BỘ
THƯƠNG MẠI - BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2007/TTLT-BTM-BTC
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 7 năm 2007
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU VỀ
KHUYẾN MẠI VÀ HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ
37/2006/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 4 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT
THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thương mại;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 37/2006/NĐ-CP);
Bộ Thương mại và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về hoạt động khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương
mại được quy định tại Nghị định số 37/2006/NĐ-CP như sau:
I. CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN MẠI VÀ HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
1. Cơ quan quản lý
nhà nước về thương mại có thẩm quyền đối với hoạt động khuyến mại và hội chợ,
triển lãm thương mại (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý nhà nước) bao gồm:
a) Bộ Thương mại chịu
trách nhiệm giải quyết việc đăng ký
thực hiện khuyến mại, đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại thuộc
thẩm quyền theo quy định tại Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Thông tư này;
b) Sở Thương mại chịu
trách nhiệm giải quyết việc thông báo,
đăng ký thực hiện khuyến mại, đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại thuộc
thẩm quyền theo quy định tại Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước
a) Công bố công khai điều
kiện, thời gian, trình tự và thủ tục thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại, đăng ký tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại;
b) Tiếp nhận, giải
quyết việc thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại, tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại thuộc thẩm quyền theo quy định tại Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại
Thông tư này;
c) Kiểm tra, giám sát
hoạt động khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại thuộc thẩm quyền theo quy
định;
d) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
II.
KHUYẾN MẠI
1. Các hình thức
khuyến mại phải được thông báo bằng văn bản đến Sở Thương mại nơi tổ chức
khuyến mại, bao gồm:
a) Đưa hàng hoá mẫu,
cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
b) Tặng hàng hoá,
cung ứng dịch vụ cho khách hàng không thu tiền kèm theo hoặc không kèm theo
việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
c) Bán hàng, cung ứng
dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó;
d) Bán hàng, cung ứng
dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ;
đ) Bán hàng, cung ứng
dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể
lệ và giải thưởng đã công bố;
e) Tổ chức chương
trình khách hàng thường xuyên;
g) Tổ chức cho khách
hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện
khác vì mục đích khuyến mại.
2. Thông báo thực
hiện khuyến mại
Chậm nhất 07 (bảy)
ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại, thương nhân thực hiện các hình
thức khuyến mại nêu tại khoản 1 Mục này phải gửi thông báo bằng văn bản (theo
mẫu KM-1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) đến Sở Thương mại nơi tổ chức
khuyến mại. Khi tiếp nhận hồ sơ thông báo thực hiện khuyến mại, Sở Thương mại
ghi Giấy biên nhận hồ sơ. Giấy biên nhận hồ sơ được lập thành 02 bản (theo mẫu
KM-4 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này), 01 bản giao cho thương nhân thực
hiện khuyến mại và 01 bản lưu tại Sở Thương mại (không áp dụng đối với trường
hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu điện);
3. Các hình thức
khuyến mại phải đăng ký tại Sở Thương mại (nếu thực hiện trên địa bàn một tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương), Bộ Thương mại (nếu thực hiện trên địa bàn từ
hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên), bao gồm:
a) Bán hàng, cung ứng
dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình khuyến mại mang tính may rủi;
b) Các hình thức
khuyến mại khác theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP.
4. Hồ sơ đăng ký thực
hiện khuyến mại bao gồm:
a) Văn bản đăng ký
thực hiện khuyến mại (theo mẫu KM -2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Thể lệ chương
trình khuyến mại (theo mẫu KM-3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Mẫu vé số dự
thưởng đối với chương trình khuyến mại có phát hành vé số dự thưởng;
d) Hình ảnh hàng hóa
khuyến mại và hàng hóa dùng để khuyến mại;
đ) Mẫu bằng chứng xác
định trúng thưởng (nếu có);
e) Bản sao Giấy chứng
nhận chất lượng hàng hóa, dịch vụ khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại theo quy định của pháp luật (nếu có).
Ngoài
các giấy tờ nêu tại điểm a, b, c, d, đ và e khoản này, thương nhân không cần
xuất trình thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khác.
5. Tiếp nhận hồ sơ
đăng ký thực hiện khuyến mại
a) Khi tiếp nhận hồ
sơ đăng ký thực hiện khuyến mại, cơ quan quản lý nhà nước ghi Giấy biên nhận hồ
sơ. Giấy biên nhận hồ sơ được lập thành 02 bản (theo mẫu KM-4 Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này), 01 bản giao cho thương nhân thực hiện khuyến mại và 01
bản lưu tại cơ quan quản lý nhà nước (không áp dụng đối với trường hợp hồ sơ
được gửi qua đường bưu điện);
b) Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, đối với hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, cơ
quan quản lý nhà nước thông báo bằng văn bản (theo mẫu KM-5 Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này) cho thương nhân để bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ. Thời hạn
xử lý hồ sơ được tính từ thời điểm cơ quan quản lý nhà nước nhận hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ;
c) Thương nhân đăng
ký thực hiện khuyến mại có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước giải thích rõ
những yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Cơ quan quản lý nhà nước có trách
nhiệm trả lời đề nghị của thương nhân.
6. Xác nhận, không
xác nhận việc đăng ký thực hiện khuyến mại
a) Trong thời hạn 07
(bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thực hiện khuyến mại đầy đủ,
hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm xem xét, xác nhận hoặc không
xác nhận bằng văn bản (theo mẫu KM-6 hoặc KM-7 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này), trường hợp không xác nhận phải nêu rõ lý do;
b) Trường hợp Bộ Thương mại là cơ quan xác
nhận việc đăng ký thực hiện khuyến mại, chậm nhất 07 (bảy) ngày làm việc trước
khi thực hiện khuyến mại thương nhân có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho
Sở Thương mại nơi thực hiện khuyến mại kèm theo bản sao văn bản xác nhận của Bộ
Thương mại.
7. Sửa đổi, bổ sung
nội dung chương trình khuyến mại
a). Thương nhân muốn
sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại phải gửi văn bản thông báo
hoặc đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại (theo mẫu KM-8
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) đến cơ quan quản lý nhà nước nơi đã
thông báo hoặc đăng ký thực hiện khuyến mại;
b). Trình tự, thủ tục
đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung đối với chương trình khuyến mại thuộc hình
thức phải thông báo thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư này.
Trình tự, thủ tục đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung đối với chương trình khuyến
mại thuộc hình thức phải đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 và khoản
6 Mục II tại Thông tư này;
c). Việc sửa đổi, bổ
sung nội dung chương trình khuyến mại phải đảm bảo tuân thủ các quy định về
khuyến mại tại Luật Thương mại và Nghị định số 37/2006/NĐ-CP.
8. Đối với hình thức khuyến mại mang tính may rủi, khi thực hiện việc
đưa bằng chứng xác định trúng thưởng vào hàng hoá hoặc mở thưởng chương trình
khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng từ 100 triệu đồng trở lên, thương nhân
phải thông báo cho Sở Thương mại nơi tiến hành các hoạt động trên trước 07
(bảy) ngày làm việc để tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
9.
Chấm dứt thực hiện chương trình khuyến mại
Trong trường hợp chấm
dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại quy định tại khoản 1 Điều
19 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP, thương nhân có nghĩa vụ thông báo công khai
đến khách hàng và cơ quan quản lý nhà nước.
10. Đình chỉ việc thực
hiện chương trình khuyến mại
Cơ quan quản lý nhà
nước đình chỉ việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của
thương nhân nếu phát hiện có hành vi vi phạm thuộc quy định tại Điều
20 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP (theo mẫu KM-9 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này).
11. Xử lý giải thưởng
không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi
a) Trong thời hạn 8
(tám) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng, thương nhân có
trách nhiệm báo cáo chi tiết cho cơ quan quản lý nhà nước về giải thưởng không
có người trúng thưởng (theo mẫu KM-10 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Trong thời hạn 7
(bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản
lý nhà nước kiểm tra, xác nhận và ra quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố
của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại (theo
mẫu KM-11 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan
quản lý nhà nước, thương nhân có trách nhiệm nộp khoản tiền 50% giá trị đã công
bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại vào
tài khoản của cơ quan quản lý nhà nước đã xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại
tại Kho bạc nhà nước;
d) Căn cứ vào quyết
định thu nộp, Kho bạc nhà nước hạch toán điều tiết số thu theo phân cấp, trong
đó khoản thu nộp do Bộ Thương mại quyết định thì điều tiết vào ngân sách Trung
ương 100%; khoản thu nộp do Sở Thương mại quyết định thì điều tiết vào ngân
sách địa phương 100% và hạch toán vào Chương 160, Loại 10, Khoản 10, Mục 062,
Tiểu mục 99 của Mục lục Ngân sách Nhà nước;
đ) Hạch toán, kiểm
tra quyết toán
Thương nhân hạch toán
khoản nộp 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình
khuyến mại vào chi phí giá thành của doanh nghiệp. Kết thúc năm ngân sách, Kho
bạc nhà nước thông báo cho cơ quan ra quyết định về số tiền thực thu vào Kho
bạc và đã điều tiết nộp ngân sách. Trên cơ sở đó, cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại tổng hợp quyết toán với cơ quan quản lý tài chính đồng cấp về số
tiền theo quyết định thu và số tiền thực thu vào ngân sách nhà nước.
12. Báo cáo kết quả
thực hiện khuyến mại
a) Kết thúc chương
trình khuyến mại thương nhân phải báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại tại địa
phương đến cơ quan quản lý nhà nước (theo mẫu KM-12 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này);
b) Trường hợp Bộ
Thương mại là cơ quan xác nhận việc đăng ký thực hiện khuyến mại, ngoài trách
nhiệm báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại đến Bộ Thương mại, thương nhân có
trách nhiệm báo cáo Sở Thương mại địa phương kết quả thực hiện khuyến mại tại
địa phương nơi thương nhân thực hiện khuyến mại.
III.
HỘI CHỢ, TRIẾN LÃM THƯƠNG MẠI
1. Đăng ký tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại
a) Việc tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam hoặc tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại) phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước trước ngày 01 tháng 10 của năm
trước năm tổ chức.
b) Trường hợp đăng ký
sau thời hạn theo hướng dẫn tại điểm a khoản này, thương nhân, tổ chức hoạt
động có liên quan đến thương mại phải đăng ký trước ngày khai mạc hội chợ,
triển lãm thương mại chậm nhất 30 (ba mươi) ngày đối với hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam hoặc 45 (bốn mươi lăm) ngày đối với hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài.
2. Hồ sơ đăng ký tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại
Hồ sơ đăng ký tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều
38 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP trong đó có văn bản đăng ký tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại (theo mẫu HCTL-1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Tiếp nhận hồ sơ
đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
a) Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, đối với hồ sơ chưa đầy đủ, hợp
lệ, cơ quan quản lý nhà nước thông báo bằng văn bản (theo mẫu HCTL-2 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này) cho thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan
đến thương mại để bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Thương nhân, tổ
chức hoạt động có liên quan đến thương mại có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà
nước giải thích rõ những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Cơ quan quản
lý nhà nước có trách nhiệm trả lời đề nghị của thương nhân, tổ chức hoạt động
có liên quan đến thương mại.
4. Xác nhận, không
xác nhận việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
a) Trường hợp đăng ký
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Mục
này, khi nhận đủ hồ sơ đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đầy đủ,
hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm xem xét, xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản (theo mẫu
HCTL-3 hoặc HCTL-4 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) trước ngày 01 tháng
11 của năm trước năm tổ chức, trường hợp không xác nhận phải nêu rõ lý do;
b) Trường hợp đăng ký tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Mục này, trong thời hạn
10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ, cơ quan quản
lý nhà nước có trách nhiệm xem xét, xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản
(theo mẫu HCTL-3, HCTL-4 nêu trên).
5. Trường hợp có từ
hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa điểm:
a)
Trường hợp đăng ký theo hướng dẫn
tại điểm a khoản 1 Mục này, cơ quan quản lý nhà nước tổ chức hiệp thương để lựa
chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại đó. Trường hợp việc hiệp thương không đạt kết
quả, cơ quan quản lý nhà nước quyết định xác nhận cho 01 (một) thương nhân hoặc
tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức dựa trên các cơ sở
theo quy định tại khoản 4 Điều 34 và khoản 4 Điều 36 Nghị định
số 37/2006/NĐ-CP;
b) Trường hợp đăng ký
theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Mục này, cơ quan quản lý nhà nước xác nhận
cho thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại đăng ký trước.
6. Thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại
a). Thương nhân, tổ
chức hoạt động có liên quan đến thương mại có quyền thay đổi, bổ sung nội dung
đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đã được xác nhận. Văn bản đề nghị
thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại (theo
mẫu HCTL-5 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) phải được gửi đến cơ quan
quản lý nhà nước trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại chậm nhất 30
(ba mươi) ngày đối với hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam hoặc 45 (bốn
mươi lăm) ngày đối với hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài;
b). Trình tự, thủ tục
đối với việc thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4 Mục này
c). Trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký đầy đủ, hợp lệ, cơ quan quản
lý nhà nước có trách nhiệm xem xét, xác nhận hoặc không xác nhận bằng văn bản
(theo mẫu HCTL-3 hoặc HCTL-4 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này), trường
hợp không xác nhận phải nêu rõ lý do.
7.
Báo cáo kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
Trong
thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại,
thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại phải có văn bản báo
cáo kết quả tổ chức đến cơ quan quản lý nhà nước (theo mẫu HCTL-6 Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này).
8. Trưng bày hàng
giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật
a) Tổ chức, cá nhân
trước khi tiến hành trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so
sánh với hàng thật tại hội chợ, triển lãm thương mại phải gửi văn bản đăng ký
(theo mẫu HCTL-7 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) đến Sở Thương mại
(trong trường hợp tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam) hoặc Bộ
Thương mại (trong trường hợp tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại nước
ngoài);
b) Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, đối với hồ sơ chưa đầy đủ, hợp
lệ, cơ quan quản lý nhà nước thông báo bằng văn bản (theo mẫu HCTL-8 Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này) cho tổ chức, cá nhân để bổ sung hồ sơ;
c) Trong thời hạn 07
(bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan quản lý
nhà nước phải chấp thuận hoặc không chấp thuận đăng ký (theo mẫu HCTL-9 hoặc
mẫu HCTL-10 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này), trường hợp không chấp
thuận phải nêu rõ lý do;
9. Tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hàng hoá để
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
Việc tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại được thực hiện theo các quy định tại Luật
Thương mại, Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc
tế và các hoạt động đại lý, mua bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước
ngoài và Thông tư số 04/2006/TT-BTM ngày 06 tháng 4 năm 2006 hướng dẫn một số
nội dung quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Thương mại
giao:
a) Cục Xúc tiến
thương mại tiếp nhận, giải quyết việc
đăng ký thực hiện khuyến mại, đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại thuộc
thẩm quyền của Bộ Thương mại và phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật của thương nhân, tổ chức
hoạt động có liên quan đến thương mại;
b) Cục Quản lý thị
trường phối hợp với Cục Xúc tiến thương mại và các cơ quan có liên quan thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan
đến thương mại và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật đối
với các hành vi vi phạm pháp luật của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên
quan đến thương mại.
2. Sở Thương mại tiếp
nhận giải quyết việc thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại, đăng ký tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và
kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt động khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại. Sở Thương mại có
trách nhiệm báo cáo hoạt động khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại trên
địa bàn theo yêu cầu của Cục Xúc tiến thương mại.
3. Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh
kịp thời về Bộ Thương mại, Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
THƯƠNG MẠI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thành Biên
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|
Nơi
nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở Thương mại, Sở Thương mại Du lịch, Sở Du lịch Thương mại các tỉnh, thành
phố trực thuộc TƯ;
- Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Website Bộ Thương mại;
- BTM: Lãnh đạo Bộ và các đơn vị trực thuộc;
- BTC: Lãnh đạo Bộ và các đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, XTTM, PC (BTM); VT, TCDN (BTC).
|
|
|
|
|
Mẫu KM-1 (Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06
tháng năm 2007 của Bộ Thương mại - Bộ
Tài chính)
Tên thương nhân
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Số: .......... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
….., ngày tháng năm
200…
THÔNG BÁO THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI
Kính gửi: ………………………………………………
Tên thương nhân: ……………………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………..
Điện thoại:………………………. Fax:
………………… Email: ……………………...
Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………
Số Tài khoản: ……………………………… tại Ngân hàng: …………………………..
Người liên hệ:…………………………………… Điện thoại: …………………………..
Căn cứ Luật Thương
mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC
ngày 06 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội
chợ, triển lãm thương mại, (tên thương
nhân) thông báo chương trình khuyến mại như sau:
1.
Tên chương trình khuyến mại: ……………………………………………
2.
Địa bàn (phạm vi) khuyến mại: …………………………………………..
3.
Hình thức khuyến mại: …………………………………………………...
4.
Thời gian khuyến mại: ……………………………………………………
5.
Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại: …...…………………………….
6.
Hàng hoá, dịch vụ khuyến mại: …………………………………………..
7.
Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng được hưởng
khuyến mại): …………………………………………………………………………..
8.
Cơ cấu giải thưởng: ……………………………………………………….
9.
Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại: ……………………..
10.
Nội dung chi tiết của chương trình khuyến mại: ………………………….
(Tên thương nhân) thông báo đến Quý Sở và
cam kết thực hiện đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về chương trình khuyến mại
trên theo các qui định của pháp luật hiện hành.
(Bản sao văn bản của Cục Xúc tiến thương mại xác nhận đăng ký thực hiện
khuyến mại gửi kèm - nếu có).
Đại
diện theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên & đóng dấu)
Mẫu KM-2 (Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC
ngày
06 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại -
Bộ Tài chính)
Tên thương nhân
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
|
Số ………
|
…..,
ngày tháng năm 200…
|
ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN KHUYẾN
MẠI
Kính gửi:
..............................................................................................
Tên thương nhân:
………………………………………………………….............................
Địa chỉ trụ sở chính:
………………………………………………………...........................
Điện thoại:……………………… Fax: …………………
Email: ………..........................
Mã số thuế: …………………………………………………………………
Số tài khoản: …………………… tại Ngân hàng: …………………………
Người liên hệ:.................................... Điện
thoại:..........................................
Căn cứ Luật Thương
mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04/04/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC
ngày 06 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội
chợ, triển lãm thương mại, (tên thương nhân)
đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại như sau:
1.
Tên chương trình khuyến mại: .……………………………………………...
2.
Thời gian khuyến mại: ……….……………………………………………...
3.
Hàng hoá, dịch vụ khuyến mại: ……………………………………………..
4.
Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại: ……………………………………
5.
Địa bàn (phạm vi) khuyến mại:. …………………………………………….
6.
Hình thức khuyến mại: ……….……………………………………………..
7.
Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng được hưởng
khuyến mại): ………………………………………………………………………..
8.
Tổng giá trị giải thưởng: …………………………………………………...
Thể lệ chương trình khuyến mại đính kèm.
(Tên thương nhân) gửi kèm Báo cáo kết quả
thực hiện khuyến mại của (tên chương
trình khuyến mại liền kề trước đó nếu có)
(Tên thương nhân) cam kết thực hiện đúng
và hoàn toàn chịu trách nhiệm về chương trình khuyến mại trên theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Đại diện
theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên & đóng dấu)
Mẫu KM-3 (Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày
06 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại -
Bộ Tài chính)
THỂ LỆ CHƯƠNG
TRÌNH KHUYẾN MẠI
(Kèm theo công văn số …… ngày...…/… /200…của
....... )
1. Tên chương trình khuyến mại:
2. Hàng hoá, dịch vụ khuyến mại:
3. Thời gian khuyến mại:
4. Địa bàn (phạm vi) khuyến mại:
5. Hình thức khuyến mại:
6. Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại):
7. Cơ cấu giải thưởng:
Cơ cấu giải thưởng
|
Nội dung
giải thưởng
|
Trị giá
giải thưởng
(VNĐ)
|
Số giải
|
Thành tiền
(VNĐ)
|
Giải nhất
|
|
|
|
|
Giải nhì
|
|
|
|
|
Giải khuyến khích
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
Chú ý:
·
Đề nghị
miêu tả chi tiết nội dung và ký mã hiệu
từng giải thưởng;
·
Quy định
rõ giải thưởng có được quy đổi thành tiền mặt hay không;
·
Tổng giá
trị giải thưởng so với tổng giá trị hàng hoá khuyến mại;
8. Nội dung chi tiết thể lệ chương trình khuyến mại:
-
Cách thức tiến hành chương trình khuyến mại và tham gia để trúng
thưởng; quyền lợi của khách hàng khi tham gia chương trình khuyến mại.
-
Tổng số bằng chứng xác định trúng thưởng (phiếu cào, phiếu rút
thăm, nắp chai, khoen lon...) sẽ phát hành.
-
Quy định về cách thức xác định trúng thưởng:
-
Cách thức đưa bằng chứng xác định trúng thưởng vào sản phẩm khuyến
mại:
-
Quy định về tính hợp lệ của bằng chứng xác định trúng thưởng:
-
Thời gian, địa điểm và cách thức xác định trúng thưởng:
-
Thời hạn tiếp nhận thông báo trúng thưởng từ khách hàng trúng
thưởng:
-
Địa điểm, cách thức và thủ tục trao thưởng:
-
Thời hạn kết thúc trao thưởng:
-
Quy định về đầu mối giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các vấn đề
liên quan đến chương trình khuyến mại (người liên hệ, điện thoại…).
9. Trách nhiệm thông báo:
-
Quy định về trách nhiệm của thương nhân trong việc thông báo công
khai chi tiết nội dung của thể lệ chương trình khuyến mại (trên phương tiện
thông tin đại chúng; tại địa điểm bán sản phẩm khuyến mại; trên hoặc đính kèm
sản phẩm khuyến mại).
-
Quy định về trách nhiệm của thương nhân trong việc thông báo kết
quả trúng thưởng trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng và thông báo
trực tiếp cho người trúng thưởng.
10. Các qui định khác
-
Quy định cụ thể các đối tượng được tham gia hoặc không được tham
gia chương trình khuyến mại (áp dụng hoặc không áp dụng cho nhân viên của doanh
nghiệp, các đại lý, nhà phân phối, nhà quảng cáo, in ấn phục vụ chương trình
khuyến mại, vị thành niên, trẻ em…)
-
Trách nhiệm của người tham gia chương trình đối với chi phí phát
sinh khi nhận thưởng, kể cả thuế thu nhập không thường xuyên.
-
Ý định sử dụng thông tin và hình ảnh của người trúng thưởng vào
các hoạt động quảng cáo.
-
Qui định về trách nhiệm của thương nhân trong khâu in ấn và đưa
bằng chứng xác định trúng thưởng vào sản phẩm khuyến mại.
-
Qui định về trách nhiệm của thương nhân trong việc lưu trữ bằng
chứng trúng thưởng của thương nhân phục vụ cho công tác kiểm tra giám sát.
-
Trách nhiệm của thương nhân trong trường hợp có khiếu nại, tranh
chấp….
Đại diện theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên & đóng dấu)
Hồ sơ gửi kèm:
□
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
□
Hình ảnh sản phẩm khuyến mại.
□
Hình ảnh sản phẩm dùng để khuyến mại.
□
Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng.
□
Bản sao Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa khuyến mại (theo quy
định của pháp luật nếu có).
□
Bản sao tờ khai hàng hóa nhập khẩu (đối với sản phẩm khuyến mại
nhập khẩu).
□
Danh sách các địa điểm sẽ tiến hành hoạt động khuyến mại và các điểm
đổi thưởng.
□
Giấy ủy quyền làm thủ tục khuyến mại (nếu có).
□
Các giấy tờ khác.
Ghi chú: Nội dung hướng dẫn tại các điểm 8, 9 và 10
chỉ mang tính tham khảo. Thương nhân cần căn cứ vào thực tế để xây dựng thể lệ chương
trình khuyến mại cụ thể và phù hợp.
Mẫu KM-4 (Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC
ngày
06 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại -
Bộ Tài chính)
BỘ THƯƠNG MẠI
CỤC XÚC
TIẾN THƯƠNG MẠI
(SỞ
THƯƠNG MẠI ...)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
.......,
ngày … tháng … năm 200...
|
BIÊN NHẬN
HỒ SƠ
THÔNG BÁO/ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI
1.
Ngày … tháng … năm 200… Cục Xúc tiến thương mại (Sở Thương mại)
tiếp nhận hồ sơ của: (tên thương nhân nộp
hồ sơ thực hiện khuyến mại)
Địa chỉ:
……………………………………………………………………………
Điện
thoại: ………………………... Fax:
………………………………………
Nội dung:
□
thông báo thực hiện khuyến mại: (tên chương trình khuyến mại)
□
đăng ký thực hiện
khuyến mại: (tên chương trình khuyến mại)
Thời gian thực hiện: từ ........ đến .…………………………………………………..
2.
Hồ sơ gồm:
□
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
□
Hình ảnh sản phẩm khuyến mại.
□
Hình ảnh sản phẩm dùng để khuyến mại.
□
Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng.
□
Bản sao Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa khuyến mại (theo quy
định của pháp luật nếu có).
□
Bản sao tờ khai hàng hóa nhập khẩu (đối với sản phẩm khuyến mại
nhập khẩu).
□
Danh sách các địa điểm sẽ tiến hành hoạt động khuyến mại và các điểm
đổi thưởng.
□
Giấy ủy quyền làm dịch vụ khuyến mại (nếu thuê đơn vị thứ ba làm
dịch vụ khuyến mại).
□
Báo cáo kết quả thực hiện
khuyến mại (Mẫu KM-12) của (tên chương
trình khuyến mại liền kề trước đó nếu có)
□ Các giấy
tờ khác.
3.
Ngày trả công văn xác nhận (đối với hồ sơ đăng ký thực hiện khuyến
mại): .............
|
HỌ VÀ TÊN NGƯỜI TIẾP NHẬN
(Ký và
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu KM-5 (Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC
ngày
06 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại - Bộ Tài chính)
Kính
gửi:..........................................
Căn
cứ Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4/4/2006 của Chính phủ quy
định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và Thông tư liên tịch
số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều
về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại;
Xét hồ sơ gửi kèm theo công văn
số ........ ngày... tháng... năm 200… của (tên
thương nhân) đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình khuyến mại, thời gian, địa
bàn khuyến mại), Cục Xúc tiến thương mại (Sở Thương mại) đề nghị (tên thương nhân) điều chỉnh, bổ sung
trong hồ sơ những nội dung, tài liệu sau đây:
□
Thời gian khuyến mại:
................................................;
□
Địa điểm trao thưởng:
................................................;
□
Thời gian trao thưởng: ................................................;
□
Báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại (Mẫu KM-12) của (tên chương trình khuyến mại liền kề trước đó
nếu có)
□
Hình ảnh sản phẩm khuyến mại/sản phẩm dùng để khuyến mại;
□
Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng;
□
Bản sao Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa khuyến mại;
□
Bản sao tờ khai hàng hóa nhập khẩu (nếu có);
□
Các nội dung ( hoặc giấy
tờ) khác:................................................../.
Thời hạn xử lý hồ sơ được tính từ thời điểm
cơ quan quản lý nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cục Xúc tiến thương mại (Sở Thương mại)
thông báo để (tên thương nhân) biết, thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT,...
|
CỤC TRƯỞNG
(GIÁM ĐỐC)
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu KM-6 (Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày
06 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại - Bộ Tài chính)
BỘ THƯƠNG MẠI
CỤC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
(SỞ THƯƠNG MẠI ...)
__________
Số: …………
V/v xác nhận đăng ký
thực hiện khuyến mại
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
________________________
….., ngày … tháng… năm 200…
|
Kính gửi:
........................................................................................................
Căn
cứ Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và
Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn
thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại;
Trả lời công văn số ......... ngày... tháng... năm ...
của (tên thương nhân) đăng ký thực
hiện khuyến mại, Cục Xúc tiến thương mại (Sở Thương mại) xác nhận (tên thương nhân) đăng ký thực hiện
khuyến mại với nội dung sau:
-
Tên chương
trình khuyến mại: .......................................................................
-
Hàng hóa,
dịch vụ được khuyến mại:
............................................................
-
Hàng hoá,
dịch vụ dùng để khuyến mại: …………………………………...
-
Thời gian khuyến mại:
...................................................................................
-
Địa bàn (phạm vi) thực hiện khuyến mại:…………………………………….
-
Hình thức khuyến mại:
..................................................................................
- Khách
hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng được hưởng khuyến mại):
......................................................................
Nội dung thể lệ chương trình khuyến mại kèm
theo.
(Tên thương nhân)
có trách nhiệm:
-
Thông báo công khai nội dung, thể lệ, thời gian khuyến mại và thực
hiện đúng cam kết với khách hàng.
-
Thực hiện đúng các quy định về khuyến mại của Luật Thương mại,
Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4 tháng 4
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến
thương mại và Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm
2007 hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương
mại.
-
Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn
trao thưởng của chương trình khuyến mại, (tên
thương nhân) có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại về Cục Xúc
tiến thương mại (Sở Thương mại)./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT,....
|
CỤC TRƯỞNG
(GIÁM ĐỐC)
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu KM-7 (Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày
06 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại - Bộ Tài chính)
BỘ THƯƠNG MẠI
CỤC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
(SỞ THƯƠNG MẠI ...)
__________
Số: …………
V/v không
xác nhận đăng ký thực hiện
khuyến mại
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
….., ngày … tháng… năm 200…
|
Kính
gửi:......................................................................................................
Căn cứ Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP
ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại và Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ, triển
lãm thương mại;
Xét hồ sơ gửi kèm theo công văn số ........ ngày...
tháng ... năm ... của (tên thương nhân)
đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại (tên
chương trình, thời gian, địa bàn khuyến mại);
Cục Xúc tiến thương mại (Sở Thương mại) không xác nhận
việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình khuyến mại) của (tên thương nhân) với lý do:
□
Chương
trình khuyến mại vi phạm các quy định tại Điều 100 Luật Thương mại, Điều 4 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP.
□
Lý do khác:
...............................................
Cục Xúc tiến thương mại (Sở Thương mại) thông báo để (tên thương nhân) biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Lưu:
VT,....
|
CỤC TRƯỞNG
(GIÁM ĐỐC)
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu KM-8 (Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày
06 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại - Bộ Tài chính)
Tên thương nhân
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Cv số ……… Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
….., ngày
tháng năm 200…
THÔNG BÁO/ĐĂNG KÝ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MẠI
Kính gửi:
......................................
Tên thương nhân:…………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính:……………………………………..………………...
Điện thoại: ………………Fax:………………...Email:…………………..
Người liên hệ: ........................................... Điện thoại: .............................
Căn cứ Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP
ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại và Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ,
triển lãm thương mại;
Căn cứ
vào công văn số…… ngày… tháng… năm… của Cục Xúc tiến thương mai (Sở Thương mại)
xác nhận việc thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình khuyến mại, thời gian, địa bàn khuyến mại);
(Tên thương nhân) đăng ký điều chỉnh một
số nội dung của chương trình khuyến mại trên như sau:
□
Thời gian khuyến
mại:............................................................................
□
Địa bàn (phạm vi) thực hiện khuyến mại:
........................................... .
□
Cơ cấu giải
thưởng:................................................................................
□
Các nội
dung điều chỉnh
khác:...............................................................
Lý do điều chỉnh:
………………………………………………......…….......
Mọi nội
dung khác của chương trình khuyến mại này giữ nguyên.
(Tên
thương nhân) cam kết:
Thông báo
công khai việc điều chỉnh thể lệ chương trình khuyến mại này tại nơi bán hàng
và trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng để khách hàng được biết.
Thông báo
việc điều chỉnh thể lệ chương trình khuyến mại đến các Sở Thương mại thuộc các
tỉnh, thành phố nơi thực hiện khuyến mại (trường
hợp Bộ Thương mại xác nhận việc điều chỉnh thể lệ chương trình khuyến mại).
Đảm bảo
đầy đủ quyền lợi của khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại.
Thực hiện
chương trình khuyến mại đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
(Các cam kết khác ......)
Đại diện theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên & đóng dấu)
Mẫu KM-9 (Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC
ngày
06 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại - Bộ Tài chính)
BỘ THƯƠNG MẠI
CỤC XÚC
TIẾN THƯƠNG MẠI
(SỞ THƯƠNG MẠI ...)
__________
V/v đình
chỉ việc thực hiện
chương trình khuyến mại
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
….., ngày … tháng… năm 200…
|
Kính gửi:..........................................
Căn
cứ Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và
Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn
thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại;
Căn
cứ công văn số .... ngày... tháng ... năm... của Cục Xúc tiến thương mại (Sở
Thương mại) xác nhận cho (tên thương nhân)
thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương
trình, thời gian, địa bàn khuyến mại);
Cục Xúc tiến thương mại (Sở Thương mại) yêu cầu (tên thương nhân) chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình, thời gian, địa bàn khuyến
mại) với lý do:
□
Vi phạm
các quy định tại Điều 100 Luật Thương mại, Điều 4 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP.
□
Lý do khác.........
(Tên thương nhân)
có trách nhiệm:
Công bố
công khai việc chấm dứt chương trình khuyến mại (tên chương trình) tại nơi bán
hàng hoặc trên ít nhất một phương tiện thông tin đại chúng để khách hàng được
biết.
Bảo đảm
đầy đủ quyền lợi của khách hàng đã tham gia chương trình khuyến mại
Giải
quyết khiếu nại liên quan đến chương trình khuyến mại./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT,...
|
CỤC TRƯỞNG
(GIÁM ĐỐC)
(Ký
tên và đóng dấu)
|
Mẫu KM-10 (Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày
06 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại - Bộ Tài chính)
Tên thương nhân:
Số: …….
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
....... , ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO
Giải
thưởng không có người trúng thưởng
của chương
trình khuyến mại mang tính may rủi
Kính gửi: ..................................
Tên
thương nhân:……………………………………………………………………….
Địa chỉ
trụ sở chính:……………………………………..……………….......................
Điện
thoại: ………………Fax:………………...Email:………………………………..
Mã số
thuế:
......................................................................................................................
Số tài khoản:
…………………………….. tại Ngân hàng: ……………………………
Người
liên hệ: ................................................ Điện thoại:
............................................
-
Căn cứ công văn số........... ngày ... tháng ... năm ... của Cục
Xúc tiến thương mại (Sở Thương mại) xác nhận đăng ký thực hiện chương trình
khuyến mại (tên chương trình, thời gian, địa bàn khuyến mại);
-
Sau khi kết thúc chương trình khuyến mại, (tên thương nhân) báo cáo chi tiết về giải thưởng không
có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại (tên chương trình) như sau:
Cơ cấu
giải thưởng
đã công bố
|
Nội dung
giải thưởng
|
Trị giá
giải thưởng đã công bố
(VNĐ)
|
Số lượng giải thưởng đã công bố
|
Số lượng
giải thưởng không có người trúng thưởng
|
Giá trị
giải thưởng không có người trúng thưởng
(VNĐ)
|
(Giải đặc biệt)
|
|
|
|
|
|
(Giải nhất)
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
1.
Tổng giá trị giải thưởng theo thể lệ đã công bố:…….…………………………….
2.
Tổng giá trị giải thưởng đã trao: ………………………………………………….
3.
Tổng giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng (giải thưởng
tồn đọng): ....
4.
(Tên thương nhân) gửi
kèm theo:
-
Biên bản xác định kết quả trúng thưởng (nếu có).
-
Danh sách khách hàng trúng thưởng.
-
Biên bản trao giải thưởng hoặc tài liệu chứng minh giải thưởng đã
được trao.
5.
Đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp:…
6.
(Tên thương nhân) cam
kết hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin nêu trên./.
Đại diện theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên & đóng dấu)
Mẫu KM-11 (Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC
ngày
06 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại - Bộ Tài chính)
BỘ THƯƠNG MẠI
CỤC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
(SỞ
THƯƠNG MẠI)
__________
Số: ……./QĐ-….
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
……, ngày..... tháng…. năm…
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc
thu nộp ngân sách nhà nước 50% giá trị giải thưởng
không có người trúng thưởng của chương
trình khuyến mại
Căn cứ Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP
ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại và Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ,
triển lãm thương mại;
Căn cứ
công văn số …. ngày …. tháng …. năm .... của Cục Xúc tiến thương mại (Sở Thương
mại) xác nhận (tên thương nhân) thực hiện chương trình khuyến mại (tên chương trình);
Căn cứ
báo cáo số …. ngày …. tháng …. năm …. của (tên
thương nhân) về giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình
khuyến mại (tên chương trình, thời gian
khuyến mại),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu nộp
ngân sách nhà nước 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng
thưởng của chương trình khuyến mại (tên chương
trình) do (tên thương nhân) thực
hiện từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm … .
Điều 2. (tên thương nhân) có trách nhiệm nộp ngân
sách nhà nước
- Số tiền:
...........................................................………….. đồng (viết bằng chữ)
- Vào Chương 60, Loại 10, Mục
062, Tiểu mục 99 tại Kho bạc nhà nước (tỉnh, thành phố… của cơ quan ra Quyết định
thu)
- Nội dung: nộp ngân sách nhà
nước 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương
trình khuyến mại (tên chương trình) theo Quyết định (số, ngày, tháng, năm) của (cơ
quan ra Quyết định).
Điều 3. (tên thương nhân) có trách nhiệm thực hiện quyết định này trước ngày
.... tháng .... năm ...../.
Nơi
nhận:
- Như điều
2;
- Kho
bạc nhà nước tỉnh, thành phố ... (nơi
cơ quan ra quyết định thu);
- Cục
thuế tỉnh, thành phố ... (nơi thương
nhân đóng trụ sở chính);
- Lưu:
VT, ….
|
CỤC TRƯỞNG
(GIÁM ĐỐC SỞ)
(Ký
tên và đóng dấu)
|
Mẫu KM-12 (Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7
năm 2007 của Bộ Thương mại - Bộ Tài chính)
Tên thương nhân
Cv số:…………
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc
---------------
|
….., ngày ... tháng ... năm 200…
BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN KHUYẾN MẠI
Kính gửi:
..................................
-
Căn cứ công văn số.......... ngày ... tháng ... năm ... của Cục
Xúc tiến thương mại (Sở Thương mại) xác nhận đăng ký thực hiện chương trình
khuyến mại: (tên chương trình, thời gian,
địa bàn thực hiện khuyến mại);
-
Căn cứ Quyết định số ... ngày ... tháng ... năm ... của .... về
việc thu nộp ngân sách nhà nước 50% giá trị giải thưởng không có người trúng
thưởng của chương trình khuyến mại (nếu có).
(Tên thương nhân) báo cáo
kết quả thực hiện như sau:
-
Tổng giá trị giải thưởng đã công bố:………………………………….…………….
-
Tổng trị giá giải thưởng đã trao: …………………………………….……………..
-
Giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng :
………………..….....................
-
Thực hiện Quyết định thu nộp
50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình
khuyến mại với số tiền là:…….. đồng (gửi kèm bản sao Giấy nộp tiền vào Kho bạc
nhà nước)
-
Đề xuất, kiến nghị của doanh
nghiệp:…....................................................................
Đại diện theo pháp luật của thương nhân
(Ký tên & đóng dấu)
Người liên hệ:…………
Điện thoại: …………
Mẫu HCTL-1 (Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại - Bộ
Tài chính)
Tên thương nhân
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
|
Cv số: ………
|
….., ngày .... tháng... năm 200…
|
ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC
HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Kính gửi: ...........................
Tên thương nhân: ………………………………………………………….
Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………….
Điện thoại:
..........................Fax:............................Email: …………………
Mã số thuế:
....................................................................................................
Số tài khoản: …………………… tại Ngân hàng: …………………………
Người liên hệ:……………………….Điện thoại: ………….………………
Căn cứ Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP
ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại và Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ,
triển lãm thương mại, (tên thương nhân) đăng
ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
........ tại tỉnh/thành phố (tại
nước ngoài) như sau:
1.
Hội chợ/triển lãm thương mại thứ 1:
-
Tên tiếng Việt (tên đầy đủ/viết tắt) : ……………………………………
-
Tên tiếng Anh (tên đầy đủ/viết tắt): …………………………………….
-
Cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức (tên đầy đủ/viết tắt): …………………..
-
Thời gian:………………………………………………………………..
-
Địa điểm: ………………………………………………………..………
-
Chủ đề (nếu có): …………………………………………………………
-
Tính chất: chuyên ngành/ tổng hợp: …………………………………….
-
Ngành hàng dự kiến tham gia: ……………………………………… …
-
Số lượng gian hàng hoặc số lượng gian hàng quy đổi (số doanh
nghiệp) dự kiến tổ chức: …………………………..
-
Cơ quan, đơn vị phối hợp trong và ngoài nước: ……………………….
2. Hội chợ/triển lãm thương
mại thứ ...
-
Tên tiếng Việt (tên đầy đủ/viết tắt) : ……………………………………
-
Tên tiếng Anh (tên đầy đủ/viết tắt): …………………………………….
-
Cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức (tên đầy đủ/viết tắt): …………………..
-
Thời gian:………………………………………………………………..
-
Địa điểm: ………………………………………………………..………
-
Chủ đề (nếu có): …………………………………………………………
-
Tính chất: chuyên ngành/ tổng hợp: …………………………………….
-
Ngành hàng dự kiến tham gia: ………………………………………….
-
Số lượng gian hàng hoặc số lượng gian hàng quy đổi (số doanh
nghiệp) dự kiến tổ chức: …………………………..
-
Cơ quan, đơn vị phối hợp trong và ngoài nước: …………………………
(Tên thương nhân) cam kết thực hiện đúng
và hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đăng ký trên theo các qui định
của pháp luật hiện hành.
Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, (tên thương nhân) sẽ báo cáo kết quả thực hiện tới Quý Cục (Sở).
Đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên & đóng dấu)
Hồ sơ gửi kèm:
□
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc tương đương) có chức năng kinh doanh hội chợ, triển lãm thương
mại;
□
Bản sao bằng chứng chứng minh chất lượng,
danh hiệu của hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp
với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký (nếu có);
□
Bản sao bằng chứng chứng minh uy tín, danh
hiệu của thương nhân, tố chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại phù hợp với tên, chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký (nếu
có).
□
Báo cáo kết quả hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký và thực
hiện (nếu có).
Mẫu
HCTL-2 (Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại, Bộ Tài chính)
Kính
gửi:..........................................
Căn
cứ Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và
Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn
thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại;
Sau khi xem xét hồ sơ đăng ký (thay
đổi, bổ sung nội dung đăng ký) tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại
công văn số ... ngày .... tháng .... năm .... của (tên thương nhân), Cục Xúc tiến thương mại (Sở Thương mại) đề
nghị (tên thương nhân) bổ sung những
tài liệu sau đây:
□
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc tương đương);
□
Báo cáo kết quả tổ chức các hội chợ, triển lãm thương mại;
□
Bản sao bằng chứng chứng minh chất lượng, danh hiệu của hàng hóa,
dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên, chủ đề của hội
chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký (nếu có);
□
Bản sao bằng chứng chứng minh uy tín, danh hiệu của thương nhân,
tố chức hoặc cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phù hợp với tên,
chủ đề của hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký (nếu có).
□
Các nội dung khác:................................................
Thời hạn xử lý hồ sơ được tính từ thời điểm
cơ quan quản lý nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cục Xúc tiến thương mại (Sở Thương mại)
thông báo để (tên thương nhân) biết, thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT,
...
|
CỤC TRƯỞNG
(GIÁM ĐỐC)
(Ký tên
và đóng dấu)
|
Mẫu HCTL-3 (Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại - Bộ Tài chính)
Kính gửi: ...........................
Căn cứ Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP
ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại và Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ,
triển lãm thương mại;
Trả lời công văn số ....... ngày .... tháng .... năm
... của (tên thương nhân) về việc
đăng ký (thay đổi, bổ sung nội dung đăng
ký) tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại (tại nước ngoài), Cục Xúc tiến thương mại (Sở Thương mại) xác nhận (tên thương nhân) đăng ký (thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký) tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại (tại
nước ngoài) với các nội dung sau:
Tên hội chợ/triển lãm thương mại:
..............................................................
-
Cơ quan,
đơn vị chủ trì tổ chức: ………………………………………….
-
Thời gian tổ chức:………………………………………………………...
-
Địa điểm tổ chức: ………………………………………………………...
-
Chủ đề (nếu có):
………………………………………………………….
-
Ngành hàng dự kiến tham gia: ……………………………………………
-
Số lượng gian hàng (doanh nghiệp) dự kiến: …………………………….
-
Cơ quan, đơn vị phối hợp trong và ngoài nước: ………………………….
(Tên thương nhân)
có trách nhiệm:
-
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4
tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động
xúc tiến thương mại và Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một
số điều về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại và các
quy định có liên quan (của nước sở tại) (trường
hợp tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài).
-
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm
thương mại thương nhân phải báo cáo kết quả về Cục Xúc tiến thương mại (Sở
Thương mại) về việc thực hiện những nội dung đã đăng ký và các kiến nghị cụ
thể./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT,
...
|
CỤC TRƯỞNG
(GIÁM ĐỐC)
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu HCTL-4 (Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại - Bộ Tài chính)
Kính gửi:..........................................
Căn cứ Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP
ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại và Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ,
triển lãm thương mại;
Xét hồ sơ gửi kèm theo công văn số ..... ngày ...
tháng .... năm .... của (tên thương nhân)
đăng ký (thay đổi/bổ sung nội dung đăng
ký) tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
Cục Xúc tiến thương mại (Sở Thương mại) không xác nhận
đăng ký (thay đổi, bổ sung nội dung đăng
ký) tổ chức đối với các hội chợ, triển lãm thương mại sau:
1. ............................................................
2.
............................................................
với
lý do: ..................................................
Cục
Xúc tiến thương mại (Sở Thương mại) thông báo để (tên thương nhân) biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT,
...
|
CỤC TRƯỞNG
(GIÁM ĐỐC)
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu HCTL-5 (Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại - Bộ Tài chính)
Tên DN
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
– Tự do – Hạnh phúc
|
Số: ……
|
. ….., ngày ... tháng ... năm 200…
|
THAY ĐỔI, BỔ SUNG
NỘI DUNG ĐĂNG KÝ TỔ CHỨC HỘI CHỢ,TRIỂN LÃM
THƯƠNG MẠI
Kính gửi: ...........................
Tên thương nhân: ……………………………………………………….
Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………….
Điện thoại: ..................... Fax:...................... Email: ………………..
Người liên hệ: …………………………… Điện thoại: ………………..
Căn cứ Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP
ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại và Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ,
triển lãm thương mại;
Căn cứ vào công văn
số ..... ngày ... tháng ... năm ... của Cục Xúc tiến thương mại (Sở Thương mại) xác nhận đăng ký tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại năm........ tại ....., (tên thương nhân) đề nghị thay đổi, bổ sung một số nội dung đã đăng
ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại như sau:
□
Tên (chủ đề) hội chợ, triển lãm thương mại:
□
Cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức:
□
Thời gian tổ chức:
□
Địa điểm tổ chức:
□
Số lượng gian hàng (doanh nghiệp) của Việt Nam dự kiến tham gia:
□
Ngành hàng tham dự:
(Tên thương nhân) cam kết thực hiện đúng
và hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc tổ chức hội chợ/ triển lãm thương mại
trên theo các qui định của pháp luật hiện hành.
Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại, (tên thương nhân) sẽ báo cáo kết quả thực
hiện tới Quý Cục (Sở).
Đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên & đóng dấu)
Mẫu HCTL-6 (Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại - Bộ Tài chính)
Tên DN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Cv số:………
|
….., ngày ... tháng ... năm 200…
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ TỔ CHỨC HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG
MẠI
Kính gửi: ......................................
Tên thương nhân:……………………………………………………………………….
Địa chỉ trụ sở
chính:……………………………………..……………….......................
Điện thoại: ………………Fax:………………...Email:………………………………..
Mã số thuế:
......................................................................................................................
Số tài khoản: …………………………….. tại Ngân hàng: ……………………………
Người liên hệ:
................................................ Điện thoại:
............................................
Căn cứ Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP
ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại và Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ,
triển lãm thương mại;
Căn cứ công văn số........... ngày ...
tháng ... năm ... của Cục Xúc tiến thương mại (Sở Thương mại) xác nhận đăng ký
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;
Sau khi kết thúc, (tên thương nhân) báo cáo như sau:
1. Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cụ thể
Stt
|
Hội
chợ, triển lãm thương mại được xác nhận (tên,
thời gian, địa điểm)
|
Hội
chợ, triển lãm thương mại đã thực hiện
|
Quy mô
Việt Nam
tham gia
|
Quy mô
nước ngoài
tham gia
|
Kết quả
giao dịch:
số
lượng, giá trị hợp đồng, thỏa thuận ký kết; số lượng khách tham quan, giao
dịch; các kết quả khác ...
|
Số
lượng gian hàng
|
Số
lượng doanh ghiệp
|
Số
lượng gian hàng
|
Số
lượng doanh nghiệp
|
1.
|
|
|
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Đề xuất, kiến nghị với Cục Xúc tiến thương mại (Sở Thương
mại):.........
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
MẪU HCTL-7 (Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại - Bộ
Tài chính)
Tên DN
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: ………
|
…..,
ngày ... tháng ... năm 200…
|
ĐĂNG KÝ
TỔ CHỨC TRƯNG BÀY HÀNG GIẢ, HÀNG VI PHẠM
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỂ SO SÁNH VỚI HÀNG
THẬT
Kính gửi: Sở
Thương mại.......
Tên thương nhân: …………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………
Điện thoại: ......................... Fax:........................
Email: …………………
Người liên hệ: …………………………… Điện thoại: ………………….
Căn cứ Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP
ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại và Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ,
triển lãm thương mại, (tên thương nhân) đăng
ký tổ chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với
hàng thật như sau:
Tên, thời gian, địa điểm của hội chợ, triển lãm thương mại sẽ
trưng bày hàng giả/hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, tên đơn vị tổ chức:
……………….
Tên gian hàng trưng bày hàng giả/hàng vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ: …..
Loại hàng hóa trưng bày (chi tiết): ………………………………………..
Số lượng hàng hóa trưng bày (chi tiết cho từng loại hàng hoá):
………….
(Tên thương nhân) gửi kèm:
□
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc tương đương).
□
Bản sao Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa (nếu có).
□
Giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật xác nhận hàng giả,
hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
(Tên thương nhân) cam kết thực hiện đúng
và hoàn toàn chịu trách nhiệm theo các qui định của pháp luật.
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
(Ký tên & đóng dấu)
Mẫu HCTL-8 (Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại - Bộ Tài chính)
Kính
gửi:..........................................
Căn
cứ Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và
Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn
thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại;
Sau khi xem xét hồ sơ đăng ký trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu
trí tuệ để so sánh với hàng thật tại hội chợ, triển lãm thương mại tại công văn
số ... ngày .... tháng .... năm .... của (tên
thương nhân), Cục Xúc tiến thương mại (Sở Thương mại) đề nghị (tên thương nhân) bổ sung những tài liệu
sau đây:
□
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc tương đương);
□
Bản sao
Giấy chứng nhận hoặc Bản công bố chất lượng hàng hóa do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp (nếu có);
□
Giấy xác
nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xác
nhận hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ;
□
Các nội dung khác:................................................
Thời hạn xử lý hồ sơ được tính từ thời điểm
cơ quan quản lý nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cục Xúc tiến thương mại (Sở Thương mại)
thông báo để (tên thương nhân) biết, thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT,
...
|
CỤC TRƯỞNG
(GIÁM ĐỐC)
(Ký tên
và đóng dấu)
|
MẪU HCTL-9 (Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại - Bộ Tài chính)
Kính gửi: …………………............
Căn cứ Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP
ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt
động xúc tiến thương mại và Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ,
triển lãm thương mại;
Trả lời công văn số .......... ngày ... tháng ... năm
... của (tên thương nhân) về việc tổ
chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng
thật tại hội chợ, triển lãm thương mại (tên
hội chợ/triển lãm thương mại), Sở Thương mại chấp thuận (tên thương nhân) tổ chức trưng bày hàng
giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật, với các nội
dung sau:
-
Tên gian
hàng trưng bày hàng giả/hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ: …
-
Loại hàng
hóa trưng bày (chi tiết): ………………………………………
-
Số lượng
hàng hóa trưng bày (chi tiết cho từng loại hàng hoá): …………
-
Thời gian
trưng bày:
...................................................................................
(Tên thương nhân) có trách nhiệm:
-
Niêm yết rõ
những thông tin về sản phẩm trên hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
khi trưng bày.
-
Thực hiện
đúng các quy định của Luật
Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và Thông tư
liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn thực hiện
một số điều về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại và các quy định khác có liên quan./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Lưu:
VT,....
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)
|
MẪU HCTL-10 (Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC
ngày
06 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại - Bộ Tài chính)
Kính gửi: …………………............
Căn
cứ Luật Thương mại, Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và
Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2007 hướng dẫn
thực hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại;
Trả lời công văn số ....... ngày .... tháng .... năm
... của (tên thương nhân) về việc tổ
chức trưng bày hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng
thật trong hội chợ, triển lãm thương mại (tên
hội chợ, triển lãm thương mại, thời gian diễn ra), Sở Thương mại không chấp
thuận (tên thương nhân) tổ chức trưng
bày hàng giả/hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật trong
hội chợ, triển lãm thương mại (tên hội chợ,
triển lãm thương mại, thời gian diễn ra) ..............................
với lý do:
............................................................................................................
............................................................................................................................
Sở
Thương mại thông báo để (tên thương nhân)
biết, thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Lưu:
VT,....
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên và đóng dấu)
|