CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
115/2018/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 9 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực
phẩm.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và mức phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
2. Vi
phạm hành chính về an toàn thực phẩm quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi
phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn đối với sản phẩm thực phẩm;
b) Vi
phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh
doanh, cung cấp thực phẩm;
c) Vi
phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập
khẩu, xuất khẩu và vi phạm quy định khác về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm
trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp thực phẩm;
d) Vi
phạm quy định về quảng cáo, thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực
phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ, phòng ngừa, ngăn chặn và khắc
phục sự cố về an toàn thực phẩm; truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý đối với
thực phẩm không an toàn.
3. Các
hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực liên quan đến an toàn thực phẩm
không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định
khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà
nước có liên quan để xử phạt.
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối
với mỗi hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, cá nhân, tổ chức vi
phạm phải chịu hình thức xử phạt chính là phạt tiền.
2. Tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính
về an toàn thực phẩm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ
sung sau đây:
a) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 01 tháng
đến 06 tháng, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 01 tháng đến 24
tháng;
b) Đình
chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 25 của Luật xử lý vi phạm hành chính;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
3. Ngoài
hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm
hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Buộc
tái xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm;
b) Buộc
tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, nguyên liệu,
chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật; tài liệu, ấn
phẩm thông tin, giáo dục truyền thông về an toàn thực phẩm có nội dung vi phạm;
tang vật vi phạm; lô hàng thủy sản không bảo đảm an toàn thực phẩm;
c) Buộc
cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
d) Buộc
thu hồi thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm vi phạm; tài liệu,
ấn phẩm đã phát hành;
đ) Buộc
thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm vi phạm;
e) Buộc
thu hồi bản tự công bố sản phẩm;
g) Buộc
tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo vi phạm;
h) Buộc
chịu mọi chi phí cho việc xử lý ngộ độc thực phẩm, khám, điều trị người bị ngộ
độc thực phẩm;
i) Buộc
ngừng việc sử dụng phương tiện vận chuyển;
k) Buộc
hủy bỏ kết quả kiểm nghiệm, Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu
nhập khẩu;
l) Buộc
nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm
không còn.
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính
1. Mức
phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm là
100.000.000 đồng đối với cá nhân, 200.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 7
Điều 11; các khoản 1 và 9 Điều 22; khoản 6 Điều 26 Nghị định này.
2. Mức
phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ
quy định tại khoản 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 7 Điều 11;
Điều 18; Điều 19; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định
này là mức phạt đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính
thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Tổ
chức quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này gồm:
a) Tổ
chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp gồm: Doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
b) Tổ
chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật hợp tác xã gồm: Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;
c) Tổ
chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong
nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Văn
phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng
đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Tổ
chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;
e) Các
đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
4. Cá
nhân quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này là các đối tượng không thuộc quy
định tại khoản 3 Điều này.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐỐI VỚI
SẢN PHẨM THỰC PHẨM
Điều 4. Vi phạm quy định về sử dụng nguyên liệu để sản xuất,
chế biến, cung cấp thực phẩm
1. Phạt
tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với một trong các hành
vi sau đây:
a) Sử
dụng nguyên liệu đã quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng đối với
nguyên liệu thuộc diện bắt buộc phải ghi thời hạn sử dụng;
b) Sử
dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
c) Sử
dụng sản phẩm từ động vật, thực vật để sản xuất, chế biến thực phẩm mà không
được kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sản phẩm từ
động vật, thực vật để sản xuất, chế biến thực phẩm mà có chỉ tiêu an toàn thực
phẩm không phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc không phù
hợp quy định pháp luật hoặc đã kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm dịch thực vật nhưng
không đạt yêu cầu.
3. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng động vật
chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật
để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật
chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá dưới
10.000.000 đồng.
4. Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Sử
dụng nguyên liệu là sản phẩm từ động vật, thực vật, chất, hóa chất không thuộc
loại dùng làm thực phẩm để sản xuất, chế biến thực phẩm;
b) Sử
dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định
của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc
từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị
giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt
tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại
khoản 4 Điều này trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền
phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
b) Đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng
đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Tước
quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24
tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định
tại các khoản 4 và 5 Điều này.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy nguyên liệu, thực phẩm vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm
vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.
Điều 5. Vi phạm quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm trong sản xuất, chế biến thực phẩm
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo
quy định nhưng đã quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Sử
dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn
kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm tương ứng, trừ vi phạm quy định tại điểm a
khoản 5 Điều này;
b) Sử
dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép
sử dụng theo quy định nhưng không đúng đối tượng thực phẩm;
c) Sử
dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép
sử dụng theo quy định nhưng vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia
thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục
được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá dưới
10.000.000 đồng.
5. Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Sử
dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có chứa hoặc nhiễm một
trong các kim loại nặng, chất độc hại vượt giới hạn cho phép;
b) Sử
dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc
ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm
trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự.
6. Phạt
tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại
khoản 5 Điều này trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền
phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
7. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 03 tháng
đến 05 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng
đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
d) Tước
quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24
tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định
tại các khoản 5 và 6 Điều này.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm vi phạm
quy định tại Điều này;
b) Buộc
thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm
vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về sử dụng chất, hóa chất, kháng
sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất, chế biến thực phẩm
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất, hóa
chất quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất, hóa
chất vượt quá giới hạn cho phép hoặc không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định
an toàn thực phẩm tương ứng.
3. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử
dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng
hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản
phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng;
b) Sử
dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật chưa được
phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trong sản xuất thực phẩm
mà sản phẩm trị giá dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Sử
dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng
hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản
phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Sử
dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật chưa được
phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trong sản xuất thực phẩm
mà sản phẩm trị giá từ 50.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
5. Phạt
tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại
khoản 4 Điều này trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền
phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 03 tháng
đến 05 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng
đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
d) Tước
quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24
tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định
tại các khoản 4 và 5 Điều này.
7. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tiêu hủy thực phẩm, chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực
vật vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm
vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về tăng cường vi chất dinh dưỡng vào
thực phẩm
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện tăng
cường vi chất dinh dưỡng là vitamin, khoáng chất, chất vi lượng thuộc danh mục
bắt buộc phải tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm theo quy định của
pháp luật.
2. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm; hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm
đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về sử dụng dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không đáp ứng quy
chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm tương ứng để sản xuất, kinh doanh
thực phẩm.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm có chứa chất độc
hại hoặc nhiễm chất độc hại để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03
tháng đối với vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế; hoặc buộc tiêu hủy dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm đối với vi phạm quy định
tại Điều này.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM
TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH, CUNG CẤP THỰC PHẨM
Điều 9. Vi phạm quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn
thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc
trực tiếp với thực phẩm
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người tiếp
xúc trực tiếp với thực phẩm mà không đội mũ, đeo khẩu trang; không cắt ngắn
móng tay; đeo đồng hồ, vòng, lắc; ăn uống, hút thuốc, khạc nhổ trong khu vực
sản xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Cống
rãnh thoát nước thải bị ứ đọng; không được che kín;
b) Dụng
cụ thu gom chất thải rắn không có nắp đậy;
c) Không
có ủng hoặc giầy, dép sử dụng riêng trong khu vực sản xuất thực phẩm, phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Quy
trình sản xuất thực phẩm không theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào
cho đến sản phẩm cuối cùng;
b) Khu
vực sản xuất, kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc
trực tiếp với thực phẩm có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;
c) Khu
vực chứa đựng, kho bảo quản không có hoặc không đầy đủ giá, kệ, biển tên, nội
quy, quy trình, chế độ vệ sinh;
d) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ về theo dõi nhiệt độ, độ ẩm và các điều
kiện khác đối với nguyên liệu, sản phẩm có yêu cầu bảo quản đặc biệt tại khu
vực chứa đựng, kho bảo quản;
đ) Sử
dụng người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm không đáp ứng kiến thức về an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật;
e) Không
bố trí riêng biệt theo quy định của pháp luật về nơi bảo quản nguyên liệu,
thành phẩm, sơ chế, chế biến, đóng gói, nhà vệ sinh, rửa tay, thay đồ bảo hộ và
các khu vực phụ trợ liên quan;
g) Khu
vực chiết rót nước khoáng thiên nhiên đóng chai, nước uống đóng chai không kín;
không tách biệt với các khu vực khác; không được trang bị hệ thống diệt khuẩn
không khí.
4. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không
có hoặc không đầy đủ thiết bị chuyên dụng để kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, thông
gió và các yếu tố khác ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm đối với từng loại sản
phẩm;
b) Không
phân loại, bảo quản riêng biệt phế thải, nguyên liệu, thành phẩm hoặc bán thành
phẩm bị hỏng, hết hạn sử dụng với các nguyên liệu và sản phẩm phục vụ để sản
xuất, kinh doanh;
c) Bảo
quản nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, sản phẩm
thực phẩm không phù hợp với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn của sản phẩm đó
hoặc không phù hợp với điều kiện bảo quản do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm
về sản phẩm đã công bố;
d) Không
thực hiện thu gom, xử lý chất thải, rác thải trong phạm vi của cơ sở sản xuất
theo quy định của pháp luật;
đ) Sử
dụng các hóa chất tẩy rửa, sát trùng không phù hợp quy định để rửa, khử trùng
tay, vệ sinh cá nhân và trang thiết bị, dụng cụ;
e) Sử
dụng hoá chất diệt chuột, diệt côn trùng và động vật gây hại trong khu vực sản
xuất, kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Nơi
sản xuất, chế biến, kinh doanh, bảo quản không cách biệt với nguồn ô nhiễm bụi,
hóa chất độc hại và các yếu tố gây hại khác;
b)
Tường, trần, nền nhà khu vực sản xuất, kinh doanh, kho bảo quản bị thấm nước,
rạn nứt, ẩm mốc;
c) Không
có hoặc không đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng phù
hợp quy định để rửa, khử trùng tay, vệ sinh cá nhân và trang thiết bị, dụng cụ;
d) Chủ
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực
phẩm không đáp ứng kiến thức về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
đ) Vi
phạm các quy định khác về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, bảo quản; trang thiết bị, dụng cụ; người
trực tiếp sản xuất, kinh doanh, trừ các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3
và 4, các điểm a, b, c và d khoản 5, các khoản 6 và 7 Điều này.
6. Phạt
tiền đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm thuộc đối tượng bắt buộc thiết
lập và áp dụng hệ thống phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP)
hoặc các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến khác theo quy định của
pháp luật trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo một trong các mức
sau đây:
a) Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở có thiết lập và áp
dụng nhưng không đầy đủ theo quy định hoặc không phù hợp thực tế hoạt động sản
xuất, kinh doanh thực phẩm của cơ sở;
b) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở có thiết lập và áp
dụng nhưng hồ sơ hệ thống quản lý không đủ độ tin cậy hoặc không thực hiện hành
động sửa chữa, khắc phục khi thông số giám sát tại điểm kiểm soát tới hạn bị vi
phạm;
c) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở không thiết lập và áp
dụng hệ thống quản lý theo HACCP hoặc các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
tiên tiến khác.
7. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Sử
dụng người đang mắc các bệnh mà theo quy định của pháp luật không được tham gia
trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế
biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm;
b) Sử
dụng nước không đáp ứng quy chuẩn thuật hoặc không bảo đảm vệ sinh theo quy
định của pháp luật tương ứng để sản xuất; để vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ
phục vụ sản xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm,
dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
8. Hình
thức phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này trong trường hợp vi
phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
b) Đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 6 và khoản 7
Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm trong vận chuyển thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không
đáp ứng điều kiện bảo quản theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hoặc quy định an toàn
thực phẩm tương ứng trong quá trình vận chuyển;
b) Vận
chuyển chung thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng
cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm với các loại
hàng hóa khác có nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm, trừ vi phạm quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện
vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
3. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện
đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển thực phẩm, phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển chung
thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm với chất, hóa chất độc hại
có nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
ngừng việc sử dụng phương tiện vận chuyển đối với vi phạm quy định tại Điều
này;
b) Buộc
thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
này.
Điều 11. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống có nguồn gốc thủy sản
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, vận chuyển,
khai thác các loài thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi
thủy sản cấm thu hoạch.
2. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thu gom, sơ chế các
loài thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm
thu hoạch.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thuê người khác vận
chuyển, khai thác các loài thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch,
vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.
4. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chế biến thủy sản
có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.
5. Phạt
tiền đối với hành vi đưa tạp chất vào thủy sản; sản xuất, kinh doanh, sử dụng
thủy sản có tạp chất do được đưa vào hoặc có chất bảo quản cấm sử dụng hoặc
ngoài danh mục được phép sử dụng theo một trong các mức sau đây:
a) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trực tiếp đưa tạp
chất vào thủy sản hoặc sử dụng thủy sản có tạp chất do được đưa vào để sản
xuất, chế biến thực phẩm;
b) Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đưa tạp
chất vào thủy sản; sơ chế, chế biến thủy sản có chứa tạp chất do được đưa vào
hoặc thực hiện các hoạt động thu gom, vận chuyển, bảo quản thủy sản có tạp chất
do được đưa vào để sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, trừ vi phạm quy
định tại điểm a khoản 5 Điều này;
c) Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm thủy sản có chất bảo quản là chất, hóa chất cấm sử
dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất thực phẩm mà chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt
tiền đối với hành vi khai thác, thu gom, sơ chế, bảo quản, chế biến, kinh doanh
các loài thủy sản có độc tố tự nhiên theo một trong các mức sau đây:
a) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cố ý khai thác loài
thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người bị cấm dùng làm
thực phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển thủy sản
có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người, trừ trường hợp được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
c) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thuê người khác vận
chuyển thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người, trừ
trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
d) Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thu gom, sơ chế,
bảo quản, chế biến, kinh doanh các loài thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy
hại đến sức khỏe con người dùng làm thực phẩm, trừ trường hợp được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
7. Phạt
tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại
khoản 5, các điểm b, c và d khoản 6 Điều này trong trường hợp áp dụng mức tiền
phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị
sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 04 tháng
đến 06 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5, điểm d khoản 6 Điều
này;
c) Tịch
thu tang vật đối với vi phạm quy định tại Điều này.
9. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy lô hàng
thủy sản không đảm bảo an toàn thực phẩm đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm trong sản xuất, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật tươi sống sử dụng
làm thực phẩm
1. Phạt
tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị thực phẩm vi phạm đối với hành vi kinh doanh
thực phẩm tươi sống có nguồn gốc động vật trên cạn bị ôi thiu, biến đổi màu
sắc, mùi vị.
2. Phạt
tiền từ 02 lần đến 03 lần giá trị thực phẩm vi phạm đối với hành vi kinh doanh
thực phẩm tươi sống có nguồn gốc động vật trên cạn bị ô nhiễm vi sinh vật; tồn
dư chất, hóa chất vượt giới hạn theo quy định của pháp luật.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm
đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống có nguồn gốc thực vật
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không
có quy định nội bộ về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản
xuất;
b) Không
thực hiện đánh giá nội bộ ít nhất mỗi năm một lần theo quy định của pháp luật.
2. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sơ chế, chế biến thực
phẩm mà không có các quy trình kiểm soát chất lượng nguyên liệu đầu vào và sản
phẩm cuối cùng.
3. Phạt
tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị thực phẩm vi phạm đối với hành vi sản xuất,
kinh doanh thực phẩm tươi sống có nguồn gốc thực vật có ít nhất một trong các
chỉ tiêu an toàn thực phẩm vượt quá giới hạn theo quy định của pháp luật.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm
đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm trong kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến không bao gói sẵn và bao gói
sẵn đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh thực phẩm bị
hỏng, mốc, bụi bẩn hoặc tiếp xúc với các yếu tố gây ô nhiễm khác.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Nơi
kinh doanh, bày bán, bảo quản thực phẩm bị côn trùng, động vật gây hại xâm
nhập;
b) Vi
phạm quy định của pháp luật về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo
quản thực phẩm;
c) Vi
phạm quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật
liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm
đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc loại hình cơ sở chế biến suất ăn
sẵn, căng tin kinh doanh ăn uống, bếp ăn tập thể; bếp ăn, nhà hàng ăn uống, nhà
hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; cửa hàng ăn uống, cửa hàng, quầy
hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín và các loại hình khác thực hiện
việc chế biến, cung cấp thực phẩm
1. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Bày
bán, chứa đựng thực phẩm trên thiết bị, dụng cụ, vật liệu không bảo đảm vệ
sinh;
b) Không
có đủ dụng cụ chế biến, bảo quản và sử dụng riêng đối với thực phẩm tươi sống, thực
phẩm đã qua chế biến;
c) Nơi
chế biến, kinh doanh, bảo quản có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;
d) Sử
dụng người trực tiếp chế biến thức ăn mà không đội mũ, đeo khẩu trang; không
cắt ngắn móng tay; không sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
chín, thức ăn ngay.
2. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật về chế độ kiểm thực
3 bước;
b) Không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật về lưu mẫu thức ăn;
c) Thiết
bị, phương tiện vận chuyển, bảo quản suất ăn sẵn, thực phẩm dùng ngay không bảo
đảm vệ sinh; gây ô nhiễm đối với thực phẩm;
d) Cống
rãnh thoát nước thải khu vực chế biến bị ứ đọng; không được che kín;
đ) Không
có nhà vệ sinh, nơi rửa tay;
e) Dụng
cụ thu gom chất thải rắn không có nắp đậy.
3. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người trực
tiếp chế biến thức ăn không đáp ứng kiến thức về an toàn thực phẩm theo quy định
của pháp luật.
4. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Sử
dụng nước không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật hoặc không bảo đảm vệ sinh theo quy
định của pháp luật tương ứng để chế biến thức ăn; để vệ sinh trang thiết bị,
dụng cụ phục vụ chế biến, ăn uống;
b) Chủ
cơ sở không đáp ứng kiến thức về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
c) Không
thực hiện thu gom, xử lý chất thải, rác thải trong phạm vi của cơ sở kinh doanh
dịch vụ ăn uống theo quy định của pháp luật;
d) Vi
phạm các quy định khác về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật trong kinh doanh dịch vụ ăn uống, trừ các hành vi quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, các điểm a, b và c khoản 4, khoản 5 Điều này.
5. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người đang
mắc các bệnh mà theo quy định của pháp luật không được tham gia trực tiếp kinh
doanh dịch vụ ăn uống.
6. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp thực
phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5
Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố
1. Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không
có bàn, tủ, giá, kệ, thiết bị, dụng cụ đáp ứng theo quy định của pháp luật để
bày bán thức ăn;
b) Thức
ăn không được che đậy ngăn chặn bụi bẩn; có côn trùng, động vật gây hại xâm
nhập;
c) Không
sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay.
2. Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Sử
dụng dụng cụ chế biến, ăn uống, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Người
đang mắc các bệnh mà theo quy định của pháp luật không được trực tiếp tham gia
kinh doanh thức ăn đường phố;
c) Sử
dụng phụ gia thực phẩm được sang chia, san chiết không phù hợp quy định của
pháp luật để chế biến thức ăn;
d) Sử
dụng nước không bảo đảm vệ sinh để chế biến thức ăn; để vệ sinh trang thiết bị,
dụng cụ phục vụ chế biến, ăn uống;
đ) Vi
phạm các quy định khác về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật trong kinh doanh thức ăn đường phố, trừ các hành vi quy định tại
khoản 1, các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm đối với thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm chiếu xạ
1. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ các
quy định về vận chuyển, lưu giữ thực phẩm biến đổi gen, sinh vật biến đổi gen sử
dụng làm thực phẩm.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Sản
xuất, kinh doanh thực phẩm từ sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến
đổi gen không có tên trong Danh mục sinh vật biến đổi gen được cấp giấy xác
nhận đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm;
b) Sản
xuất, kinh doanh thực phẩm từ sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến
đổi gen có tên trong Danh mục sinh vật biến đổi gen được cấp giấy xác nhận đủ
điều kiện sử dụng làm thực phẩm nhưng không có giấy xác nhận sinh vật biến đổi
gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm;
c) Sản
xuất, kinh doanh thực phẩm bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ không thuộc danh
mục nhóm thực phẩm được phép chiếu xạ;
d) Thực
hiện chiếu xạ thực phẩm nhưng không tuân thủ quy định về liều lượng chiếu xạ
hoặc chiếu xạ thực phẩm tại cơ sở chưa đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép theo quy định của pháp luật.
3. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm
1. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ
ăn uống mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trừ
trường hợp không thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm theo quy định của pháp luật và vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh
doanh thực phẩm mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm, trừ trường hợp không thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm và vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thực phẩm
bảo vệ sức khỏe mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo lộ
trình quy định của pháp luật.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc
thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi
phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM
ĐỐI VỚI THỰC PHẨM NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU VÀ VI PHẠM QUY ĐỊNH KHÁC VỀ ĐIỀU KIỆN
BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH, CUNG CẤP THỰC PHẨM
Điều 19. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu
1. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật trong nhập
khẩu hoặc xuất khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm,
dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
2. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây trong nhập khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm:
a) Sửa
chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung bản tự công bố sản phẩm, bản công bố sản
phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Thông báo kết quả xác nhận
thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu, Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm (Chứng thư)
và các loại giấy tờ, tài liệu khác;
b) Cung
cấp thông tin, sử dụng tài liệu không đúng sự thật về lô hàng, mặt hàng nhập
khẩu để được áp dụng phương thức kiểm tra giảm hoặc miễn kiểm tra về an toàn
thực phẩm hoặc để chuyển từ phương thức kiểm tra chặt sang phương thức kiểm tra
thông thường;
c) Đưa
ra lưu thông trên thị trường lô hàng, mặt hàng thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc
trực tiếp với thực phẩm thuộc đối tượng phải được cấp “Thông báo kết quả xác
nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu” trước khi thông quan mà không thực hiện
theo quy định của pháp luật.
3. Phạt
tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc đối tượng áp dụng phương thức
kiểm tra thông thường, kiểm tra giảm không có lấy mẫu kiểm nghiệm hoặc miễn
kiểm tra về an toàn thực phẩm mà sản phẩm hoặc lô sản phẩm lưu thông trên thị
trường có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với
mức quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của pháp luật tương ứng hoặc
mức công bố; sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có ít nhất một trong các chỉ
tiêu chất lượng chủ yếu tạo nên công dụng của sản phẩm không phù hợp với mức
công bố.
4. Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thực phẩm
thuộc diện miễn kiểm tra an toàn thực phẩm đối với thực phẩm xuất khẩu nhưng bị
quốc gia nhập khẩu trả về mà không thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm theo
quy định của pháp luật trước khi lưu thông trên thị trường.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này
trong trường hợp còn tang vật vi phạm;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 01 tháng đến 03
tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này;
c) Tước
quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 03 tháng đến 05
tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này;
d) Tước
quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 05 tháng đến 07
tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này;
đ) Tước
quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 07 tháng đến 09
tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
tái xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm đối với vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc
thu hồi thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm đối với vi phạm
quy định tại điểm b khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này;
c) Buộc
thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều
này;
d) Buộc
nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm
không còn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc
thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm
vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định về tự công bố sản phẩm
1. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không
thực hiện thông báo, đăng tải, niêm yết bản tự công bố sản phẩm theo quy định
của pháp luật;
b) Không
nộp 01 bản tự công bố sản phẩm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật;
c) Không
lưu giữ hồ sơ đã tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
d) Tài
liệu bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ tự công bố sản phẩm không được dịch sang
tiếng Việt và không được công chứng theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây về sử dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm để tự công bố sản phẩm:
a) Sử
dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm đã hết hiệu lực;
b) Phiếu
kết quả kiểm nghiệm không đầy đủ chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật;
c) Phiếu
kết quả kiểm nghiệm có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không
phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng hoặc không phù hợp quy định của
pháp luật;
d) Phiếu
kết quả kiểm nghiệm được cấp bởi phòng kiểm nghiệm không được chỉ định hoặc
không được công nhận phù hợp ISO 17025;
đ) Phiếu
kết quả kiểm nghiệm không phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực.
3. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Sản
xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm có ít nhất một
trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với mức quy định tại quy
chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của pháp luật tương ứng hoặc mức công bố hoặc mức
ghi trên nhãn đối với sản phẩm không có bản tự công bố sản phẩm;
b) Nội
dung yêu cầu về an toàn thực phẩm tự công bố không phù hợp với quy chuẩn, tiêu
chuẩn tương ứng hoặc không phù hợp quy định của pháp luật.
4. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Sản
xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm mà không có bản tự
công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Tự
công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm
theo quy định của pháp luật.
5. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, nhập khẩu thực phẩm từ 01 tháng đến
03 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc
thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi
phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc
thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với vi phạm quy định tại khoản 2, điểm b
khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về đăng ký bản công bố sản phẩm
1. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Sản
xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm có ít nhất
một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với mức quy định tại quy
chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của pháp luật tương ứng hoặc mức công bố hoặc mức
ghi trên nhãn đối với sản phẩm không có Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản
phẩm;
b) Sản
xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có ít nhất một trong các
chỉ tiêu chất lượng chủ yếu tạo nên công dụng của sản phẩm không phù hợp với
mức công bố hoặc mức ghi trên nhãn đối với sản phẩm không có Giấy tiếp nhận
đăng ký bản công bố sản phẩm mà chưa đến mức là hàng giả theo quy định của pháp
luật.
2. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký bản
công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật trong sản xuất, nhập khẩu sản phẩm
thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm hoặc sản xuất, nhập khẩu sản phẩm
thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm mà không có Giấy tiếp nhận đăng ký
bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật.
3. Hình
thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, nhập khẩu thực phẩm từ 01 tháng đến
03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc
thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế; hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi
phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định khác về bảo đảm an toàn thực phẩm
trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp thực phẩm
1. Phạt
tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi buôn bán,
lưu thông trên thị trường sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản
công bố sản phẩm mà có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không
phù hợp với mức quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của pháp luật
tương ứng hoặc mức công bố hoặc mức ghi trên nhãn đối với sản phẩm không có bản
tự công bố, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm; sản phẩm thực phẩm bảo
vệ sức khỏe có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu tạo nên công
dụng của sản phẩm không phù hợp với mức công bố hoặc mức ghi trên nhãn đối với
sản phẩm không có Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm mà chưa đến mức
là hàng giả theo quy định của pháp luật.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm về sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe sau đây:
a) Không
thiết lập, duy trì hệ thống quản lý chất lượng để kiểm soát quá trình sản xuất,
lưu thông phân phối nhằm bảo đảm sản phẩm đạt chất lượng theo tiêu chuẩn đã
công bố và an toàn đối với người sử dụng cho đến hết hạn sử dụng;
b) Không
thực hiện duy trì hoạt động vệ sinh hàng ngày đối với hệ thống nhà xưởng, thiết
bị và tiện ích phụ trợ;
c) Không
thực hiện và lưu trữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu về sản xuất, kiểm soát chất lượng,
lưu thông phân phối để truy xuất mọi lô sản phẩm theo quy định của pháp luật;
d) Không
áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát trong quá trình sản xuất để phòng,
tránh nguy cơ nhầm lẫn, ô nhiễm, nhiễm chéo; không ghi chép kết quả vào hồ sơ
ngay khi thực hiện thao tác hoặc ngay sau khi hoàn thành công đoạn sản xuất;
đ) Xuất
nguyên vật liệu để sử dụng khi chưa được đánh giá đạt chất lượng; xuất bán sản
phẩm khi chưa được đánh giá đạt chất lượng theo yêu cầu;
e) Không
theo dõi độ ổn định của sản phẩm theo quy định của pháp luật;
g) Không
có quy trình quy định giải quyết khiếu nại, thu hồi sản phẩm, hoạt động tự kiểm
tra hoặc có quy trình quy định nhưng không thực hiện theo quy trình; không ghi chép,
lưu giữ đầy đủ hồ sơ về các hoạt động giải quyết khiếu nại, thu hồi sản phẩm,
tự kiểm tra.
3. Phạt
tiền đối với hành vi buôn bán, lưu thông trên thị trường sản phẩm thuộc diện tự
công bố sản phẩm hoặc đăng ký bản công bố sản phẩm mà không thực hiện công bố
sản phẩm theo quy định của pháp luật hoặc không có bản tự công bố sản phẩm,
Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo một trong các mức sau đây:
a) Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm
vi phạm đến 3.000.000 đồng;
b) Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm
vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
c) Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm
vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
d) Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm
vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
đ) Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm
vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;
e) Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm
vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng;
g) Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm
vi phạm từ trên 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng;
h) Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm
vi phạm từ trên 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
i) Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm
vi phạm từ trên 100.000.000 đồng.
4. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không
tự công bố lại sản phẩm, đăng ký lại bản công bố sản phẩm theo quy định của
pháp luật trong trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ,
thành phần cấu tạo;
b) Không
thực hiện thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi sau công bố đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc có thông báo nhưng nội
dung thông báo không phù hợp nội dung thay đổi của sản phẩm hoặc không có tài
liệu phù hợp quy định của pháp luật chứng minh cho sự thay đổi;
c) Sửa
chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung bản tự công bố sản phẩm, bản công bố sản
phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm,
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và các loại giấy tờ, tài
liệu khác;
d) Không
thực hiện theo quy định về sang chia, san, chiết trong sản xuất, kinh doanh phụ
gia thực phẩm;
đ) Bày
bán phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong cơ sở kinh doanh
hoá chất dùng cho mục đích khác.
5. Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Sản
xuất, nhập khẩu, buôn bán, lưu thông trên thị trường thực phẩm, phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp
xúc trực tiếp với thực phẩm không phù hợp với thông tin về sản phẩm đã công bố,
trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buôn
bán sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất gia công
hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không
tiêu thụ tại thị trường trong nước mà đã được miễn thực hiện thủ tục công bố
sản phẩm và miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu theo quy định
của pháp luật.
6. Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Nhập
khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ
thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức
khỏe của từ 01 người đến 04 người;
b) Nhập
khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực
phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được
phép sử dụng trị giá dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 5.000.000
đồng;
c) Nhập
khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực
phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được
phép lưu hành tại Việt Nam trị giá dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính
dưới 20.000.000 đồng.
7. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập
khẩu, buôn bán, lưu thông trên thị trường thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc hại hoặc có
chất, dược chất không thuộc loại dùng làm thực phẩm.
8. Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Nhập
khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn kỹ
thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức
khỏe của từ 05 người trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Nhập
khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực
phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được
phép sử dụng trị giá từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên
5.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Nhập
khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực
phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được
phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 50.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất
chính trên 20.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
9. Phạt
tiền từ 05 lần đến 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại
các điểm b và c khoản 8 Điều này trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao
nhất của khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm
vi phạm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
10. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp
thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 7 Điều
này;
b) Đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp
thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 8 Điều
này;
c) Đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp
thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 9 Điều
này;
d) Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 4
Điều này;
đ) Tước
quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 10 tháng đến 12
tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định
tại điểm a, b khoản 4, điểm a khoản 5 Điều này;
e) Tước
quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 12 tháng đến 16
tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định
tại khoản 6 Điều này;
g) Tước
quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 16 tháng đến 20
tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định
tại khoản 7 Điều này;
h) Tước
quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24
tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định
tại các khoản 8 và 9 Điều này.
11. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 1, 5, 6, 7, 8 và 9
Điều này;
b) Buộc
tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 1, 6, 7, 8 và 9 Điều
này;
c) Buộc
chịu mọi chi phí cho việc xử lý ngộ độc thực phẩm, khám, điều trị người bị ngộ
độc thực phẩm đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 và điểm a khoản 8
Điều này;
d) Buộc
thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm
vi phạm quy định tại điểm a, b khoản 4, điểm a khoản 5, các khoản 6, 7, 8 và 9
Điều này.
Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢNG CÁO, THÔNG TIN, GIÁO DỤC,
TRUYỀN THÔNG; KIỂM NGHIỆM THỰC PHẨM; PHÂN TÍCH NGUY CƠ; PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN
VÀ KHẮC PHỤC SỰ CỐ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM; TRUY XUẤT NGUỒN GỐC ĐỐI VỚI THỰC PHẨM
KHÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN
Điều 23. Vi phạm quy định về quảng cáo, thông tin, giáo dục,
truyền thông về an toàn thực phẩm
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thực phẩm
bảo vệ sức khỏe mà không có nội dung khuyến cáo “Thực phẩm này không phải là
thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh”.
2. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp
thông tin về an toàn thực phẩm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thực phẩm
có nội dung đăng tải, dẫn, trích dẫn hoặc nêu ý kiến người bệnh mô tả thực phẩm
có tác dụng điều trị bệnh.
4. Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Phát
hành tài liệu, ấn phẩm thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm
không chính xác, không đúng sự thật;
b) Đăng
tải trên các phương tiện thông tin đại chúng thông tin về an toàn thực phẩm
không chính xác, không đúng sự thật.
5. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
thu hồi tài liệu, ấn phẩm đã phát hành đối với vi phạm quy định tại điểm a
khoản 4 Điều này;
b) Buộc
tiêu hủy tài liệu, ấn phẩm đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều
này;
c) Buộc
tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
này;
d) Buộc
cải chính thông tin đối với vi phạm quy định tại khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều
này.
Điều 24. Vi phạm quy định về kiểm nghiệm thực phẩm và kiểm
tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu
1. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Đưa
thông tin sai về năng lực kiểm nghiệm hoặc phạm vi được công nhận chỉ định kiểm
nghiệm phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của cơ sở kiểm nghiệm;
b) Không
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
2. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Cơ sở
kiểm nghiệm thực phẩm không lưu trữ hồ sơ kiểm nghiệm, thử nghiệm theo quy định
của pháp luật;
b) Cơ
quan kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm nhập khẩu không lưu trữ hồ sơ kiểm tra
theo quy định của pháp luật.
3 Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo hoặc giả
mạo mẫu thực phẩm dùng để kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4 Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Sửa
chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận kết quả phân tích phiếu kết
quả kiểm nghiệm, thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu
hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến kiểm nghiệm thực phẩm và kiểm tra nhà
nước đối với thực phẩm nhập khẩu;
b) Cố ý
làm sai kết quả kiểm nghiệm, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với
thực phẩm nhập khẩu;
c) Cung
cấp kết quả kiểm nghiệm, kết quả kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm sai sự
thật;
d) Không
thực hiện việc kiểm nghiệm, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhưng vẫn
cấp giấy chứng nhận kết quả phân tích, phiếu kết quả kiểm nghiệm kết quả kiểm
tra nhà nước về an toàn thực phẩm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Hình
thức hình phạt bổ sung:
a) Đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động kiểm nghiệm, kiểm tra nhà nước về an toàn
thực phẩm nhập khẩu từ 06 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại các
khoản 3 và 4 Điều này;
b) Tịch
thu tang vật đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
6. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
cải chính thông tin đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc
hủy bỏ kết quả kiểm nghiệm, thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu
nhập khẩu đối với vi phạm quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục
sự cố về an toàn thực phẩm và thực hiện các giải pháp hạn chế nguy cơ mất an
toàn thực phẩm
1. Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện sự cố an toàn thực phẩm.
2. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về an toàn
thực phẩm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ các giải pháp hạn chế nguy cơ mất an toàn thực phẩm theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi che dấu, làm sai
lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành
vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.
Điều 26. Vi phạm quy định về truy xuất nguồn gốc đối với thực
phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao
gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không bảo đảm an toàn
1. Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ thông
tin hoặc lưu trữ không đầy đủ thông tin để truy xuất nguồn gốc thực phẩm.
2. Phạt
tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không
thực hiện thông báo lô sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định
của pháp luật;
b) Không
báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ, kịp thời về số lượng sản phẩm của lô sản
phẩm không bảo đảm an toàn, tồn kho thực tế và đang lưu thông trên thị trường;
c) Không
tổng hợp, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các biện pháp xử lý lô sản
phẩm không bảo đảm an toàn;
d) Báo
cáo không chính xác về lô sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm.
3. Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thu hồi, xử lý thực
phẩm không bảo đảm an toàn không phù hợp quy định của pháp luật hoặc không đúng
nội dung yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các
biện pháp ngăn chặn kịp thời khi phát hiện sản phẩm của mình đang lưu thông
hoặc đã đưa vào sử dụng mà không bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật hoặc có chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với mức quy định tại
quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của pháp luật tương ứng hoặc mức công bố; sản
phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng chủ
yếu tạo nên công dụng của sản phẩm không phù hợp với mức công bố.
5. Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thu
hồi theo quy định của pháp luật đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn.
6. Phạt
tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi buôn bán sản
phẩm hoặc lô sản phẩm đã có thông báo ngừng, tạm ngừng lưu thông hoặc quyết
định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Hình
thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch
thu tang vật đối với vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này trong trường hợp còn
tang vật vi phạm;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24
tháng đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định
tại khoản 6 Điều này.
8. Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc
nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm
không còn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc
thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm
vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI
PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 27. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 28 29, 30, 31, 32,
33 và 34 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Công
chức, viên chức thuộc các ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Công Thương và công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân, trong các cơ quan được quy định tại Điều 28, 29, 30, 31, 32,
33 và 34 của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao về lĩnh vực an toàn thực phẩm.
Điều 28. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt
tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối
với tổ chức;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị
định này.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối
với tổ chức;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i,
k và l khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt
tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
Điều 29. Thẩm quyền của thanh tra
1. Thanh
tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các
lĩnh vực về an toàn thực phẩm đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với
tổ chức;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị
định này.
2. Chánh
thanh tra Sở Y tế, Chánh thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chánh thanh tra Sở Công Thương, Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Chánh thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, Chi cục trưởng Chi cục An
toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật,
Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản, Chi
cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản và các chức danh
tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành liên
quan đến an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có quyền:
a) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối
với tổ chức;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
3.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở (gồm: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao va Du lịch, Sở Thông tin
và Truyền thông, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Thủy sản, Chi cục Quản lý chất
lượng nông lâm sản và thủy sản và tương đương), Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của Tổng cục, Cục thuộc Bộ Y tế Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Công Thương, Bộ Văn hóa, Thể thao va Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông
(gồm: Tổng cục Thủy sản, Cục Thú y, Cục Bảo vệ thực vật, Cục Trồng trọt, Cục
Chăn nuôi, Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục Chế biến và
Phát triển thị trường Nông sản, Cục An toàn thực phẩm, Cục Phát thanh, Truyền
hình và Thông tin điện tử, Cục Báo chí, Cục Xuất bản, in và Phát hành và tương
đương) có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin
và Truyền thông có quyền:
a) Phạt
tiền đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối
với tổ chức;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
5. Chánh
Thanh tra Bộ Y tế, Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chánh Thanh tra Bộ Công Thương, Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy
sản, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng
trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản
và thủy sản, Cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường Nông sản, Cục
trưởng Cục An toàn thực phẩm Cục trưởng Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông
tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, in và Phát hành
và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có quyền:
a) Phạt
tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
Điều 30. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Chiến
sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt
tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với
tổ chức.
2. Trạm
trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
Phạt
tiền đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với
tổ chức.
3.
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu,
khu chế xuất có quyền:
a) Phạt
tiền đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với
tổ chức;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị
định này.
4.
Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông;
Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về
kinh tế và tham nhũng, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát
giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng
Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng An ninh kinh tế có
quyền:
a) Phạt
tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với tổ chức;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, đ, e, g, h, i, k và l
khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
5. Giám
đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối
với tổ chức;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, đ, e, g, h, i, k và l
khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
6. Cục
trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và tham nhũng, Cục trưởng Cục
Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi
trường, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế tổng hợp, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế
nông, lâm, ngư nghiệp, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu có
quyền:
a) Phạt
tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, đ, e, g, h, i, k và l
khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 31. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng
1. Chiến
sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt
tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với
tổ chức.
2. Trạm
trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
Phạt
tiền đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với
tổ chức.
3. Đồn
trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu
khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt
tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với tổ chức;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, đ, e, i và l khoản 3
Điều 2 của Nghị định này.
4. Chỉ
huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt
tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, đ, e, i và l khoản 3
Điều 2 của Nghị định này.
Điều 32. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1. Cảnh
sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt
tiền đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với
tổ chức.
2. Tổ
trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
Phạt
tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với
tổ chức.
3. Đội
trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt
tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối
với tổ chức;
b) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị
định này.
4. Hải
đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt
tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối
với tổ chức;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e, i và l khoản
3 Điều 2 của Nghị định này.
5. Hải
đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt
tiền đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân và 60.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e, i và l khoản
3 Điều 2 của Nghị định này.
6. Chỉ
huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối
với tổ chức;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không
vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e, i và l khoản
3 Điều 2 của Nghị định này.
7. Cục
trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt
tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e, i và l khoản
3 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 33. Thẩm quyền của Hải quan
1. Công
chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt
tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với
tổ chức.
2. Đội
trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan
có quyền:
Phạt
tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối
với tổ chức.
3. Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan,
Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ
tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm
soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải
quan có quyền:
a) Phạt
tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với tổ chức;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e, h, k và l
khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
4. Cục
trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan
thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối
với tổ chức;
b) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e, h, k và l
khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
5. Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt
tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e, h, k và l
khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 34. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
1. Kiểm
soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt
tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Đội
trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt
tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối
với tổ chức;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g h, i, k
và l khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
3. Chi
cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống
buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng
hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối
với tổ chức;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
4. Cục
trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt
tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
b) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 35. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an toàn thực phẩm
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử
phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9,
Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều
18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của
Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này và chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Người
có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực về an toàn thực phẩm thuộc các ngành:
Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương có thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6,
Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15,
Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều
24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 29
Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3 Người
có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7,
Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16,
Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều
25, Điều 26 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 30 Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Người
có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng quy định tại Điều 31 Nghị định này
và Cảnh sát biển quy định tại Điều 32 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm
liên quan đến hoạt động thu gom, bán, cung cấp, nhập khẩu thực phẩm quy định
tại khoản 3, điểm b khoản 4 và khoản 5 Điều 4; các Điều 10, 11; các khoản 1 và
4 Điều 19; điểm a khoản 4 Điều 20; khoản 2 Điều 21; điểm b khoản 1, các điểm b
và c khoản 6 Điều 22, khoản 6 Điều 26 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
5. Người
có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan quy định tại Điều 33 Nghị định này
có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an toàn thực phẩm quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19; các khoản
2, 3 và 4 Điều 20; Điều 21; điểm a khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9
Điều 22; khoản 4 Điều 24 của Nghị định này phát hiện được tại địa bàn thuộc
thẩm quyền quản lý của Hải quan mà Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan chưa quy định.
6. Người
có thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường quy định tại Điều 34 Nghị định này
có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều
13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21,
Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Công Thương về an toàn thực phẩm và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
7. Người
có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Thông tin và Truyền thông quy định tại Điều
29 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính; xử phạt hành
chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 23 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
8. Người
có thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại
Điều 29 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt
hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 15, khoản 1 Điều 18, Điều 23 Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 10 năm 2018.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
Điều 37. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm xảy ra trước ngày
Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải
quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
2. Các
hành vi vi phạm liên quan đến sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận bản công bố
hợp quy, Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm mà còn hiệu
lực theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật an toàn thực phẩm thì áp dụng xử lý vi phạm như sau:
a) Sản
phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy, Giấy xác nhận công bố phù
hợp quy định an toàn thực phẩm nay theo quy định của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
thuộc diện tự công bố sản phẩm thì áp dụng quy định của Nghị định này đối với
sản phẩm thuộc diện tự công bố để xử phạt;
b) Sản
phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy, Giấy xác nhận công bố phù
hợp quy định an toàn thực phẩm nay theo quy định của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm thì áp dụng quy định của Nghị định này
đối với sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố để xử phạt.
Điều 38. Trách nhiệm hậu kiểm
1. Bộ Y
tế Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân
các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện hậu
kiểm về an toàn thực phẩm thông qua hoạt động thanh tra kiểm tra, giám sát an
toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật; phân công, giao
cơ quan quản lý an toàn thực phẩm của bộ, Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm hậu
kiểm về an toàn thực phẩm.
2. Hoạt
động hậu kiểm được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm sau khi cơ sở tiến hành các hoạt
động công bố sản phẩm, sản xuất sản phẩm, nhập khẩu sản phẩm, buôn bán, lưu
thông trên thị trường, quảng cáo sản phẩm và các hoạt động khác liên quan đến
sản xuất, chế biến, kinh doanh, kiểm nghiệm thực phẩm, kiểm tra nhà nước về an
toàn thực phẩm nhập khẩu.
3. Bảo
đảm nguyên tắc tránh chồng chéo về đối tượng, địa bàn và thời gian hậu kiểm.
Việc xử lý chồng chéo thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm
tra và phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Điều 39. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thi
hành Nghị định này.
2. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công Thương có
trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thi hành Nghị định này thuộc
phạm vi quản lý; phối hợp với Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra
việc thi hành Nghị định này.
3. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí Thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2). XH
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|

CÔNG TY LUẬT TNHH QUỐC TẾ HỒNG THÁI VÀ ĐỒNG NGHIỆP
TRÂN TRỌNG!
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Quốc tế Hồng Thái và Đồng Nghiệp qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006248 hoặc E-mail: luathongthai@gmail.com
Trụ sở chính: LK9-38 Tổng cục 5, Tân Triều, Hà Nội (cuối đường Chiến Thắng, Thanh Xuân).