BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2018/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỰ KIỂM TRA VIỆC THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Căn
cứ Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn
cứ Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 110/2017/NĐ-CP ngày 04/10/2017 của Chính phủ
quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội;
Theo
đề nghị của Chánh thanh tra Bộ;
Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn về tự
kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này hướng dẫn việc tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, báo cáo kết
quả tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động trực tuyến; trách nhiệm của
người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và cơ quan
Thanh tra nhà nước về lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động
tại cơ sở, cơ quan Thanh tra nhà nước về lao động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Tự
kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động (sau đây gọi là tự kiểm tra) là hoạt
động tự thu thập, phân tích, đánh giá việc chấp hành các quy định của pháp luật
lao động của người sử dụng lao động tại nơi sản xuất, kinh doanh.
2. Trang
thông tin điện tử http://tukiemtraphapluatlaodong.gov.vn (sau đây gọi là trang
thông tin điện tử) là địa chỉ truy cập trên môi trường mạng để liên kết, tích
hợp, đăng tải các kênh thông tin, tài liệu, các ứng dụng và dịch vụ trong lĩnh
vực lao động để người lao động, người sử dụng lao động khai thác, sử dụng.
3. Báo
cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến là việc người sử dụng lao động báo cáo kết
quả tự kiểm tra pháp luật lao động trên trang thông tin điện tử.
4. Tài
khoản báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến là tài khoản do người sử dụng lao
động đăng ký để đăng nhập vào trang thông tin điện tử nhằm thực hiện báo cáo
kết quả tự kiểm tra, khai thác và sử dụng các thông tin, tài liệu, ứng dụng
trong lĩnh vực lao động.
5. Phiếu
tự kiểm tra là phiếu ghi nội dung kết quả tự kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật lao động tại doanh nghiệp.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: TỰ KIỂM TRA VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ TỰ KIỂM TRA PHÁP LUẬT LAO
ĐỘNG TRỰC TUYẾN
Điều 4. Hoạt động tự kiểm tra
1. Người
sử dụng lao động phải tổ chức tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động tại
cơ sở của mình ít nhất một (01) lần trong năm nhằm đánh giá mức độ tuân thủ
pháp luật lao động và có giải pháp cải tiến việc tuân thủ.
2. Thời
gian tự kiểm tra cụ thể do người sử dụng lao động quyết định.
3. Thời
kỳ tự kiểm tra: từ ngày đầu tiên tháng một dương lịch của năm trước đến thời
điểm kiểm tra.
Điều 5. Nội dung tự kiểm tra
1. Nội
dung tự kiểm tra pháp luật lao động bao gồm:
a) Việc
thực hiện báo cáo định kỳ;
b) Việc
tuyển dụng và đào tạo lao động;
c) Việc
giao kết và thực hiện hợp đồng lao động;
d) Việc
đối thoại, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể;
đ) Thời
giờ làm việc và nghỉ ngơi;
e) Việc
trả lương cho người lao động;
g) Việc
tổ chức, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động;
h) Việc
thực hiện các quy định đối với lao động nữ, lao động là người cao tuổi, lao
động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, lao động là người nước
ngoài;
i) Việc
xây dựng và đăng ký nội quy lao động; xử lý kỷ luật lao động, bồi thường trách
nhiệm vật chất;
k) Việc
tham gia và trích đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế hàng tháng cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia;
l) Việc
giải quyết tranh chấp và khiếu nại về lao động;
m) Nội
dung khác mà người sử dụng lao động thấy cần thiết.
2. Nội
dung tự kiểm tra cụ thể được thiết kế thành phiếu tự kiểm tra theo từng lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh đăng trên trang thông tin điện tử. Căn cứ vào lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh chính, người sử dụng lao động lựa chọn một (01) hoặc nhiều
phiếu tự kiểm tra làm nội dung tự kiểm tra.
Điều 6. Trình tự tiến hành tự kiểm tra
Căn cứ
thời gian và kế hoạch tự kiểm tra đã xác định, người sử dụng lao động thành lập
đoàn tự kiểm tra, đồng thời đăng ký tài khoản trên trang thông tin điện tử để
lấy phiếu tự kiểm tra làm nội dung tự kiểm tra.
Thành
phần đoàn tự kiểm tra gồm: đại diện người sử dụng lao động làm trưởng đoàn;
thành viên đoàn là cán bộ lao động, tiền lương, cán bộ an toàn, vệ sinh lao
động; đại diện người lao động và thành phần khác có liên quan do người sử dụng
lao động tự quyết định.
Đoàn tự
kiểm tra tiến hành đối chiếu với các quy định pháp luật lao động hiện hành
tương ứng theo từng nội dung tự kiểm tra để phân tích, so sánh và kết luận
doanh nghiệp có tuân thủ pháp luật lao động hay không và đưa ra biện pháp khắc
phục nội dung không tuân thủ (nếu có). Mẫu kết luận tự kiểm tra được đăng trên
trang thông tin điện tử, được cập nhật thường xuyên khi có sự thay đổi của pháp
luật lao động.
Đối với
những nội dung cần phải đến hiện trường sản xuất, kinh doanh, nơi làm việc của
người lao động thì đoàn tự kiểm tra đến để xem xét, kiểm tra, cần thiết có giải
pháp khắc phục ngay những vi phạm (nếu có).
Hồ sơ tự
kiểm tra gồm phiếu tự kiểm tra, kết luận tự kiểm tra, văn bản thành lập đoàn tự
kiểm tra của doanh nghiệp và các tài liệu, hồ sơ phát sinh trong quá trình tự
kiểm tra phải được lưu giữ trong hồ sơ quản lý doanh nghiệp để làm căn cứ theo
dõi, phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp nhằm nâng cao tuân thủ pháp
luật lao động tại doanh nghiệp.
Điều 7. Báo cáo kết quả tự kiểm tra
1. Người
sử dụng lao động phối hợp với đại diện tập thể lao động tại cơ sở thực hiện báo
cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan
Thanh tra nhà nước về lao động.
2. Cơ sở
sử dụng lao động, bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện có trụ sở tại địa
phương, đơn vị đến thi công tại địa phương phải báo cáo tự kiểm tra pháp luật
lao động trực tuyến với cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp và với Thanh tra Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi chi nhánh văn phòng đại diện, đơn vị thi
công đang hoạt động.
Mục 2: NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG, QUYỀN CỦA ĐẠI DIỆN
TẬP THỂ LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ VÀ TRÁCH NHIỆM CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ LAO
ĐỘNG
Điều 8. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1. Người
sử dụng lao động phải tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động quy định
tại Thông tư này. Khi có yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan thanh tra nhà nước về
lao động, người sử dụng lao động đăng ký tài khoản và báo cáo kết quả tự kiểm tra
pháp luật lao động trực tuyến trên trang thông tin điện tử.
2. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác trong báo cáo kết quả
tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến; đảm bảo đúng thời hạn báo cáo theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
3. Phối
hợp với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở để thực hiện các kiến nghị,
phản hồi của cơ quan Thanh tra nhà nước về lao động theo nội dung báo cáo kết
quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến; giải trình khi có yêu cầu của cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền.
Điều 9. Quyền của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở
Tham gia
đoàn tự kiểm tra thực hiện pháp luật tại doanh nghiệp và báo cáo kết quả tự
kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến của người sử dụng lao động; giám sát
người sử dụng lao động thực hiện các kiến nghị của cơ quan Thanh tra nhà nước
về lao động theo nội dung báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực
tuyến.
Điều 10. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội
1. Quản
lý trang thông tin điện tử; hằng năm nghiên cứu, hoàn thiện, nâng cấp trang
thông tin điện tử và cập nhật những thay đổi của pháp luật lao động nhằm đáp
ứng yêu cầu sử dụng.
2. Phân
cấp quản lý và hướng dẫn sử dụng trang thông tin điện tử cho Thanh tra Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Định
hướng đối tượng báo cáo tự kiểm tra hằng năm phù hợp với định hướng công tác
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Tổng
hợp, báo cáo kết quả tự kiểm tra pháp luật lao động trực tuyến trong toàn quốc
khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Căn
cứ kết quả tự kiểm tra kịp thời tham mưu cho Bộ trưởng thực hiện tốt công tác
quản lý nhà nước về lao động; đề xuất kế hoạch thanh tra việc chấp hành pháp
luật và kế hoạch tăng cường tuân thủ pháp luật lao động của Bộ và định hướng
cho các địa phương về công tác thanh tra lao động hằng năm.
Điều 11. Trách nhiệm của Thanh tra Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
1. Hướng
dẫn doanh nghiệp đăng ký tài khoản báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến và
báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến.
2. Phân
tích, đánh giá kết quả tự kiểm tra trực tuyến và gửi kiến nghị đến doanh nghiệp
đồng thời đề xuất kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Trình
cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật lao động qua báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến hoặc
không chấp hành việc báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến.
4. Tổng
hợp tình hình tự kiểm tra tại các cơ sở lao động đóng trên địa bàn gửi Thanh
tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này trước ngày 15 tháng 10 hằng năm.
5. Căn
cứ kết quả tự kiểm tra kịp thời tham mưu cho Giám đốc Sở thực hiện tốt công tác
quản lý nhà nước về lao động tại địa phương; đề xuất kế hoạch thanh tra việc
chấp hành pháp luật và kế hoạch tăng cường tuân thủ pháp luật lao động tại địa
phương hằng năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Nguồn lực, điều kiện đảm bảo cho công tác tự kiểm
tra
1. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện
về nguồn lực và kinh phí cho Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
2. Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện về
nguồn lực và kinh phí cho Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
3. Người
sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện về nguồn lực và kinh phí
để tổ chức, thực hiện công tác tự kiểm tra và báo cáo theo quy định tại Thông
tư này.
Điều 13. Biện pháp xử lý đối với tổ chức, cá nhân không chấp
hành các quy định tại Thông tư này
Cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không chấp hành công tác tự kiểm tra và báo cáo
theo quy định tại Thông tư này là cơ sở để cơ quan thanh tra nhà nước về lao
động tiến hành thanh tra đột xuất hoặc đưa vào kế hoạch thanh tra năm sau, đồng
thời là tình tiết tăng nặng để quyết định mức xử phạt vi phạm hành chính, nếu
gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị xử lý bằng
các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Khen thưởng
1. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét tặng Bằng khen cho các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chấp hành tốt quy định của pháp luật lao
động theo đề nghị của Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Chánh
thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét tặng Giấy khen cho các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chấp hành tốt công tác tự kiểm tra và báo
cáo theo quy định tại Thông tư này.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Quyết
định số 02/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 16 tháng 02 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành quy chế sử dụng phiếu tự kiểm tra thực hiện
pháp luật lao động hết hiệu lực khi Thông tư này có hiệu lực.
3. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp và xử lý./.
Nơi nhận:
- Ban Bí Thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan TW của các Hội, đoàn thể;
- Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty hạng đặc biệt;
- Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, TTr (20).
|
BỘ
TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|
PHỤ LỤC I
MẪU TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TỰ
KIỂM TRA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Thông tư số 17/2018/TT-BLĐTBXH ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
SỞ
LĐTBXH TỈNH, THÀNH PHỐ: ……..
THANH TRA SỞ
-------
|
|
Kính gửi: Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
BÁO CÁO KẾT QUẢ TỰ KIỂM TRA PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG CỦA
CÁC CƠ SỞ ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN
Năm ……………….
TT
|
Chỉ
tiêu (trong kỳ báo cáo)
|
ĐVT
|
Loại
hình
|
DN
Nhà nước
|
C.ty
trách nhiệm hữu hạn
|
C.ty
cổ phần
|
DN
tư nhân
|
Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
|
Hợp
tác xã (HTX)
|
Công
ty hợp danh
|
khác
|
1
|
Số tài khoản đăng ký báo cáo
|
Tài
khoản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số đơn vị báo cáo
|
Đơn
vị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Số sai phạm, thiếu sót phát hiện
được
|
Sai
phạm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Số kiến nghị đã ban hành
|
Kiến
nghị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Số đơn vị có phản hồi sau kiến
nghị
|
Đơn
vị
|
|
|
|
|
|
|
|
|