CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2016/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ
ĐƯỜNG SẮT
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình
thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm
hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể
theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ và đường sắt.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước khác liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mà không quy
định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức
có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người có thẩm
quyền xử phạt.
3. Cá nhân, tổ chức
khác có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:
a) Máy kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được lái
bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu
kéo);
b) Các loại xe tương tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông
đường bộ chạy bằng động cơ có từ hai trục, bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ
và thùng hàng (nếu có) lắp trên cùng một xát xi (kể cả loại xe 4 bánh chạy bằng
năng lượng điện);
c) Các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường
bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động
cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối
lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;
d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có
công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn
hơn 50 km/h;
đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông
đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn
nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại Điểm e Khoản này;
e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết
kế lớn nhất không lớn hom 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe
đạp điện).
2. Lĩnh vực giao thông đường sắt:
a) Dốc gù là hệ thống thiết bị phục vụ công tác dồn tàu mà khi
đầu máy đẩy đoàn toa xe đến đỉnh dốc, sẽ tiến hành tác nghiệp cắt nối toa xe để
các toa xe lợi dụng thế năng của đỉnh dốc tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
b) Dồn phóng là phương pháp lợi dụng động năng của đoàn dồn để
phóng toa xe hoặc cụm toa xe vào các đường trong bãi dồn;
c) Thả trôi là phương pháp lợi dụng thế năng của đường dồn tàu để
thả cho toa xe hoặc cụm toa xe tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
d) Cắt hớt là phương pháp cắt cụm toa xe khi đoàn dồn đang dịch
chuyển;
đ) Chế độ hô đáp là quy định bắt buộc mà người được quy định hô
các mệnh lệnh, thực hiện các biểu thị và người chấp hành các mệnh lệnh, biểu
thị phải đáp lại đúng nội dung đã nhận được;
e) Cấp cảnh báo là thông báo bằng văn bản cho các nhân viên
đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu liên quan về tình trạng bất bình thường
của kết cấu hạ tầng đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt và các trường
hợp cần thiết khác, kèm theo các biện pháp thực hiện nhằm bảo đảm an toàn chạy
tàu;
g) Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt là khoảng không
gian dọc theo đường sắt đủ để tàu chạy qua không bị va quệt;
h) Phạm vi đường ngang là đoạn đường bộ đi qua đường sắt nằm
giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc nằm giữa hai
ray chính ngoài cùng và hai bên đường sắt cách má ray ngoài cùng trở ra 06 m
nơi không có chắn;
i) Phạm vi cầu chung là phạm vi giữa hai cần chắn, giàn chắn
(bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc phạm vi từ mép trong của mố (giáp đầu
dầm) hai đầu cầu trở ra mỗi bên 10 m ở nơi không có cần chắn, giàn chắn.
Điều 4. Các biện
pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ, đường sắt bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi
phạm hành chính gây ra;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có
giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường do vi phạm hành chính gây ra;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hoặc tái xuất phương tiện;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm
hành chính;
e) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại Chương
II và Chương III của Nghị định này.
2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Mục 1. VI PHẠM QUY
TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô
và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ
đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm g, Điểm h, Điểm i,
Điểm k, Điểm l Khoản 2; Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm k Khoản 3; Điểm a,
Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h, Điểm i Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Điểm b,
Điểm c, Điểm đ Khoản 6; Điểm a, Điểm c Khoản 7; Điểm a, Điểm đ Khoản 8 Điều
này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe
lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi
bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều;
người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch
kẻ đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển
phương tiện khác biết;
đ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo
hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7
Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
e) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được
kéo; điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;
g) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy
liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly
tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4
Điều này;
h) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ
giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều
này;
i) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22
giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm
nhiệm vụ theo quy định;
k) Không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn)
khi xe đang chạy;
l) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có
trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người
điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín
hiệu báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều
mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng
chiều chạy quá tốc độ quy định;
c) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;
d) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ
trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
đ) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an
toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ
hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu
ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà
không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan
có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô
thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo
chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe
ngược với chiều lưu thông của làn đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa
xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo
chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên
đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát
nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa
cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng
vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe; đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên
phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và
đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;
i) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên
cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm
nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;
l) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”,
khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ
giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che
khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
m) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao
thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu
người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người
điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10
km/h;
b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa
trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy
định;
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo
hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở
nơi đường không giao nhau cùng mức);
d) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường
bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của
đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều
48 Nghị định này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên
đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu
vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc
trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe
buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức
có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một
làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
e) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo
chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên
đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước,
miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy
lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển
“Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại
Điểm c Khoản 7 Điều này;
g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời
gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết
xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều này;
h) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp
kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác
khi xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều
khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác;
không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;
i) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
k) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường
sắt;
l) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe
chạy trên đường.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, đối với người
điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; lùi
xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi
quy định;
b) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một
chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều này và các xe ưu tiên đang đi làm
nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi
không đúng phần đường hoặc làn đường quy định; điều khiển xe đi qua dải phân
cách cứng ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ
trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn
đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao
thông;
e) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát
tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
g) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi
xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
h) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc;
điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc;
chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi
chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; không tuân thủ
quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường
cao tốc;
i) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
5. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển
giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ
cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25
miligam/1 lít khí thở;
b) Vượt trong các trường hợp cấm vượt; không có báo hiệu trước
khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường
hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng
vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe
đang chạy trên làn đường bên trái;
c) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định; không nhường
đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có
chướng ngại vật;
d) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên
đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20
km/h.
7. Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35
km/h;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên
hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham
gia cấp cứu người bị nạn;
c) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường
cao tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu
nguy hiểm theo quy định.
8. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe
ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ
cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25
miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định
gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông
hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao
thông;
d) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau
trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;
đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
9. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với
người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ
cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí
thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi
hành công vụ;
c) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi
hành công vụ.
10. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 8 Điều này mà không chấp hành hiệu
lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.
11. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24
tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 16.000.000 đồng
đến 18.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng
đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên
đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều này bị
tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h, Điểm i Khoản 3; Điểm
b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm d
Khoản 6; Điểm a, Điểm c Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 7; Điểm c, Điểm
d, Điểm đ Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng
đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của
Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm
g, Điểm h Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm
k, Điểm l Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm
k, Điểm l Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản
4; Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Điểm c Khoản 7;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 8, Khoản 10 Điều
này hoặc tái phạm hành vi quy định tại Điểm d Khoản 8 Điều này, bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 8, Khoản 9 Điều
này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 04 tháng đến 06 tháng.
Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe
gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương
tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ
đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm h
Khoản 2; Điểm c, Điểm đ, Điểm h, Điểm m Khoản 3; Điểm c, Điểm d, Điểm g, Điểm i
Khoản 4; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm e Khoản 5; Điểm b Khoản 7; Điểm a
Khoản 8; Điểm d Khoản 9 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy
liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly
tối thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe
lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi
bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều;
người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch
kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu
báo trước;
g) Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);
i) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường
giao nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm d Khoản 2, Điểm b
Khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín
hiệu báo trước;
b) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 3 (ba) xe trở lên;
c) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày
hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm
nhìn;
d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an
toàn; không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ
hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
đ) Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi
ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
e) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ
ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu
tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín
hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà
không có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan
có thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
h) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô
thị nơi có lề đường;
b) Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe
chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới
10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần
đường xe chạy gây cản trở giao thông;
đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông;
tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng
đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
e) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân
cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát
tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách
của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua
đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm
đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng
xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe
trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b
Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
i) Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm
cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy”
không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi
mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai
đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi,
áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
l) Chở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người
bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp
luật;
m) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn
đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
n) Người ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều
khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước;
o) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động,
thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo
hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở
nơi đường không giao nhau cùng mức);
b) Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe;
c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường
hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao
thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu
người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều này;
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi
không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố,
trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
h) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
i) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một
chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp
xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
k) Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe
khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người được chở trên xe
đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt
quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký
xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;
m) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển
giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20
km/h;
b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản
lý, bảo trì đường cao tốc;
c) Vượt xe trong những trường hợp cấm vượt, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;
d) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường
bộ;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên
đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
e) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50
miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4
miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe
đang chạy;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định
gây tai nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn
giao thông;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện
trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia
cấp cứu người bị nạn.
8. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn
của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng
độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí
thở.
9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều
khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay
người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc
bịt mắt điều khiển xe;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong,
ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy
bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc
độ quy định.
10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 9 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc
không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
11. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24
tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 3.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng
đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên
đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều này bị
tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm
m Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5; Khoản 6; Điểm a Khoản 7; Điểm a Khoản 8 Điều
này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 7; Khoản
9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái
phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Khoản 9 Điều này bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực
hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai
nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04
tháng: Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 1;
Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm g,
Điểm h, Điểm m, Điểm n, Điểm o Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm g,
Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 8; Khoản
10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.
Điều 7. Xử phạt
người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm
quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch
kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c,
Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm i Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ Khoản 3;
Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm a, Điểm c Khoản 5;
Điểm c, Điểm d Khoản 6; Điểm c Khoản 7 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ,
xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi
bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều;
người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch
kẻ đường cho người đi bộ.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường,
trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong
tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;
b) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược
chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi
đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn
bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
c) Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường
cho xe ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng
ngại vật;
d) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô
thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo
chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe
không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;
đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ
xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi
phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều;
trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm
cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc
trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe
buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức
có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một
làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
e) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe,
đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát
nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe
chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị trí
lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
g) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều
khiển phương tiện khác biết;
h) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo
hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6
Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
i) Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một
chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;
c) Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần
đường hoặc làn đường quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản
4 Điều này;
d) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa
trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy
định;
đ) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính
từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong
thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời
tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
g) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao
thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu
người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn
đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng
độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25
miligam/1 lít khí thở;
d) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc;
điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc;
quay đầu xe, lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho
phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân
thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên
đường cao tốc;
đ) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường
bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của
đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều
48 Nghị định này;
e) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển
giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
g) Không chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông;
h) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên
đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
i) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường
sắt.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng; lùi
xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ;
b) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi
phương tiện bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
c) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng
độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25
miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện
trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia
cấp cứu người bị nạn;
c) Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
d) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao
tốc; khi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đặt ngay biển báo hiệu nguy
hiểm theo quy định.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng
độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí
thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn
của người thi hành công vụ;
c) Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70
km/h, máy kéo đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản
lý, bảo trì đường cao tốc.
8. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy
kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng (trong trường hợp có Giấy
phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ)
hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng (trong trường hợp không có
Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ) đối với người điều khiển xe
trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c, Điểm d, Điểm e, Điểm
g Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 6; Điểm c Khoản 7 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3;
Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 6; Điểm c Khoản 7 Điều này mà
gây tai nạn giao thông hoặc thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 6; Điểm
a, Điểm b Khoản 7 Điều này thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều
khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
(khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng.
Điều 8. Xử phạt
người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô
sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần
đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu,
vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm h Khoản 2;
Điểm e Khoản 4 Điều này;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô
thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo
hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe
trong hầm đường bộ;
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 (ba)
xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 (hai) xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện
thoại di động; người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
i) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn
hoặc vật phản quang.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp
luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe
điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
b) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường
bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b
Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
c) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an
toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
d) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở
giao thông;
đ) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính
từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định,
trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
g) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an
toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;
h) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng
đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp
máy;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao
thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe
khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật
khác.
4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng
hai bánh đối với xe xích lô;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện
trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia
cấp cứu người bị nạn;
d) Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ
bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô,
xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho
người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không
cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới
06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
e) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của
đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.
5. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người
điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo
trì đường cao tốc.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái
phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều
này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.
Điều 9. Xử phạt
người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi đúng phần đường quy định, trừ hành vi vi phạm quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu,
biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
c) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông,
người kiểm soát giao thông.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;
b) Vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định
hoặc không bảo đảm an toàn;
c) Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người đi
bộ đi vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Điều 10. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều
khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nhường đường theo quy định, không báo hiệu bằng tay
khi chuyển hướng;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu,
biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
c) Không đủ dụng cụ đựng chất thải của súc vật hoặc không dọn
sạch chất thải của súc vật thải ra đường, hè phố.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển, dẫn dắt súc vật đi không đúng phần đường quy
định, đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi vào phần đường của xe cơ giới;
b) Để súc vật đi trên đường bộ không bảo đảm an toàn cho người
và phương tiện đang tham gia giao thông;
c) Đi đàn hàng ngang từ 02 (hai) xe trở lên;
d) Để súc vật kéo xe mà không có người điều khiển;
đ) Điều khiển xe không có báo hiệu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông
hoặc người kiểm soát giao thông;
b) Dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên
phương tiện giao thông đường bộ;
c) Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người
điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo đi vào đường cao tốc
trái quy định.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện
hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây: Buộc phải dỡ phần hàng hóa vượt quá giới hạn hoặc phải xếp lại
hàng hóa theo đúng quy định.
Điều 11. Xử phạt
các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân,
từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Tập trung đông người trái phép, nằm, ngồi trên đường bộ gây
cản trở giao thông;
b) Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao
khác trái phép trên đường bộ; sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự
trên phần đường xe chạy.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân,
từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức để vật che khuất biển báo, đèn
tín hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;
b) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện
đang tham gia giao thông trên đường bộ.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức cố ý thay đổi, xóa
dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
Điểm m Khoản 2, Điểm b Khoản 7 Điều 5; Điểm e Khoản 4, Điểm c Khoản 7 Điều 6;
Điểm g Khoản 3, Điểm b Khoản 6 Điều 7; Điểm c Khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi
cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người
thi hành công vụ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 9,
Khoản 10 Điều 5; Điểm b Khoản 8, Khoản 10 Điều 6; Điểm b Khoản 7 Điều 7; Điểm b
Khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá
nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc
các chất gây trơn khác trên đường bộ; chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường
gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao thông;
b) Xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn hoặc người gây
tai nạn;
c) Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe
dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao
thông.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi quy định
tại Khoản 5 Điều này nếu là người điều khiển phương tiện còn bị áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03
tháng.
8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2; Điểm a Khoản 6 Điều này còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải tháo dỡ các vật che khuất
báo hiệu đường bộ; thu dọn đinh, vật sắc nhọn, dây hoặc các vật cản khác và
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Mục 2. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 12. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho
đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân,
từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường
đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 4, Điểm e Khoản 5 Điều này;
b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ;
đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân,
từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường
bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường
bộ và an toàn giao thông;
b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất
tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
c) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày,
bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b
Khoản 4; Điểm d, Điểm e Khoản 5 Điều này;
d) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở
đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 4;
Điểm d, Điểm i Khoản 5 Điều này;
đ) Đổ rác, xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại: Điểm a, Điểm h Khoản 5 Điều này; Khoản 3, Khoản 4
Điều 20 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn
hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
b) Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định
trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao
thông đường bộ;
c) Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho
đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;
d) Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở
đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7
Điều này;
đ) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe,
trông, giữ xe;
e) Sử dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị
làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây
ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công
trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 5, Điểm a Khoản 8 Điều này;
b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ;
kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc,
thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái
che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 5; Khoản 6; Điểm a
Khoản 7 Điều này;
c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi
trông, giữ xe;
d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài
đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất
dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều
20 Nghị định này;
b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn
đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công
trình đường bộ;
c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không
liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn
đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng,
máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
đ) Dựng rạp, lều quán, công trình tạm thời khác trái phép trong
khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt;
e) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc
sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
g) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới
10 m2 làm nơi trông, giữ xe;
h) Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường
phố;
i) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài
đô thị từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi
chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông,
giữ xe.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên
làm nơi trông, giữ xe;
b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi
chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng
biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo
vệ công trình đường bộ.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà ở, công trình kiên cố khác trái phép trong phạm
vi đất dành cho đường bộ;
b) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5,
Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả sau đây: Buộc phải đỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép, biển quảng cáo,
di dời cây trồng trái phép, thu dọn rác, vật tư, vật liệu, chất phế thải, hàng
hóa, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng và khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 13. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất
dành cho đường bộ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ
không thực hiện theo đúng các quy định trong Giấy phép thi công hoặc trong văn
bản thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Khoản 4 Điều này;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông
tin công trình hoặc treo biển báo thông tin không đầy đủ nội dung theo quy
định;
c) Không bố trí người hướng dẫn, điều khiển giao thông khi thi
công ở chỗ đường hẹp hoặc ở hai đầu cầu, cống, đường ngầm đang thi công theo
đúng quy định;
d) Để vật liệu, đất đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi
công gây cản trở giao thông;
đ) Không thu dọn ngay các biển báo hiệu, rào chắn, phương tiện,
vật dụng thi công, các vật liệu khác hoặc không hoàn trả phần đường (gồm lòng
đường, lề đường, hè phố), phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo
trì, bảo vệ công trình đường bộ, hành lang an toàn đường bộ theo nguyên trạng
khi thi công xong.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ có
Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản
thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công
ghi trong văn bản;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo
đảm an toàn giao thông thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công trên đường bộ đang khai thác có bố trí biển báo
hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn nhưng không đầy đủ theo quy định; không đặt
đèn đỏ vào ban đêm tại hai đầu đoạn đường thi công;
b) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ
không có Giấy phép thi công hoặc không có văn bản thỏa thuận thi công của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều này.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trên đường đô thị không thực hiện theo
phương án thi công hoặc thời gian quy định;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không thực hiện đầy đủ
các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao
thông;
c) Thi công trên đường bộ đang khai thác không bố trí biển báo
hiệu, cọc tiêu di động, rào chắn theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều này
còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ thi công hoặc tước quyền sử
dụng Giấy phép thi công (nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản
1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4 Điều này bị buộc phải thực hiện ngay các biện pháp
bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều
này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy
định, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây
ra.
Điều 14. Xử phạt
các hành vi vi phạm về xây dựng bến xe, bãi để xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí
đường bộ
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ,
trạm thu phí đường bộ không theo quy hoạch hoặc không được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
b) Xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí
đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, không theo đúng thiết kế đã được
duyệt.
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này còn
buộc phải tháo dỡ công trình trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này còn
buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ
theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
Điều 15. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối
với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chăn dắt súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai
bên đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của
giao thông đường bộ;
b) Tự ý leo trèo lên mố, trụ, dầm cầu.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân,
từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền
dưới gầm cầu hoặc trong phạm vi hành lang an toàn cầu;
b) Tự ý be bờ, tát nước qua mặt đường giao thông; đặt ống bơm
nước, bơm cát qua đường, đốt lửa trên mặt đường.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ
chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bổ sung hoặc sửa chữa kịp thời các biển báo hiệu nguy
hiểm đã bị mất, bị hư hỏng mất tác dụng; không có biện pháp khắc phục kịp thời
các hư hỏng của công trình đường bộ gây mất an toàn giao thông;
b) Không phát hiện hoặc không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo
kịp thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn giao thông
đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công
trình đường bộ;
c) Không cắm cột thủy chí và có biện pháp ngăn chặn phương tiện
qua những đoạn đường bị ngập nước sâu trên 0,5 m;
d) Không có quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì
đường bộ theo quy định hoặc không thực hiện đầy đủ các nội dung quy định trong
quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ đã được phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà, lều quán xây dựng
trái phép hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây cản trở cho việc giải phóng
mặt bằng để xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo vệ công trình đường bộ khi có
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước
công trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này;
c) Tự ý tháo dỡ, di chuyển, treo, đặt, làm sai mục đích sử dụng
hoặc làm sai lệch biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, rào chắn, cọc tiêu,
cột cây số, vạch kẻ đường, tường bảo vệ, mốc chỉ giới; cấu kiện, phụ kiện của
công trình đường bộ;
d) Tự ý đập phá, tháo dỡ bó vỉa hè hoặc sửa chữa, cải tạo vỉa
hè trái phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản 5 Điều
này.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đối với cá nhân,
từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Khoan, đào, xẻ đường, hè phố trái phép;
b) Phá dỡ trái phép dải phân cách, gương cầu, các công trình,
thiết bị an toàn giao thông trên đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
Điểm c Khoản 4 Điều này;
c) Tự ý tháo, mở làm hư hỏng nắp cống, nắp ga các công trình
ngầm, hệ thống tuy nen trên đường giao thông;
d) Nổ mìn hoặc khai thác đất, cát, đá, sỏi, khoáng sản khác
trái phép làm ảnh hưởng đến công trình đường bộ;
đ) Rải, đổ hóa chất gây hư hỏng công trình đường bộ.
6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ
chức thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một
làn xe chờ dài nhất lớn hơn 100 xe đến 150 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp
hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe
chờ) từ 750 m đến 1.000 m;
b) Để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể
từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 10 phút đến 20
phút.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ
chức thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một
làn xe chờ dài nhất lớn hơn 150 xe đến 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp
hàng chờ trước trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe
chờ) lớn hơn 1.000 m đến 2.000 m;
b) Để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể
từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 20 phút đến 30
phút.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ
chức thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để số lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một
làn xe chờ dài nhất lớn hơn 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước
trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn
2.000 m;
b) Để thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể
từ lúc dừng xe chờ thu phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 30 phút.
9. Phạt tiền từ 50.000.000 đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức
thu phí đường bộ vi phạm Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều này mà không chấp hành
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc triển khai các giải
pháp để khắc phục ùn tắc giao thông tại khu vực trạm thu phí.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này buộc
phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng, khắc phục các
hư hỏng của công trình đường bộ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2; Điểm b, Điểm
c, Điểm d Khoản 4; Khoản 5 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Mục 3. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 16. Xử phạt
người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và
các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi
tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi
điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có
tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số,
đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ
thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của
xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn
thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó);
b) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác
dụng;
c) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có
nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng
ồn.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lắp thêm đèn chiếu sáng về phía sau xe;
b) Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng
tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không
đúng vị trí; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
d) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không
đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Điều khiển xe ô tô tải lắp thùng xe có kích thước không đúng
thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt; điều khiển xe ô tô vận chuyển hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt ghế,
giường nằm.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe, đăng ký rơ moóc hoặc
sơ mi rơ moóc theo quy định;
b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định
phải gắn biển số);
c) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ
moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo
quy định;
đ) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm
nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế
hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối
với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);
c) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia
giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao
thông);
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe
hoặc biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ) Sử dụng Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử
dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc); sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường bị tẩy xóa;
e) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định,
trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên
(kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3; Khoản
4; Điểm e Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng
đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm d Khoản
4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều
này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường, Giấy đăng ký xe, biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp; bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều
này bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01
tháng đến 03 tháng.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe
thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm c,
Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị
đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy
định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3, Điểm đ Khoản
4 Điều này buộc phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị, lắp đầy đủ
hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này bị
buộc phải lắp còi có âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 17. Xử phạt
người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự
xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của
phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm;
gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không
rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có
tác dụng.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
b) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có
nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
c) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng
không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
d) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có
tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký
xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định
phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy
đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn
cho phép;
b) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia
giao thông.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị
tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều
này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này bị
tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03
tháng.
Điều 18. Xử phạt
người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi
tham gia giao thông
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối
với hành vi điều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe
có quy định phải đăng ký và gắn biển số).
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có
tác dụng;
b) Điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu
chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương.
Điều 19. Xử phạt
người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy định về điều kiện của
phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe; không gắn biển số
đúng vị trí quy định; gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có hệ thống hãm
nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng
không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe có các bộ phận chuyên dùng lắp đặt không đúng
vị trí; không bảo đảm an toàn khi di chuyển;
d) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng; không có bộ phận
giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn
môi trường về khí thải, tiếng ồn;
đ) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe hoạt động không đúng phạm vi quy định;
b) Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp
hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao thông;
c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe
đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này bị
tịch thu phương tiện;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 1; Điểm b, Điểm
c Khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy
kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ khi điều
khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản
1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải lắp đầy đủ
thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị hoặc thay thế thiết
bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
Điều 20. Xử phạt
người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy
định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối
với hành vi điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô
thị.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ;
b) Chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà
không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở
hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và
vệ sinh môi trường;
c) Lôi kéo bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế
thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với
người điều khiển xe đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải
trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu,
chất phế thải ra đường phố.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03
tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3,
Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khắc
phục vi phạm, thu dọn vật liệu, rác, chất phế thải và khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường
phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
Mục 4. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 21. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều
khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô
hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự
xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy
chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự
xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô
không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản
5, Điểm c Khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe
ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c
Khoản 7 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe
ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe
ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có
dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe
ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe
ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 (sáu) tháng.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người
điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự
xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe
không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về
Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp)
nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.
6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe
tương tự xe ô tô.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với
người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy
kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang
điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe
không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về
Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp)
nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều này còn
bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan
có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Điều 22. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên
dùng
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc
tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định;
b) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng
(hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng, kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ;
c) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy
đăng ký xe;
d) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định
phải kiểm định).
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
Mục 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 23. Xử phạt
người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận
tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy
định trong xe;
b) Không thực hiện đúng quy định về tắt, bật sáng hộp đèn
“TAXI”;
c) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người
vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa
không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách,
ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ 02 người trở
lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15
chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05
người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4
Điều này.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;
b) Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi
xe đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);
c) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải
quy định;
d) Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên
ngoài thành xe khi xe đang chạy;
đ) Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn;
để rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành
khách;
e) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe;
g) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách;
h) Điều khiển xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục
vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên phục vụ;
i) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành
khách theo hợp đồng bán vé, thu tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho
hành khách đi xe;
k) Điều khiển xe taxi không sử dụng đồng hồ tính tiền cước hoặc
sử dụng đồng hồ tính tiền cước không đúng theo quy định khi chở khách;
l) Điều khiển xe niêm yết hành trình chạy xe không đúng với
hành trình đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
m) Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố
định thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy
định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi
người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền
tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành
khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ
02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ
đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở
quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy;
b) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được
hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép
hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
c) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người
có thẩm quyền;
d) Xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe;
đ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến
đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời
gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này;
e) Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong
tầm nhìn bị che khuất, trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này;
g) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không
gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với loại xe có quy định phải gắn
thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành
khách theo hợp đồng không có hoặc không mang theo danh sách hành khách theo quy
định hoặc chở người không có tên trong danh sách hành khách, không có hoặc
không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng không
đúng theo quy định;
i) Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không có hoặc không
mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang theo Lệnh vận chuyển nhưng không ghi đầy
đủ thông tin, không có xác nhận của bến xe hai đầu tuyến theo quy định;
k) Đón, trả hành khách không đúng địa điểm đón, trả hành khách
được ghi trong hợp đồng, trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều này;
l) Vận chuyển khách liên vận quốc tế theo tuyến cố định không
có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh
sách hành khách, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 35 Nghị
định này;
m) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của
xe.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc
động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở
hành khách;
b) Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của
xe;
c) Hành hung hành khách;
d) Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ;
đ) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù
hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử
dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
e) Điều khiển xe chở hành khách liên vận quốc tế không có hoặc
không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia, phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có
nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với
người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi đón, trả hành khách trên đường cao
tốc.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 (trường hợp
vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); Điểm
c, Điểm d, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm
h, Điểm i, Điểm k, Điểm l, Điểm m Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này
(trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ, Điểm e Khoản 6 Điều
này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này
(trường hợp chở hành khách) bị buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành
khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm m Khoản 3 Điều này
(trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 24. Xử phạt
người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận
chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi
vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc không chằng
buộc chắc chắn; xếp hàng trên nóc buồng lái; xếp hàng làm lệch xe.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt
trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi
trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe
trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng) và trên 20% đến 30% đối với xe
xi téc chở chất lỏng;
b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng
xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người nằm, ngồi
trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có
hoặc không mang theo Giấy vận tải theo quy định, trừ xe taxi tải.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành
vi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám
sát hành trình của xe (đối với loại xe có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn
thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc
lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô
tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt
trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi
trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe
trên 30% đến 50%;
b) Điều khiển xe quá thời gian quy định tại Khoản
1 Điều 65 của Luật Giao thông đường bộ;
c) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định
(đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết
giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành
vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối
lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 50% đến 100%.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành
vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối
lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100% đến 150%.
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với
hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải
(khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 150%.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2; Điểm
b Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ
01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 7 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 8 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều này bị
tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền
cấp.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm
b Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng
vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi
phát hiện vi phạm.
Điều 25. Xử phạt
người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng
siêu trường, siêu trọng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích
thước của hàng theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ
các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành
hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép
lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn
giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã
xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị
tịch thu Giấy phép lưu hành đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này nếu gây hư hại cầu,
đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 26. Xử phạt
người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển chất
gây ô nhiễm môi trường, hàng nguy hiểm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông
người, khu dân cư, công trình quan trọng; không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo
quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Vận chuyển các chất gây ô nhiễm môi trường không theo đúng
quy định về bảo vệ môi trường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2
Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành
vi vận chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện
đúng quy định trong giấy phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a
Khoản 6 Điều 23 Nghị định này.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03
tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải thực hiện đúng các quy định về vận chuyển
hàng nguy hiểm, bảo vệ môi trường; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
Điều 27. Xử phạt
người điều khiển xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải, vật liệu rời và
xe chở hàng khác thực hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải trong
đô thị
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi
điều khiển xe không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định.
Điều 28. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải,
dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao
thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe trên 10% đến 50%;
b) Xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng
hóa vào Giấy vận tải theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải,
dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số
điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc
mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định, trừ hành vi vi
phạm quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều này;
b) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số
điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân xe, khối
lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao
thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định;
c) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số
điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân ô tô đầu
kéo, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép kéo
theo trên cánh cửa xe ô tô đầu kéo theo quy định; không niêm yết hoặc niêm yết
không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng
hóa, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham
gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định;
d) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số
điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng
tải được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên
cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định;
đ) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo
quy định trên xe ô tô chở hành khách về: Biển số xe; khối lượng hành lý miễn
cước; số điện thoại đường dây nóng; khẩu hiệu “tính mạng con người là trên
hết”;
e) Không đánh số thứ tự ghế ngồi trên xe ô tô chở hành khách
theo quy định;
g) Sử dụng xe buýt có màu sơn khác với màu sơn đã đăng ký với
cơ quan có thẩm quyền để kinh doanh vận tải bằng xe buýt;
h) Không lưu trữ theo quy định các hồ sơ, tài liệu có liên quan
trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị;
i) Không lập hồ sơ lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của
lái xe theo quy định;
k) Không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe theo quy
định;
l) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao
thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe trên 50% đến 100%.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải,
dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn
giao thông theo quy định hoặc có nhưng không duy trì hoạt động nghiệp vụ của bộ
phận này theo quy định;
b) Không thực hiện việc đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không
chính xác, đầy đủ theo quy định về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của
tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ
trợ vận tải; trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này;
c) Sử dụng loại xe ô tô chở người có thiết kế từ 10 chỗ ngồi
trở lên làm xe taxi chờ hành khách;
d) Sử dụng xe taxi chở hành khách không có hộp đèn “TAXI” hoặc
có nhưng không có tác dụng, không gắn cố định trên nóc xe theo quy định; không
lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
không có thiết bị in hóa đơn được kết nối với đồng hồ tính tiền cước theo quy
định.
đ) Sử dụng xe taxi chở hành khách không có hoặc có biểu trưng
(lô gô), số điện thoại giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh
nghiệp (hợp tác xã);
e) Không bố trí đủ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe chở hành
khách theo phương án kinh doanh đã đăng ký;
g) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô mà không được tập huấn, hướng dẫn về
nghiệp vụ vận tải hành khách và an toàn giao thông theo quy định (đối với hình
thức kinh doanh vận tải có quy định lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải được
tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ);
h) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng lao động theo quy định;
i) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc
niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký,
trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 16 Nghị định này;
k) Sử dụng người được giao trực tiếp điều hành hoạt động kinh
doanh vận tải không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định;
l) Sử dụng phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã
để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên
với hợp tác xã theo quy định hoặc sử dụng phương tiện không thuộc quyền sử dụng
hợp pháp để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
m) Không bảo đảm đủ số lượng phương tiện phù hợp với hình thức
kinh doanh đã đăng ký; không có nơi đỗ xe theo quy định;
n) Bến xe không xác nhận hoặc xác nhận không chính xác, đầy đủ
các thông tin trong Lệnh vận chuyển theo quy định hoặc xác nhận vào Lệnh vận
chuyển khi xe không có ở bến;
o) Không thông báo nội dung hợp đồng vận chuyển khách tới Sở
Giao thông vận tải trước khi thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách theo quy
định;
p) Sử dụng từ 02 hợp đồng vận chuyển trở lên cho một chuyến xe
vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách du lịch;
q) Bán vé, thu tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho
hành khách đi xe đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, vận
tải hành khách du lịch.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải,
dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng
nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định;
b) Để xe ô tô không đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách vào
bến xe ô tô khách đón khách;
c) Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, lưu trữ, quản lý
các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định;
d) Không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về:
Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu
chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;
đ) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị
giám sát hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định
phương tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt
động, không đúng quy chuẩn theo quy định;
e) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao
thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe trên 100%.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận
tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có Giấy phép kinh
doanh vận tải theo quy định;
b) Thực hiện không đúng hình thức kinh doanh đã đăng ký trong
Giấy phép kinh doanh vận tải;
c) Thành lập điểm giao dịch đón, trả khách trái phép (bến dù,
bến cóc);
d) Bến xe không thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông
cho xe ra, vào bến hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ quy trình đảm bảo an
toàn giao thông cho xe ra, vào bến.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi
vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm
e, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm l, Điểm o, Điểm p, Điểm q Khoản 3; Điểm d, Điểm
đ Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến
03 tháng (nếu có) đối với xe vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm b Khoản
5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến
03 tháng.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm
d, Điểm đ, Điểm k Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g Khoản 3; Điểm c, Điểm
đ Khoản 4 Điều này bị buộc phải niêm yết, cung cấp đầy đủ các thông tin, tổ
chức khám sức khỏe định kỳ, tập huấn nghiệp vụ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên
xe, lắp đặt hộp đèn “TAXI”, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết
bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này
(trường hợp thu tiền cước, tiền dịch vụ cao hơn quy định) bị buộc phải nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm l Khoản
2, Điểm e Khoản 4 Điều này buộc phải hạ phần hàng xếp vượt quá tải trọng cho
phép chở của xe trong trường hợp phương tiện được xếp hàng chưa rời khỏi khu
vực xếp hàng.
Mục 6. CÁC VI PHẠM
KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 29. Xử phạt
hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi
bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi
sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi
phạm hành chính.
Điều 30. Xử phạt
chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân,
từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và
các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy
đăng ký xe;
b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe
trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được
tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn
máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân,
từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe
máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính
an toàn;
b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi
trong Giấy đăng ký xe;
c) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ
trên thành xe và cửa xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm
c, Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều 28, Điểm b Khoản 3 Điều 37 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người
vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa
không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 800.000
đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của
phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng đối
với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công,
người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 2 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe
gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính
của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài
liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp
người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy
kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi không
làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe
sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ,
được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng,
các loại xe tương tự xe ô tô.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi
người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền
tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép
chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000
đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Khoản 4 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 23 Nghị định này.
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy
kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa Giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe,
Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
phương tiện;
c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe;
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
d) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe khi xe đã được cải
tạo;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 58 (đối với xe
ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), Khoản 1 Điều
62 của Luật Giao thông đường bộ (đối với xe
máy chuyên dùng) điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người
điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng);
e) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài
liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 3,
Điểm m Khoản 5 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 3, Điểm m Khoản 5 Điều 23 Nghị
định này;
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
i) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
k) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 33
Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định này.
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy
kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;
b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc
tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy
định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và
sơ mi rơ moóc) ra tham gia giao thông;
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4
Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ
Khoản 6 Điều 23; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ
Khoản 6 Điều 23; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 24 Nghị định này.
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô,
máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ
thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc tự ý
cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe, thùng xe hoặc tự ý lắp thêm,
tháo bớt ghế, giường nằm (đối với xe chở khách) không đúng thiết kế của nhà sản
xuất hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay
đổi tính năng sử dụng của xe;
b) Cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách;
c) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận
hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có
quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên
(kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) ra tham gia giao thông;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5
Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
e) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Điểm b
Khoản 4 Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Điểm b Khoản 4 Điều 33 Nghị định này.
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với
cá nhân, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô,
máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều 24
Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4
Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 33 Nghị định này.
11. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với
cá nhân, từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô,
máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7 Điều 24
Nghị định này.
12. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
cá nhân, từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô,
máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 8 Điều 24
Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 8 Điều 24 Nghị định này;
b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 33
Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 5 Điều 33 Nghị định này.
13. Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với
cá nhân, từ 56.000.000 đồng đến 64.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô,
máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương
tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 33 Nghị định này hoặc
trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a
Khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 4; Điểm
b, Điểm e Khoản 7 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã
được cấp lại), tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 9 Điều này bị
tịch thu phương tiện;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm g, Điểm i Khoản 7; Điểm
b, Điểm c, Điểm d Khoản 8; Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 9; Khoản 10
Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương
tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới),
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển
xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 11; Điểm b Khoản 12
Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương
tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới),
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển
xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 12, Khoản 13
Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương
tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới),
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển
xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 6 Điều này
trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở
vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 6 Điều này
trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở
vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
h) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h Khoản 7, Điểm d Khoản
9, Điểm a Khoản 10, Khoản 11, Điểm a Khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có
thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện
hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng;
i) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng đến 03 tháng.
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều
này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe; thực
hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe; lắp
đúng loại kính an toàn theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều này buộc
phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban đầu
của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h Khoản 7, Điểm d Khoản
9, Điểm a Khoản 10, Khoản 11, Điểm a Khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có
thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện
hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện
hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở
ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo
quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
d) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 6 Điều
này (trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số
hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
đ) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm g, Điểm h, Điểm
i Điểm k Khoản 7; Điểm c Khoản 8; Điểm d, Điểm e Khoản 9; Điểm a, Điểm c Khoản
10; Khoản 11; Khoản 12; Khoản 13 Điều này buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ
phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi
phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 9, Điểm
b Khoản 10 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường buộc phải khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 31. Xử phạt
nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe
vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy
định về trật tự an toàn giao thông
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối
với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi,
trẻ em không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật
thị giác;
b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ
trên xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân
viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé
cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân
viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành
vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy
định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được
hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép
hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
b) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người
có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành
vi hành hung hành khách.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé
cao hơn quy định) còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phải nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 32. Xử phạt
hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên
xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
b) Gây mất trật tự trên xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc
hàng cấm lưu thông trên xe khách;
b) Đe dọa, xâm phạm sức khỏe hoặc xâm phạm tài sản của người
khác đi trên xe;
c) Đu, bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe,
trong khoang chở hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an
toàn khi xe đang chạy.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
tịch thu hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu thông
mang theo trên xe chở khách.
Điều 33. Xử phạt
người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu,
đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành
vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3; Điểm b Khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành
vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải
trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu
hành còn giá trị sử dụng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy
phép lưu hành;
b) Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy
phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo
quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo
vệ đường theo quy định;
c) Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở
hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có
Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của
xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên
xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp
có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của
xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên
xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường
hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng
nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao
gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành
vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng
trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải
trọng cho phép của cầu, đường trên trên 100% đến 150%, trừ trường hợp có Giấy
phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
6. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của
xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên
xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ trường hợp có
Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi
có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải
hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá
khổ.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 3; Khoản 4
Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy
kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03
tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 5 Điều này còn bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe
tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
(khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này còn bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe
tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
(khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng.
8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3,
Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả sau đây: Buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng
dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu,
đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra.
Điều 34. Xử phạt
người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá
tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái
phép;
b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật
kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với
người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
người đua xe ô tô trái phép.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị
tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương
tiện.
Điều 35. Xử phạt
người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người
điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia
theo quy định;
b) Giấy tờ của phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh
hoặc tiếng Việt theo quy định;
c) Xe chở khách không có danh sách hành khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn
quy định;
b) Hoạt động quá phạm vi được phép hoạt động;
c) Điều khiển phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế,
phù hiệu vận tải quốc tế liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử
dụng;
d) Điều khiển phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn
biển số tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn
biển số tạm thời);
đ) Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định
tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết;
e) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô hoặc xe mô
tô của người nước ngoài vào Việt Nam du lịch tham gia giao thông mà không
có xe dẫn đường theo quy định;
g) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số
nước ngoài tham gia giao thông mà người điều khiển xe không đúng quốc tịch theo
quy định.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm
đ Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc tái xuất
phương tiện khỏi Việt Nam.
Điều 36. Xử phạt
người điều khiển phương tiện đăng ký hoạt động trong Khu kinh tế thương mại đặc
biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe
tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái
xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc
có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái
xuất theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc
có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản
2 Điều này trường hợp sử dụng phù hiệu đã hết giá trị sử dụng, phù hiệu không
do cơ quan có thẩm quyền cấp còn bị tịch thu phù hiệu;
b) Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này
còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc đưa phương tiện quay trở lại
Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.
Điều 37. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với giáo
viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giáo viên dạy thực hành để học viên không có phù hiệu “Học
viên tập lái xe” lái xe tập lái hoặc có phù hiệu nhưng không đeo khi lái xe tập
lái;
b) Giáo viên dạy thực hành chở người, hàng trên xe tập lái trái
quy định;
c) Giáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường, thời gian quy
định trong Giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học
viên thực hành lái xe (kể cả trong sân tập lái và ngoài đường giao thông công
cộng);
d) Không đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy;
đ) Không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo
quy định hoặc có giáo án nhưng không phù hợp với môn được phân công giảng dạy.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ
sở đào tạo lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng xe tập lái không có mui che mưa, nắng; không có ghế
ngồi chắc chắn cho người học trên thùng xe;
b) Không thực hiện việc ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng
đào tạo với người học lái xe theo quy định hoặc có ký hợp đồng đào tạo, thanh
lý hợp đồng đào tạo nhưng không do người học lái xe trực tiếp ký.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe không bố trí giáo viên dạy thực hành
ngồi bên canh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe; bố trí giáo
viên không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;
b) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có “Giấy phép
xe tập lái” hoặc có nhưng hết hạn, không gắn biển xe "Tập lái" trên
xe theo quy định, không ghi tên cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp, số
điện thoại ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không trang bị thêm
bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh học viên không đủ điều kiện
về độ tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa, thâm niên, số km lái xe an toàn tương
ứng với từng hạng đào tạo;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực
hành lái xe các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo ghi tổng Giấy phép đào
tạo lái xe;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ đầy đủ hồ sơ các khóa đào
tạo theo quy định;
g) Cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy
tờ, tài liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái
xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ
sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo vượt quá
lưu lượng quy định trong Giấy phép đào tạo lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm
được ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
c) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe khi
Giấy phép đào tạo lái xe đã hết hạn;
d) Cơ sở đào tạo lái xe bố trí số lượng học viên tập lái trên
xe tập lái vượt quá quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ hệ thống phòng học; phòng
học không đủ trang thiết bị, mô hình học cụ;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ sân tập lái hoặc sân tập
lái không đủ điều kiện theo quy định;
g) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng xe tập lái các
hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
h) Trung tâm sát hạch lái xe không niêm yết mức thu phí sát
hạch, giá các dịch vụ khác theo quy định.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ
sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng
hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo;
b) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe mà
không có Giấy phép đào tạo lái xe;
c) Cơ sở đào tạo lái xe đào tạo không đúng nội dung, chương
trình, giáo trình theo quy định;
d) Cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc
chứng chỉ sơ cấp nghề cho học viên sai quy định;
đ) Trung tâm sát hạch lái xe không đủ điều kiện, quy chuẩn theo
quy định;
e) Trung tâm sát hạch lái xe thu phí sát hạch, giá các dịch vụ
khác trái quy định.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi hoặc sử dụng phần mềm sát hạch, thiết bị chấm
điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Sử dụng máy tính trong kỳ sát hạch lý thuyết có đáp án của
câu hỏi sát hạch lý thuyết hoặc kết nối với đường truyền ra ngoài phòng thi
trái quy định;
c) Để phương tiện, trang thiết bị chấm điểm hoạt động không
chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu, ký hiệu trái quy định trên sân
sát hạch, xe sát hạch trong kỳ sát hạch.
7. Giáo viên dạy thực hành để học viên thực hành lái xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5 của Nghị định này, bị xử
phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm đó.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi
vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại Điểm a,
Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d,
Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 4 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 01 tháng đến
03 tháng;
b) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại Điểm a,
Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 5 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 02 tháng đến
04 tháng;
c) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại
Điểm đ Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát
hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại
Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái
xe đủ điều kiện hoạt động” từ 02 tháng đến 04 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều này bị
tịch thu các giấy tờ, tài liệu giả mạo.
Điều 38. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường xe cơ giới
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng
kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả kiểm định;
b) Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ
thuật có liên quan trong kiểm định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với
Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở
đơn vị theo quy định;
b) Không thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền
được giao;
c) Sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều
kiện theo quy định;
d) Thực hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết
bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy định.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với
Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm
định chưa được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính
xác theo quy định;
b) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm
định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy định;
c) Không thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm
định, kết quả kiểm định theo quy định.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi
vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này bị tước
quyền sử dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2; Điểm
a, Điểm b Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận hoạt động
kiểm định xe cơ giới” từ 01 tháng đến 03 tháng.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN
PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Mục 1. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ TÍN HIỆU, QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT VÀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 39. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về lắp đặt hệ thống báo hiệu, thiết bị tại đường
ngang
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ
chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường
sắt, đường bộ không lắp đặt, lắp đặt không đúng, không đủ, không duy trì hệ
thống báo hiệu, thiết bị tại đường ngang theo quy định.
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức được giao
quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, đường bộ thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả buộc phải lắp đặt đầy đủ hệ thống báo hiệu, thiết bị theo quy
định.
Điều 40. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về khám, sửa chữa toa xe, lập tàu, thử hãm
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với nhân
viên khám xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến hoặc
thực hiện khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến không đúng, không đủ nội dung theo
quy định;
b) Tiến hành sửa chữa toa xe trên đường sắt trong ga khi chưa có
tín hiệu phòng vệ theo quy định;
c) Để toa xe không đủ tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật nối vào
đoàn tàu;
d) Không phát hiện hoặc không sửa chữa kịp thời các hư hỏng của
toa xe gây chậm tàu.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân
viên điều độ chạy tàu, trực ban chạy tàu ga thực hiện hành vi lập tàu không
đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân
viên điều độ chạy tàu, trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Lập tàu có ghép nối toa xe không đủ tiêu chuẩn về an toàn kỹ
thuật;
b) Lập tàu có ghép nối toa xe vận tải động vật, hàng hóa có mùi
hôi thối, chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hàng nguy hiểm khác vào tàu khách.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trực
ban chạy tàu ga, trưởng tàu, lái tàu, nhân viên khám xe thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho tàu chạy từ ga lập tàu hoặc các ga có quy định về thử
hãm đoàn tàu mà không đủ áp lực hãm theo quy định;
b) Cho tàu chạy mà không thử hãm theo quy định.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả buộc phải tổ chức thử hãm theo quy định.
Điều 41. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về dồn tàu
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái
tàu điều khiển máy dồn, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho đầu máy dịch chuyển khi chưa nhận được kế hoạch dồn hoặc
tín hiệu của người chỉ huy dồn cho phép;
b) Vượt quá tốc độ dồn cho phép;
c) Dồn phóng, thả trôi từ dốc gù toa xe có ghi “cấm phóng”, toa
xe khác theo quy định không được dồn phóng hoặc tại ga có quy định cấm dồn
phóng;
d) Dồn phóng vào đường có toa xe đang tác nghiệp kỹ thuật, đang
sửa chữa, đang xếp, dỡ hàng; dồn phóng vào đường nhánh trong khu gian, vào
đường chưa được chiếu sáng đầy đủ hoặc khi có sương mù, mưa to, gió lớn;
đ) Để toa xe ngoài mốc tránh va chạm sau mỗi cú dồn, trừ các
trường hợp đặc biệt theo quy định;
e) Để đầu máy, toa xe đỗ trên đường an toàn, đường lánh nạn khi
không có lệnh của người có thẩm quyền;
g) Đặt chèn trên đường sắt tại các vị trí cấm đặt chèn;
h) Tiến hành dồn khi các toa xe trong đoàn dồn chưa treo hàm
nối ống mềm vào chỗ quy định;
i) Để toa xe chưa dồn trên đường ga, đường nhánh trong khu
gian, đường dùng riêng mà không nối liền với nhau, không siết chặt hãm tay ở
hai đầu đoàn xe, không chèn chắc chắn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với lái
tàu, trưởng dồn thực hiện hành vi dồn tàu ra khỏi giới hạn ga khi chưa có chứng
vật chạy tàu cho đoàn dồn chiếm dụng khu gian.
Điều 42. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về chạy tàu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với lái tàu,
trưởng tàu, trực ban chạy tàu ga thực hiện hành vi không ký xác nhận trong tồn
căn cảnh báo.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu,
trưởng tàu, trực ban chạy tàu ga, nhân viên khám xe phụ trách thử hãm thực hiện
hành vi không ký xác nhận vào Giấy xác nhận tác dụng hãm theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái
tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy lùi khi sương mù, mưa to, gió lớn mà
không xác nhận được tín hiệu;
b) Điều khiển tàu chạy lùi khi thông tin bị gián đoạn mà phía
sau tàu đó có tàu chạy cùng chiều;
c) Điều khiển tàu chạy lùi trong khu gian đóng đường tự động
khi chưa có lệnh;
d) Điều khiển tàu chạy tiến hoặc lùi trong trường hợp đã xin
cứu viện mà chưa được phép bằng mệnh lệnh;
đ) Điều khiển tàu chạy lùi trong trường hợp tàu có đầu máy đẩy
vào khu gian rồi trở về.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trực
ban chạy tàu ga, lái tàu, trưởng tàu thực hiện hành vi cho tàu chạy vào khu
gian mà chưa có chứng vật chạy tàu.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều 43. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về đón, gửi tàu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân
viên đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trực ban chạy tàu ga, gác ghi, gác chắn đường ngang, gác cầu
chung, tuần cầu, tuần đường không đón, tiễn tàu hoặc tác nghiệp đón, tiễn tàu
không đúng quy định;
b) Trực ban chạy tàu ga không ghi chép đầy đủ các mẫu điện tín;
c) Trực ban chạy tàu ga, gác chắn đường ngang, gác cầu chung,
không ghi chép đầy đủ thông tin về giờ tàu chạy qua ga, chắn, cầu chung theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trực
ban chạy tàu ga để tàu đỗ trước cột tín hiệu vào ga khi không có lý do chính
đáng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân
viên gác chắn đường ngang, cầu chung không đóng chắn hoặc đóng chắn không đúng
thời gian quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực
ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức đón tàu vào đường không thanh thoát mà không áp dụng
các biện pháp an toàn theo quy định;
b) Đón, gửi nhầm tàu;
c) Đón, gửi tàu mà không thu chìa khóa ghi hoặc không áp dụng
các biện pháp khống chế ghi;
d) Cho tàu chạy vào khu gian mà không thông báo cho gác chắn
đường ngang theo quy định.
Điều 44. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về chấp hành tín hiệu giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu,
trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy toa xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Đã xác nhận được các tín hiệu dồn nhưng không kéo còi làm
tín hiệu hô đáp;
b) Khi dồn tàu không thực hiện đúng các tín hiệu dồn theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu
an toàn của trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín hiệu truyền;
b) Lái tàu điều khiển tàu chạy vượt qua tín hiệu vào ga, ra ga
đang ở trạng thái đóng khi chưa được phép của người chỉ huy chạy tàu ở ga;
c) Lái tàu không dừng tàu khi tàu đã đè lên pháo phòng vệ và
pháo phòng vệ đã nổ bình thường;
d) Lái tàu tiếp tục cho tàu chạy khi đã nhận được tín hiệu
ngừng tàu.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03
tháng.
Điều 45. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều độ chạy
tàu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân
viên điều độ chạy tàu không kiểm tra các ga về việc thi hành biểu đồ chạy tàu
và kế hoạch lập tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với nhân
viên điều độ chạy tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phát mệnh lệnh liên quan đến chạy tàu không đúng thẩm quyền;
b) Không phát lệnh cho trực ban chạy tàu ga cấp cảnh báo kịp
thời cho lái tàu;
c) Không phát lệnh phong tỏa khu gian theo quy định để: Tổ chức
thi công, sửa chữa kết cấu hạ tầng đường sắt; tổ chức chạy tàu cứu viện, tàu
công trình vào khu gian cần phải phong tỏa;
d) Không kịp thời phát các mệnh lệnh thuộc thẩm quyền quy định
gây chậm tàu, ách tắc giao thông.
Điều 46. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về quy tắc giao thông tại đường ngang, cầu chung, hầm
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người đi bộ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn
đang dịch chuyển hoặc đã đóng; vượt qua đường ngang khi đèn đỏ đã bật sáng;
không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường hoặc hướng
dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung, hầm khi đi qua đường ngang, cầu
chung, hầm;
b) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô
sơ không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi
qua đường ngang, cầu chung.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người
điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ vượt rào chắn đường
ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn
đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường
ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người
điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô
tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trong phạm vi đường ngang,
cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường
khi đi qua đường ngang, cầu chung.
4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người
điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô
tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi
chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng;
không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi
đi qua đường ngang, cầu chung.
5. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người
điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe quay đầu xe trong phạm vi đường ngang, cầu
chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi
đi qua đường ngang, cầu chung;
b) Vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch
chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành
hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường
ngang, cầu chung.
6. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người
điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe
trong phạm vi đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của
biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
7. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường
ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn
đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường
ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
8. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi
sau đây:
a) Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng
cần chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang;
b) Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận
chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà
không thông báo cho tổ chức quản lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện
pháp bảo đảm an toàn.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4, Điểm b Khoản 5, Khoản 7 Điều này còn
bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01
tháng đến 03 tháng.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 8 Điều này còn bị áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 47. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về phòng ngừa, khắc phục và giải quyết sự cố,
thiên tai, tai nạn giao thông đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với cá nhân biết tai nạn giao thông xảy ra trên đường sắt mà không thông báo
hoặc thông báo không kịp thời cho nhà ga, đơn vị đường sắt, chính quyền địa
phương hoặc cơ quan công an nơi gần nhất.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá
nhân có trách nhiệm mà không phát hiện kịp thời sự cố, chướng ngại vật trên
đường sắt có ảnh hưởng đến an toàn giao thông hoặc đã phát hiện mà không thông
báo kịp thời, không phòng vệ hoặc phòng vệ không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá
nhân có trách nhiệm không lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ tai nạn ban đầu;
không thực hiện thông tin, báo cáo kịp thời về tai nạn giao thông đường sắt cho
các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đủ các tài liệu, vật
chứng liên quan đến tai nạn giao thông đường sắt;
b) Không thực hiện nghĩa vụ cứu nạn khi có điều kiện cứu nạn;
c) Khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt không
đến ngay hiện trường để giải quyết;
d) Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai
nạn giao thông đường sắt khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình đường
sắt bị hư hỏng;
đ) Không kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố làm ảnh hưởng đến
việc chạy tàu;
e) Gây trở ngại cho việc khôi phục đường sắt sau khi xảy ra tai
nạn giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá
nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông
đường sắt;
b) Lợi dụng tai nạn giao thông đường sắt để xâm phạm tài sản,
phương tiện bị nạn; làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông
đường sắt;
c) Gây tai nạn giao thông đường sắt mà không đến trình báo với
cơ quan có thẩm quyền;
d) Không phối hợp, không chấp hành mệnh lệnh của người, cơ quan
có thẩm quyền trong việc khắc phục hậu quả, khôi phục giao thông đường sắt.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ
chức quản lý, kinh doanh đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không tổ chức phòng, chống và khắc phục kịp thời hậu quả do
sự cố, thiên tai, tai nạn giao thông đường sắt để bảo đảm giao thông đường sắt
an toàn, thông suốt;
b) Không tuân thủ sự chỉ đạo, điều phối lực lượng của tổ chức
phòng, chống sự cố, thiên tai, xử lý tai nạn giao thông đường sắt;
c) Không thông báo kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu và
việc tạm đình chỉ chạy tàu cho trực ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy
ra sự cố hoặc nhân viên điều hành giao thông vận tải đường sắt;
d) Không đình chỉ chạy tàu khi thấy kết cấu hạ tầng đường sắt
có nguy cơ gây mất an toàn chạy tàu.
Điều 48. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi, đứng, nằm, ngồi trong cầu, hầm dành riêng cho đường sắt
trừ người đang làm nhiệm vụ;
b) Vượt tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với khu
vực xung quanh;
c) Để súc vật đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc
vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển;
d) Đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên, xuống
toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa
xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và các vật khác ra ngoài
thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ người đang thi hành nhiệm vụ;
đ) Phơi rơm, rạ, nông sản, để các vật phẩm khác trên đường sắt
hoặc các công trình đường sắt khác;
e) Để rơi vãi đất, cát, các loại vật tư, vật liệu khác lên
đường sắt.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá
nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Neo đậu phương tiện vận tải thủy, bè, mảng hoặc các vật thể
khác trong phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
b) Để phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng
hóa vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy
định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá
nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các
thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao
thông đường sắt;
b) Để vật chướng ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông
đường sắt.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá
nhân làm rơi gỗ, đá hoặc các vật thể khác gây sự cố, tai nạn chạy tàu.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này buộc
phải ra khỏi phạm vi cầu, hầm đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này buộc
phải đưa rơm, rạ, nông sản, các vật phẩm khác ra khỏi đường sắt hoặc các công
trình đường sắt khác;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 1, Điểm b Khoản
3 Điều này buộc phải đưa đất, cát, vật chướng ngại, các loại vật tư, vật liệu
khác ra khỏi đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này buộc
phải đưa bè, mảng, phương tiện vận tải thủy hoặc các vật thể khác ra khỏi phạm
vi bảo vệ cầu đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này buộc
phải đưa phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa ra khỏi
khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt.
Mục 2. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 49. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với cá nhân đổ, để rác thải sinh hoạt lên đường sắt hoặc xả rác thải sinh
hoạt từ trên tàu xuống đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt hoặc đổ
chất độc hại, chất phế thải từ trên tàu xuống đường sắt;
b) Đổ trái phép đất, đá, vật liệu khác lên đường sắt hoặc để
rơi đất, đá, vật liệu khác từ trên tàu xuống đường sắt trong quá trình vận
chuyển;
c) Để chất dễ cháy, dễ nổ trái phép trong phạm vi đất dành cho
đường sắt;
d) Che khuất biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường
sắt;
đ) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước
công trình đường sắt;
e) Đặt tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác trái
phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đào đất, đá; lấy đất, đá trái phép trong phạm vi bảo vệ công
trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Làm hỏng, tháo dỡ trái phép tường rào, hàng rào ngăn cách
giữa đường sắt với khu vực xung quanh; di chuyển hoặc phá trái phép mốc chỉ
giới phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, mốc chỉ giới phạm vi hành lang an
toàn giao thông đường sắt;
c) Làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch biển hiệu, mốc hiệu, tín
hiệu của công trình đường sắt.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mở đường ngang, kéo đường dây thông tin, đường dây tải điện,
xây dựng cầu vượt, hầm chui, cống, các công trình khác trái phép qua đường sắt;
b) Khoan, đào, xẻ đường sắt trái phép;
c) Tháo dỡ, làm xê dịch trái phép ray, tà vẹt, cấu kiện, phụ
kiện, vật tư, trang thiết bị, hệ thống thông tin tín hiệu của đường sắt.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chất nổ; khai thác đất, đá, cát, sỏi, các vật liệu
khác làm lún, nứt, sạt lở, rạn vỡ công trình đường sắt, cản trở giao thông
đường sắt;
b) Kết nối đường sắt khác vào đường sắt quốc gia trái quy định.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1; Điểm a, Điểm
b Khoản 2 Điều này buộc phải đưa rác thải sinh hoạt; đất, đá, chất độc hại,
chất phế thải và các vật liệu khác ra khỏi đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này buộc
phải đưa chất dễ cháy, dễ nổ ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 2 buộc phải tự
dỡ bỏ vật che khuất biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này buộc
phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của hệ thống thoát nước công trình đường
sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều này buộc
phải đưa tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác (đặt trái phép) ra
khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định Khoản 3 Điều này buộc phải khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
g) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này
buộc phải tự dỡ bỏ công trình xây dựng trái phép, khôi phục lại tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 50. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và
các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức xây dựng công trình,
khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công
trình đường sắt không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt
và an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây
dựng lò vôi, lò gốm, lò gạch, lò nấu gang, thép, xi măng, thủy tinh cách ngoài
chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn 10 m;
b) Xây dựng nhà bằng vật liệu dễ cháy cách ngoài chỉ giới hành
lang an toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn 05 m;
c) Xây dựng công trình trong phạm vi góc cắt tầm nhìn làm cản
trở tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt
tại đường ngang không bố trí người gác;
d) Xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động
khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt làm hư hỏng công trình
đường sắt.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông đường
sắt.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này buộc phải
thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt và an toàn
giao thông đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản
2 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng gây ảnh hưởng đến an toàn công
trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này buộc
phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của công trình đường sắt đã bị thay đổi
do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 51. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho
đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng
đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trong hành lang an toàn giao thông đường sắt, trồng cây cao
trên 1,5 m, trồng cây trong khoảng 02 m tính từ chân nền đường đắp, 05 m tính
từ mép đỉnh mái đường đào hoặc 03 m tính từ mép ngoài rãnh thoát nước dọc, rãnh
thoát nước đỉnh của đường;
b) Mua bán hàng hóa, họp chợ, thả trâu, bò, gia súc trong phạm
vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng đất trong
phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt vào
mục đích canh tác nông nghiệp làm sạt lở, lún, nứt, hư hỏng công trình đường
sắt, cản trở giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải
hoặc các vật phẩm khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt,
hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Dựng lều quán, nhà tạm, công trình tạm thời khác trái phép
trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Đặt, treo biển quảng cáo, biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn
khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
d) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà ở, lều quán hoặc cố
tình trì hoãn việc di chuyển gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng
và bảo đảm an toàn công trình đường sắt khi có quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà, công trình kiên cố khác trái phép trong phạm
vi đất dành cho đường sắt;
b) Dựng biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn khác trái phép
trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này buộc
phải chặt, nhổ bỏ cây trồng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này buộc phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính
gây ra;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này buộc
đưa phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải, các vật phẩm khác
(để trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn
giao thông đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này buộc
phải tự dỡ bỏ và di chuyển lều quán, nhà tạm, công trình tạm thời khác dựng
trái phép ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này buộc
phải tự dỡ bỏ và di chuyển biển quảng cáo, các biển chỉ dẫn hoặc các vật che
chắn khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này buộc phải tự
dỡ bỏ và di chuyển nhà, công trình kiên cố, biển quảng cáo hoặc các biển chỉ
dẫn xây dựng trái phép ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt.
Điều 52. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ
chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lập hồ sơ theo dõi các vị trí xung yếu hoặc lập hồ sơ
không đúng quy định;
b) Không phát hiện hoặc đã phát hiện mà không báo cáo cấp có
thẩm quyền xử lý kịp thời những hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình đường
sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt trong phạm vi quản lý;
c) Không lập, không lưu trữ hồ sơ quản lý công trình đường sắt,
hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc lập, lưu trữ hồ sơ nhưng không đúng
quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ
chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện chế độ kiểm tra hoặc thực hiện chế độ kiểm
tra không đúng quy định;
b) Để công trình đường sắt bị hư hỏng mà không kịp thời có biện
pháp khắc phục, sửa chữa cần thiết;
c) Không kịp thời tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế
các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc
độ, công lệnh tải trọng đã công bố.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều
này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
theo đúng quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này buộc
phải tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng
đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã
công bố.
Điều 53. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về thi công công trình đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình có Giấy phép thi công nhưng không thông
báo bằng văn bản cho tổ chức trực tiếp quản lý công trình đường sắt biết trước
khi thi công;
b) Không bố trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định
đối với phương tiện, thiết bị thi công;
c) Không bố trí hoặc bố trí không đúng vị trí quy định, không
đủ biển báo, tín hiệu phòng vệ theo quy định, không có biện pháp bảo đảm an
toàn giao thông trong quá trình thi công;
d) Điều khiển phương tiện, thiết bị thi công mà không có bằng,
chứng chỉ chuyên môn theo quy định;
đ) Để phương tiện, vật liệu, thiết bị thi công không đúng quy
định gây cản trở chạy tàu, không bảo đảm an toàn giao thông;
e) Thi công công trình đường sắt khi Giấy phép thi công đã hết
hạn sử dụng;
g) Để thiết bị thi công, biển phòng vệ, biển báo tạm thời, các
vật liệu khác vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt khi hết thời
gian phong tỏa để thi công công trình;
h) Không thông báo bằng văn bản cho đơn vị quản lý công trình
đường sắt biết khi hoàn thành việc thi công công trình.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình không có Giấy phép thi công hoặc sử dụng
Giấy phép thi công không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc không thực hiện đúng
quy định trong Giấy phép thi công của cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai
nạn khi phát hiện công trình đường sắt đang thi công đe dọa an toàn chạy tàu.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thi công trên
đường sắt đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn
giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn bị áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ thi công từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc
tước quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
này buộc phải bố trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định;
b) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
này buộc phải bố trí đủ biển báo, tín hiệu phòng vệ, biện pháp bảo đảm an toàn
giao thông theo quy định;
c) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều
này buộc phải để phương tiện, vật liệu, thiết bị thi công theo đúng quy định;
d) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều
này buộc phải di chuyển vật liệu, thiết bị thi công ra khỏi phạm vi khổ giới
hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp để bảo đảm an toàn giao thông đường
sắt theo quy định.
Mục 3. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 54. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về điều kiện lưu hành của phương tiện giao thông
đường sắt
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức đưa phương tiện tự
tạo chạy trên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trên mỗi
phương tiện đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông
đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đưa phương tiện không có giấy chứng nhận đăng ký, phương
tiện không có giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
chạy trên đường sắt, trừ việc di chuyển phương tiện mới nhập khẩu, phương tiện
chạy thử nghiệm, phương tiện hư hỏng đưa về cơ sở sửa chữa;
b) Đưa phương tiện không phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký,
giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương
tiện chạy trên đường sắt;
c) Đưa phương tiện giao thông đường sắt không được phép vận
dụng ra khai thác trên đường sắt.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ
chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này mà gây tai
nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
tịch thu phương tiện tự tạo.
Điều 55. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về thông tin, chỉ dẫn cần thiết đối với phương
tiện giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ
chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt không có
bảng niêm yết hoặc có bảng niêm yết nhưng không đầy đủ về nội quy đi tàu, hành
trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy
ra hỏa hoạn, sự cố trên mỗi toa xe khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ
chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt không kẻ, kẻ
không đủ, không đúng số hiệu, số đăng ký và các ký hiệu khác theo quy định trên
mỗi phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 56. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về thiết bị hãm, ghép nối đầu máy, toa xe
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ
chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trên phương tiện giao thông đường sắt không lắp thiết bị hãm
tự động, hãm bằng tay hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động
theo quy định;
b) Không lắp van hãm khẩn cấp trên toa xe khách, tại vị trí làm
việc của trưởng tàu hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động
theo quy định;
c) Không kiểm tra định kỳ và kẹp chì niêm phong van hãm khẩn
cấp, đồng hồ áp suất theo quy định;
d) Không lắp đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng
tàu, trên một số toa xe khách theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng
thiết bị không hoạt động theo quy định;
đ) Để thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ
chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện
hành vi sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu không có giấy chứng nhận do cơ quan
có thẩm quyền cấp hoặc có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng đã
hết hạn sử dụng hoặc sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu không hoạt động theo
quy định.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này buộc
phải lắp thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này buộc
phải lắp van hãm khẩn cấp tại vị trí làm việc của trưởng tàu và trên toa xe
khách theo quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này buộc
phải lắp đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe
khách theo quy định;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này buộc
phải lắp thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe theo quy định;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này buộc phải
thay thế thiết bị tín hiệu đuôi tàu theo quy định.
Điều 57. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về trang thiết bị trên phương tiện giao thông
đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
trưởng tàu, lái tàu phụ trách đoàn tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không có hoặc có không đầy đủ thiết bị, dụng cụ, vật liệu
chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, tín hiệu cầm tay trên tàu hàng
theo quy định;
b) Không có hoặc có không đầy đủ thiết bị, dụng cụ, vật liệu
chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ thoát hiểm, dụng cụ chèn tàu, dụng cụ,
vật liệu để sửa chữa đơn giản, tín hiệu cầm tay trên tàu khách theo quy định;
c) Không thông báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành
khách về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường,
cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố trên tàu khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ
chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt đưa toa xe
ra chở khách mà không có đủ các thiết bị hoặc có nhưng không hoạt động theo quy
định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ
chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng không có đồng hồ
báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành
chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu
(đối với loại phương tiện được quy định phải có các thiết bị này) hoặc có các
thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không có thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc
giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo quy định hoặc
có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này buộc
phải bổ sung thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng
cụ chèn tàu, tín hiệu cầm tay trên tàu hàng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này buộc
phải bổ sung dụng cụ thoát hiểm, thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc
sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản, tín
hiệu cầm tay trên tàu khách;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này buộc
phải lắp đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến
việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong
khi lái tàu trên đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này buộc
phải lắp thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và
lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo quy định.
Mục 4. VI PHẠM QUY
ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT
Điều 58. Xử phạt
nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về Giấy phép
lái tàu, bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
người lái tàu thực hiện hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà
không mang theo Giấy phép lái tàu hoặc sử dụng Giấy phép lái tàu quá hạn hoặc
Giấy phép lái tàu không phù hợp với phương tiện điều khiển.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành
vi sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả hoặc không
có Giấy phép lái tàu.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu
bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả.
Điều 59. Xử phạt nhân viên điều độ chạy tàu; trưởng tàu; trực
ban chạy tàu ga; trưởng dồn; nhân viên gác ghi; nhân viên ghép nối đầu máy toa
xe; nhân viên tuần đường, cầu, hầm; nhân viên gác hầm, đường ngang, cầu chung;
nhân viên kiểm tu theo tàu; nhân viên khách vận; nhân viên khám xe, thợ điện
trên tàu vi phạm quy định về nồng độ cồn hoặc sử dụng các chất kích thích khác
mà pháp luật cấm sử dụng
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành
vi khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
2. Phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt
quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người
thi hành công vụ;
c) Sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
Điều 60. Xử phạt
nhân viên đường sắt vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng
đối với nhân viên đường sắt có liên quan đến công tác chạy tàu, công tác phục
vụ hành khách khi làm nhiệm vụ mà không mặc đồng phục, không đeo phù hiệu, cấp
hiệu, biển chức danh theo đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưởng tàu để người đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đu
bám ngoài thành toa xe, đầu máy, chỗ nối hai đầu toa xe;
b) Trưởng tàu hoặc lái tàu phụ trách đoàn tàu để người đi trên
tàu hàng trái quy định;
c) Nhân viên phục vụ hành khách trên tàu để người bán hàng rong
trên tàu, để người không có vé đi tàu, để người lên, xuống tàu khi tàu đang
chạy;
d) Nhân viên tuần đường, tuần cầu, tuần hầm không kiểm tra,
phát hiện kịp thời những hư hỏng của hầm, cầu, đường sắt, phạm vi bảo vệ công
trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc đã phát hiện mà
không có biện pháp xử lý theo thẩm quyền, không báo cáo người có thẩm quyền
giải quyết;
đ) Nhân viên đường sắt không tuân thủ quy trình tác nghiệp kỹ
thuật gây chậm tàu.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này mà xảy ra tai nạn giao thông
đường sắt,
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả buộc phải hướng dẫn người vi phạm về vị trí quy định.
Điều 61. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về chở quá số người, quá tải trọng trên phương tiện
giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ
chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện hành vi bán vé vượt quá
số chỗ được phép chở của toa xe tính trên mỗi hành khách bị vượt nhưng tổng mức
phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng, trừ trường hợp được cơ quan
có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ
chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện hành vi vận chuyển hàng
hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 10% đến
40%.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ
chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện hành vi vận chuyển hàng
hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 40% đến
100%.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ
chức trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện hành vi vận chuyển hàng
hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở của toa xe trên 100%.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này buộc phải bố
trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép chở của
toa xe;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4
Điều này buộc phải đưa xuống khỏi toa xe số hàng hóa chở quá tải trọng.
Điều 62. Xử phạt
đối với lái tàu, phụ lái tàu
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phụ lái
tàu không thực hiện đúng chế độ hô đáp, không giám sát tốc độ chạy tàu, không
quan sát tín hiệu, biển báo, biển hiệu để báo cho lái tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái
tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Rời vị trí lái máy khi đầu máy đang hoạt động;
b) Chở người không có trách nhiệm hoặc chở hàng hóa trên đầu
máy;
c) Làm mất tác dụng của thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo
trong khi lái tàu;
d) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của tín hiệu, biển
hiệu, của người chỉ huy chạy tàu;
đ) Không có hoặc có không đầy đủ cờ, đèn tín hiệu, pháo, chèn
trên đầu máy khi lên ban theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái
tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng tàu không đúng quy định mà không có lý do chính đáng;
b) Điều khiển tàu chạy vượt quá tín hiệu ngừng;
c) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến 10
km/h.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định trên 10 km/h đến 20
km/h;
b) Khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng
chưa tới mức vi phạm quy định tại Khoản 6, Điểm a Khoản 7 Điều này.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với lái
tàu điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.
6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50
miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4
miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt
quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người
thi hành công vụ;
c) Sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này còn bị áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng
đến 03 tháng.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả buộc phải đưa người, hàng hóa ra khỏi đầu máy.
Điều 63. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về sử dụng nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ
chạy tàu
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ
chức sử dụng lao động thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Sử dụng
nhân viên không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc giấy phép phù hợp, không đủ
tiêu chuẩn với chức danh mà nhân viên đó đang đảm nhận; sử dụng nhân viên không
đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
Điều 64. Xử phạt
cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi
phạm quy định về đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn đối với cơ sở đào tạo
các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu theo quy định;
b) Không thực hiện đúng, đầy đủ quy chế tuyển sinh, nội dung,
chương trình đào tạo, quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn khi chưa được phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ
tuyển sinh từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này, còn bị áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả buộc thu hồi và tiêu hủy bằng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái
phép.
Điều 65. Xử phạt
hành vi vi phạm quy định về xây dựng Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, niêm yết Bản
trích lục Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, trạm đường sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
Trưởng ga, Trưởng trạm không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ Bản trích lục
Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, trạm theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với Ga
không thực hiện việc xây dựng Quy tắc quản lý kỹ thuật ga hoặc xây dựng nhưng
không được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mục 5. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ KINH DOANH ĐƯỜNG SẮT
Điều 66. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh đường sắt
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
doanh nghiệp kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa tại ga, bãi hàng đường sắt; doanh
nghiệp kinh doanh lưu kho, bảo quản hàng hóa tại ga đường sắt; doanh nghiệp
kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi phương tiện giao thông; doanh
nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt; doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng
đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa sử dụng thiết bị
xếp, dỡ hàng hóa không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định; sử
dụng người điều khiển thiết bị xếp, dỡ hàng hóa không có giấy phép, bằng, chứng
chỉ chuyên môn theo quy định;
b) Doanh nghiệp kinh doanh lưu kho, bảo quản hàng hóa không bảo
đảm quy định về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường; sử dụng kho, bãi
không đủ tiêu chuẩn theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục
hồi phương tiện giao thông không có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng; không
có cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chuyên ngành cơ khí về phương tiện giao
thông đường sắt theo quy định; không có phương án phòng cháy, chữa cháy và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định;
d) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt không có chứng chỉ an toàn, sử dụng chứng chỉ
an toàn giả hoặc chứng chỉ an toàn đã hết hạn sử dụng;
đ) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không có hợp đồng
bảo hiểm theo quy định (đối với doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hành khách
và kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm bằng đường sắt); sử dụng người được giao
trách nhiệm chính về quản lý kỹ thuật khai thác vận tải không có trình độ đại
học về khai thác vận tải đường sắt hoặc có nhưng chưa đủ 03 năm kinh nghiệm về
khai thác vận tải;
e) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt sử dụng
người được giao trách nhiệm chính về quản lý kỹ thuật kết cấu hạ tầng đường sắt
không có trình độ đại học chuyên ngành theo quy định hoặc có nhưng chưa đủ 03
năm kinh nghiệm về khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
tịch thu chứng chỉ an toàn giả, chứng chỉ an toàn đã hết hạn sử dụng.
Điều 67. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường sắt
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
doanh nghiệp trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển tử thi, hài cốt trái quy định;
b) Vận chuyển động vật sống không đúng quy định;
c) Không thực hiện việc niêm yết hoặc niêm yết không đúng quy
định về: Giờ tàu, giá vé, giá cước, các loại chi phí khác, kế hoạch bán vé,
danh mục hàng hóa cấm vận chuyển bằng tàu khách, các quy định của doanh nghiệp
về trách nhiệm phục vụ hành khách;
d) Không thực hiện việc thông báo số chỗ còn lại cho hành khách
đối với các tàu bán vé bằng hệ thống điện tử theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không thực hiện việc miễn, giảm giá
vé hoặc thực hiện miễn, giảm giá vé không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không thực hiện các nhiệm vụ vận tải đặc biệt theo yêu cầu
của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
b) Không thực hiện đúng quy định về vận tải hàng siêu trường,
siêu trọng;
c) Không thực hiện đúng các quy định về xếp, dỡ, vận chuyển
hàng nguy hiểm;
d) Không bảo đảm các điều kiện sinh hoạt tối thiểu của hành
khách trong trường hợp vận tải bị gián đoạn do tai nạn giao thông hoặc thiên
tai, địch họa;
đ) Không thực hiện đúng quy định về xếp hàng và gia cố hàng
trên toa xe.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều
này buộc phải đưa tử thi, hài cốt, động vật sống xuống tàu tại ga gần nhất để
xử lý theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này buộc
phải thực hiện ngay nhiệm vụ vận tải đặc biệt theo yêu cầu của người đứng đầu
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm đ Khoản
3 Điều này buộc phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định.
Điều 68. Xử phạt
các hành vi vi phạm về sử dụng vé tàu giả và bán vé tàu trái quy định
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối
với hành vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá
nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhân viên bán vé của nhà ga, nhân viên bán vé của đại lý bán
vé tàu, nhân viên bán vé trên tàu bán vé tàu trái quy định;
b) Mua, bán vé tàu nhằm mục đích thu lợi bất chính.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển vé tàu giả;
b) Bán vé tàu giả;
c) Tàng trữ vé tàu giả.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi
vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này bị tịch thu
vé tàu giả;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này bị
tịch thu toàn bộ số vé tàu hiện có;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này bị tịch thu
toàn bộ vé tàu giả.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này còn bị
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện vi phạm hành chính.
Mục 6. VI PHẠM
KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 69. Xử phạt
các hành vi vi phạm quy định khác có liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn
giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong trên tàu, dưới ga;
b) Không chấp hành nội quy đi tàu;
c) Ném đất, đá hoặc các vật khác từ trên tàu xuống khi tàu đang
chạy.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gây mất trật tự, an toàn trên tàu, dưới ga;
b) Đe dọa, xâm phạm sức khỏe, tài sản của hành khách và nhân
viên đường sắt đang thi hành nhiệm vụ;
c) Mang theo động vật có dịch bệnh vào ga, lên tàu;
d) Mang tử thi, hài cốt, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy
hiểm vào ga, lên tàu trái quy định;
đ) Mang theo động vật sống lên tàu trái quy định.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá
nhân thực hiện hành vi ném gạch, đất, đá, cát hoặc các vật thể khác vào tàu khi
tàu đang chạy.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này còn bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa động vật có dịch bệnh, tử thi,
hài cốt, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm, động vật sống xuống tàu,
ra ga để xử lý theo quy định.
Chương IV
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT
Mục 1. THẨM QUYỀN
XỬ PHẠT
Điều 70. Phân định
thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối
với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của
địa phương mình.
2. Cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt đối với các hành
vi vi phạm được quy định trong Nghị định này như sau:
a) Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của
người và phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ; các hành vi vi phạm quy
định về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực đường sắt
được quy định tại Nghị định này;
b) Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 15
Nghị định này.
3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ
động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường
sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm,
Khoản, Điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm
d, Điểm đ, Điểm e, Điểm k Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm
i Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a, Điểm d Khoản 6; Điểm b, Điểm d Khoản 8;
Khoản 9; Khoản 10; Khoản 11 Điều 5;
b) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm
k, Điểm l, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm i, Điểm
k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5; Khoản 6; Điểm a
Khoản 7; Điểm b, Điểm c Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10; Khoản 11 Điều 6;
c) Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản
2; Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 4;
Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 7;
d) Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3;
Khoản 4; Khoản 5 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12;
e) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 15;
g) Điều 18, Điều 20;
h) Điểm b Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm
k Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 6; Khoản 7 Điều 23;
i) Điều 26, Điều 29;
k) Khoản 4, Khoản 5 Điều 31; Điều 32, Điều 34;
l) Điều 46, Điều 48, Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 68, Điều
69.
4. Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có
thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản,
Điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm
d, Điểm đ, Điểm e, Điểm k Khoản 3; Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm i Khoản 4 Điều
5;
b) Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm
k, Điểm l, Điểm o Khoản 3; Điểm d, Điểm đ, Điểm g, Điểm k Khoản 4; Điểm d, Điểm
e Khoản 5 Điều 6;
c) Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản
2; Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm đ, Điểm h, Điểm i Khoản 4 Điều 7;
d) Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3;
Khoản 4; Khoản 5 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10;
e) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 11;
g) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 12;
h) Khoản 1, Khoản 2 Điều 15;
i) Điều 18; Khoản 1 Điều 20;
k) Điểm b Khoản 3 Điều 23;
l) Khoản 1 Điều 29;
m) Khoản 4 Điều 31; Điều 32; Khoản 1 Điều 34;
n) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điểm a Khoản 5, Khoản 6 Điều 46;
Khoản 1 Điều 48; Khoản 1 Điều 49; Khoản 1, Khoản 2 Điều 51; Khoản 1 Điều 68;
Điều 69.
5. Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành
vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm
dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra
tải trọng xe, trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện
(có hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình
đường bộ, đào tạo sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới và một số hành vi vi
phạm khác quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm
e Khoản 3; Điểm b, Điểm đ, Điểm g, Điểm i Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a Khoản
6; Điểm c Khoản 7; Điểm b Khoản 8; Điểm a, Điểm b Khoản 9 Điều 5;
b) Điểm a, Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm d, Điểm m Khoản 4; Điểm
e Khoản 5 Điều 6;
c) Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm
b Khoản 3; Điểm đ, Điểm e Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5; Điểm d Khoản 6 Điều
7;
d) Điểm đ Khoản 1; Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều
8;
đ) Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều 11;
e) Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15;
g) Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Điểm b, Điểm đ, Điểm e
Khoản 5 Điều 16;
h) Điều 19, Điều 20;
i) Khoản 3; Điểm b, Điểm c Khoản 4; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21;
k) Điều 22; Điều 23;
l) Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4;
Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 24;
m) Điều 25, Điều 27, Điều 28;
n) Khoản 2; Khoản 3; Khoản 6; Điểm a, Điểm đ, Điểm g, Điểm h,
Điểm i, Điểm k Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10; Khoản 11; Khoản 12; Khoản
13 Điều 30;
o) Điều 31, Điều 33, Điều 37, Điều 38;
p) Điểm b Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6,
Khoản 7 Điều 46; Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 trong trường hợp vi
phạm xảy ra tại khu vực đường ngang, cầu chung.
6. Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy
nội địa, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt,
hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a
Khoản 1, Điểm l Khoản 2, Điểm e Khoản 4 Điều 28 của Nghị định này.
7. Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương
III của Nghị định này, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều
47, Khoản 4 Điều 48, Khoản 3 Điều 50, Khoản 3 Điều 53, Khoản 3 Điều 54, Khoản 3
Điều 60 của Nghị định này.
8. Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên
quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường được quy định tại các Điểm, Khoản, Điều của
Nghị định này như sau:
a) Điểm c Khoản 1 Điều 10;
b) Điểm đ Khoản 2, Điểm a Khoản 5 Điều 12;
c) Điểm c Khoản 2 Điều 16; Điểm b Khoản 2 Điều 17;
d) Điểm d Khoản 1 Điều 19; Điều 20; Điều 26;
đ) Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều 49;
e) Điểm a Khoản 3 Điều 51.
Điều 71. Thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a,
b và c Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản
này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a,
b, c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1
Điều 4 Nghị định này.
Điều 72. Thẩm
quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đường sắt.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người quy định tại Khoản 1 Điều
này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường sắt.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm
Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a
và c Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng
phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng
Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ
cấp đại đội trở lên, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản
này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a,
c và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản
này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các
Điểm a, c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các
Điểm a, c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 73. Thẩm
quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không,
Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các
Điểm a và c Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở
Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh Thanh
tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Giao
thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Tài nguyên và Môi
trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Môi trường, Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành của Cục Đường sắt Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của
cơ quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản
này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1
Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận
tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục
trưởng Cục kiểm soát ô nhiễm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và 52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền, sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản
này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1
Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1
Điều 4 Nghị định này.
5. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ
hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường bộ.
6. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không,
Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường bộ;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản
này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các
Điểm a, b, c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 74. Nguyên
tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả
1. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ,
đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật Xử lý
vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những chức danh
được quy định tại các Điều 71, 72 và 73 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng
đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền,
thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân tương ứng với
từng lĩnh vực.
3. Đối với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
thì trong các chức danh quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 71; Khoản 4, Khoản
5, Khoản 6 Điều 72; Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 6 Điều 73 của Nghị định
này, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó
cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề đối
với người vi phạm.
Điều 75. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 71, 72 và 73 của Nghị
định này;
b) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền
lập biên bản đối với các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao thông
đường bộ;
c) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi
vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương;
d) Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành
công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra
trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải;
đ) Công chức, viên chức thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng
không, Cảng vụ đường thủy nội địa đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền
lập biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm l
Khoản 2, Điểm e Khoản 4 Điều 28 Nghị định này khi xảy ra trong phạm vi địa bàn
quản lý của cảng vụ.
2. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường sắt bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường sắt được quy định tại các Điều 71, 72 và 73 của Nghị
định này;
b) Trưởng tàu có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi
phạm xảy ra trên tàu;
c) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi
vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương.
Mục 2. THỦ TỤC XỬ
PHẠT
Điều 76. Thủ tục
xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường
bộ
1. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy
ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và
ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành chính theo các Điểm, Khoản tương ứng
của Điều 30 Nghị định này.
2. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại
nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm
để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt
theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản
vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và được chấp hành quyết định
xử phạt thay cho chủ phương tiện. Trường hợp người điều khiển phương tiện không
chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện thì người có thẩm quyền
xử phạt tiến hành tạm giữ phương tiện để bảo đảm cho việc xử phạt đối với chủ
phương tiện.
3. Đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các
điều khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm
trùng nhau thì xử phạt như sau:
a) Hành vi quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 16, Điểm đ Khoản 1
Điều 19 và hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 30, trong trường
hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt
theo quy định tại Điểm b Khoản 8 Điều 30 của Nghị định này;
b) Hành vi quy định tại Điểm e Khoản 5 Điều 16, Điểm c Khoản 2
Điều 19 và hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 30, trong trường
hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt
theo quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 30 của Nghị định này;
c) Hành vi quy định tại Điểm g Khoản 5 Điều 23, Khoản 3 Điều 24
và hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 28, trong trường hợp chủ
phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy
định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 28 của Nghị định này;
d) Hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 6 Điều 23; Điểm b,
Điểm c Khoản 5 Điều 24 và hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 8 Điều 30,
trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì
bị xử phạt theo quy định tại Điểm d Khoản 8 Điều 30 của Nghị định này;
đ) Hành vi thu tiền vé cao hơn quy định (tại Điểm m Khoản 3
Điều 23, Khoản 2, Khoản 3 Điều 31) và hành vi không thực hiện đúng nội dung đã
đăng ký, niêm yết về giá cước (tại Điểm d Khoản 4 Điều 28), trong trường hợp
chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện hoặc chủ phương tiện
là nhân viên phục vụ trên xe thì bị xử phạt theo quy định tại Điểm d Khoản 4
Điều 28 của Nghị định này;
e) Các hành vi vi phạm quy định về chở hàng siêu trường, siêu
trọng, chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định (tại Điều 23, Điều 24, Điều
25, Điều 33) và các hành vi vi phạm tương ứng (tại Điều 30), trong trường hợp
chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo
quy định đối với chủ phương tiện tại Điều 30 của Nghị định này.
4. Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ
giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 33 của
Nghị định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện
vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 24, vừa thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì bị xử phạt về từng hành vi vi
phạm; đối với những hành vi vi phạm được quy định tại Điểm d Khoản 3, Khoản 4,
Khoản 5, Điểm a Khoản 6 Điều 33 của Nghị định này, trong trường hợp chủ phương
tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về
tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe, vừa thực hiện hành vi vi phạm quy
định về tải trọng trục xe thì bị xử phạt theo quy định của hành vi vi phạm có
mức phạt tiền lớn hơn.
5. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này
là một trong các đối tượng sau đây:
a) Cá nhân, tổ chức đứng tên trong Giấy đăng ký xe;
b) Trường hợp người điều khiển phương tiện là chồng (vợ) của cá
nhân đứng tên trong Giấy đăng ký xe thì người điều khiển phương tiện là đối
tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
c) Đối với phương tiện được thuê tài chính của tổ chức có chức
năng cho thuê tài chính thì cá nhân, tổ chức thuê phương tiện là đối tượng để
áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã
và được hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
thì hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
đ) Đối với phương tiện thuê của tổ chức, cá nhân có chức năng
cho thuê tài sản và được tổ chức, cá nhân thuê phương tiện đứng tên làm thủ tục
đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì tổ chức, cá nhân đã thuê và đứng
tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho phương tiện là đối
tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
e) Đối với phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký
sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều
chuyển, được thừa kế tài sản thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng,
được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để áp dụng xử
phạt như chủ phương tiện.
6. Khi xử phạt đối với chủ phương tiện quy định tại Khoản 5
Điều này, thời hạn ra quyết định xử phạt có thể được kéo dài để xác minh đối
tượng bị xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Xử
lý vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 60 ngày.
7. Trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính được phát hiện
thông qua việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, chủ phương
tiện cơ giới đường bộ có nghĩa vụ hợp tác với cơ quan chức năng để xác định đối
tượng đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm.
8. Người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin,
thông số kỹ thuật của phương tiện được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ở lần kiểm định gần nhất (bao gồm cả trường
hợp Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đã hết hạn
sử dụng) hoặc được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm phương tiện
để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm đối với cá nhân, tổ chức khi thực hiện
một trong các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
9. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điểm b Khoản 1, Khoản 5 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công
tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng
trở lên; qua công tác đăng ký xe.
Điều 77. Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1. Giấy
phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt được
quy định bị tước quyền sử dụng có thời hạn gồm:
a) Giấy phép lái xe quốc gia; Giấy phép lái xe quốc tế do các
nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái
xe quốc tế do Việt Nam cấp);
b) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ;
c) Giấy phép kinh doanh vận tải;
d) Phù hiệu, biển hiệu cấp cho xe ô tô tham gia kinh doanh vận
tải;
đ) Giấy chứng nhận và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của phương tiện;
e) Giấy phép thi công;
g) Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt
động;
h) Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới;
i) Chứng chỉ đăng kiểm viên;
k) Giấy phép lái tàu.
2. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
hoặc thời hạn đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm quy định
tại Nghị định này là mức trung bình của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt
động được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn
tước, đình chỉ hoạt động là mức tối thiểu của khung thời gian tước hoặc đình
chỉ hoạt động; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động
là mức tối đa của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động.
3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như
sau:
a) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành
nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử phạt vi
phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ
hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi phạm.
Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính hiệu lực
thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình giấy phép, chứng chỉ
hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;
c) Khi tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử
dụng theo quy định tại Điểm b Khoản này và khi trả giấy phép, chứng chỉ hành
nghề bị tước quyền sử dụng theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người có
thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy
phép, chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng
chỉ hành nghề.
5. Trường hợp người có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử
phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng
còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó ít hơn thời hạn bị tước thì người
có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi vi phạm.
6. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế
a) Thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế do các
nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái
xe quốc tế do Việt Nam cấp) thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng
không quá thời hạn cư trú còn lại tại Việt Nam của người bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe quốc tế;
b) Người điều khiển phương tiện sử dụng Giấy phép lái xe quốc
tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp có trách
nhiệm xuất trình các giấy tờ chứng minh thời gian cư trú còn lại tại Việt Nam
(chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú) cho người có thẩm quyền xử
phạt để làm cơ sở xác định thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc
tế.
Điều 78. Tạm giữ
phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền
xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử
phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau
đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản
2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm a Khoản 6; Điểm b, Điểm d Khoản 8; Khoản 9; Khoản 11
Điều 5;
b) Điểm b Khoản 5; Khoản 6; Điểm b, Điểm c Khoản 8; Khoản 9;
Khoản 10; Khoản 11 Điều 6;
c) Điểm c Khoản 4; Điểm a Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 7;
d) Điểm d, Điểm đ Khoản 4 (trong trường hợp người vi phạm là
người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện); Khoản 5 Điều 8;
đ) Khoản 5 Điều 11;
e) Khoản 4; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 3 Điều 17;
h) Điểm a, Điểm b, Điểm đ Khoản 1; Điểm c Khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7
Điều 21;
k) Điểm b Khoản 6 Điều 33.
2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm
quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan
đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại
Nghị định này theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 125
của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ
giấy tờ theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến
giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm
chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm
mà vẫn tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao
thông, sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
3. Khi phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều này, chủ phương tiện phải chịu mọi chi phí (nếu có) cho việc sử dụng
phương tiện khác thay thế để vận chuyển người, hàng hóa được chở trên phương
tiện bị tạm giữ.
Điều 79. Sử dụng
kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ do các tổ chức
được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
đường sắt cung cấp làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 71, Điều 72
và Điều 73 của Nghị định này được sử dụng kết quả thu được từ thiết bị cần kiểm
tra tải trọng xe cơ giới, máy đo tốc độ có ghi hình ảnh, thiết bị ghi âm và ghi
hình, thiết bị đo tải trọng trục bánh toa xe do các tổ chức được giao quản lý,
khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt cung cấp làm
căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Phương tiện, thiết bị quy định tại Khoản 1 Điều này trước
khi đưa vào sử dụng phải bảo đảm được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo
quy định của pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phải được duy trì trong
suốt quá trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
3. Việc sử dụng phương tiện, thiết bị quy định tại Khoản 1
Điều này phải đảm bảo đúng nguyên tắc quy định tại Khoản 2
Điều 64 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Yêu cầu đối với người sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ:
a) Là nhân viên của tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt;
b) Nắm vững chế độ quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ;
c) Được tập huấn về quy trình, thao tác sử dụng, bảo quản
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và các quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính có liên quan;
d) Thực hiện đúng quy trình, đảm bảo an toàn, giữ gìn, bảo
quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về việc sử
dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
5. Các Bộ trưởng: Công an, Giao thông vận tải căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao ban hành văn bản quy định về quy trình sử dụng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý;
tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ; kiểm
tra, thanh tra, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 80. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8
năm 2016.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định sau đây:
a) Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và đường sắt;
b) Nghị định số 107/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ và đường sắt.
3. Việc áp dụng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định
này để xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2017.
4. Việc áp dụng các quy định về tải trọng trục xe tại Điểm d
Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Điểm a Khoản 6 Điều 33 Nghị định này để xử phạt cá
nhân, tổ chức vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
5. Việc áp dụng quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 28 Nghị định
này để xử phạt đối với cá nhân, tổ chức trong trường hợp sử dụng xe taxi chở
hành khách không có thiết bị in hóa đơn theo quy định được thực hiện kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2017.
6. Việc áp dụng quy định tại Điểm l Khoản 3 Điều 5 Nghị định này
để xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô vi phạm được thực hiện kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2017.
7. Việc áp dụng quy định tại Điểm k, Điểm l Khoản 1 Điều 5
Nghị định này để xử phạt đối với người điều khiển, người được chở trên xe ô tô
trong trường hợp người được chở ở hàng ghế phía sau trên xe ô tô không thắt dây
an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy được thực hiện kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 81. Điều
Khoản chuyển tiếp
Đối với
các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện
hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá
nhân vi phạm.
Điều 82. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b). XH
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|