QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 19/2017/QH14
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 11
năm 2017
|
LUẬT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài số 33/2009/QH12.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nước ngoài
1. Bãi bỏ khoản
10 Điều 8; sửa đổi, bổ sung các khoản 4, 5, 7, 8, 13 và 15
Điều 8 như sau:
“4. Cấp, gia hạn, sửa đổi,
bổ sung, hủy bỏ hộ chiếu, giấy thông hành và giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh,
nhập cảnh Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Cấp, bổ sung, hủy bỏ thị
thực; cấp, thu hồi, hủy bỏ giấy miễn thị thực của Việt Nam phù hợp với quy định
của pháp luật.”
“7. Thực hiện nhiệm vụ công
chứng, chứng thực phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên;
tiếp nhận, bảo quản giấy tờ, tài liệu và đồ vật có giá trị của công dân, pháp
nhân Việt Nam khi có yêu cầu phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và
không trái với pháp luật của quốc gia tiếp nhận.
8. Hợp pháp hóa lãnh sự giấy
tờ, tài liệu của nước ngoài và chứng nhận lãnh sự giấy tờ, tài liệu của Việt
Nam phù hợp với quy định của pháp luật.”
“13. Thực hiện ủy thác tư
pháp phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
“15. Phối hợp thực hiện
nhiệm vụ liên quan đến phòng dịch, kiểm dịch động vật, thực vật phù hợp với quy
định của pháp luật Việt Nam, pháp luật của quốc gia tiếp nhận, điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên, phù
hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.”
2. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 10 như sau:
“1a. Thống nhất quản lý hoạt
động thông tin đối ngoại và chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan đề xuất,
triển khai hoạt động thông tin đối ngoại tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp
nhận.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 15 như sau:
“b)
Kinh phí hoạt động thường xuyên được cấp cho Bộ Ngoại giao để phân bổ cho cơ
quan đại diện, trừ kinh phí dành cho lĩnh vực quốc phòng, an ninh và thương mại
theo quy định của Chính phủ;”
4. Bổ sung khoản 3 vào Điều 16 như sau:
“3.
Việc quản lý dự án đầu tư xây dựng của cơ quan đại diện được thực hiện như sau:
a) Việc quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công cho dự án đầu tư xây dựng của cơ quan đại diện phải tuân thủ quy
định của pháp luật về đầu tư công. Trong trường hợp cần thiết, việc lập, thẩm
định, quyết định chủ trương đầu tư và dự án đầu tư có thể được thực hiện theo
trình tự, thủ tục rút gọn;
b) Việc triển khai dự án đầu
tư xây dựng của cơ quan đại diện được áp dụng theo điều ước quốc tế, thỏa thuận
giữa Việt Nam với quốc gia tiếp nhận, pháp luật của quốc gia tiếp nhận, pháp
luật Việt Nam;
c) Nguồn kinh phí thực hiện
dự án đầu tư xây dựng do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết
khoản này.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Tiêu chuẩn thành
viên cơ quan đại diện
1. Thành viên cơ quan đại
diện đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp là nhân
viên hợp đồng quy định tại Điều 29 của Luật này;
b) Có đủ tiêu chuẩn, trình
độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và kinh nghiệm phù hợp với yêu
cầu công tác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trên cơ sở đề án tổng
thể được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đại sứ đặc mệnh toàn
quyền đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và các tiêu chuẩn
sau đây:
a) Tuyệt đối trung thành với
Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo
đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc;
b) Có trình độ đại học trở
lên; có trình độ lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp; đã được đào tạo, bồi
dưỡng về kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại; sử dụng thông thạo ít nhất
một ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu công tác;
c) Nắm vững và có năng lực
tham mưu, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả chủ trương, đường lối, chính sách
đối ngoại của Nhà nước; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo; có năng lực
tổ chức, điều hành, tập hợp, đoàn kết nội bộ và phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; có kinh nghiệm
quản lý, công tác trong lĩnh vực đối ngoại; đã có thời gian giữ chức vụ phó vụ
trưởng hoặc tương đương trở lên;
d) Có
đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; trong độ tuổi đủ để hoàn thành ít
nhất một nhiệm kỳ công tác, trừ trường hợp đặc biệt, căn cứ yêu cầu đối ngoại,
địa bàn công tác, năng lực, uy tín cá nhân, do Chính phủ quy định.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 19 như sau:
“3. Người đứng đầu cơ quan
đại diện tại Liên hợp quốc là Đại diện thường trực và có chức vụ ngoại giao Đại
sứ đặc mệnh toàn quyền. Người đứng đầu cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế
khác là Đại diện thường trực, Quan sát viên thường trực hoặc Đại diện của Chủ
tịch nước tại tổ chức quốc tế và có chức vụ ngoại giao Đại sứ hoặc Đại sứ đặc
mệnh toàn quyền.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cử, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội
phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm người
đứng đầu cơ quan đại diện là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.
2. Căn cứ nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử,
triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.
3. Chủ tịch nước quyết định
cử, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện là Đại diện của Chủ tịch nước tại
tổ chức quốc tế theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
quyết định bổ nhiệm, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện, trừ trường hợp
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Người đứng đầu cơ quan
đại diện tại một quốc gia, tổ chức quốc tế có thể được cử hoặc bổ nhiệm kiêm
nhiệm làm người đứng đầu cơ quan đại diện tại quốc gia, tổ chức quốc tế khác.”
8. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 21 như sau:
“3a. Chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện và kiến nghị thực hiện biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ bí mật
nhà nước, bảo đảm an ninh, an toàn đối với thành viên và trụ sở cơ quan đại
diện.”
9. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 26; bổ sung điểm d vào khoản 1, bổ
sung khoản 3 và khoản 4 vào Điều 26 như sau:
“Điều 26. Chế độ dành cho
thành viên cơ quan đại diện, vợ hoặc chồng và con chưa thành niên đi theo thành
viên cơ quan đại diện”
“d) Bảo đảm chi phí đi lại trong
trường hợp cha, mẹ hoặc cha, mẹ của vợ (chồng) hoặc vợ, chồng, con của thành
viên cơ quan đại diện chết.”
“3. Con chưa thành niên đi
theo thành viên cơ quan đại diện được hỗ trợ một phần học phí tại quốc gia tiếp
nhận và chi phí mua bảo hiểm khám bệnh, chữa bệnh.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 32 như sau:
“6. Kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn
nhiệm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch
nước cử và triệu hồi Đại diện của Chủ tịch nước tại tổ chức quốc tế.
Quyết định kéo dài nhiệm kỳ
của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền trong thời gian không quá 03 tháng; kiến nghị
Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền
trên 03 tháng trong trường hợp cần thiết do yêu cầu đối ngoại và báo cáo Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:
“Điều 34. Phối hợp công tác
giữa đoàn được cử đi công tác nước ngoài và cơ quan đại diện
1. Đoàn được cử đi công tác
nước ngoài thông báo kịp thời cho cơ quan đại diện về nội dung, chương trình
hoạt động tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận để phối hợp công tác và thông
báo kết quả hoạt động cho cơ quan đại diện hoặc Bộ Ngoại giao sau khi kết thúc
đợt công tác.
2. Cơ quan đại diện tổng hợp
và định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về hoạt động của các đoàn quy
định tại khoản 1 Điều này.”
Điều 2. Điều khoản thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
Luật này được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 21
tháng 11 năm 2017.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|