BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 09 năm 2018
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 215/2013/TT-BTC NGÀY 31/12/2013 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
HƯỚNG DẪN VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số
15/2012/QH13 ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính
thuế;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế
1. Sửa đổi Khoản 3 Điều 5
như sau:
“3. Tạm dừng hoặc chưa thực hiện biện pháp
cưỡng chế đối với người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền
thuế, tiền chậm nộp tiền phạt mà số tiền đang bị cưỡng chế hoặc đến thời hạn áp dụng biện pháp cưỡng chế, nhưng đã
được cơ quan thuế ban hành một trong các văn bản sau:
a) Quyết định nộp dần tiền thuế nợ;
b) Quyết định gia hạn nộp thuế;
c) Thông báo không tính tiền chậm nộp”.
2. Sửa đổi Điều 6 như sau:
"1. Đối với tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế:
a) Quyết định cưỡng chế phải gửi cho đối tượng bị cưỡng chế trước
khi tiến hành cưỡng chế. Trường hợp người nộp thuế đã có tài khoản giao dịch
thuế điện tử thì quyết định cưỡng chế được gửi theo phương thức điện tử. Trường hợp người nộp
thuế chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử thì quyết định cưỡng chế được
giao trực tiếp hoặc gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu điện.
b) Trường hợp được coi là quyết định đã
được giao xác định như sau:
- Trường hợp quyết định được giao trực
tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền hoặc
công chức thuế có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ
chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có địa
chỉ đăng ký với cơ quan thuế thì được coi là quyết định đã được giao.
- Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình
thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã được
gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ
chức, nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người bị cưỡng chế trốn tránh không nhận
quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
2. Đối với tổ chức, cá nhân có liên quan:
Người có thẩm quyền ban hành quyết định
cưỡng chế hoặc công chức thuế có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế phải
gửi quyết định cưỡng chế cho tổ chức, cá nhân có liên quan trước khi tiến hành
cưỡng chế.
Trường hợp cưỡng chế cần sự phối hợp của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì quyết định cưỡng chế phải được gửi đến
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tổ chức cưỡng chế trước khi
thi hành cưỡng chế để phối hợp thực hiện".
3. Sửa đổi Khoản 3 Điều 9
như sau:
“3. Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực
kể từ khi đối tượng bị cưỡng chế chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành
chính về thuế hoặc đối tượng bị cưỡng chế đã nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt,
tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt bị cưỡng chế vào ngân sách nhà
nước hoặc số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp
tiền phạt bị cưỡng chế thuộc
trường hợp được gia hạn nộp thuế hoặc nộp dần tiền thuế nợ hoặc không tính tiền
chậm nộp.
Căn cứ để chấm dứt hiệu lực của quyết định
cưỡng chế thuế là chứng từ nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền
thuế, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước của đối tượng bị cưỡng chế
hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc
thông báo không tính tiền chậm nộp”.
4. Sửa đổi Khoản 2 Điều 11
như sau:
“2. Căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế
bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản hoặc yêu cầu phong tỏa tài khoản của đối
tượng bị cưỡng chế tại kho
bạc nhà nước, tổ chức tín dụng:
a) Thông tin về tài khoản của người nộp
thuế tại cơ sở dữ liệu quản lý thuế hoặc dữ liệu của tổ chức, cá nhân có liên
quan;
b) Thông tin về số tài khoản, số tiền hiện
có trong tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế do kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng cung cấp theo
yêu cầu của người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp
cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế không đầy đủ.
Người có thẩm quyền ban hành quyết định
cưỡng chế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của đối tượng bị
cưỡng chế”.
5. Sửa đổi Điểm b, Điểm đ Khoản 3 Điều 11
như sau:
“b) Quyết định cưỡng chế phải được ban
hành tại các thời điểm sau:
- Sau ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày: Số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế hết
thời hạn nộp thuế; hết thời hạn cho phép nộp dần tiền thuế nợ theo quy định của
pháp luật.
- Ngay sau ngày hết thời hạn gia hạn nộp
thuế.
- Ngay sau ngày người nộp thuế không chấp
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo thời hạn ghi trên quyết
định xử phạt (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế).
đ) Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế
có mở tài khoản tại nhiều tổ chức
tín dụng, kho bạc nhà nước khác nhau thì người có thẩm quyền căn cứ vào số
lượng tài khoản mở tại các tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước để ban hành quyết
định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản đối với một tài khoản hoặc nhiều tài
khoản, đồng thời yêu cầu tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước phong tỏa tài khoản đối với các tài khoản còn lại
của người nộp thuế tương ứng với số tiền bị cưỡng chế trong trường hợp cần thiết.
Trong quá trình thực hiện quyết định, nếu
một hoặc một số các tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước đã thực hiện trích tiền
hoặc đã trích đủ số tiền theo quyết định cưỡng chế (có chứng từ nộp tiền vào
ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế) thì tổ chức tín dụng hoặc kho bạc nhà nước hoặc người nộp
thuế thông báo cho cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế ngay trong ngày trích
chuyển. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho các tổ chức tín dụng, kho bạc
nhà nước ngay trong ngày nhận được thông báo nộp đủ tiền thuế để dừng việc
phong tỏa tài khoản, cưỡng chế trích tiền từ tài khoản”.
6. Sửa đổi Khoản 2 Điều 13
như sau:
“2. Căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn
không còn giá trị sử dụng:
a) Thông tin về hóa đơn của đối tượng bị
cưỡng chế tại cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế hoặc dữ liệu của cơ quan có
thẩm quyền khác (nếu có);
b) Thông tin về tình hình sử dụng hóa đơn do đối tượng bị cưỡng
chế và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác (nếu có) cung cấp theo yêu cầu
của người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp cơ sở dữ
liệu tại cơ quan thuế không đầy đủ”.
7. Sửa đổi Điểm c Khoản 4
Điều 13 như sau:
“c) Cơ quan thuế thông báo chấm dứt việc
thực hiện biện pháp cưỡng chế này kèm theo thông báo hóa đơn tiếp tục có giá
trị sử dụng (mẫu số 09/CC ban hành kèm theo Thông tư này) khi đối tượng bị
cưỡng chế nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm
nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước hoặc số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm
nộp đã được cơ quan thuế ban
hành quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc
thông báo không tính tiền chậm nộp.
Ngay trong ngày thông báo hóa đơn tiếp tục
có giá trị sử dụng thì cơ quan thuế phải đăng thông báo về việc hóa đơn tiếp tục có giá trị
sử dụng lên trang thông tin Tổng cục Thuế (www.gdt.gov.vn)”.
8. Sửa đổi Điểm b Khoản 5
Điều 13 như sau:
“b) Khi nhận được văn bản đề nghị cưỡng
chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng của cơ quan hải quan thì cơ
quan thuế thực hiện cưỡng chế theo đúng trình tự, thủ tục và gửi văn bản thông
báo cho cơ quan hải quan biết, phối hợp.
Trường hợp cơ quan thuế không thực hiện
được ngay biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng theo
đề nghị của cơ quan hải quan thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan
biết và nêu rõ lý do”.
9. Sửa đổi, bổ sung một số biểu mẫu như
sau:
a) Sửa đổi các biểu mẫu 01/CC, 07/CC, 08/CC, 09/CC tại Thông tư số
215/2013/TT-BTC theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bổ sung các biểu mẫu 10/CC, 11/CC theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 2.
1. Bãi bỏ Điểm d Khoản 3 Điều 11
Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.
2. Thay thế cụm từ “tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền
chậm nộp tiền thuế” tại Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 bằng cụm từ
“tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp tiền phạt”.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15/11/2018.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND, Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Công báo Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, QLN(2b)).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ LỤC
01
(Ban hành kèm theo Thông tư số 87/2018/TT-BTC
ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Bộ Tài chính)
Bao gồm các mẫu sau:
a) Mẫu số 01/CC: Mẫu Quyết định về việc cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế;
b) Mẫu số 07/CC: Mẫu Quyết định về việc cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng;
c) Mẫu số 08/CC: Mẫu Thông báo về
việc hóa đơn không còn giá trị sử dụng;
d) Mẫu số 09/CC: Mẫu Thông báo về
việc hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng.
Mẫu số: 01/CC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 87/2018/TT-BTC ngày 27/9/2018 của Bộ Tài chính)
|
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-…
|
……….., ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp ………..
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN BAN
HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG
CHẾ
Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày
16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính về thuế và cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 và Thông tư số 87/2018/TT-BTC ngày 27/9/2018 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Quyết định ….. quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế;
Căn cứ văn bản giao quyền số .... (nếu
có);
Căn cứ đề nghị thi hành quyết định hành
chính thuế .... ngày .. tháng ….. năm …..của …………………
tại văn bản số …... (nếu có);
Xét đề nghị của ……………………………………………………………….. ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Cưỡng chế bằng biện pháp ………………………. để thi hành quyết định hành chính thuế số
ngày .... tháng .... năm ……. của ……………………………………………..……..;
1. Đối với: ông (bà)/tổ chức bị cưỡng chế,
địa chỉ, mã số thuế: …………………….;
2. Lý do bị cưỡng chế: ……………………………………………………………………;
(Ghi cụ thể trường hợp bị cưỡng chế theo
quy định tại Điều 2 Thông tư 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013).
3. Số tiền bị cưỡng chế: ………………………………………………………………….;
(Bằng chữ: …………………………………………………………………...)
- Số tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế …………………………………………….
mở tại kho bạc nhà nước/tổ chức tín
dụng ………………………………………………………….(nếu
có).
Yêu cầu kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng
trích tiền từ tài khoản (phong tỏa tài khoản)1 số
……………………………………….. (đối với
trường hợp thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư 215/2013/TT-BTC);
- Tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức quản lý
tiền lương hoặc thu nhập: ……………………………......... (đối với trường hợp thực hiện theo quy định tại
Điều 12 Thông tư 215/2013/TT-BTC);
- Tên, mã số thuế, nơi cư trú, trụ sở của
tổ chức, cá nhân đang nắm giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế: …………………………………………………………….. (đối với trường hợp thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư
215/2013/TT-BTC);
- Đối với cưỡng chế bằng biện pháp kê biên
tài sản, bán đấu giá tài sản
kê biên phải ghi cụ thể thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng chế và tài sản kê
biên;
Ngay trong ngày trích nộp tiền vào ngân sách nhà nước,
kho bạc nhà nước/tổ chức tín dụng thông báo cho cơ quan thuế (bộ phận quản lý
nợ) theo địa chỉ email ..., số điện thoại.... (đối với trường hợp thực hiện
theo quy định tại Điều 11 Thông tư 215/2013/TT-BTC).
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức …………………………………………. phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định này
và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ……… đến ngày …………….;
Quyết định này chấm dứt hiệu lực kể từ
ngày đối tượng bị cưỡng chế nộp đủ số tiền bị cưỡng chế nêu tại Điều 1 vào
NSNN.
Quyết định có …………. trang không tách rời, được đóng dấu giáp lai
giữa các trang.
Quyết định này được giao cho ông (bà)/tổ
chức ……………………. để thực hiện.
Quyết định này được gửi cho:
1. ………………………………………….. để ……………………………………………………
2. ………………………………………….. để ……………………………………………………
Nơi nhận:
-
-
-
- Lưu: VT,…
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
1 Đề nghị nêu rõ yêu cầu đối với kho bạc nhà nước hoặc tổ chức tín dụng
Mẫu số: 07/CC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 87/2018/TT-BTC ngày 27/9/2018 của Bộ Tài chính)
|
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-…
|
……….., ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá
trị sử dụng
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ
Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày
16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính về thuế và cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 và Thông tư số 87/2018/TT-BTC ngày 27/9/2018 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Quyết định …….. quy định về chức nàng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế;
Căn cứ văn bản giao quyền số .... (nếu
có);
Căn cứ đề nghị thi hành Quyết định hành chính thuế .... ngày .. tháng ……
năm ….. của ……. tại văn bản số ... (nếu có);
Xét đề nghị của ……………………………………..,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị
sử dụng để thi hành quyết định hành chính thuế số …… ngày ….. tháng ….. năm ……..
của …………… đối với: ông (bà)/tổ chức bị cưỡng chế:
…………………………………………………………….;
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………;
Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………….;
Ngành nghề kinh doanh: ………………………………………………………………………..;
Lý do bị cưỡng chế: ……………………………………………………………………………...
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức ……………………………………………………………………………..
phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết
định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện biện pháp cưỡng chế
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn
01 năm, kể từ ngày ……..
đến ngày ………
Quyết định này chấm dứt hiệu lực kể từ
ngày đối tượng bị cưỡng chế nộp đủ tiền thuế, tiền phạt tiền chậm nộp tiền
thuế, tiền chậm nộp tiền phạt vào NSNN./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
-
-
- Lưu: VT,…
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số: 08/CC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 87/2018/TT-BTC ngày 27/9/2018 của Bộ Tài chính)
|
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
VĂN BẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TB-…
|
……….., ngày … tháng … năm …
|
THÔNG BÁO
Về
việc hóa đơn không còn
giá trị sử dụng
Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày
16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính về thuế và cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 và Thông tư số 87/2018/TT-BTC ngày 27/9/2018 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Quyết định số .../QĐ-CT/CCT ngày
.... của Cục Thuế/Chi cục Thuế …. về việc cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng đối với …………………..
...(tên cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế)... thông báo hóa đơn không còn giá
trị sử dụng:
Đối với: ……..
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
...., cấp ngày ……., nơi cấp: ……
Mã số thuế: ………. (nếu có)
Địa chỉ trụ sở kinh doanh: ……
Lý do thông báo hóa đơn không còn giá trị
sử dụng: đơn vị không chấp hành Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp số
.../TB-CT/CCT ngày ……. của
Cục Thuế/Chi cục Thuế …..
Căn cứ dữ liệu theo dõi tại cơ quan thuế hoặc dữ liệu của cơ
quan có thẩm quyền khác (nếu có), số hóa đơn tồn đến ngày ban hành quyết định
cưỡng chế gồm:
TT
|
Loại hóa đơn
|
Ký hiệu mẫu
|
Ký hiệu Hóa đơn
|
Từ số - đến số
|
Ghi chú
|
|
Giá trị gia tăng
|
01GTKT3/001
|
AA/13P
|
0000050 - 0000500
|
Số hóa đơn tồn trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế hoặc dữ liệu của
cơ quan có thẩm quyền khác
|
Số hóa đơn trên không còn giá trị sử dụng nếu sử dụng từ ngày quyết định
cưỡng chế có hiệu lực thi hành (ngày .../tháng..../năm....).
Nơi nhận:
- Lãnh đạo cơ quan ban hành (để b/c);
- Người nộp thuế (để thực hiện);
- Website Tổng cục Thuế;
- Website Cục Thuế;
- Phòng/Đội.... (để thực hiện);
- …..;
- Lưu: VT, QLN.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH VĂN BẢN
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ
tên)
|
Mẫu số: 09/CC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 87/2018/TT-BTC ngày 27/9/2018 của Bộ Tài chính)
|
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
VĂN BẢN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TB-…
|
……….., ngày … tháng … năm …
|
THÔNG BÁO
Về
việc hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng
Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày
16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính về thuế và cưỡng
chế thi hành quyết định hành
chính thuế;
Căn cứ Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 và Thông tư số 87/2018/TT-BTC ngày 27/9/2018 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-... ngày …..
của... (tên cơ quan ban hành quyết
định) .... về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp
thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng đối với ……………………;
Căn cứ Thông báo số ……../TB-CT/CCT ngày …… của Cục Thuế/Chi cục Thuế ….. về việc thông báo hóa đơn không còn giá
trị sử dụng;
(tên cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế) ……. thông báo chấm dứt hiệu lực Quyết định số
.../QĐ-CT/CCT ngày …….. của
Cục Thuế/Chi cục Thuế .... và
thông báo ... (tên đối tượng bị cưỡng chế).... về số hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng như sau:
(Tên đối tượng bị cưỡng chế): …………………………………………………………………
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
...., cấp ngày …….., nơi cấp:
…………
Mã số thuế: ……………………………….. (nếu có)
Địa chỉ trụ sở kinh doanh: ………………………………………………………………………
Lý do tiếp tục được sử dụng hóa đơn(1): ………………………………………………………
Số hóa đơn được tiếp tục sử dụng kể từ
ngày .... (ngày đối tượng bị cưỡng chế nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền
chậm nộp vào ngân sách nhà nước; ngày cơ quan thuế ban hành quyết định nộp dần
hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp) gồm:
TT
|
Loại hóa đơn
|
Ký hiệu mẫu
|
Ký hiệu Hóa đơn
|
Từ số - đến số
|
Ghi chú
|
|
Giá trị gia tăng
|
01GTKT3/001
|
AA/13P
|
0000050 - 0000500
|
|
Nơi nhận:
- Lãnh đạo cơ quan ban hành (để báo cáo),
- Website Tổng cục Thuế;
- Website Cục Thuế;
- Phòng ………;
- Lưu: VT, QLN.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH VĂN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(1) Ghi rõ một trong các lý do sau:
Người nộp thuế đã chấp hành nộp đủ số tiền trên Thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế
số ..../TB-CT/CCT ngày …… của
...(tên cơ quan ban hành quyết định) ……. vào ngân sách nhà nước hoặc người nộp thuế thuộc trường hợp nộp dần tiền
thuế nợ hoặc không tính tiền chậm nộp hoặc gia hạn nộp thuế theo quyết định
(thông báo) số .... ngày ….. của ...(tên cơ quan ban hành quyết định).
PHỤ LỤC
02
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 87/2018/TT-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Bộ Tài chính)
Bao gồm các mẫu sau:
a) Mẫu số 10/CC: Mẫu Quyết định về việc tạm dừng cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế;
b) Mẫu số 11/CC: Mẫu Quyết định về việc giao quyền ban hành quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Mẫu số: 10/CC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 87/2018/TT-BTC ngày 27/9/2018 của Bộ Tài chính)
|
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-…
|
……….., ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc tạm dừng cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế
bằng biện
pháp .....
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ
Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày
16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính về thuế và cưỡng
chế thi hành quyết định hành
chính thuế;
Căn cứ Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 và Thông tư số
87/2018/TT-BTC ngày 27/9/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Quyết định ….. quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan ban hành
quyết định cưỡng chế;
Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-CT/CCT ngày .... của Cục Thuế/Chi cục
Thuế …… về việc cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế bằng biện pháp thông ……..;
Căn cứ vào Quyết định nộp dần/Gia hạn/Thông báo không tính tiền chậm
nộp số .... ngày .... của..........;
Căn cứ văn bản giao quyền số .... (nếu có);
Xét đề nghị của …………………………………………………………………………..,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Tạm dừng thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp ……………………………(1) theo Quyết định số ……. ngày .... tháng .... năm ……. của Cục Thuế/Chi cục Thuế....;
1. Đối với: ông (bà)/tổ chức bị cưỡng chế,
địa chỉ, mã số thuế: …………………………..;
2. Lý do tạm dừng cưỡng chế: …………………….;
(Ghi cụ thể trường hợp bị cưỡng chế theo
quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số .... ngày....).
3. Cơ quan thuế tiếp tục ban hành Quyết
định cưỡng chế bằng biện pháp
…………(1) trong các trường hợp:
- Hết thời hạn gia hạn người nộp thuế
không nộp tiền thuế được gia hạn vào NSNN.
- Người nộp thuế thuộc trường hợp không
tính tiền chậm nộp được NSNN thanh toán nhưng không nộp tiền thuế nợ vào NSNN.
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức ………………………………… có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
-
-
- Lưu: VT,…
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số: 11/CC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 87/2018/TT-BTC ngày 27/9/2018 của Bộ Tài chính)
|
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN RA
QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./QĐ-GQCC
|
……….., ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc giao quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính số
15/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế;
Căn cứ Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 và Thông tư số 87/2018/TT-BTC ngày 27/9/2018 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Quyết định ….. quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế;
Tôi: ………………………… Chức vụ: ………………………… Đơn vị: ………………………
Giao quyền cho ông/bà: ……………… Chức vụ: ……………… Đơn vị: …………………….
Lý do giao quyền:[1]
Nội dung giao quyền:[2]
………………………………………………………………………………………………………
Được thực hiện các thẩm quyền của[3]
………………………… quy định tại Điều 21 Nghị
định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, Điều 4 Thông
tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế kể từ ngày ... tháng ... năm đến
ngày ... tháng ... năm …….. [4]
Ông/bà …………. [5] phải chịu trách nhiệm về những quyết định của mình trước người giao quyền và trước pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
-
-
- Lưu: VT,….
|
NGƯỜI
GIAO QUYỀN
(Ghi rõ chức vụ, ký tên, ghi họ tên và đóng dấu (nếu có))
|
[1] Ghi rõ lý do (vắng mặt)
[2] Ghi rõ nội dung giao quyền;
[3] Ghi rõ chức danh của người giao quyền;
[4] Ghi rõ thời gian giao quyền;
[5] Ghi họ tên người được giao quyền.