BỘ TƯ PHÁP - BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2016/TTLT-BTP-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2016
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN VIỆC ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Căn
cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Nghị định số
83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng
7 năm 2010 của
Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn
cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai;
Căn
cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở;
Căn
cứ Nghị định số
22/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn
cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư
liên tịch hướng dẫn việc đăng ký
thế
chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi Điều
chỉnh
Thông tư này
hướng dẫn về thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này
áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong nước; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thực hiện đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật;
2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
3. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc đăng
ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Thông
tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài
sản gắn liền với đất gồm nhà ở, công trình xây dựng khác,
cây lâu năm, rừng sản xuất là rừng trồng.
2. Tài
sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai
gồm nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng khác hình thành trong
tương lai đang trong quá trình đầu tư xây dựng, chưa được nghiệm thu đưa vào sử
dụng; rừng sản xuất là rừng trồng hình thành trong tương lai; cây lâu năm hình
thành trong tương lai, bao gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành
trong tương lai của chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở;
b) Nhà ở hình thành trong tương lai của tổ chức,
cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
c) Nhà ở hình thành trong tương lai được xây dựng
trên thửa đất ở hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
d) Dự án công trình xây dựng, công trình xây dựng
khác;
đ) Rừng sản
xuất là rừng trồng, cây lâu năm đang hình thành hoặc đã hình thành do bên thế
chấp tạo lập và bên thế chấp xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời Điểm ký kết
hợp đồng thế chấp.
3. Đăng
ký
thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai
là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký ghi nhận các thông tin về thế chấp tài sản
gắn liền
với đất hình thành trong tương lai vào Sổ địa chính hoặc Sổ đăng ký thế chấp
tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai và Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp.
4. Chuyển
tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở
là việc cơ quan có thẩm quyền xác nhận chuyển tiếp đăng ký thế chấp vào Sổ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng
nhận)
và Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp trong các trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở hình
thành trong tương lai hoặc sang đăng ký thế chấp nhà ở mà đến thời Điểm chuyển tiếp các bên chưa xóa đăng
ký thế chấp quyền tài sản đó.
Điều 4. Các trường
hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất bao gồm:
a) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất;
c) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời
với tài sản gắn liền với đất;
d) Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai;
đ) Đăng ký
thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong
tương lai;
e) Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng
ký;
g) Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản
thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp;
h) Xóa đăng ký thế chấp.
2. Việc đăng ký thế chấp quy định tại các Điểm
a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này bao gồm các trường hợp đăng ký thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự của bên thế chấp hoặc của người khác.
Điều 5. Cơ quan có
thẩm quyền đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Cơ quan có
thẩm quyền đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là Văn phòng đăng
ký đất đai và Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký đất
đai).
Điều 6. Thời Điểm
có hiệu lực của việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, g và h Khoản 1 Điều 4
của Thông tư này có hiệu lực kể từ thời Điểm Văn phòng đăng ký đất đai ghi nội
dung đăng ký vào Sổ địa chính.
Đối với Văn
phòng đăng ký đất đai chưa sử dụng Sổ địa chính (điện tử) thì việc đăng ký thế
chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai, trừ trường hợp quy định
tại Điểm đ Khoản 1 Điều 4 có hiệu lực kể từ thời Điểm Văn phòng đăng ký đất đai ghi nội dung
đăng ký vào Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.
2. Thời Điểm
có hiệu lực của việc đăng ký thế chấp quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 4 của
Thông tư này được xác định như sau:
a) Trường hợp bổ sung tài sản thế chấp là quyền
sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất mà các bên không ký kết hợp đồng thế chấp mới thì
thời Điểm có hiệu lực của việc đăng ký được xác định là thời Điểm Văn phòng
đăng ký đất đai ghi nội dung đăng ký thay đổi vào Sổ địa chính hoặc Sổ đăng ký
thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi các nội dung khác
đã đăng ký không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này, yêu cầu sửa chữa
sai sót do lỗi của người thực hiện đăng ký, chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền
tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở thì thời Điểm có hiệu lực của việc
đăng ký được xác định là thời Điểm đăng ký thế chấp ban đầu.
Điều 7. Phương thức
nộp hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất được nộp theo một trong các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp;
b) Gửi qua đường bưu điện có bảo đảm;
c) Gửi qua hệ thống đăng ký trực tuyến.
2. Việc nộp hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất qua phương thức đăng ký trực tuyến được thực hiện
đối với các địa phương đã vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai và sau khi có
văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về đăng ký trực
tuyến giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Điều 8. Thời hạn giải
quyết hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm đăng
ký và trả kết quả đối với các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này ngay
trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì hoàn thành
việc đăng ký và trả kết quả ngay trong ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp
phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì cũng không quá 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ.
2. Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thế chấp
tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp xã) thì trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy
ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Người yêu cầu
đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thế chấp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ
chế một cửa thì thời hạn chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai được thực
hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Trường hợp nộp
hồ sơ đăng ký thế chấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa thì thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký
được tính từ ngày Văn phòng đăng ký đất đai nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa chuyển đến.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thế chấp
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này không bao gồm thời gian thực hiện thủ
tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi trên
Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 2 Điều 9 hoặc thời gian thực hiện thủ tục chứng
nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận quy định tại Điều
32 của Thông tư này.
Điều 9. Từ chối
đăng ký trong trường hợp thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông
tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký
1. Văn phòng đăng ký đất đai chỉ từ chối đăng ký
nếu phát hiện thông tin trong hồ sơ đăng ký không phù hợp với thông tin được
lưu giữ tại cơ quan đăng ký trong các trường hợp sau đây:
a) Thông tin về tài sản thế chấp là quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất được kê khai trong Đơn yêu cầu đăng ký hoặc trong
hợp đồng thế chấp không trùng khớp với thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp do
lỗi kê khai của người yêu cầu đăng ký;
b) Thông tin về bên thế chấp gồm: Tên; địa chỉ;
số chứng minh nhân dân; căn cước công dân; số chứng minh sĩ quan Quân đội nhân
dân Việt Nam hoặc số của giấy tờ xác định tư cách pháp lý khác được kê khai
trong Đơn yêu cầu đăng ký hoặc hợp đồng thế chấp không trùng khớp với thông tin
trên Giấy chứng nhận đã cấp do lỗi kê khai của người yêu cầu đăng ký;
c) Quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp được
thế chấp theo quy định của Luật Đất đai; tài sản gắn liền với đất không đủ Điều
kiện thế chấp theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với các thông tin sau đây được kê khai
trong Đơn yêu cầu đăng ký hoặc trong hợp đồng thế chấp không trùng khớp với
thông tin được lưu giữ tại cơ quan đăng ký thì người yêu cầu đăng ký thực hiện
đồng thời thủ tục đăng ký thế chấp và thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất, xác nhận thay đổi theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Thông tin về số hiệu thửa đất, diện tích thửa
đất không trùng khớp do dồn điền đổi thửa, đo đạc, xác định lại diện tích, kích
thước thửa đất; thông tin về tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất không trùng
khớp do thay đổi theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
b) Thông tin về tên; địa chỉ; số chứng minh nhân
dân; căn cước công dân; số chứng minh sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hoặc số
của giấy tờ xác định tư cách pháp lý khác của bên thế chấp không trùng khớp do
thay đổi theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10. Chữ ký
trong Đơn yêu cầu đăng ký
1. Đơn yêu cầu đăng ký phải có đầy đủ chữ ký,
con dấu (nếu có) của tổ chức, cá nhân là bên thế chấp và bên nhận thế chấp hoặc
người được ủy
quyền, trừ các trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
2. Trường hợp hợp đồng thế chấp đã được công chứng
hoặc chứng thực thì Đơn yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của
bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp hoặc người được ủy quyền.
3. Đơn yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu
(nếu có) của tổ chức, cá nhân là bên nhận thế chấp hoặc người được bên nhận thế
chấp ủy quyền đối với trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã
đăng
ký về bên nhận thế chấp, sửa chữa sai sót thông tin về bên nhận thế chấp, yêu cầu
đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, yêu cầu xóa đăng ký
thế chấp.
4. Đơn yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu
(nếu có) của tổ chức, cá nhân là bên thế chấp hoặc người được bên thế chấp ủy
quyền đối với trường hợp yêu cầu xóa đăng ký thế chấp và có văn bản đồng ý xóa
đăng ký thế chấp hoặc văn bản xác nhận giải chấp của bên nhận thế chấp.
5. Đơn yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký của Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong trường hợp Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp bị lâm vào tình
trạng phá sản là người yêu cầu đăng ký.
Điều 11. Nguyên tắc
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Nguyên tắc đăng ký thế chấp tài sản gắn liền
với đất hình thành trong tương lai
a) Trường hợp nhà ở hình thành trong tương lai đã được đăng ký
thế chấp theo hình thức thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán
nhà ở thì không được đồng thời đăng ký theo hình thức đăng ký thế chấp nhà ở
đó. Trường hợp nhà ở hình thành trong tương lai đã được đăng ký thế chấp theo
quy định
tại Thông tư này thì không được đồng thời đăng ký thế chấp theo hình thức đăng
ký thế
chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở đó.
b) Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký
thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai thì
trước khi bán nhà ở trong dự án đó, chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký
thay đổi nội dung thế chấp
đã đăng ký (rút bớt tài sản thế chấp).
c) Việc đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai phải gắn với thửa đất nơi có tài sản.
d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký
thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai theo nguyên tắc
ghi nhận nội dung đăng ký trên cơ sở thông tin được kê khai trên Đơn yêu cầu
đăng ký. Người yêu cầu đăng ký kê khai hồ sơ đăng ký và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp
pháp, chính xác của thông tin được kê khai và các loại tài liệu, giấy tờ trong
hồ sơ đăng ký.
2. Đối với trường hợp đăng ký thế chấp quy định
tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư này thì Văn phòng đăng ký đất đai chỉ thực hiện
đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho người có quyền sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của
bên thế chấp hoặc của người khác là do các bên tham gia ký kết hợp đồng thế chấp
tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 12. Các trường
hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp và nguyên tắc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền
tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở
1. Việc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản
phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện đối với các trường hợp sau
đây:
a) Người yêu cầu đăng ký đã đăng ký thế chấp quyền
tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký
thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;
b) Người yêu cầu đăng ký đã đăng ký thế chấp quyền
tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký
thế chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành (đã được
nghiệm thu đưa vào sử dụng).
2. Việc chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản
phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được
thực hiện đồng thời với thủ tục chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại
Khoản 2 Điều 35 của Thông tư này.
3. Trường hợp đã thực hiện thủ tục chuyển tiếp
đăng ký thế chấp theo quy định tại Thông tư này, bên thế chấp và bên nhận thế
chấp không phải ký hợp đồng thế chấp mới hoặc phụ lục hợp đồng thế chấp để bổ
sung tài sản thế chấp.
Điều 13. Giấy tờ chứng
minh đối với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất
1. Trường hợp cá nhân, hộ gia đình là đối tượng
không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất theo quy định của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn mà
trong hợp đồng thế chấp không có Điều Khoản về việc vay vốn sử dụng vào Mục
đích phát triển nông nghiệp, nông thôn thì người yêu cầu đăng ký nộp một trong
các loại giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng tín dụng có Điều Khoản về việc cá
nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn;
b) Văn bản xác nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ
chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một trong các
lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2. Trường hợp đăng ký thay đổi nội dung thế chấp
đã đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp, xóa đăng
ký thế chấp mà trong hồ sơ đăng ký thế chấp đã có một trong các loại giấy tờ
quy định tại Khoản 1 Điều này thì người yêu cầu đăng ký không phải nộp các loại
giấy tờ nêu trên.
Điều 14. Lệ phí
đăng ký và trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký, lệ phí sửa chữa sai sót
1. Mức thu lệ phí đăng ký, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là
đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký thì khi thực hiện đăng ký thay đổi nội
dung thế chấp đã đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế
chấp, xóa đăng ký, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm đối chiếu giấy tờ
chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất có trong hồ sơ lưu đăng ký thế chấp để làm cơ sở
không thu lệ phí đăng ký.
3. Trường hợp sửa chữa sai sót do lỗi của người
thực hiện đăng ký theo quy định tại Điều 27 và Điều 34 của Thông tư này thì người
yêu cầu đăng ký không phải nộp lệ phí sửa chữa sai sót.
Điều 15. Bản chính,
bản chụp các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thế chấp
1. Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bản chính các loại giấy tờ
sau đây trong hồ sơ đăng ký thế chấp:
a) Các loại Đơn yêu cầu đăng ký, xóa đăng ký thế chấp hoặc Đơn
yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp;
b) Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có
công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật có quy định; Hợp đồng, phụ lục
hợp đồng hoặc Hợp đồng,
phụ lục hợp đồng có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật có quy định
hoặc văn bản khác trong trường hợp các bên thỏa thuận thay đổi nội dung thế chấp
đã đăng ký;
c) Giấy chứng nhận;
d) Quyết định giao đất, cho thuê đất;
đ) Hợp đồng
tín dụng có Điều Khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một
trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn hoặc Văn bản xác
nhận (có chữ ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình
vay vốn sử dụng vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn;
e) Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan
đăng ký nếu phần chứng nhận nội dung đăng ký có sai sót hoặc Đơn yêu cầu đăng
ký thiếu nội dung chứng nhận của cơ quan đăng ký;
g) Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký thế
chấp mà trong hồ sơ đăng ký thế chấp có Giấy chứng nhận đó và nội dung đăng ký
thế chấp đã ghi trên Giấy chứng nhận có sai sót.
2. Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bản chính hoặc
01 bản chụp đồng thời xuất trình bản chính để đối chiếu các loại giấy tờ sau
đây trong hồ sơ đăng ký thế chấp:
a) Văn bản chứng minh thỏa thuận giữa người sử dụng
đất và chủ sở hữu tài sản về việc đất được dùng để tạo lập tài sản gắn liền với
đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật
phải xin phép xây dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật phải lập dự án đầu tư;
c) Hợp đồng mua bán nhà ở được ký giữa bên thế
chấp với chủ đầu tư;
d) Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
đ) Văn bản của
cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký;
e) Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế
chấp;
g) Văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp của bên nhận thế chấp
trong trường hợp đơn yêu cầu xóa đăng ký chỉ có chữ ký của bên thế chấp;
h) Văn bản cung cấp thông tin về việc thế chấp
quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký thay đổi
nội dung thế chấp đã đăng ký do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp cấp;
i) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu
đăng ký thế chấp là người được ủy quyền.
3. Người yêu cầu đăng ký nộp 01 bản chụp các loại
giấy tờ sau đây trong hồ sơ đăng ký thế chấp:
a) Bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng của dự án tỷ lệ
1/500 đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và Bản vẽ thiết kế thể hiện mặt bằng các công trình của dự án
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất hình
thành trong tương lai là dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án công trình xây dựng,
công trình xây dựng khác;
b) Danh Mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký.
Điều 16. Biểu mẫu
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Ban hành kèm
theo Thông tư này các biểu mẫu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất sau đây:
1. Mẫu số 01/ĐKTC: Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất;
2. Mẫu số 02/ĐKTĐ-SCSS: Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi,
sửa chữa sai sót;
3. Mẫu số 03/XĐK: Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp;
4. Mẫu số 04/ĐKVB: Đơn yêu cầu đăng ký văn bản
thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp;
5. Mẫu số 05/CTĐK: Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký
thế chấp;
6. Mẫu số 06/BSCB: Trang bổ sung về các bên
ký kết hợp đồng thế chấp;
7. Mẫu số 07/BSTS: Trang bổ sung về tài sản thế chấp;
8. Mẫu số 08/DMHĐTC: Danh Mục các hợp đồng thế chấp
đã đăng ký;
9. Mẫu số 09/SĐKTC: Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai.
Điều 17. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất
1. Người yêu
cầu đăng ký tự kê khai hồ sơ đăng ký và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính đầy đủ, hợp
pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký.
2. Văn phòng đăng ký đất đai đảm bảo nội dung
đăng ký thế chấp phù hợp với thông tin được lưu trong hồ sơ địa chính; không yêu cầu sửa lại nội
dung hợp đồng thế chấp nếu không thuộc trường hợp có sai sót nêu tại Khoản 1 Điều 9 của
Thông tư này.
3. Sở Tư pháp ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Khoản 5 Điều 46 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của
Chính phủ về
đăng ký giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 83/2010/NĐ-CP) có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Nội vụ
và các sở, ban, ngành khác có liên quan thực hiện các công việc sau đây:
a) Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bố trí đủ nguồn nhân lực, kinh phí để phục vụ hoạt động
quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương; trang bị đầy đủ
cơ sở vật chất, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động
đăng ký, cung cấp thông tin về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất;
b) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các Văn phòng
đăng ký đất đai tại địa phương về kết quả thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Rà soát, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế phối
hợp trong quản lý nhà nước về
đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương; quy trình đăng ký, cung cấp thông tin
về thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phù hợp với các
quy định về hồ sơ, thủ tục của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo các Văn phòng đăng ký đất
đai, tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm;
đ) Áp dụng các
giải pháp nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân tích cực tra cứu thông tin về
giao dịch bảo đảm, đẩy mạnh chia sẻ thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản
bảo đảm ở địa phương.
Điều 18. Chế độ báo
cáo, thống kê về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất
1. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc báo
cáo, thống kê cơ sở 06 tháng và 01 năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất và gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc báo
cáo, thống kê tổng hợp
06 tháng
và 01 năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của tỉnh và gửi Bộ Tư
pháp (đầu
mối
là Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm), Bộ Tài nguyên và Môi trường (đầu mối
là Tổng cục Quản lý đất đai). Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Chính
phủ.
3. Thời hạn gửi báo cáo, thống kê định kỳ hoặc đột
xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp.
Chương II
ĐĂNG KÝ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Mục 1: HỒ SƠ ĐĂNG
KÝ
Điều 19. Đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản
gắn liền với đất
Người yêu cầu
đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:
1. Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp theo Mẫu số 01/ĐKTC;
2. Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có
công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật có quy định;
3. Giấy chứng nhận;
4. Giấy tờ chứng minh trong các trường hợp sau:
a) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu
đăng ký thế chấp là người được ủy quyền;
b) Một trong các loại giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng không phải nộp lệ phí đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Thông tư này, nếu có yêu cầu miễn
lệ phí đăng ký thế chấp.
Điều 20. Đăng ký thế
chấp tài sản gắn liền với đất
1. Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất
đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận mà chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất đồng thời là người sử dụng đất, thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ
hồ sơ đăng ký thế chấp
gồm
các loại giấy tờ quy định tại Điều 19 của Thông tư này.
2. Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất
đã được chứng nhận quyền sở
hữu trên Giấy chứng nhận mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử
dụng đất thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:
a) Các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2
và 4 Điều 19 của Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận được cấp cho chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất.
Điều 21. Đăng ký thế
chấp tài sản gắn liền với đất đã hình thành nhưng chưa được chứng nhận quyền sở
hữu trên Giấy chứng nhận
1. Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất
đã hình thành nhưng chưa được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận mà
chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất
đồng
thời là người sử dụng đất thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:
a) Các loại giấy tờ quy định tại Điều 19 của
Thông tư này;
b) Hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất
đã hình thành nhưng chưa được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận mà
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất thì
người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:
a) Các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2
và 4 Điều 19 của Thông tư này;
b) Hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Điều 22. Đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong
tương lai không phải là nhà ở; đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình
thành trong tương lai không phải là nhà ở
Hồ sơ đăng
ký thế chấp quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành
trong tương lai không phải là nhà ở, đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai không phải là nhà ở và không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 21 của Thông tư này được quy định như sau:
1. Trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất
đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai thì người yêu
cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:
a) Các loại giấy tờ quy định tại Điều 19 của
Thông tư này;
b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật
phải xin phép xây dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật phải lập
dự án đầu tư, trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng
thực;
c) Bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng của dự án tỷ lệ
1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và Bản vẽ thiết kế thể hiện mặt bằng
các công trình của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp
chủ đầu tư thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là dự
án công trình xây dựng; Bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng của dự án tỷ lệ 1/500 đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và Bản vẽ thiết kế thể hiện mặt bằng công
trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp chủ đầu tư thế
chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là công trình xây dựng
khác.
2. Trường hợp đăng ký thế chấp tài sản gắn liền
với đất hình thành trong tương lai mà người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng
ký thế chấp gồm:
a) Các loại giấy tờ quy định tại Điều 19 của
Thông tư này;
b) Các loại giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm
c Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp đăng ký thế chấp tài sản gắn liền
với đất hình thành trong tương lai mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không
đồng thời là người sử dụng đất thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ
đăng ký thế chấp gồm:
a) Các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2
và 4 Điều 19 của Thông tư này;
b) Các loại giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm
c Khoản 1 Điều này;
c) Văn bản chứng minh thỏa thuận giữa người sử dụng
đất và chủ sở hữu tài sản về việc đất được dùng để tạo lập tài sản gắn liền với
đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật
Điều 23. Đăng ký thế
chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai
Hồ sơ đăng
ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai theo
quy định của pháp luật về nhà ở được quy định như sau:
1. Trường hợp đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai của chủ đầu tư xây dựng dự án nhà ở,
người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:
a) Các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của
Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận hoặc Quyết định giao đất, cho
thuê đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư;
c) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật
phải xin phép xây dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật phải lập dự án đầu
tư, trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản đó có công chứng, chứng thực;
d) Bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng của dự án tỷ lệ
1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và Bản vẽ thiết kế thể hiện mặt bằng
các công trình của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp
chủ đầu tư thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là dự
án đầu tư xây dựng nhà ở; Bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng của dự án tỷ lệ 1/500
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và Bản vẽ thiết kế thể hiện mặt bằng
căn hộ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp chủ đầu tư thế
chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là nhà ở hình thành
trong tương lai.
2. Trường hợp đăng ký thế chấp nhà ở hình thành
trong tương lai của tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai trong
dự án đầu tư xây dựng nhà ở, người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng
ký thế chấp gồm:
a) Các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2
và 4 Điều 19 của Thông tư này;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở được ký giữa bên thế
chấp với chủ đầu tư phù hợp
với quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp
bên thế chấp là bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thì phải nộp thêm
văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật
về nhà ở.
3. Trường hợp đăng ký thế chấp nhà ở hình thành
trong tương lai của tổ chức, cá nhân xây dựng trên thửa đất thuộc quyền sử dụng
của mình, người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm:
a) Các loại giấy tờ quy định tại Điều 19 của
Thông tư này;
b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật
phải xin phép xây dựng, trừ trường hợp hợp đồng thế chấp tài sản có công chứng,
chứng thực.
Điều 24. Đăng ký
thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký
1. Căn cứ thực hiện đăng ký thay đổi nội dung thế
chấp đã đăng ký, gồm:
a) Rút bớt, bổ sung hoặc thay thế bên thế chấp,
bên nhận thế chấp theo thỏa thuận của bên thế chấp, bên nhận thế chấp;
b) Thay đổi tên hoặc thay đổi loại hình doanh
nghiệp của bên thế chấp, bên nhận thế chấp theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
c) Rút bớt tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất, bao gồm cả rút bớt tài sản là nhà ở hình thành trong
tương lai theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này;
d) Bổ sung tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất trong trường hợp các bên không ký kết hợp đồng thế chấp
mới;
đ) Khi tài sản
thế chấp là tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai (bao gồm cả nhà
ở hình thành trong tương lai) đã được hình thành và bên thế chấp thực hiện thủ
tục chứng nhận quyền sở hữu tài sản vào Giấy chứng nhận;
e) Yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đã kê khai trong
Đơn yêu cầu đăng ký;
g) Đăng ký
thay đổi các nội dung khác đã đăng ký ngoài các trường hợp quy định tại các Điểm
a, b, c, d, đ và e của Khoản này nếu các bên có yêu cầu.
2. Người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ
đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký gồm:
a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai
sót theo Mẫu
số 02/ĐKTĐ-SCSS;
b) Hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng hoặc văn bản
khác (ví dụ: hợp đồng chuyển giao quyền yêu cầu, hợp đồng mua bán nợ) đối với
các trường hợp quy định tại các Điểm a, c và d Khoản 1 Điều này mà trong hợp đồng,
văn bản đó các bên có thỏa thuận về việc bổ sung, rút bớt tài sản thế chấp; rút
bớt, bổ sung hoặc thay thế bên thế chấp, bên nhận thế chấp;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc
thay đổi tên, thay đổi loại hình doanh nghiệp của bên thế chấp, bên nhận thế chấp
đối với các trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
d) Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký thế
chấp mà trong hồ sơ đăng ký có Giấy chứng nhận;
đ) Giấy tờ
quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.
3. Trường hợp bên nhận thế chấp trong nhiều hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã đăng ký có sự thay đổi loại hình
doanh nghiệp thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thay đổi đối
với tất cả các hợp đồng đó. Hồ sơ gồm:
a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai
sót theo Mẫu
số 02/ĐKTĐ-SCSS;
b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc
thay đổi loại hình doanh nghiệp;
c) Danh Mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký
theo Mẫu
số 08/DMHĐTC;
d) Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký thế
chấp mà trong hồ sơ đăng ký thế chấp có Giấy chứng nhận;
đ) Giấy tờ
quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.
4. Trường hợp bên nhận thế chấp thay đổi tên mà
không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này hoặc thay đổi bên nhận thế
chấp trong nhiều hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
đã đăng ký thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thay đổi đối
với tất cả các hợp đồng đó. Hồ sơ gồm:
a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai
sót theo Mẫu
số 02/ĐKTĐ-SCSS;
b) Hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng hoặc văn bản
khác (ví dụ: hợp đồng chuyển giao quyền yêu cầu, hợp đồng mua bán nợ) trong đó
các bên có thỏa thuận về việc thay đổi bên nhận thế chấp;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền trong trường
hợp thay đổi tên hoặc thay đổi bên nhận thế chấp;
d) Danh Mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký
theo Mẫu
số 08/DMHĐTC;
đ) Giấy chứng
nhận đối với trường hợp đăng ký thế chấp mà trong hồ sơ đăng ký thế chấp có Giấy
chứng nhận;
e) Giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 19 của
Thông tư này.
5. Trường hợp đăng ký thay đổi mà người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là bên thế chấp được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép đổi tên khác với tên ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người
yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi theo quy định tại
Khoản 2 Điều này và một (01) bộ hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi tên trên Giấy
chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Văn phòng
đăng ký đất đai xác nhận thay đổi tên của bên thế chấp trên Giấy chứng nhận và
hồ sơ địa chính trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung thế chấp.
6. Trường hợp người sử dụng đất thế chấp nhiều
thửa đất trong một hợp đồng thế chấp và đã đăng ký thế chấp, nếu các bên có yêu
cầu đăng ký thay đổi với nội dung rút bớt tài sản thế chấp (ví dụ: rút bớt 2 thửa
đất đã thế chấp) đồng thời bổ sung tài sản thế chấp (ví dụ: bổ sung 02 thửa đất
khác) thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi
theo quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 2 Điều này.
7. Đối với các hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất đã đăng ký mà có thay đổi về địa chỉ nơi cư trú hoặc
thay đổi số chứng minh nhân dân, căn cước công dân, số chứng minh sĩ quan Quân
đội nhân dân Việt Nam của bên thế chấp khác với thông tin trên Giấy chứng nhận
hoặc thay đổi thông tin về thửa đất thế chấp do dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác
định lại diện tích, kích thước thửa đất thì các bên không phải thực hiện thủ tục
đăng ký thay đổi theo quy định tại Thông tư này mà thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy
chứng nhận theo quy định tại Điều 76 và Điều 78 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi Tiết thi
hành một số Điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối
với trường hợp phải cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc thực hiện thủ tục xác nhận
thay đổi trên Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8. Việc đăng ký thay đổi đối với trường hợp tài
sản gắn liền với đất là tài sản hình thành trong tương lai đã được hình thành
quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này được thực hiện đồng thời với thủ tục chứng
nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận. Người yêu cầu
đăng ký nộp đồng thời Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót theo Mẫu số 02/ĐKTĐ-SCSS
cùng một (01) bộ hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản theo quy định của
Bộ Tài nguyên và Môi trường để Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện thủ tục chứng
nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
9. Đối với trường hợp đăng ký thay đổi quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 11 của Thông tư này thì trong Đơn yêu cầu đăng ký thay
đổi, sửa chữa sai sót, các bên phải kê khai chi Tiết về tài sản rút bớt, gồm
các thông tin sau: số của căn hộ, diện tích căn hộ, số thứ tự của tầng, tên tòa
nhà (ghi tên tòa nhà) thuộc dự án (ghi tên dự án), địa chỉ dự án. Trường hợp
rút bớt nhiều căn hộ trong cùng một dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì các bên lập
Danh Mục căn hộ và mô tả chi Tiết các thông tin của căn hộ như trên.
10. Đối với trường hợp đăng ký thay đổi nội
dung thế chấp đã đăng ký theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì người yêu cầu
đăng ký không phải xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất trước khi thực hiện đăng ký thay đổi.
Điều 25. Đăng ký
văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế
chấp
Người yêu cầu
đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp
nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:
1. Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc
xử lý tài sản thế chấp theo Mẫu
số 04/ĐKVB;
2. Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế
chấp;
3. Giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 19 của
Thông tư này.
Điều 26. Xóa đăng
ký thế chấp
Người yêu cầu
đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ xóa
đăng ký thế chấp gồm:
1. Đơn yêu cầu xóa đăng ký thế chấp theo Mẫu số 03/XĐK;
2. Văn bản đồng ý xóa đăng ký thế chấp của bên
nhận thế chấp trong trường hợp Đơn yêu cầu chỉ có chữ ký của bên thế chấp;
3. Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký thế
chấp mà trong hồ sơ đăng ký có Giấy chứng nhận;
4. Giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 19 của
Thông tư này.
Điều 27. Sửa chữa
sai sót nội dung đăng ký thế chấp do lỗi của người thực hiện đăng ký
1. Trong trường hợp phát hiện nội dung chứng nhận
đăng ký không chính xác, không đầy đủ hoặc không có nội dung chứng nhận trên
Đơn yêu cầu đăng ký, Giấy chứng nhận, thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ
hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi đã thực hiện
đăng ký để thực hiện việc sửa chữa sai sót.
2. Hồ sơ yêu cầu sửa chữa sai sót gồm:
a) Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai
sót theo Mẫu
số 02/ĐKTĐ-SCSS;
b) Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan
đăng ký nếu phần chứng nhận nội dung đăng ký có sai sót hoặc Đơn yêu cầu đăng
ký thiếu nội dung chứng nhận của cơ quan đăng ký;
c) Giấy chứng nhận đối với trường hợp đăng ký thế
chấp mà trong hồ sơ đăng ký thế chấp có Giấy chứng nhận đó và nội dung đăng ký
thế chấp đã ghi trên Giấy
chứng nhận có sai sót;
d) Giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 19 của
Thông tư này.
Điều 28. Hồ sơ chuyển
tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở
Trường hợp
chuyển tiếp đăng ký thế chấp quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Thông tư này, người
yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:
1. Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo
Mẫu
số 05/CTĐK;
2. Văn bản cung cấp thông tin về việc thế chấp
quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký thay đổi
nội dung thế chấp đã đăng ký do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp cấp;
3. Giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 19 của
Thông tư này;
4. Hồ sơ đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở đối với trường hợp chuyển tiếp
đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang thế
chấp nhà ở do nhà ở hình thành trong tương lai đã hình thành (đã được nghiệm
thu đưa vào sử dụng).
Mục 2: THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ
Điều 29. Nộp hồ sơ
đăng ký
Người yêu cầu
đăng ký lựa chọn nộp hồ sơ đăng ký thế chấp đến một trong các cơ quan, đơn vị
sau đây:
1. Văn phòng đăng ký đất đai;
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất trong trường
hợp người yêu cầu đăng ký là hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ trực tiếp
tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế
một cửa đối với các địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ.
Điều 30. Tiếp nhận
hồ sơ đăng ký
1. Trường hợp hồ sơ đăng ký thế chấp được nộp trực
tiếp thì sau khi nhận hồ sơ, cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
đăng ký và thực hiện tiếp các công việc sau:
a) Trường hợp hồ sơ đăng ký không hợp lệ, cán bộ tiếp
nhận từ chối nhận hồ sơ đăng ký và trực tiếp hướng dẫn để người yêu cầu đăng ký
hoàn thiện hồ sơ hoặc cấp
Phiếu
hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật;
b) Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ, cán bộ tiếp
nhận cấp cho người yêu cầu
đăng ký Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả trong đó ghi đầy đủ các thông
tin sau đây: Thời Điểm nhận hồ sơ (ngày, tháng, năm); thời hạn giải quyết hồ sơ; thời hạn trả kết
quả; tên và chữ ký của cán bộ tiếp nhận hồ sơ;
c) Vào Sổ tiếp nhận và trả kết quả đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Sổ
tiếp nhận và trả kết quả).
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký thế chấp được nộp
qua đường bưu điện thì sau khi nhận được hồ sơ, cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính
hợp
lệ của hồ sơ đăng ký và thực hiện tiếp các công việc sau:
a) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, ngay trong
ngày nhận được hồ sơ, cán bộ tiếp nhận lập văn bản từ chối đăng ký trong đó ghi các thông tin
sau đây: Các loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký đã nhận được; lý do từ chối; hướng
dẫn hoàn thiện hồ sơ đăng ký. Văn bản từ chối gửi trả lại cùng hồ sơ đăng ký
cho người yêu cầu đăng ký qua đường bưu điện có bảo đảm;
b) Trường hợp hồ sơ đăng ký hợp lệ, cán bộ tiếp
nhận vào Sổ tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 31. Trình tự
thực hiện đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo, xóa
đăng ký
1. Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu đăng ký, Văn phòng đăng ký đất
đai kiểm tra hồ sơ yêu cầu đăng ký.
2. Trường hợp có căn cứ từ chối đăng ký theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 9 của
Thông tư này thì Văn phòng đăng ký đất đai từ chối đăng ký bằng văn bản và chuyển
hồ sơ đăng ký, văn bản từ chối đăng ký cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để trả lại hồ
sơ đăng ký và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký thực hiện đúng quy định.
3. Đối với trường hợp đăng ký thế chấp, đăng ký
thay đổi, xóa đăng ký mà không có căn cứ từ chối đăng ký thì trong thời hạn quy
định tại Điều 8 của Thông tư này, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công
việc sau:
a) Ghi nội dung đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi
hoặc xóa đăng ký và thời Điểm đăng ký theo đúng thứ tự tiếp nhận hồ sơ vào Sổ địa
chính và Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đối với trường
hợp đăng ký thay đổi tài sản gắn liền với đất là tài sản hình thành trong tương
lai đã được hình thành và bên thế chấp đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản
vào Giấy chứng nhận thì phải thể hiện cụ thể nội dung sau vào Sổ địa chính, Giấy
chứng nhận khi có thay đổi là: “Tài sản gắn
liền
với đất
đã hình thành, được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận và tiếp tục thế chấp (ghi tên tài
sản) tại (ghi tên bên nhận thế chấp)”;
b) Sau khi ghi vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận,
thì ghi nội dung đăng ký và thời Điểm đăng ký (giờ, phút, ngày, tháng, năm) tại
Mục “Chứng nhận của cơ quan đăng ký”
trên Đơn yêu cầu đăng ký.
4. Trường hợp đăng ký văn bản thông báo về việc
xử lý tài sản thế chấp, ghi “Đăng ký văn bản thông báo về việc
xử lý tài sản thế
chấp” vào
Sổ địa chính và ghi nội dung đăng ký và thời Điểm đăng ký (giờ, phút, ngày,
tháng, năm) tại Mục “Chứng nhận của cơ quan đăng ký” trên Đơn yêu cầu đăng ký
và thông báo bằng văn bản về việc xử lý tài sản thế chấp cho các bên cùng nhận
thế chấp đã đăng ký trong trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ.
Điều 32. Trình tự
thực hiện đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất đã hình thành nhưng chưa được
chứng nhận trên Giấy chứng nhận
1. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, trường hợp
tài sản đủ Điều kiện chứng nhận quyền sở hữu theo quy định của pháp luật đất
đai thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Thực hiện thủ tục chứng nhận quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật đất
đai hoặc chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan tài nguyên và môi trường ký, cấp Giấy
chứng nhận đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận;
b) Sau khi Giấy chứng nhận được xác nhận thay đổi
hoặc được ký, cấp theo quy định tại Điểm a Khoản này thì ghi nội dung đăng ký
thế chấp và thời Điểm đăng ký theo quy định tại Khoản 3 Điều 31 của Thông tư
này và trả kết quả đăng ký.
2. Trường hợp tài sản không đủ Điều kiện chứng
nhận quyền sở hữu tài sản
theo quy định của pháp luật đất đai thì Văn phòng đăng ký đất đai không thực hiện
việc đăng ký thế chấp, thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu đăng ký và không
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều
49 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP.
3. Trường hợp quyền sử dụng đất đã được đăng ký
thế chấp trước khi tài sản gắn
liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận thì người yêu cầu đăng ký không phải
xóa đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất khi thực hiện việc chứng nhận quyền sở hữu
tài sản trên Giấy chứng nhận đã cấp.
Điều 33. Trình tự
thực hiện đăng ký thế chấp trong trường hợp bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm
1. Trường hợp bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm mà các bên ký kết
hợp đồng thế chấp mới, có hiệu lực độc lập với hợp đồng thế chấp đã đăng ký trước
đó thì người yêu cầu đăng ký thực hiện đăng ký thế chấp mới và không phải xóa
đăng ký thế chấp trước đó.
2. Trường hợp bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm mà
các bên ký kết hợp đồng thế chấp mới thay thế hợp đồng thế chấp đã đăng ký thì
người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ xóa đăng ký thế chấp và một (01) bộ
hồ sơ đăng ký thế
chấp mới để thực hiện đồng thời thủ tục xóa đăng ký thế chấp trước đó và thủ tục
đăng ký thế chấp mới.
3. Các bên không phải thực hiện đăng ký thay đổi
đối với trường hợp bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm nếu đáp ứng đủ các Điều kiện
sau đây:
a) Trong hợp đồng thế chấp đã đăng ký có Điều Khoản
về việc thế chấp tài sản bảo đảm cho các nghĩa vụ sẽ phát sinh trong tương lai;
b) Bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm nhưng không bổ
sung tài sản bảo đảm;
c) Các bên chỉ ký kết hợp đồng sửa đổi, bổ sung
hoặc ký phụ lục hợp đồng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp đã đăng ký mà
không ký kết hợp đồng thế chấp mới.
Điều 34. Trình tự
thực hiện sửa chữa sai sót về đăng ký thế chấp do lỗi của người thực hiện đăng
ký
1. Trường hợp người thực hiện đăng ký tự phát hiện
trong Sổ địa chính, Giấy chứng nhận, Đơn yêu cầu đăng ký hoặc Sổ đăng ký thế chấp
tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai có sai sót về nội dung đã
đăng ký do lỗi của mình thì người thực hiện đăng ký phải kịp thời báo cáo Giám
đốc Văn phòng đăng ký đất đai xem xét, quyết định việc chỉnh lý thông tin trong
các loại sổ, giấy tờ nêu trên và gửi văn bản thông báo về việc chỉnh lý thông
tin đó cho người yêu cầu đăng ký theo địa chỉ ghi trên Đơn yêu cầu đăng ký.
2. Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai nhận được
yêu cầu sửa chữa sai sót do người yêu cầu đăng ký phát hiện thì trong thời hạn
quy định tại Điều 8 của Thông tư này, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các
công việc sau:
a) Đính chính thông tin sai sót về nội dung đăng
ký trên Giấy chứng nhận và Sổ địa chính nếu có sai sót trên Giấy chứng nhận;
b) Chứng nhận vào Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi,
sửa chữa sai sót;
c) Cấp văn bản đính chính thông tin sai sót về nội
dung đăng ký trên Đơn yêu cầu đăng ký nếu có sai sót trên Đơn yêu cầu đăng ký.
Điều 35. Trình tự,
thủ tục chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua
bán nhà ở
1. Đối với trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng
mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai, Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Ghi: “Chuyển
tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang thế chấp
nhà ở hình thành trong tương lai” và ghi thời
Điểm đăng ký thế chấp vào Sổ địa chính và Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế
chấp. Thời Điểm đăng ký thế chấp trong trường hợp này là thời Điểm đăng ký thế
chấp ban đầu được kê khai tại Mục 5 của Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp;
b) Sao Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp
đã thể hiện nội dung quy định tại Điểm a Khoản này để lưu hồ sơ;
c) Gửi Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp (01 bản chụp) thể hiện nội dung quy định
tại Điểm a Khoản này cho Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản để Trung tâm Đăng
ký giao dịch, tài sản thực hiện xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ
hợp đồng mua bán nhà ở;
d) Trả lại Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp đã thể
hiện nội dung quy định tại Điểm a Khoản này cho người yêu cầu đăng ký.
2. Đối với trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp
quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở
do nhà ở hình thành trong tương lai đã được hình thành (đã được nghiệm thu đưa
vào sử dụng), Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a) Thực hiện thủ tục chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở và cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về đất
đai, nhà ở;
b) Ghi “Chuyển
tiếp đăng ký
thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở sang đăng ký thế chấp nhà ở”
và ghi thời Điểm đăng ký thế chấp vào Sổ địa chính, Giấy chứng nhận đã cấp và
Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp. Thời Điểm đăng ký thế chấp trong trường
hợp này là thời Điểm đăng ký thế chấp ban đầu được kê khai tại Mục 5 của Đơn
yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp;
c) Sao Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp
đã thể hiện nội dung quy định tại Điểm b Khoản này để lưu hồ sơ;
d) Gửi Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp (01 bản chụp) thể hiện nội dung quy định
tại Điểm b Khoản này cho Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản để Trung tâm Đăng ký
giao dịch, tài sản thực hiện xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp
đồng mua bán nhà ở;
đ) Trao Giấy
chứng nhận và trả lại Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp đã thể hiện nội dung nêu
tại Điểm b Khoản này cho người yêu cầu đăng ký.
Điều 36. Trao đổi
thông tin giữa Văn phòng đăng ký đất đai với Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà
ở sang thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai
1. Trước ngày trao Giấy chứng nhận ít nhất 01
ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai gửi Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế
chấp (01 bản chụp) đã có xác nhận việc
chuyển
tiếp theo các phương thức bưu điện, fax, thư điện tử đến Trung tâm Đăng ký
giao dịch, tài sản đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
2. Ngay trong ngày nhận được Đơn yêu cầu chuyển tiếp
đăng ký thế chấp của Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Điểm c Khoản 1
và Điểm d Khoản 2 Điều 35 của Thông tư này hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp
theo, Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản thực hiện xóa đăng ký thế chấp quyền
tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật và gửi
Văn bản
thông báo về việc xóa đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán
nhà ở theo các phương thức bưu điện, fax, thư điện tử cho Văn phòng đăng ký đất
đai để lưu hồ sơ đăng ký.
Điều 37. Trả kết quả
đăng ký
1. Văn phòng đăng ký đất đai trả lại cho người
yêu cầu đăng ký 01 bản chính các loại giấy tờ sau:
a) Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của Văn
phòng đăng ký đất đai;
b) Đơn yêu cầu chuyển tiếp đăng ký thế chấp có
chứng nhận của Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Giấy chứng nhận có ghi nội dung đăng ký thế
chấp, nội dung đăng ký thay đổi, xóa đăng ký hoặc có nội dung sửa chữa sai sót;
d) Văn bản thông báo chỉnh lý thông tin sai sót
về nội dung đăng ký trong trường hợp người thực hiện đăng ký tự phát hiện có
sai sót trong hồ sơ địa chính do lỗi của mình hoặc Văn bản đính chính thông tin
sai sót về nội dung đăng ký và Đơn yêu cầu đăng ký có chứng nhận của cơ quan
đăng ký có sai sót trong trường hợp người yêu cầu đăng ký phát hiện sai sót.
2. Văn phòng đăng ký đất đai trả kết quả cho người
yêu cầu đăng ký theo phương thức nhận kết quả trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, nhận tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường
hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc gửi qua đường bưu điện có bảo đảm
theo lựa chọn của người yêu cầu đăng ký.
Trường hợp
người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai có thỏa thuận phương thức trả
kết quả đăng ký khác thì thực hiện trả kết quả đăng ký theo phương thức đã thỏa
thuận.
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ và
nhận kết quả đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày hoàn thành việc đăng ký, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
gửi kết quả đăng ký cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả kết quả cho người yêu cầu
đăng ký.
Điều 38. Lưu hồ sơ
đăng ký
1. Hồ sơ lưu về đăng ký thế chấp gồm:
a) 01 bản chính các loại giấy tờ sau: Hợp đồng
thế chấp; Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký
giao dịch bảo đảm, nếu có;
b) 01 bản chính hoặc 01 bản chụp các loại giấy tờ
sau: Văn bản chứng minh sự thỏa thuận giữa người sử dụng đất và chủ sở hữu tài
sản về việc đất được dùng để tạo lập tài sản gắn liền với đất trong trường hợp
đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà chủ sở
hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất; Giấy phép xây dựng hoặc Quyết
định phê duyệt dự án đầu tư trong trường hợp thế chấp đồng thời quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai hoặc thế chấp tài sản gắn
liền với đất hình thành trong tương lai; Hợp đồng mua bán nhà ở được ký giữa
bên thế chấp với chủ đầu tư; Văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở (nếu
có); Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy
quyền;
c) 1 bản chụp các loại giấy tờ sau: Đơn yêu cầu
đăng ký có chứng nhận của cơ quan đăng ký; Giấy chứng nhận có chứng nhận đăng
ký thế chấp; Quyết định giao đất, cho thuê đất trong trường hợp chủ đầu tư thế
chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hình thành trong tương lai, nhà ở hình thành
trong tương lai; Bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng của dự án tỷ lệ 1/500 đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và Bản vẽ thiết kế thể hiện mặt bằng các công
trình của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp thế chấp
tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai là dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, dự án công trình xây dựng, công trình xây dựng khác.
2. Hồ sơ lưu về đăng ký thay đổi gồm:
a) 01 bản chính Hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng về
việc thay đổi hoặc văn bản khác chứng minh nội dung thay đổi;
b) 01 bản chính hoặc 01 bản chụp Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu
đăng ký là người được ủy quyền;
c) 01 bản chụp các loại giấy tờ sau: Đơn yêu cầu
đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót có chứng nhận của cơ quan đăng ký; Giấy chứng
nhận có chứng nhận nội dung thay đổi trong trường hợp nội dung thay đổi đã được
ghi nhận trên Giấy chứng nhận; Danh Mục các hợp đồng thế chấp đã đăng ký.
3. Hồ sơ lưu về xóa đăng ký thế chấp gồm:
a) 01 bản chính hoặc 01 bản chụp Văn bản đồng ý
xóa
đăng ký thế
chấp của bên nhận thế chấp trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên thế
chấp;
Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền;
b) 01 bản chụp Đơn yêu cầu xóa đăng ký có chứng
nhận của cơ quan đăng ký và Giấy chứng nhận có chứng nhận xóa đăng ký thế chấp.
4. Hồ sơ lưu về đăng ký văn bản thông báo về việc
xử lý tài sản thế chấp gồm có:
a) 01 bản chính hoặc 01 bản chụp Văn bản thông
báo về việc xử lý tài sản thế chấp; Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu
cầu đăng ký là người được ủy quyền;
b) 01 bản chụp Đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông
báo về việc xử lý tài sản thế chấp có chứng nhận của cơ quan đăng ký.
5. Hồ sơ lưu về sửa chữa sai sót gồm:
a) 01 bản chính hoặc 01 bản chụp Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền;
b) 01 bản chụp Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa
chữa sai sót có chứng nhận của cơ quan đăng ký; Giấy chứng nhận có nội dung sai
sót; Đơn yêu cầu đăng ký có sai sót; Văn bản thông báo chỉnh lý thông tin sai
sót về nội dung đăng ký trong trường hợp người thực hiện đăng ký tự phát hiện
có sai sót trong hồ sơ địa chính do lỗi của mình hoặc Văn bản đính chính thông
tin sai sót về nội dung đăng ký trong trường hợp người yêu cầu đăng ký phát hiện
sai sót.
6. Hồ sơ lưu về chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền
tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở gồm:
a) 01 bản chính Văn bản thông báo về việc xóa
đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở do Trung tâm
Đăng ký giao dịch, tài sản gửi đến trong trường hợp chuyển tiếp đăng ký thế chấp
quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở;
b) 01 bản chính hoặc 01 bản chụp Văn bản ủy quyền
trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền;
c) 01 bản chụp các loại giấy tờ sau: Đơn yêu cầu
chuyển tiếp đăng ký thế chấp có chứng nhận của cơ quan đăng ký; Văn bản cung cấp
thông tin về việc thế
chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở do Trung tâm Đăng ký
giao dịch, tài sản cấp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
cấp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký, nếu có.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 8 tháng 8 năm
2016.
2. Thông tư này thay thế cho Thông tư liên tịch
số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất.
3. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số
01/2014/TTLT-NHNN-BXD-BTP-BTNMT ngày 25 tháng 4 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước,
Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thủ tục thế chấp
nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 của Nghị định
số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Nhà ở (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số
01/2014/TTLT-NHNN-BXD-BTP-BTNMT).
Điều 40. Điều Khoản
chuyển tiếp
1. Đối với những địa phương chưa thành lập Văn
phòng đăng ký đất đai thì thẩm quyền đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất được xác định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có
đất, tài sản gắn liền với đất
hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chưa thành lập Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký đã thực hiện
đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà trong hồ sơ
đăng ký thế chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của
pháp luật về đất đai; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp theo
quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng, nay có nhu cầu cấp đổi
sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì không phải xóa đăng ký
thế chấp. Sau khi hoàn thành thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật
thì Văn phòng đăng
ký đất đai có trách nhiệm ghi nội dung đăng ký thế chấp từ Giấy chứng nhận cũ sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Trường hợp đã đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất mà trong hồ sơ đăng ký thế chấp có Giấy chứng nhận
quy định tại Khoản 2 Điều này mà có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận theo
Luật Đất đai năm 2013 thì các bên ký kết hợp đồng thế chấp không phải đăng ký
thay đổi nội dung về Giấy chứng nhận trong hợp đồng thế chấp đã đăng ký.
4. Đối với Văn phòng đăng ký đất đai chưa sử dụng
Sổ địa chính (điện tử) thì sử dụng Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất
hình thành trong tương lai để thực hiện việc đăng ký thế chấp tài sản gắn liền
với đất hình thành trong tương lai, trừ trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng
đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.
5. Trường hợp người yêu cầu đăng ký đã thực hiện
đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định của Thông tư
liên tịch số 01/2014/TTLT-NHNN-BXD-BTP-BTNMT mà có yêu cầu đăng ký thay đổi
nội dung
thế chấp đã đăng ký, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp,
xóa đăng ký thế chấp, sửa chữa sai sót do lỗi của cơ quan đăng ký thì thực hiện
việc đăng ký theo quy định của Thông tư này.
Trường hợp
người yêu cầu đăng ký đã thực hiện đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ
hợp đồng mua bán nhà ở mà chưa thực hiện chuyển tiếp đăng ký thế chấp theo quy
định của Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-NHNN-BXD-BTP-BTNMT thì thực hiện
chuyển tiếp theo quy định của Thông tư này.
Trường hợp
người yêu cầu đăng ký đã thực hiện đăng ký thế chấp nhà ở hình thành trong
tương lai theo quy định của Thông tư liên tịch số
01/2014/TTLT-NHNN-BXD-BTP-BTNMT mà chưa thực hiện chuyển tiếp sang đăng ký thế
chấp nhà ở thì thực hiện việc đăng ký thay đổi theo quy định của Thông tư này.
6. Trường hợp chủ đầu tư thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận cho người mua tài sản hoặc người mua tài sản thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm tra cứu thông tin
về đăng ký thế chấp, nếu tài sản đó đang được thế chấp dưới dạng tài sản hình
thành trong tương lai nhưng bên thế chấp, bên nhận thế chấp không có Đơn yêu cầu
đăng ký thay đổi và chưa xóa đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình
thành trong tương lai thì sau khi cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất
đai ghi “Tài
sản gắn liền với đất đã hình thành, được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận
và tiếp tục thế chấp (ghi tên tài sản) tại (ghi tên bên nhận thế chấp)”
vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận đã cấp.
7. Đối với các trường hợp đã đăng ký thế chấp
quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán, chuyển nhượng tài sản gắn liền với
đất không phải là nhà ở mà có yêu cầu chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp tài sản
gắn liền với đất do tài sản đã hình thành, nghiệm thu và được chứng nhận quyền
sở hữu thì người yêu cầu đăng ký thực hiện thủ tục chuyển tiếp đăng ký như thủ
tục chuyển tiếp đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán
nhà ở.
Điều 41. Trách nhiệm
thi hành
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
tổ chức và chỉ đạo Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành
có liên quan tại địa phương thực hiện Thông tư này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai gửi
thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường để đăng trên website của Sở về việc
chủ đầu tư đã thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, thế chấp nhà ở hình thành
trong tương lai sau khi Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng ký thế chấp dự
án đầu
tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai của chủ đầu tư.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc thì cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên
và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
Nơi nhận:
- Thủ
tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các
Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối
cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ
quan Trung ương của
các đoàn thể;
- UBND
các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Cổng Thông tin điện
tử của Chính phủ;
- Cổng
Thông tin điện tử của
Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Công
báo;
- Các
đơn vị thuộc Bộ TP, Bộ TN&MT;
- Cục
Kiểm tra VBQPPL (để kiểm tra);
- Sở Tư pháp, Sở Tài
nguyên và Môi trường các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu:
Bộ Tư pháp (VT, Cục ĐKQGGDBĐ), Bộ Tài nguyên và Môi trường (VT, TCQLĐĐ).
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|