng ký vào
02 bản hợp đồng và trao người nộp hồ sơ 01 bản, lưu 01 bản;
d) Ghi nhận việc chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
đ) Công bố quyết định ghi nhận chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp và quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu công
nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
48.2137 Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp có thiếu sót theo quy định tại điểm 48.3
của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Ra thông báo dự định từ chối đăng ký
hợp đồng, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ, ấn định thời hạn 02 tháng kể
từ ngày ký thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản
đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng;
b) Ra quyết định từ chối đăng ký hợp đồng
nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc có sửa chữa thiếu sót nhưng
không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không
xác đáng về dự định từ chối đăng ký hợp đồng trong thời hạn đã được ấn định.
48.3 Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp bị coi là có thiếu sót nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Tờ khai không hợp lệ;
b) Thiếu một trong các tài liệu trong danh
mục tài liệu phải có;
c) Giấy ủy quyền không hợp lệ;
d) Bản sao hợp đồng không được xác nhận
hợp lệ;
e) Tên, địa chỉ của bên chuyển giao trong
hợp đồng không phù hợp với các thông tin tương ứng trong văn bằng bảo hộ hoặc
trong hợp đồng là căn cứ phát sinh quyền chuyển giao, giấy ủy quyền, tờ khai;
tên, địa chỉ của bên được chuyển giao trong hợp đồng không phù hợp với tên, địa
chỉ ghi trong giấy ủy quyền, tờ khai;
g) Hợp đồng không có đủ chữ ký (và con
dấu, nếu có) của bên chuyển giao và bên được chuyển giao;
h) Bên chuyển nhượng không phải là chủ văn
bằng bảo hộ;
i) Đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan
không còn trong thời hạn hiệu lực bảo hộ hoặc đang có tranh chấp;
k) Hợp đồng chuyển giao thiếu các nội dung
phải có theo quy định tương ứng tại Điều 140 hoặc khoản 1 Điều 144 của Luật Sở
hữu trí tuệ;
l) Hợp đồng có nội dung không phù hợp với
quy định về các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
tại Điều 139 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc có các điều khoản hạn chế bất hợp lý
quyền của bên được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp quy định
tại khoản 2 Điều 144 của Luật Sở hữu trí tuệ;
m) Có căn cứ để khẳng định rằng việc
chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của
bên thứ ba.
48.4 Thời hạn xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là 02 tháng (không bao gồm thời gian dành
cho người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót).
49. Ghi nhận việc
sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
49.1 Việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm
dứt trước thời hạn hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp đã đăng ký đều phải được ghi nhận tại Cục Sở hữu trí tuệ theo quy
định tại điểm này.
49.2 Hồ sơ yêu cầu ghi nhận sửa đổi nội
dung, gia hạn, chấm dứt hợp đồng
a) Hồ sơ yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội
dung, gia hạn, chấm dứt trước thời hạn hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải làm thành văn bản gồm các tài liệu sau
đây:
(i) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận việc
sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực của hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 03-SĐHĐ quy định tại Phụ lục D của
Thông tư này;
(ii) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hợp
đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (trường hợp đăng ký sửa
đổi nội dung, gia hạn hiệu lực của hợp đồng);
(iii) Tài liệu chứng minh việc sửa đổi
tên, địa chỉ của các bên trong hợp đồng;
(iv) Thỏa thuận, tài liệu ghi nhận về
những điều khoản cụ thể cần sửa đổi, bổ sung trong hợp đồng, kể cả việc gia hạn
hoặc chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trước thời hạn;
(v) Giấy ủy quyền (nếu nộp yêu cầu thông
qua đại diện);
(vi)138 Bản sao chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp
trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
b)139 Hồ sơ yêu cầu gia hạn hợp đồng phải được nộp
trong vòng 01 tháng tính đến ngày kết thúc thời hạn hợp đồng ghi trong Giấy
chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
49.3 Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
nhận hồ sơ yêu cầu ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hợp đồng,
Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cục Sở
hữu trí tuệ ra quyết định ghi nhận sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực
của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp; ghi nhận các
nội dung sửa đổi, gia hạn hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp vào Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp; ghi nhận các nội dung sửa đổi, gia hạn, chấm dứt hiệu
lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký
quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; công bố các quyết định ghi
nhận sửa đổi nội dung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày ký quyết định;
b)140 Trong trường hợp hồ sơ có thiếu sót, Cục Sở
hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia
hạn, chấm dứt hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp, trong đó nêu rõ các thiếu sót của hồ sơ và ấn định thời hạn 02 tháng kể
từ ngày ra thông báo dự định từ chối để người nộp hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc
có ý kiến phản đối về dự định từ chối đăng ký hợp đồng.
Nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu
sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có
ý kiến phản đối nhưng không xác đáng trong thời hạn đã được ấn định, Cục
Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối ghi nhận việc sửa đổi nội dung, gia hạn,
chấm dứt hiệu lực hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp.
Mục 2. THỦ TỤC
QUYẾT ĐỊNH BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG SÁNG CHẾ
50. Hồ sơ yêu cầu
ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
50.1 Tổ chức, cá nhân có khả năng, có
nhiệm vụ hoặc có nhu cầu sử dụng sáng chế quy định tại các điểm a, b và c hoặc
bị cản trở cạnh tranh quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí
tuệ có quyền yêu cầu người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật
Sở hữu trí tuệ ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho
mình theo quy định cụ thể tại Mục này.
50.2 Hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải bao gồm các tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu bắt buộc chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế, làm theo mẫu 04 - CGBB quy định tại Phụ lục D của
Thông tư này;
b) Tài liệu chứng minh yêu cầu ra quyết
định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế là có căn cứ xác đáng theo quy
định của pháp luật, cụ thể:
(i) Trong trường hợp yêu cầu ra quyết định
buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm a khoản 1
Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ phải có tài liệu chứng minh
tại thời điểm nộp đơn, thực tế đang có nhu cầu sử dụng sáng chế nhằm mục đích
công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc phòng bệnh, chữa
bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc nhằm đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của
xã hội, nhưng người nắm giữ độc quyền sáng chế đã không sử dụng sáng chế và
việc không sử dụng sáng chế sẽ ảnh hưởng đến việc đạt được các mục đích nêu
trên;
(ii) Trong trường hợp yêu cầu ra
quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ phải có tài liệu
chứng minh người nắm giữ độc quyền sáng chế đã không thực hiện nghĩa vụ sử dụng
sáng chế quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật Sở hữu trí
tuệ và tại thời điểm nộp hồ sơ đã kết thúc thời hạn 04 năm kể từ ngày nộp đơn
đăng ký sáng chế và kết thúc thời hạn 03 năm kể từ ngày sáng chế được cấp bằng
độc quyền;
(iii) Trong trường hợp yêu cầu ra quyết
định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ phải có tài liệu chứng
minh rằng người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thỏa thuận với người
nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù
trong một thời gian hợp lý đã
cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng, trong
đó, phải nêu rõ nhu cầu sử dụng sáng chế, thời gian đã tiến hành thương lượng,
mức giá và các điều kiện thương mại cụ thể mà người có nhu cầu sử dụng sáng chế
đã đề xuất;
(iv) Trong trường hợp yêu cầu ra quyết
định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ thì trong hồ sơ phải có tài liệu chứng
minh rằng người nắm độc quyền sử dụng sáng chế đã thực hiện hành vi bị coi là
hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
(v) Trong trường hợp yêu cầu ra quyết định
bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn
th́ trong hồ sơ phải có tài liệu chứng minh việc sử dụng sáng chế đó chỉ nhằm
mục đích công cộng, phi thương mại hoặc xuất trình tài liệu chứng minh người nắm
độc quyền sử dụng sáng chế đã thực hiện hành vi bị coi là hạn chế cạnh tranh bị
cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
c) Giấy ủy quyền (nếu nộp hồ sơ thông qua
đại diện);
d)141 Bản sao chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp
trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
51. Thủ tục xử lý
hồ sơ yêu cầu ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
51.1 Hồ sơ được nộp theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại các
điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ được nộp cho Cục Sở hữu
trí tuệ;
b) Hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ được nộp cho các Bộ, cơ quan
ngang Bộ quản lý lĩnh vực sáng chế.
51.2 Thẩm định hồ sơ
Khi có hồ sơ thuộc trường hợp quy định tại
điểm 51.1.b của Thông tư này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ định một cơ quan
tiếp nhận và thẩm định hồ sơ.
Trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận hồ
sơ, Cục Sở hữu trí tuệ, cơ quan thẩm định hồ sơ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
(sau đây gọi là “cơ quan thẩm định hồ sơ”) xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ: Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm định hồ sơ phải ra thông báo
về yêu cầu chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc cho
người nắm giữ độc quyền sử dụng sáng chế và yêu cầu người đó có ý kiến bằng văn
bản trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo; yêu cầu các bên liên quan
thương lượng lại nhằm khắc phục các bất đồng để ký kết hợp đồng chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế, nếu xét thấy cần thiết; trong trường hợp không đạt được
sự thỏa thuận giữa các bên và nếu xét thấy việc không chấp nhận ký kết hợp đồng
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế của bên nắm giữ quyền là không hợp lý thì
báo cáo kết quả xem xét hồ sơ và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra quyết định bắt buộc chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế.
Nếu yêu cầu thuộc trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ và việc sử dụng sáng chế nhằm
mục đích công cộng, phi thương mại thì các Bộ, cơ quan ngang Bộ có quyền ra
quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế mà không cần yêu cầu
người nắm giữ độc quyền sử dụng sáng chế có ý kiến và không cần yêu cầu các bên
thương lượng.
b) Trường hợp yêu cầu ra quyết định chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế không có căn cứ xác đáng theo quy định tại Điều 145
của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan thẩm định hồ sơ báo cáo kết quả xem xét hồ sơ
và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ ra thông báo dự định từ chối, có nêu rõ lý do từ chối và ấn định
thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người nộp hồ sơ có ý kiến về dự
định từ chối.
Thời hạn dành cho người nộp hồ sơ sửa chữa
thiếu sót của hồ sơ hoặc có ý kiến phản đối không tính vào thời hạn xem xét hồ
sơ.
c) Đối với hồ sơ thuộc trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật Sở hữu trí tuệ, cơ quan thẩm định hồ sơ
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ sao gửi hồ sơ để lấy ý kiến của Bộ Khoa học và
Công nghệ (thông qua Cục Sở hữu trí tuệ) trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ quyết định theo quy định tại các điểm a và b trên đây. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ xem xét hồ sơ,
báo cáo để Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ gửi ý kiến bằng văn bản đề nghị
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền
sử dụng sáng chế hoặc ra thông báo từ chối.
51.3 Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được báo cáo kết quả xem xét hồ sơ của Cục Sở hữu trí tuệ, Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ xem xét và ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế, hoặc gửi cho người nộp hồ sơ thông báo từ chối buộc chuyển giao quyền
sử dụng sáng chế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét và ra quyết định buộc chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế, hoặc gửi cho người nộp hồ sơ thông báo từ chối buộc chuyển giao quyền
sử dụng sáng chế, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Trong trường hợp không đồng ý với đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do.
51.4 Quyết định bắt buộc chuyển giao quyền
sử dụng sáng chế được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ gửi cho người được
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, người nắm độc quyền sử dụng sáng chế và Cục
Sở hữu trí tuệ.
Cục Sở hữu trí tuệ phải ghi nhận quyết
định vào Sổ đăng ký quốc gia về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp trong thời
hạn 01 tháng và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày ký quyết định.
52. Yêu cầu chấm
dứt quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc
52.1 Việc chấm dứt quyền sử dụng sáng chế
theo quyết định bắt buộc phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ -
người đã ra quyết định bắt buộc chuyển giao - quyết định.
52.2 Yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng sáng chế
theo quyết định bắt buộc gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng
sáng chế theo quyết định bắt buộc;
b) Tài liệu chứng minh căn cứ dẫn đến việc
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc không còn tồn tại
và không có khả năng tái xuất hiện, đồng thời việc chấm dứt sử dụng sáng chế
không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo
quyết định bắt buộc;
c) Giấy ủy quyền (nếu nộp yêu cầu thông
qua đại diện);
d)142 Bản sao chứng
từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp
trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
52.3 Thủ tục tiếp nhận, xử lý yêu cầu chấm
dứt quyền sử dụng sáng chế theo quy định bắt buộc và ra quyết định chấm dứt
được thực hiện như đối với thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ sơ yêu cầu chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc quy định tại điểm 51 của Thông
tư này.
Chương III
ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1. CẤP, THU
HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
53. Cấp chứng chỉ
hành nghề
53.1 Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề
Chỉ người đáp ứng đủ các điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ mới được cấp chứng chỉ hành
nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp. Để được cấp chứng chỉ, người đó phải
nộp hồ sơ yêu cầu cho Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định tại điểm này.
53.2143 Hồ sơ yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề
Hồ sơ yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu cấp Chứng chỉ
hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (Chứng chỉ hành nghề), làm theo
mẫu 01-CCHN quy định tại Phụ lục E của Thông tư này;
b) Bản sao thông báo đạt yêu cầu tại kỳ
kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức;
c) 02 ảnh 3x4 (cm);
d) Bản sao Chứng minh nhân dân;
đ)144 Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp
nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục
Sở hữu trí tuệ).
53.3 Xử lý hồ sơ yêu cầu cấp chứng chỉ
hành nghề:
Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời
hạn 01 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, căn cứ trên cơ sở xem xét hồ sơ, Cục Sở hữu
trí tuệ ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề và cấp chứng chỉ hành nghề cho
người nộp hồ sơ; ghi nhận việc cấp chứng chỉ hành nghề vào Sổ đăng ký quốc gia
về đại diện sở hữu công nghiệp; công bố việc cấp chứng chỉ hành nghề trên Công
báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định; hoặc
thông báo các thiếu sót của hồ sơ và ấn định thời hạn 01 tháng để người nộp hồ
sơ sửa chữa thiếu sót; hoặc ra thông báo từ chối cấp chứng chỉ hành nghề, trong
đó nêu rõ lý do từ chối, nếu người nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót/sửa chữa
thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc hồ sơ không hợp lệ.
54. Thu hồi chứng
chỉ hành nghề
Nếu người đại diện sở hữu công nghiệp vi
phạm và bị xử phạt bằng hình thức thu hồi chứng chỉ hành nghề thì trên cơ sở
quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, Cục Sở hữu trí tuệ ra
quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề; xóa tên người đại diện sở hữu công
nghiệp trong danh sách người đại diện sở hữu công nghiệp của tổ chức dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp; công bố việc thu hồi chứng chỉ hành nghề trên Công
báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký quyết định.
55.145
Cấp
lại chứng chỉ hành nghề
Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục cấp
lại chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo đề nghị bằng
văn bản của người đại diện sở hữu công nghiệp làm theo Mẫu 02-CLCC quy định tại
Phụ lục E của Thông tư này trong trường hợp có sự thay đổi thông tin trong
chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề bị mất hoặc bị hỏng (rách, bẩn,
phai mờ...) đến mức không thể sử dụng được.
Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề được
thực hiện tương tự như thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm 53.3
của Thông tư này.
Mục 2. GHI NHẬN,
SỬA ĐỔI, XÓA TÊN TỔ CHỨC DỊCH VỤ ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
56.1147 Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện kinh doanh,
hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ
ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định
tại khoản 1 Điều 156 của Luật Sở hữu trí tuệ, quy định tại điểm này và phải nộp
phí, lệ phí theo quy định.
56.2 Hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công
nghiệp phải do tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 154 Luật Sở hữu
trí tuệ đứng tên, gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 03-YCGN quy định tại Phụ lục
E của Thông tư này, trong đó điền đầy đủ thông tin về tổ chức và thông tin về
người đại diện của tổ chức có chứng chỉ hành nghề;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức (xuất trình bản
chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
c) Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp
đồng lao động của tổ chức đối với người có chứng chỉ hành nghề là người đại
diện theo ủy quyền của tổ chức và bản sao văn bản ủy quyền đại diện của người
đứng đầu tổ chức (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã
được chứng thực);
d)148 Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp
nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục
Sở hữu trí tuệ).
56.3. Hồ sơ yêu cầu ghi nhận người đại
diện sở hữu công nghiệp vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp
do cá nhân đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 155 Luật Sở hữu trí tuệ đứng
tên, gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận người
đại diện sở hữu công nghiệp, làm theo mẫu 03-YCGN quy định tại Phụ lục E của
Thông tư này, trong đó điền đầy đủ thông tin về cá nhân và tổ chức đại diện sở
hữu công nghiệp nơi cá nhân hành nghề;
b) Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp
đồng lao động của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp đối với cá nhân
(xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
c)149 Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp
nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục
Sở hữu trí tuệ).
56.4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận hồ sơ yêu cầu ghi nhận tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, hồ sơ
yêu cầu ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp, Cục Sở hữu trí tuệ tiến
hành việc xem xét hồ sơ theo trình tự tương tự như thủ tục cấp chứng chỉ hành
nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại điểm 53.3 của Thông tư
này.
57.1151 Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp,
người đại diện sở hữu công nghiệp có quyền và nghĩa vụ yêu cầu Cục Sở hữu trí
tuệ ghi nhận các thay đổi liên quan đến thông tin đã được ghi nhận trong Sổ
đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp theo quy định tại điểm này và
phải nộp phí, lệ phí theo quy định.
57.2 Hồ sơ yêu cầu ghi nhận thay đổi về
đại diện sở hữu công nghiệp gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
a) 02 bản Tờ khai yêu cầu ghi nhận thay
đổi về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện sở hữu công
nghiệp làm theo mẫu 04-YCSĐ quy định tại Phụ lục E của Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đã được sửa đổi của tổ chức dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong trường hợp thay đổi tên, địa chỉ hoặc
người đại diện theo pháp luật của tổ chức (xuất trình bản chính để đối chiếu,
trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
c) Tài liệu quy định tại điểm 56.2 c)
Thông tư này trong trường hợp thay đổi người có chứng chỉ hành nghề là người
đại diện theo ủy quyền của tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp;
d)152 Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp
nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục
Sở hữu trí tuệ).
57.3 Thủ tục xử lý hồ sơ yêu cầu ghi nhận
thay đổi về tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện sở hữu
công nghiệp được tiến hành tương tự như thủ tục quy định tại điểm 56.4 của
Thông tư này.
58.1. Trong các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 156 Luật Sở hữu trí tuệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định xóa tên
tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện sở hữu công nghiệp
trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp; và công bố việc xóa
tên trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ký
quyết định.
58.2. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu
Cục Sở hữu trí tuệ xóa tên tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện
sở hữu công nghiệp nếu có căn cứ khẳng định tổ chức, cá nhân không còn đủ điều
kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
58.3. Người đại diện sở hữu công nghiệp
phải làm thủ tục xóa tên trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công
nghiệp khi chấm dứt hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp và phải làm
lại thủ tục ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu công nghiệp khi
hoạt động ở tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp khác.
Mục 3. KIỂM TRA
NGHIỆP VỤ ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
59.154
Kiểm tra
nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp
Việc
kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “kiểm tra”) theo
quy định tại Điều 28 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP155 được tiến hành theo quy định cụ
thể như sau:
59.1 Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ đại diện
sở hữu công nghiệp:
Hội đồng kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở
hữu công nghiệp (sau đây gọi là “Hội đồng kiểm tra”) do Cục trưởng Cục Sở hữu
trí tuệ thành lập, có nhiệm vụ ra đề bài kiểm tra, tổ chức kiểm tra và chấm bài
kiểm tra theo Quy chế kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do Cục
trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ban hành (sau đây gọi là “Quy chế kiểm tra”).
Hội đồng Kiểm tra gồm có Chủ tịch Hội đồng
- là Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên thư ký và
các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng chỉ định từ Danh sách các chuyên gia
có thể tham gia Hội đồng kiểm tra. Danh sách các chuyên gia có thể tham gia Hội
đồng kiểm tra gồm các chuyên gia am hiểu pháp luật và thực tiễn thi hành pháp
luật về xác lập quyền sở hữu công nghiệp thuộc Cục Sở hữu trí tuệ và các tổ
chức xã hội nghề nghiệp về đại diện sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ phê duyệt trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, tổ chức đó.
Các quyết định của Hội đồng được thông qua
theo nguyên tắc biểu quyết với hai phần ba ý kiến đồng ý của các thành viên Hội
đồng.
Thù lao cho công việc của các thành viên
Hội đồng được chi bằng nguồn thu từ phí kiểm tra nhiệm vụ đại diện sở hữu công
nghiệp theo Quy chế kiểm tra.
59.2156 Đăng ký dự kiểm tra:
a) Chỉ người nào có đủ các điều kiện quy
định tại các điểm từ a đến đ khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ mới được
đăng ký dự kiểm tra theo quy định tại điểm này.
b) Hồ sơ đăng ký dự kiểm tra được nộp cho
Cục Sở hữu trí tuệ gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
(i) 02 bản Tờ khai đăng ký dự kiểm tra,
làm theo mẫu 05-KTNV quy định tại Phụ lục E của Thông tư này;
(ii) Bản sao Bằng tốt nghiệp đại học (xuất
trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
(iii)157 Tài liệu chứng minh người đăng ký dự kiểm tra
đã được đào tạo về pháp luật sở hữu công nghiệp hoặc đã có kinh nghiệm trong
hoạt động này theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ
(bản gốc hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao
đã được chứng thực):
- Bản sao Chứng chỉ tốt nghiệp khóa đào
tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận;
hoặc
- Luận văn tốt nghiệp đại học, sau đại học
về đề tài sở hữu công nghiệp và giấy xác nhận của cơ sở đào tạo nơi thực hiện
luận văn; hoặc
- Bản sao Quyết định tuyển dụng, hợp đồng
lao động hoặc tài liệu khác có xác nhận của cơ quan nơi công tác chứng minh
thời gian ít nhất 05 năm liên tục trực tiếp làm công tác thẩm định đơn đăng ký
sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp; hoặc
- Bản sao Quyết định tuyển dụng, hợp đồng
lao động hoặc tài liệu khác có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác chứng
minh thời gian ít nhất 05 năm liên tục trực tiếp làm công tác pháp luật về sở
hữu công nghiệp, bao gồm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sát, xét xử, pháp
chế, tư vấn pháp luật, quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp; nghiên cứu khoa
học (có chức danh nghiên cứu viên) và giảng dạy về sở hữu công nghiệp;
(iv) 02 ảnh 3x4 (cm);
(v)158 Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp
nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục
Sở hữu trí tuệ).
(vi)159 Tài liệu làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt
phải được nộp kèm bản dịch tiếng Việt theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ.
59.3 Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Cục Sở hữu
trí tuệ thông báo cho người nộp hồ sơ về việc người đó có đủ điều kiện tham dự
kỳ kiểm tra, đồng thời thông báo cụ thể về thời gian, địa điểm, lịch kiểm tra.
59.4 Nội dung và đề bài kiểm tra:
a) Nội dung kiểm tra bao gồm:
(i) Pháp luật về sở hữu công nghiệp của
Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia;
(ii) Nghiệp vụ làm, nộp, theo đuổi đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp;
(iii) Nghiệp vụ tra cứu, khai thác thông
tin sở hữu công nghiệp;
(iv) Nội dung khác nếu cần.
b) Đề bài kiểm tra có kèm theo đáp án và
thang điểm do hội đồng kiểm tra chuẩn bị, được Chủ tịch hội đồng kiểm tra phê
duyệt và được bảo mật cho tới khi bắt đầu giờ kiểm tra.
59.5160 Tổ chức kiểm
tra
a) Việc kiểm tra được tổ chức định kỳ 02
năm/lần.
b) Bài kiểm tra do Hội đồng kiểm tra chấm
theo đáp án và thang điểm được duyệt.
c) Kết quả kiểm tra được Cục Sở hữu trí
tuệ thông báo cho người dự kiểm tra. Người dự kiểm tra có quyền yêu cầu Cục Sở
hữu trí tuệ phúc tra và Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm phúc tra theo quy định
của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ.
Kết quả kiểm tra chỉ có giá trị trong thời
hạn 05 năm cho việc đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp.
Chương IV
BẢO ĐẢM THÔNG TIN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
60. Xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp
60.1 Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm xây
dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp nhằm đáp ứng một
cách kịp thời, đầy đủ và chính xác các nhu cầu về thông tin sở hữu công nghiệp
phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển và các hoạt động
kinh tế - xã hội khác.
60.2 Cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công
nghiệp gồm các thông tin đã được công bố nêu dưới đây, được tập hợp một cách
chọn lọc, có hệ thống, phù hợp với các mục đích tra cứu:
a) Các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp;
b) Các văn bằng bảo hộ đã được cấp và các
quyền sở hữu công nghiệp đã được thừa nhận bảo hộ tại Việt Nam;
c)161 (được bãi bỏ).
d)162 (được bãi bỏ).
61.163
Tiếp
cận và khai thác thông tin thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp
Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền tiếp cận
và khai thác các thông tin thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp
dưới hai hình thức:
a) Tự tra cứu, tìm kiếm thông tin trong
những cơ sở dữ liệu do Cục Sở hữu trí tuệ đặt công khai tại các cơ sở tra cứu
thông tin cho công chúng tiếp cận hoặc công bố trên Internet.
b) Sử dụng dịch vụ tra cứu thông tin, cung
cấp tư liệu, cung cấp dữ liệu qua dịch vụ web của Cục Sở hữu trí tuệ, với điều
kiện phải nộp phí dịch vụ theo quy định.
62.164
Dịch
vụ tra cứu thông tin, cung cấp tư liệu, cung cấp dữ liệu qua web
62.1 Khi yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ tra
cứu thông tin, cung cấp tư liệu sở hữu công nghiệp, người yêu cầu phải lập
phiếu yêu cầu (theo các Mẫu 01-YCTCSC, 02-YCTCKD và 03-YCTCNH quy định tại Phụ
lục F của Thông tư này), trong đó phải nêu rõ mục đích và phạm vi yêu cầu tra
cứu (lĩnh vực, loại tư liệu mang tin, thời gian, nước hoặc khu vực cần tra
cứu...), hoặc các thông tin thư mục để xác định tư liệu yêu cầu cung cấp và
phải nộp phí dịch vụ theo quy định.
62.2 Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
nhận được phiếu yêu cầu tra cứu thông tin, cung cấp tư liệu, Cục Sở hữu trí tuệ
trả lời cho người yêu cầu theo các quy định sau đây:
a) Trong trường hợp yêu cầu hợp lệ (có
phiếu yêu cầu hợp lệ theo quy định tại điểm 62.1 của Thông tư này và đã nộp phí
dịch vụ), Cục Sở hữu trí tuệ gửi cho người yêu cầu Báo cáo tra cứu và/hoặc tư
liệu theo yêu cầu.
b) Trong trường hợp yêu cầu không hợp lệ
(phiếu yêu cầu không hợp lệ, không rõ mục đích hoặc phạm vi tra cứu, không nộp
phí dịch vụ...), Cục Sở hữu trí tuệ thông báo từ chối thực hiện yêu cầu, có nêu
rõ lý do từ chối.
62.3 Báo cáo tra cứu chỉ bao gồm các thông
tin tìm được và các chỉ dẫn nguồn gốc các thông tin nói trên. Nếu không tìm
thấy thông tin nào trong các nguồn được yêu cầu tra cứu, trong báo cáo tra cứu
cũng phải nêu rõ điều đó.
Báo cáo tra cứu không được có các nội dung
bình luận, đánh giá về các thông tin tìm được.
62.4 Báo cáo tra cứu phải nêu rõ họ tên
người thực hiện tra cứu đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả tra cứu.
62.5 Dịch vụ cung cấp dữ liệu qua web được
thực hiện theo hợp đồng giữa Cục Sở hữu trí tuệ với các cơ quan quản lý nhà
nước và các đơn vị sự nghiệp về sở hữu công nghiệp và về thông tin khoa học và
công nghệ.
63. Bảo đảm thông
tin sở hữu công nghiệp tại các địa phương
63.1 Tùy theo điều kiện và khả năng của
mình, cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp (Sở Khoa học và Công nghệ)
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể thiết lập và quản lý cơ sở dữ
liệu sở hữu công nghiệp nhằm bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp cho các hoạt
động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền sở
hữu công nghiệp tại địa phương.
63.2 Cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu
công nghiệp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm và có
quyền tiến hành các hoạt động bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp theo quy
định của Thông tư này.
63.3165 Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm thống kê
thông tin thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về sở hữu công nghiệp để phục vụ công
tác quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo định kỳ (tối thiểu 6 tháng một lần).
64. Cấp bản sao
tài liệu
64.1 Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đều
có quyền yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp bản sao các tài liệu do Cục Sở hữu trí
tuệ phát hành hoặc lưu giữ, trong đó có xác nhận sao y bản gốc hoặc bản lưu.
Riêng các tài liệu liên quan đến đơn chưa công bố, chỉ có người nộp đơn mới có
quyền yêu cầu cấp bản sao. Người yêu cầu cấp bản sao phải nộp phí theo quy
định.
64.2 Yêu cầu cấp bản sao tài liệu gồm:
a) Văn bản yêu cầu cấp bản sao tài liệu,
gồm 02 bản;
b) Bản gốc tài liệu do Cục Sở hữu trí tuệ
phát hành (trường hợp tài liệu không được lưu tại Cục Sở hữu trí tuệ);
c)166 Bản sao chứng từ nộp phí, lệ
phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào
tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
64.3
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu cấp bản sao, Cục Sở
hữu trí tuệ cấp bản sao hoặc ra thông báo từ chối có nêu rõ lý do.
Chương V
Cục
Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm ban hành quy chế tiến hành các thủ tục về sở hữu
công nghiệp phù hợp với quy định của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP và Thông tư
này.
66.1 Đơn đăng ký sáng chế theo quy định
tại Thông tư này được hiểu là bao gồm cả đơn yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng
chế và đơn yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích theo quy định trước
đây.
66.2 Đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế đã
được công nhận bảo hộ tại Việt Nam theo các quy định trước đây, thì Công báo
của WIPO hoặc Công báo sở hữu công nghiệp của Cục Sở hữu trí tuệ công bố nhãn
hiệu đăng ký quốc tế đó có giá trị làm căn cứ xác nhận quyền đối với nhãn hiệu đó.
66.3 Trước khi có quy định mới về phí và
lệ phí, các mức phí, lệ phí tại Thông tư này được áp dụng theo Thông tư số
132/2004/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.
66.4 Các mẫu tài liệu theo các quy định
trước đây được tiếp tục sử dụng cho đến khi Cục Sở hữu trí tuệ hoàn tất các
điều kiện kỹ thuật và có thông báo chính thức áp dụng các mẫu tài liệu quy định
tại Thông tư này.
67. Hiệu lực thi
hành
67.1 Thông tư này thay thế các Thông tư
sau đây:
a) Thông tư số 3055/TT-SHCN ngày 31 tháng
12 năm 1996 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thi hành các quy
định về thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp và một số thủ tục khác trong
Nghị định số 63/CP ngày 24 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết về
sở hữu công nghiệp;
b) Thông tư số 29/2003/TT-BKHCN ngày 05
tháng 11 năm 2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện các thủ tục
xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với kiểu dáng công nghiệp;
c) Thông tư số 30/2003/TT-BKHCN ngày 05
tháng 11 năm 2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện các thủ tục
xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế/giải pháp hữu ích.
67.2 Thông
tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Công Tạc
|
1 Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một
số quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn
cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02/6/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa 258
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của các Bộ, ngành;
Căn
cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21/11/2007 và Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn
cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009 (sau đây gọi chung là Luật Sở hữu trí tuệ)
và Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công
nghiệp;
Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư
số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 hướng dẫn kiểm tra nhà nước về chất lượng
hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ và
Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp như sau:”
Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa
đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số
01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005, được
sửa đổi, bổ sung theo Luật số 36/2009/QH12 ngày 19/6/2009 (sau đây gọi
là Luật Sở hữu trí tuệ);
Căn
cứ Nghị quyết số 67/NQ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Khoa học và Công
nghệ;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ
sung một số quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006, được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN (sau đây gọi là “Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN sửa
đổi năm 2010”) và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc
cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức
đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009 (sau đây gọi là “Thông tư số
01/2008/TT-BKHCN sửa đổi năm 2009”) như sau:”
Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005
và Luật số 36/2009/QH12 ngày 19/6/2009
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005 (sau đây gọi là "Luật Sở
hữu trí tuệ”);
Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp và Nghị định số 122/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số
103/2006/NĐ-CP;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa
đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007
hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 (sau đây gọi là “Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN”) như sau:”
Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số
18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013 có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng
11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày
19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm
2011;
Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp và Nghị định số
122/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 103/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26
tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Sở hữu trí
tuệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14
tháng 02 năm 2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30 tháng 7 năm 2010, Thông tư số
18/2011/TT-BKHCN ngày 22 tháng 7 năm 2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày
20 tháng 02 năm 2013.”
2 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1
Điều 1 của Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày
14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư số
18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2013.
Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
3 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định
số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và
Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
4 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày
30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số
05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
5 Cụm từ “Nghị định về sở
hữu công nghiệp” được thay thế bằng cụm từ “Nghị định số 103/2006/NĐ-CP” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông
tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN
ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số
05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
6 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 3
Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và
Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
7 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và
Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
8 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và
Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
9 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và
Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
10 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày
20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
11 Cụm từ “Chứng từ nộp phí, lệ phí” được thay thế
bằng cụm từ “Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua
dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí
tuệ)" theo quy định tại
khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm
2010.
12 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2
Điều 1 của Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày
14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư số
18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2013.
13 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2
Điều 1 của Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày
14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư số
18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2013.
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
14 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011
và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2018.
15 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
16 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm đ khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
17 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Thông tư
số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày
25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày
27/3/2009, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2011.
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm e khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày
30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số
05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
18 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Thông tư
số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày
25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày
27/3/2009, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2011.
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm g khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày
30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số
05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
19 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 8 Điều 1 của Thông tư
số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày
30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
20 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 4 Điều 2 của Thông tư
số 13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày
14/02/2017, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm 2010.
21 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Thông tư
số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
22 Cụm từ “Nghị định về sở hữu công nghiệp” được thay
thế bằng cụm từ “Nghị định số 103/2006/NĐ-CP” theo quy định tại khoản 2 Điều 2
của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị
định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở
hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và
Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
23 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
24 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
25 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
26 Đoạn “Đối với đơn có nhiều đối tượng, nếu đơn thuộc các trường hợp quy định tại
điểm 13.2.a và các điểm 13.3.b, c của Thông tư này và thiếu sót chỉ liên quan
đến một hoặc một số đối tượng trong đơn thì đơn bị coi là không hợp lệ một phần
(tương ứng với các đối tượng có thiếu sót), đối với các đối tượng còn lại, đơn
vẫn được coi là hợp lệ” được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày
30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số
05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
27 Điểm này được bổ sung theo
quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
28 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm c khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
29 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm d khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
30 Cụm từ “Nghị định về sở hữu công nghiệp” được thay
thế bằng cụm từ “Nghị định số 103/2006/NĐ-CP” theo quy định tại khoản 2 Điều 2
của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày
30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số
05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
31 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm đ khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
32 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm e khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
33 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 của Thông tư
số 05/2013/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp,
được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông
tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 4 năm
2013.
34 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
35 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
36 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
37 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
38 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
39 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và
Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
40 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và
Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
41 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4
Điều 1 của Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày
14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư số
18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2013.
42 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 4
Điều 1 của Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày
14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư số
18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2013.
43 Điểm này được bổ sung theo
quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định
số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN
ngày 30/7/2010 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể
từ ngày 06 tháng 4 năm 2013.
44 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm c khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
45 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 của Thông tư
số 05/2013/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp,
được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông
tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 4 năm
2013.
46 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 6 Điều 1 của Thông tư
số 05/2013/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp,
được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông
tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 4 năm
2013.
47 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm d
khoản 14 Điều 1 của Thông tư
số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
48 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 6 Điều 1 của Thông tư
số 05/2013/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp,
được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông
tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 4 năm
2013.
49 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư
số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011
và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2018.
50 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
51 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị
định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở
hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và
Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
52 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 17 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
53 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị
định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở
hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN
ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số
05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
54 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 17 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
55 Cụm từ “Chứng từ nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ
hoặc lệ phí cấp phó bản văn bằng bảo hộ“ được thay thế bằng cụm từ "Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường
hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của
Cục Sở hữu trí tuệ)” theo quy
định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số
quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/2/2007, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm 2010.
56 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 18 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
57 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 18 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
58 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm c khoản 18 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
59 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm d khoản 18 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
60 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 19 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
61 Câu “Chứng từ nộp lệ phí sửa đổi văn bằng bảo hộ,
phí thẩm định nội dung yêu cầu thu hẹp phạm vi bảo hộ, lệ phí công bố quyết
định sửa đổi, đăng bạ theo quy định” được thay thế bằng câu “Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường
hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của
Cục Sở hữu trí tuệ)” theo quy
định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số
quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN
ngày 18/6/2009 và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, có hiệu lực kể
từ ngày 13 tháng 9 năm 2010.
62 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 19 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
63 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được
sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư
số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm
2011.
Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 19 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
64 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được
sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư
số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm
2011.
Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 19 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
65 Cụm từ “Chứng từ nộp lệ phí gia hạn, công bố quyết
định gia hạn và đăng bạ quyết định gia hạn văn bằng bảo hộ theo quy định” được
thay thế bằng cụm từ “Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ)” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/2/2007,
có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm 2010.
66 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
67 Cụm từ “Chứng từ nộp phí, lệ phí theo quy định”
được thay thế bằng cụm từ “Bản
sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính
hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ)” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm
2010.
68 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3
Điều 2 Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông
tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày
14/2/2007, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm 2010.
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 20 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư
số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011
và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2018.
69 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
70 Cụm từ “Chứng từ nộp phí, lệ phí liên quan đến
khiếu nại theo quy định” được thay thế bằng cụm từ “Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp
phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở
hữu trí tuệ)” theo quy
định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số
quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm 2010.
71 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 22 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
72 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 22 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
73 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm c khoản 22 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
74 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm d khoản 22 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
75 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ
khoản 22 Điều 1 của Thông tư số
16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
76 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 23 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
77 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 23 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
78 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 23 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
79 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm c khoản 23 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
80 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm d khoản 23 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
81 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm đ khoản 23 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
82 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm e khoản 23 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
83 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm g khoản 23 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
84 Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm h
khoản 23 Điều 1 của Thông tư
số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
85 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 7 Điều 1 của Thông tư
số 05/2013/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày
30/7/2010 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 4 năm 2013.
86 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm i
khoản 23 Điều 1 của Thông tư
số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
87 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
88 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 25 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
89 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 25 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
90 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm c khoản 25 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
91 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm d khoản 25 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
92 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản
25 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị
định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở
hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và
Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
93 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm e khoản 25 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày
14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy
định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được
sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số
18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày
20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
94 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 26 Điều 1 của Thông tư
số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày
20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
95 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 27 Điều 1 của Thông tư
số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN
ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
96 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 28 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
97 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 28 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
98 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm c khoản 28 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
99 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy
định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/2/2007, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư số
01/2008/TT-BKHCN ngày 25/2/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2011.
100 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy
định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010
và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9
năm 2011.
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm d khoản 28 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày
30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số
05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
101 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm đ khoản 28 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
102 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 29 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
103 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 29 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
104 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm c khoản 29 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
105 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm d khoản 29 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
106 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 8 Điều 1 của Thông tư
số 05/2013/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 6 tháng 4 năm 2013.
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm đ khoản 29 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày
30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số
05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
107 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
108 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 31 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
109 Điểm này được bổ sung theo quy
định tại điểm b khoản 31 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
110 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm c khoản 31 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
111 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm d khoản 31 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
112 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số
01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2011.
113 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày
25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày
27/3/2009, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 9 năm 2011.
114 Điểm này được bổ sung theo
quy định tại điểm đ khoản 31 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011
và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2018.
115 Điểm này được bổ sung theo
quy định tại điểm e khoản 31 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
116 Điểm này được bổ sung theo quy
định tại điểm g khoản 31 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
117 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư
số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2013.
118 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm h khoản 31 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
119 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 10
Điều 1 của Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư
số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2013.
120 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011,
có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2013.
121 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 32
Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị
định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở
hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và
Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
122 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
123 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 34 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
124 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 34 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
125 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 35 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
126 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 35 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
127 Điểm này được bổ sung theo quy
định tại điểm a khoản 36 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số
05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
128 Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại điểm b khoản 36 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011
và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 01
năm 2018.
129 Điểm này được bổ sung theo quy
định tại khoản 37 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí
tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và
Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
130 Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 38 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
131 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Thông tư
số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008,
được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm
2011.
132 Cụm từ “Chứng từ nộp phí, lệ phí” được thay thế
bằng cụm từ “Bản sao chứng từ
nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực
tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ)” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/2/2007, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm
2010.
133 Điểm này được bổ sung theo quy
định tại điểm a khoản 39 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011
và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 01
năm 2018.
134 Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại điểm b khoản 39 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
135 Cụm từ “Chứng từ nộp lệ phí” được thay thế bằng cụm
từ “Bản sao chứng từ nộp phí,
lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào
tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ)” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông
tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông
tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007,
có hiệu lực kể từ ngày
13 tháng 9 năm 2010.
136 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 40 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
137 Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại điểm b khoản 40 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011
và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 01
năm 2018.
138 Cụm từ “Chứng từ nộp lệ phí” được thay thế bằng
cụm từ “Bản sao chứng từ nộp
phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực
tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ)” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm 2010.
139 Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại điểm a khoản 41 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
140 Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại điểm b khoản 41 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2018.
141 Cụm từ “Chứng từ nộp lệ phí” được thay thế bằng
cụm từ “Bản sao chứng từ nộp
phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực
tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ)” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm 2010.
142 Cụm từ “Chứng từ nộp lệ phí” được thay thế bằng
cụm từ “Bản sao chứng từ nộp
phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực
tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ)” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm 2010.
143 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 10 Điều 1 của Thông tư
số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày
25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày
27/3/2009, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 9 năm 2011.
144 Cụm từ “Chứng từ nộp lệ phí” được thay thế bằng
cụm từ “Bản sao chứng từ nộp
phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực
tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ)” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm 2010.
145 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 42
Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị
định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở
hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và
Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
146 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư
số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm
2010.
147 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 43 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
148 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 43 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
149 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm c khoản 43 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
150 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư
số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm
2010.
151 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm a khoản 44 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
152 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 44 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung
theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
153 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư
số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm
2010.
154 Điểm này được sửa đổi theo quy
định tại điểm a khoản 45 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
155 Cụm từ “Nghị định về sở hữu công nghiệp” được thay
thế bằng cụm từ “Nghị định số 103/2006/NĐ-CP” theo quy định tại khoản 2 Điều 2
của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu
công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày
30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số
05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
156 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 11 Điều 1 của Thông tư
số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày
25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày
27/3/2009, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 9 năm 2011.
157 Điểm này được sửa đổi theo
quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
158 Cụm từ “Chứng từ nộp lệ phí kiểm tra” được thay
thế bằng cụm từ “Bản sao
chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc
nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ)” theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm 2010.
159 Điểm này được bổ sung theo
quy định tại điểm c khoản 45 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
160 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 12 Điều 1 của Thông tư
số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày
25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày
27/3/2009, có hiệu lực kể từ
ngày 05 tháng 9 năm 2011.
161 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị
định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở
hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN
ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số
05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
162 Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1
Điều 2 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị
định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở
hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và
Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
163 Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 46 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
164 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 47 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2018.
165 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 48
Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị
định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của Luật Sở
hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và
Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018.
166 Cụm từ “Chứng từ nộp phí”
được thay thế bằng cụm từ “Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ
phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí
tuệ)”
theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một
số quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số
01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 9 năm 2010.
167 Điều 3 của Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN sửa đổi,
bổ sung một số quy định của Thông tư số 17/2009/TT-BKHCN ngày 18/6/2009 và Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, có hiệu lực kể từ ngày 13/9/2010 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể
từ ngày ký ban hành.”
Điều 3 của Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày
14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày
31/7/2010 và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008, được sửa đổi, bổ
sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể
từ ngày ký ban hành.”
Điều 2 của Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007
hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày
22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 4 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể
từ ngày ký ban hành.”
Điều 3 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày
14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy
định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được
sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số
18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày
20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.”
168 Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư
số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011
và Thông tư số 05/2013/TT-BKHCN ngày 20/02/2013, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2018.