CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 141/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ
ĐỊNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO PHƯƠNG
THỨC ĐA CẤP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cạnh tranh ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày
20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt
động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 1. Sửa đổi một số điều của Nghị định
số 71/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 71/2014/NĐ-CP) và Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 185/2013/NĐ-CP)
1. Điều 36 Nghị định số
71/2014/NĐ-CP được sửa đổi như sau:
“Điều 36. Hành vi bán hàng đa cấp bất
chính
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc
nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
b) Yêu cầu người khác phải mua một số
lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
c) Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận
tiền hoặc lợi ích kinh tế
khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà
không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu đó;
d) Từ chối chi trả không có lý do chính
đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia
bán hàng đa cấp có quyền hưởng;
đ) Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch
trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
e) Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm
lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông
qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua
tài liệu của doanh nghiệp;
g) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ mua lại hàng hóa theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hành vi vi
phạm được thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trở lên.
3. Ngoài việc bị phạt tiền theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức có hành vi vi phạm còn có thể bị áp
dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả
sau:
a) Buộc cải chính công khai đối với hành
vi tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh bao gồm cả tịch thu khoản lợi nhuận thu
được từ việc thực hiện hành vi vi phạm đối với hành vi tại khoản 1 Điều này.
4. Người có thẩm quyền xử phạt khi xử phạt
đối với các hành vi quy định tại khoản 9 Điều này có trách nhiệm thông báo cho
cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để xem xét áp
dụng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo
quy định của pháp luật.”
2. Điều 92 Nghị định số
185/2013/NĐ-CP được sửa đổi như sau:
“Điều 92. Hành vi vi phạm trong hoạt động
kinh doanh theo phương thức đa cấp
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán
hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp khi chưa được cấp Thẻ thành viên;
b) Không xuất trình Thẻ thành viên trước
khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ hợp đồng tham gia bán
hàng đa cấp và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp;
b) Tham gia bán hàng đa cấp khi không đủ
điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp hoạt động bán hàng đa
cấp tại địa phương nơi doanh nghiệp chưa được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại
địa phương.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc
nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
b) Cung cấp thông tin gian dối hoặc gây
nhầm lẫn về kế hoạch trả thưởng, quy tắc hoạt động, lợi ích của việc tham gia
bán hàng đa cấp, tính năng, công dụng của hàng hóa, hoạt động của doanh nghiệp
bán hàng đa cấp;
c) Tổ chức hội thảo, hội nghị, đào tạo về
kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa được doanh nghiệp bán hàng đa cấp
ủy quyền bằng văn bản;
d) Lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người tham
gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp khác tham gia vào mạng lưới của doanh
nghiệp mà mình đang tham gia;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, địa vị xã
hội, nghề nghiệp để khuyến khích, yêu cầu, lôi kéo, dụ dỗ người khác tham gia
vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc mua hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa
cấp.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với cá nhân tham gia vào hoạt động của tổ chức, cá nhân
kinh doanh theo phương thức đa cấp chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với cá nhân tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo, giới thiệu
về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp của mình hoặc tổ chức, cá nhân
khác khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với cá nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp khi chưa
được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất chính
đến dưới 200.000.000 đồng
hoặc gây thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng thủ tục thông báo trong trường hợp có thay đổi thông tin tại danh mục hàng
hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định của pháp luật;
c) Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp pháp luật
quy định;
d) Ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp
với cá nhân không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp
luật;
đ) Ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp
không bao gồm đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật;
e) Không chấm dứt hợp đồng với người tham
gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp bị xử phạt về hành vi bị
cấm trong hoạt động bán hàng đa cấp;
g) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng quy định về việc lập danh sách đào tạo viên, lưu giữ hồ sơ kèm theo, công
bố danh sách đào tạo viên
trên trang thông tin điện tử và thông báo tới Bộ Công Thương;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng quy định về việc cập
nhật danh sách đào tạo viên trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và
thông báo tới Bộ Công Thương khi có thay đổi trong danh sách đào tạo viên;
i) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng quy định về việc niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng
đại diện và địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp các tài liệu liên quan tới hoạt động và hàng hóa kinh
doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp;
k) Không xây dựng, công bố giá bán của các
hàng hóa được kinh doanh theo phương thức đa cấp hoặc không tuân thủ giá bán đã
công bố;
l) Không giám sát hoạt động của người tham
gia bán hàng đa cấp để bảo đảm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện đúng
hợp đồng tham gia bán hàng đa
cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng của doanh nghiệp;
m) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng quy định về việc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa
cấp tại địa phương với Sở Công Thương trong các trường hợp pháp luật quy định;
n) Đã thông báo tổ chức hội nghị, hội
thảo, đào tạo với Sở Công Thương nhưng không thực hiện mà không thông báo bằng
văn bản tới Sở Công Thương theo quy định;
o) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh văn
bản xác nhận ký quỹ với ngân hàng khi có thay đổi thông tin trên văn bản xác
nhận ký quỹ;
p) Không thực hiện đúng quy định về thời
hạn thực hiện thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa
cấp;
q) Không thông báo kịp thời cho cơ quan
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp hệ thống
công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp có trục
trặc.
9. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp tại
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi chưa có xác nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp bằng văn bản của Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương đó;
b) Không duy trì người đại diện tại địa
phương theo quy định trong trường hợp không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại
diện tại địa phương;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng quy định về việc lưu trữ, xuất trình hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt
động bán hàng đa cấp tại địa phương theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm
quyền;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng quy định về việc thông báo với Sở Công Thương khi tổ
chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp có sự tham dự của từ 30
người trở lên hoặc có sự tham dự của từ 10 người tham gia bán hàng đa cấp trở
lên tại địa phương nơi doanh nghiệp đã được cấp xác nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
đ) Không phối hợp với các cơ quan chức
năng trong quá trình cơ quan chức năng thực hiện trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra, giám sát hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;
e) Trả cho người tham gia bán hàng đa cấp
tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác, bao gồm cả lợi ích
được hưởng theo chương trình khuyến mại, trong một năm vượt quá 40% doanh thu
bán hàng đa cấp trong năm đó của doanh nghiệp;
g) Không thanh toán hoa hồng, tiền thưởng,
khuyến mại và các lợi ích kinh tế khác bằng tiền cho người tham gia bán hàng đa
cấp dưới hình thức chuyển khoản qua ngân hàng;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ báo cáo trong
hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
i) Không ký hợp đồng tham gia bán hàng đa
cấp bằng văn bản với người tham gia bán hàng đa cấp hoặc hợp đồng tham gia bán
hàng đa cấp không đáp ứng các điều kiện về hình thức khác theo quy định của pháp luật;
k) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ thanh toán cho người tham gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền
thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia
vào mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp sau khi chấm dứt hợp đồng;
l) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng việc đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của
pháp luật hoặc thu phí đào tạo cơ bản đối với người tham gia bán hàng đa cấp;
m) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng việc cấp thẻ thành viên
cho người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật hoặc thu phí cấp thẻ thành viên;
n) Chỉ định đào tạo viên không đáp ứng
điều kiện để thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp mình;
o) Không thực hiện đúng quy tắc hoạt động,
kế hoạch trả thưởng đã đăng ký;
p) Không xuất hóa đơn theo từng giao dịch
bán hàng cho từng người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp hoặc khách
hàng mua hàng trực tiếp từ
doanh nghiệp;
q) Không vận hành hệ thống công nghệ thông
tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định;
r) Không vận hành hoặc không cập nhật
thường xuyên trang thông tin điện tử bằng tiếng Việt để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng
đa cấp của doanh nghiệp đáp ứng quy định;
s) Không vận hành hệ thống thông tin liên
lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa
cấp, bao gồm điện thoại, thư điện tử và địa chỉ tiếp nhận;
t) Không cung cấp quyền truy cập vào tài
khoản quản lý hệ thống công nghệ thông tin quản lý hoạt động bán hàng đa cấp
của doanh nghiệp theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng
đa cấp;
u) Tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo,
giới thiệu về hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp của mình hoặc tổ
chức, cá nhân khác khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp;
ư) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng trách nhiệm về giao, nhận và gửi hàng hóa theo quy định của pháp luật.
10. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia
bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình
thức khác tương đương đối với cùng một người tham gia bán hàng đa cấp;
b) Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới
gồm nhiều cấp, nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một vị trí, mã số hoặc các hình thức tương
đương khác;
c) Tổ chức các hoạt động trung gian thương
mại theo quy định của pháp luật thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở
rộng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp;
d) Tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất
kỳ hình thức văn bản nào khác
của người tham gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán hàng đa cấp
tuyên bố từ bỏ một phần hoặc toàn bộ các quyền của mình theo quy định của pháp
luật hoặc cho phép doanh nghiệp không phải thực hiện nghĩa vụ đối với người
tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Không sử dụng hệ thống quản lý người
tham gia bán hàng đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấp để quản lý người tham gia bán hàng đa cấp;
e) Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới
người tham gia bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp;
g) Kinh doanh theo phương thức đa cấp khi
chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thu lợi bất
chính đến dưới 200.000.000
đồng hoặc gây thiệt hại cho người khác đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối
với đối tượng không được phép kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định.
11. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt
quy định tại khoản 10 Điều này đối với thương nhân có một trong các hành vi quy định tại khoản 10 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được
thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm k, l và m khoản 9, điểm e, g và h khoản 10 Điều
này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật
hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
13. Người có thẩm quyền xử phạt khi xử
phạt đối với các hành vi quy định tại khoản 9 Điều này có trách nhiệm thông báo
cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để xem xét áp
dụng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo
quy định của pháp luật.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 25 tháng 11 năm 2018.
2. Áp dụng các quy định của Nghị định này
để xử lý đối với các hành vi vi phạm xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu
lực như sau:
Trong trường hợp Nghị định này không quy
định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành
vi vi phạm trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc
đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định này.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2). XH
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|