CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
124/2015/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 185/2013/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI, SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG
GIẢ, HÀNG CẤM VÀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn
cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn
cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn
cứ Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số
185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Bổ
sung Khoản 5 Điều 1 như sau:
“5. Đối
với các hành vi đầu cơ hàng hóa, găm hàng, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ và nhượng
quyền thương mại có dấu hiệu của hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của
pháp luật về cạnh tranh thì áp dụng quy định về điều tra và xử lý vi phạm pháp
luật cạnh tranh.”
2. Sửa
đổi Khoản 3 Điều 2 như sau:
“3. Tổ
chức quy định tại Khoản 1 Điều này gồm cả tổ chức kinh tế là các doanh nghiệp
được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã; các tổ chức kinh tế khác được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và các đơn vị trực thuộc của các
tổ chức kinh tế nói trên; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài tại Việt Nam.”
3. Sửa
đổi Điểm b Khoản 8 Điều 3 như sau:
“b) Hàng
hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản
tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so
với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng
hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;”
4. Bổ
sung Khoản 14 Điều 3 như sau:
“14.
“Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ” là hàng hóa lưu thông trên thị trường
không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng
hóa.”
5. Sửa
đổi Điểm d Khoản 5 Điều 4 như sau:
“d) Buộc
thu hồi tiêu hủy hoặc buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm được áp dụng đối với
các loại sản phẩm, hàng hóa quy định tại các Điều 33, 35 và 36
Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính đã
tiêu thụ, đã bán còn đang lưu thông trên thị trường;”
6. Sửa
đổi Khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Đối
với tang vật là hàng giả quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 8 Điều
3 Nghị định này thì giá của tang vật là giá thị trường của hàng hóa thật hoặc
hàng hóa có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi
phạm hành chính theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 60 Luật
Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp không xác định được giá như trên thì
xác định giá trị theo quy định tại Khoản 1 Điều này.”
7. Sửa
đổi Điều 6 như sau:
“Điều
6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành
vi hoạt động kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành
vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành
vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm
quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này trong trường hợp kinh doanh ngành,
nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.”
8. Sửa
đổi Điều 7 như sau:
“Điều
7. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy phép kinh doanh
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với hành vi tự viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung ghi trong Giấy
phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng
Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh;
b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển
nhượng Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành
vi kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời gian, địa bàn, địa
điểm, mặt hàng ghi trong Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh
doanh được cấp.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh mà không
có Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh theo quy định;
b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh khi Giấy
phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực;
c) Sử dụng Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế
kinh doanh của thương nhân khác để kinh doanh.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi Giấy
phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.
6. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến
Khoản 5 Điều này đối với đối tượng hoạt động sản xuất công nghiệp hoặc kinh doanh
phân phối, bán buôn sản phẩm rượu, sản phẩm thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá
thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản
3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.”
9. Sửa
đổi tên Điều 10 như sau:
“Điều
10. Hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm”
10. Sửa
đổi Điểm a Khoản 3 Điều 10 như sau:
“a) Người có hành vi vận chuyển hàng cấm;”
11. Sửa
đổi Khoản 4 Điều 13 như sau:
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả
hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì
hàng giả hoặc buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất
hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”
12. Sửa
đổi Khoản 4 Điều 14 như sau:
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả
hoặc buộc tiêu hủy hàng giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì
hàng giả hoặc buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên thị trường đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”
13. Sửa
đổi Điều 16 như sau:
“Điều
16. Hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả
1. Đối với hành vi sản xuất tem, nhãn, bao bì giả quy định
tại Điểm h Khoản 8 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000
đồng trong trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng dưới 100 cái, chiếc, tờ
hoặc đơn vị tính tương đương (sau đây gọi tắt là đơn vị);
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường
hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 500 đơn vị;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 500 đơn vị đến dưới 1.000 đơn
vị;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 1.000 đơn vị đến dưới 2.000 đơn
vị;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 2.000 đơn vị đến dưới 3.000 đơn
vị;
e) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 3.000 đơn vị đến dưới 5.000 đơn
vị;
g) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 5.000 đơn vị đến dưới 10.000
đơn vị;
h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong
trường hợp tem, nhãn, bao bì giả có số lượng từ 10.000 đơn vị trở lên.
2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt đối với hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Tem, nhãn, bao bì giả của lương thực, thực phẩm, phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm
chức năng, thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh cho người, mỹ phẩm, trang thiết bị
y tế, mũ bảo hiểm;
b) Tem, nhãn, bao bì giả của chất tẩy rửa, diệt côn trùng,
thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây
trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tem, nhãn, bao bì giả đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc và vật khác được
sử dụng để sản xuất tem, nhãn, bao bì giả đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03
tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường
hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;
d) Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất vi phạm
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tem, nhãn, bao bì giả đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi tiêu hủy tem, nhãn, bao bì giả đang lưu
thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”
14. Sửa
đổi Khoản 2 Điều 17 như sau:
“2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi kinh
doanh hàng hóa nhập lậu quy định tại Khoản 1 Điều này thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Người vi phạm là người trực tiếp nhập hàng hóa;
b) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm
ngừng nhập khẩu;
c) Hàng hóa nhập lậu là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức
năng, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, diệt
côn trùng, trang thiết bị y tế, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc
bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, sắt thép xây dựng,
mũ bảo hiểm.”
15. Sửa
đổi Khoản 3 Điều 17 như sau:
“3. Các mức phạt tiền quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này cũng
được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
a) Người có hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu;
b) Chủ kho tàng, bến, bãi, nhà ở có hành vi cố ý tàng trữ
hàng hóa nhập lậu;
c) Người có hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu.”
16. Sửa
đổi Khoản 5 Điều 17 như sau:
“5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con
người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách
và sức khỏe trẻ em, văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không được phép
lưu thông, lưu hành hoặc không bảo đảm an toàn sử dụng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức
khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục
nhân cách và sức khỏe trẻ em, văn hóa phẩm có nội dung độc hại, hàng hóa không
được phép lưu thông, lưu hành hoặc không bảo đảm an toàn sử dụng đang lưu thông
trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”
17. Sửa
đổi tên Điều 21 như sau:
“Điều
21. Hành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn
gốc, xuất xứ và có vi phạm khác”
18. Sửa
đổi Điểm a Khoản 1 Điều 21 như sau:
“a) Kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng
hóa hoặc bao bì hàng hóa;”
19. Bổ
sung Điểm đ Khoản 1 Điều 21 như sau:
“đ) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản
không có nguồn gốc hợp pháp.”
20. Sửa
đổi Điểm b Khoản 14 Điều 21 như sau:
“b) Tịch thu phương tiện vi phạm là công cụ, máy móc hoặc
vật khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.”
21. Sửa
đổi Khoản 15 Điều 21 như sau:
“15. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm; buộc thu hồi tiêu hủy
tang vật vi phạm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này;
b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn hàng hóa, bao bì
hàng hóa; buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng
hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”
22. Sửa
đổi Điều 25 như sau:
“Điều
25. Hành vi vi phạm về buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm là
thuốc lá điếu nhập lậu
1. Đối với hành vi buôn bán hàng cấm là thuốc lá điếu nhập
lậu, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng
dưới 10 bao (1 bao = 20 điếu, đối với các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập
lậu được quy đổi 20g = 1 bao);
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong
trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 10 bao đến dưới 20
bao;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong
trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 20 bao đến dưới 50
bao;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong
trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 50 bao đến dưới
100 bao;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong
trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến dưới
200 bao;
e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong
trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 200 bao đến dưới
300 bao;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong
trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 300 bao đến dưới
400 bao;
h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong
trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 400 bao đến dưới
500 bao.
2. Đối với hành vi buôn bán hàng cấm là thuốc lá điếu nhập
lậu có số lượng từ 500 bao trở lên thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc
phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Điều 62 Luật Xử
lý vi phạm hành chính; trường hợp cơ quan tiến
hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
3. Các mức phạt tiền quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này cũng
được áp dụng xử phạt hành chính đối với:
a) Người có hành vi vận chuyển hàng cấm là thuốc lá điếu
nhập lậu;
b) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi tàng trữ hàng cấm
là thuốc lá điếu nhập lậu;
c) Người có hành vi giao nhận hàng cấm là thuốc lá điếu nhập
lậu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển
hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu trong trường hợp tang vật có số lượng từ 500
bao trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 12
tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong
trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.”
23. Sửa
đổi Điểm h Khoản 1 Điều 26 như sau:
“h) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong
trường hợp hàng hóa vi phạm có trọng lượng từ 1.000 kg đến dưới 1.500 kg;”
24. Sửa
đổi Điểm b Khoản 4 Điều 26 như sau:
“b) Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển
nguyên liệu thuốc lá nhập lậu trong trường hợp tang vật có số lượng từ 2.000 kg
trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này;”
25. Bãi
bỏ Điểm b Khoản 3 Điều 45.
26. Sửa
đổi Điều 63 như sau:
“Điều 63. Hành vi vi phạm về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc văn bản chấp thuận tự
chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
hành vi cung cấp các tài liệu, chứng từ không đúng sự thật với cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền khi đề nghị cấp hoặc xác minh Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự chứng nhận sai xuất xứ hàng hóa khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp thuận cho tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Làm giả Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự
chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
c) Cung cấp các tài liệu, chứng từ không đúng sự thật với cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền khi đề nghị được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa
hoặc xác minh chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc chứng từ tự chứng nhận
xuất xứ hàng hóa giả.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu
tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật về xuất xứ hàng hóa
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”
27. Sửa
đổi Điều 68 như sau:
“Điều
68. Hành vi vi phạm về đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành
vi không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hủy bỏ
hoặc sửa đổi nội dung hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi phạm pháp
luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc trái với nguyên tắc chung về giao
kết hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký hoặc không đăng ký lại hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng theo quy định;
b) Không thông báo cho người tiêu dùng về việc thay đổi hợp
đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định;
c) Không áp dụng đúng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng theo quy định.
3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được
thực hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.”
28. Sửa
đổi Điều 72 như sau:
“Điều
72. Hành vi vi phạm về hợp đồng giao kết từ xa
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi giao kết hợp đồng từ xa với người tiêu dùng đối với một trong các
trường hợp sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy
định;
b) Không hoàn lại tiền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
người tiêu dùng tuyên bố đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đã giao kết
hoặc không trả lãi đối với khoản tiền chậm trả cho người tiêu dùng theo quy
định;
c) Hạn chế hoặc cản trở người tiêu dùng đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng đã giao kết trong thời hạn mười ngày kể từ ngày giao kết hợp
đồng trong trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp không đúng, không
đầy đủ thông tin theo quy định;
d) Buộc hoặc yêu cầu người tiêu dùng phải trả chi phí để
được phép thực hiện việc chấm dứt hợp đồng đã giao kết ngoại trừ chi phí đối
với phần hàng hóa, dịch vụ đã được người tiêu dùng sử dụng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm
b và d Khoản 1 Điều này.”
29. Bổ
sung Điểm e và g Khoản 1 Điều 74 như sau:
“e) Không giải thích đầy đủ, chính xác cho người tiêu dùng về
điều kiện của hợp đồng, các thông tin liên quan đến hàng hóa, dịch vụ sẽ giao
dịch với người tiêu dùng;
g) Hợp đồng bán hàng tận cửa không được lập thành văn bản và
giao cho người tiêu dùng một bản theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.”
30. Sửa
đổi Điểm a Khoản 1 Điều 75 như sau:
“a) Không cung cấp cho người tiêu dùng Giấy tiếp nhận bảo
hành trong đó ghi rõ thời gian thực hiện bảo hành;”
31. Sửa
đổi Điều 80 như sau:
“Điều
80. Hành vi vi phạm khác trong quan hệ với khách hàng, người tiêu dùng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ
giao dịch có giá trị dưới 5.000.000 đồng:
a) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ
cho khách hàng, người tiêu dùng do nhầm lẫn;
b) Đánh tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung
ứng dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng;
c) Không đền bù, trả lại tiền hoặc đổi lại hàng hóa, dịch vụ
bị đánh tráo, gian lận cho khách hàng, người tiêu dùng;
d) Tự ý bớt lại bao bì, phụ tùng, linh kiện thay thế, hàng
khuyến mại, tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng kèm theo khi bán hàng, cung
cấp dịch vụ;
đ) Thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại, đề nghị giao
dịch trực tiếp với đối tượng là người không có năng lực hành vi dân sự hoặc
người mất năng lực hành vi dân sự;
e) Yêu cầu hoặc buộc người tiêu dùng thanh toán chi phí hàng
hóa, dịch vụ đã cung cấp mà không có thỏa thuận trước với người tiêu dùng;
g) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của người tiêu dùng hoặc lợi
dụng thiên tai, dịch bệnh để cung cấp hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất
lượng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch
vụ giao dịch có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch
vụ giao dịch có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch
vụ giao dịch có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa, dịch
vụ giao dịch có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không giải trình hoặc giải trình không đúng thời hạn hoặc
không cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng theo yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định;
b) Từ chối tiếp nhận yêu cầu tiến hành thương lượng của
người tiêu dùng hoặc không tiến hành thương lượng với người tiêu dùng trong
thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của người tiêu
dùng theo quy định.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1,
2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thu hồi hàng hóa không bảo đảm chất lượng đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điểm g Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.”
32. Sửa
đổi Điều 81 như sau:
“Điều
81. Hành vi vi phạm về thiết lập website thương mại điện tử hoặc ứng dụng
thương mại điện tử trên nền tảng di động (gọi tắt là ứng dụng di động)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bổ sung hồ sơ thông báo liên quan đến website
thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng trên nền tảng di động (sau
đây gọi là ứng dụng bán hàng) theo quy định;
b) Không bổ sung hồ sơ đăng ký liên quan đến website cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử trên nền tảng di động (sau đây gọi là ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử)
theo quy định;
c) Không thông báo sửa đổi, bổ sung theo quy định khi có sự
thay đổi thông tin liên quan đến website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng
dụng bán hàng sau khi đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không tuân thủ quy định về hình thức, quy cách công bố
thông tin trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch
vụ thương mại điện tử.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin không đầy đủ hoặc sai lệch khi thông
báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc thiết lập website thương
mại điện tử bán hàng hoặc ứng dụng bán hàng;
b) Công bố thông tin đăng ký trên website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử không đúng với nội
dung đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập website thương mại điện tử bán hàng hoặc ứng
dụng bán hàng mà không thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định;
b) Không thông báo sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông
tin liên quan đến website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng
dịch vụ thương mại điện tử đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử mà không đăng ký với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
b) Nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử mà không làm thủ tục chuyển
nhượng hoặc không tiến hành đăng ký lại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định;
c) Triển khai cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không đúng
với hồ sơ đăng ký;
d) Gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật khi đăng ký
website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại
điện tử;
đ) Giả mạo thông tin đăng ký trên website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
e) Tiếp tục hoạt động cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
sau khi chấm dứt hoặc bị hủy bỏ đăng ký.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Khoản 2, 3 và Điểm a, b, c và d Khoản 4 Điều này trong trường hợp
vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu
hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di
động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ đã cung cấp đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điểm b, c, đ và e Khoản 4 Điều này.”
33. Sửa
đổi Điều 82 như sau:
“Điều
82. Hành vi vi phạm về thông tin và giao dịch trên website thương mại điện tử
hoặc ứng dụng di động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp đầy đủ cho khách hàng thông tin về thương
nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động,
thông tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả, vận chuyển, giao nhận, phương thức
thanh toán, các điều khoản hợp đồng và điều kiện giao dịch chung trước khi
khách hàng tiến hành giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến
trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Không cho phép khách hàng rà soát, bổ sung, sửa đổi hoặc
xác nhận nội dung giao dịch trước khi sử dụng chức năng đặt hàng trực tuyến
trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động để gửi đề nghị giao kết
hợp đồng;
c) Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử hoặc website cung cấp các dịch vụ trực
tuyến khác mà không công bố thông tin minh bạch, đầy đủ về quy trình, thủ tục
chấm dứt hợp đồng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường dẫn để cung cấp thông tin trái ngược hoặc
sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực website thương mại điện tử
hoặc ứng dụng di động có gắn đường dẫn này;
b) Can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt internet tại
các thiết bị điện tử truy cập vào website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di
động nhằm buộc khách hàng lưu lại website hoặc cài đặt ứng dụng di động trái
với ý muốn của mình.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp thông tin sai lệch về thương nhân, tổ chức, cá
nhân sở hữu website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động, thông tin về hàng
hóa, dịch vụ, giá cả, vận chuyển, giao nhận, phương thức thanh toán, các điều
khoản hợp đồng và điều kiện giao dịch chung trên website thương mại điện tử
hoặc ứng dụng di động;
b) Không cho phép khách hàng lưu trữ thông tin xác nhận nội
dung giao dịch sau khi tiến hành giao kết hợp đồng sử dụng chức năng đặt hàng
trực tuyến trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
c) Thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử hoặc website cung cấp các dịch vụ trực
tuyến khác mà không cung cấp cho khách hàng công cụ trực tuyến để khách hàng có
thể gửi yêu cầu chấm dứt hợp đồng khi hết nhu cầu sử dụng dịch vụ;
d) Triển khai chức năng thanh toán trực tuyến trên website
thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động nhưng không có cơ chế để khách hàng rà
soát và xác nhận thông tin chi tiết về từng giao dịch thanh toán trước khi sử
dụng chức năng này để thực hiện việc thanh toán;
đ) Không thực hiện lưu trữ dữ liệu về các giao dịch thanh
toán thực hiện qua hệ thống của mình theo thời hạn quy định.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng các đường dẫn, biểu trưng hoặc công nghệ khác để
gây nhầm lẫn về mối liên hệ với thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
b) Sử dụng biểu trưng của các chương trình đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động khi chưa được những
chương trình này chính thức công nhận;
c) Giả mạo thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác
để tham gia hoạt động thương mại điện tử;
d) Không triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật
cho giao dịch thanh toán của khách hàng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo hoặc sao chép giao diện website thương mại điện
tử hoặc ứng dụng di động của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để kiếm lợi
hoặc để gây nhầm lẫn, gây mất lòng tin của khách hàng đối với thương nhân, tổ
chức, cá nhân đó;
b) Đánh cắp, tiết lộ, chuyển nhượng, bán các thông tin liên
quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ chức khác hoặc thông tin cá nhân
của người tiêu dùng trong thương mại điện tử khi chưa được sự đồng ý của các
bên liên quan.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lừa đảo khách hàng trên website thương mại điện tử hoặc
ứng dụng di động;
b) Lợi dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại điện
tử để huy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 và 6 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm a, b và c Khoản 4 và
Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện
tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ
đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 và 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 và 6 Điều này.”
34. Sửa
đổi Điều 83 như sau:
“Điều
83. Hành vi vi phạm về cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố rõ trên website quy trình tiếp nhận, trách
nhiệm xử lý khiếu nại của khách hàng và cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan
đến hợp đồng được giao kết trên website khuyến mại trực tuyến hoặc ứng dụng
dịch vụ thương mại điện tử;
b) Không công khai cơ chế giải quyết các tranh chấp phát
sinh trong quá trình giao dịch trên sàn giao dịch thương mại điện tử và website
đấu giá trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
c) Không hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
khi phát sinh mâu thuẫn với người bán trong giao dịch trên website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập chức năng đặt hàng trực tuyến trên website cung
cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử để cho
phép thương nhân, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện giao kết hợp đồng nhưng quy
trình giao kết hợp đồng không tuân thủ quy định của pháp luật;
b) Không đảm bảo an toàn cho thông tin cá nhân của người
tiêu dùng và thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ
chức, cá nhân tham gia giao dịch trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố quy chế hoặc công bố quy chế trên website
khác với thông tin tại hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử đã được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền xác nhận;
b) Thay đổi các nội dung của quy chế website cung cấp dịch
vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử mà không thông
báo cho các chủ thể sử dụng dịch vụ trước khi áp dụng những thay đổi đó;
c) Không yêu cầu thương nhân, tổ chức, cá nhân là người bán
trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương
mại điện tử cung cấp thông tin theo quy định;
d) Không lưu trữ thông tin đăng ký của thương nhân, tổ chức,
cá nhân tham gia website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch
vụ thương mại điện tử;
đ) Không công bố đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại trên website khuyến mại trực tuyến hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại
điện tử theo quy định;
e) Thiết lập website đấu giá trực tuyến hoặc ứng dụng dịch
vụ thương mại điện tử nhưng không cung cấp công cụ để người bán hàng có thể
thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có
liên quan đến hàng hóa đấu giá, bao gồm cả hình ảnh về hàng hóa và các tài liệu
giới thiệu kèm theo;
g) Thiết lập website đấu giá trực tuyến hoặc ứng dụng dịch
vụ thương mại điện tử nhưng hệ thống kỹ thuật phục vụ hoạt động đấu giá trực
tuyến không tuân thủ quy định của pháp luật;
h) Không có biện pháp ngăn chặn và loại bỏ khỏi website
thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động những thông tin bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh theo quy định của pháp
luật và hàng hóa hạn chế kinh doanh theo quy định.
i) Không thực hiện nghĩa vụ thống kê, báo cáo theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có biện pháp xử lý khi phát hiện hoặc nhận được
phản ánh về hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
b) Không cung cấp thông tin và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà
nước điều tra các hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật trên website cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử hoặc ứng dụng dịch vụ thương mại điện tử;
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi tổ chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ thương mại điện tử
trong đó mỗi người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và
được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động
người khác tham gia mạng lưới.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi tên miền “.vn” của website thương mại điện
tử hoặc buộc gỡ bỏ ứng dụng di động trên các kho ứng dụng hoặc trên các địa chỉ
đã cung cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.”
35. Sửa
đổi Điều 84 như sau:
“Điều
84. Hành vi vi phạm về bảo vệ thông tin cá nhân trong hoạt động thương mại điện
tử
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng chính sách bảo vệ thông tin cá nhân không đúng
quy định;
b) Không hiển thị cho người tiêu dùng chính sách bảo vệ
thông tin cá nhân tại vị trí dễ thấy trên website thương mại điện tử.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hiển thị cho người tiêu dùng chính sách bảo vệ
thông tin cá nhân trước hoặc tại thời điểm thu thập thông tin;
b) Không tiến hành kiểm tra, cập nhật, điều chỉnh, hủy bỏ
thông tin cá nhân khi có yêu cầu của chủ thể thông tin.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thiết lập cơ chế tiếp nhận và giải quyết khiếu nại
của người tiêu dùng liên quan đến việc thông tin cá nhân bị sử dụng sai mục
đích hoặc phạm vi đã thông báo;
b) Không xây dựng, ban hành hoặc không thực hiện chính sách
đảm bảo an toàn, an ninh cho việc thu thập và sử dụng thông tin cá nhân của
người tiêu dùng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thu thập thông tin cá nhân của người tiêu dùng mà không
được sự đồng ý trước của chủ thể thông tin;
b) Thiết lập cơ chế mặc định buộc người tiêu dùng phải đồng
ý với việc thông tin cá nhân của mình bị chia sẻ, tiết lộ hoặc sử dụng cho mục
đích quảng cáo và các mục đích thương mại khác;
c) Sử dụng thông tin cá nhân của người tiêu dùng không đúng
với mục đích và phạm vi đã thông báo.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ
hoạt động thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 4 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản
4 Điều này.”
36. Sửa
đổi Điều 85 như sau:
“Điều
85. Hành vi vi phạm về hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương
mại điện tử
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công bố các quy trình và tiêu chí đánh giá, giám
sát và chứng thực trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động;
b) Không bổ sung hồ sơ đăng ký hoạt động đánh giá, giám sát
và chứng thực trên website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động theo quy
định;
c) Không bổ sung, cập nhật và công bố danh sách các website
thương mại điện tử hoặc ứng dụng di động đã được mình đánh giá, giám sát và
chứng thực theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình và tiêu chí đánh giá, giám
sát và chứng thực như đã công bố;
b) Không giám sát hoạt động của các website thương mại điện
tử hoặc ứng dụng di động được mình đánh giá, giám sát và chứng thực.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong
thương mại điện tử không đúng với hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép;
b) Không thực hiện nghĩa vụ thống kê, báo cáo theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong
thương mại điện tử khi chưa được xác nhận đăng ký hoặc cấp phép theo quy định;
b) Gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo khi đăng ký hoặc
xin cấp phép dịch vụ đánh giá, giám sát và chứng thực trong thương mại điện tử;
c) Không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc
thanh tra, kiểm tra và xử lý các website thương mại điện tử hoặc ứng dụng di
động đã được gắn biểu tượng tín nhiệm nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc
thanh tra, kiểm tra và xử lý các thương nhân, tổ chức đã được chứng nhận về
chính sách bảo vệ thông tin cá nhân nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Không cung cấp tài liệu và hỗ trợ cơ quan quản lý nhà
nước điều tra các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến chứng từ điện tử mà
mình lưu trữ và chứng thực.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động đánh giá, giám sát và chứng thực trong
thương mại điện tử để thu lợi bất chính;
b) Tiếp tục hoạt động sau khi đã chấm dứt hoặc bị hủy bỏ
đăng ký, chấm dứt hoặc bị thu hồi Giấy phép hoạt động đánh giá, giám sát và
chứng thực trong thương mại điện tử.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động đánh giá và chứng
nhận chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, Giấy phép chứng thực hợp đồng điện tử
trong thương mại điện tử từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại Điểm b Khoản 4 và Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động đánh giá tín nhiệm website thương mại
điện tử hoặc ứng dụng di động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điểm a và b Khoản 4 và Điểm a Khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp
lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản
5 Điều này.”
37. Sửa
đổi Điều 92 như sau:
“Điều 92. Hành vi vi phạm về hoạt động bán hàng đa cấp
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người
tham gia bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp khi chưa được cấp thẻ
thành viên theo quy định;
b) Không xuất trình thẻ thành viên khi giới thiệu hàng hóa
hoặc tiếp thị bán hàng;
c) Không cung cấp đầy đủ những thông tin về doanh nghiệp và
hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của doanh nghiệp theo quy định khi
bảo trợ một người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với
người tham gia bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tuân thủ quy định trong quy tắc hoạt động, chương
trình trả thưởng của doanh nghiệp trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động bán hàng đa cấp;
b) Cung cấp thông tin không trung thực hoặc không chính xác
về hàng hóa được chào bán.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
người tham gia bán hàng đa cấp có hành vi yêu cầu người muốn tham gia bán hàng
đa cấp trả một khoản tiền nhất định, nộp tiền đặt cọc hoặc phải mua một lượng
hàng nhất định dưới bất kỳ hình thức nào để được quyền tham gia mạng lưới bán
hàng đa cấp.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với
người tham gia bán hàng đa cấp có hành vi cung cấp thông tin sai lệnh hoặc gây
nhầm lẫn về lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp hoặc tính chất, công dụng
của hàng hóa hoặc hoạt động của thương nhân bán hàng đa cấp để dụ dỗ người khác
tham gia bán hàng đa cấp.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
người tham gia bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hội thảo, hội nghị khách hàng, hội thảo giới
thiệu sản phẩm hoặc đào tạo mà không được thương nhân bán hàng đa cấp ủy quyền
bằng văn bản;
b) Lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người tham gia bán hàng đa cấp
của thương nhân khác tham gia vào mạng lưới của thương nhân bán hàng đa cấp mà
mình đang tham gia;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, địa vị xã hội để yêu cầu
người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp hoặc mua hàng hóa kinh doanh
theo phương thức đa cấp.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với
thương nhân bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đáp ứng đầy đủ các điều kiện đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp theo quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động bán hàng đa
cấp;
b) Không thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi có thay đổi liên quan đến hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định;
c) Không thực hiện thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp bị mất, bị rách hoặc bị tiêu hủy theo quy định;
d) Cung cấp thông tin gian dối trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
đ) Giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với cá nhân
không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ
các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động đào tạo người tham gia bán hàng đa cấp
theo quy định của pháp luật;
g) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ
các nghĩa vụ liên quan đến việc cấp, đổi, thu hồi thẻ thành viên bán hàng đa
cấp theo quy định của pháp luật;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ
việc công bố công khai tại trụ sở và cung cấp cho người có dự định tham gia
mạng lưới bán hàng đa cấp của thương nhân các thông tin, tài liệu theo quy định
của pháp luật;
i) Không thực hiện việc giám sát thường xuyên hoạt động của
người tham gia bán hàng đa cấp để bảo đảm người tham gia bán hàng đa cấp thực
hiện đúng quy tắc hoạt động, chương trình trả thưởng của doanh nghiệp;
k) Không khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của người tham
gia bán hàng đa cấp để nộp vào ngân sách nhà nước trước khi chi trả hoa hồng,
tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp;
l) Không quản lý người tham gia bán hàng đa cấp qua hệ thống
thẻ thành viên theo quy định của pháp luật;
m) Không thông báo hoặc thông báo không đúng, không đầy đủ
cho người tham gia bán hàng đa cấp những hàng hóa thuộc diện không được doanh
nghiệp mua lại trước khi người đó tiến hành mua hàng;
n) Ký kết hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp không
bằng hình thức văn bản hoặc không bao gồm đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy
định của pháp luật;
o) Không thực hiện thu hồi và nộp lại Chứng chỉ đào tạo viên
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Chứng
chỉ đào tạo viên theo quy định.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với
thương nhân bán hàng đa cấp có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đối tượng kinh doanh
theo phương thức đa cấp hoặc kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với hàng
hóa chưa đăng ký với cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa
cấp theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ
các nghĩa vụ được pháp luật quy định khi tạm ngừng hoạt động bán hàng đa cấp
hoặc tiếp tục hoạt động bán hàng đa cấp sau thời gian tạm ngừng;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ
nghĩa vụ thông báo đến cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa
cấp;
d) Tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp tại tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khi chưa có xác nhận bằng văn bản của Sở Công Thương
tỉnh, thành phố đó về việc tiếp nhận hồ sơ thông báo hoạt động bán hàng đa cấp;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ
nghĩa vụ thông báo đến Sở Công Thương nơi tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo
theo quy định của pháp luật;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ
nghĩa vụ mua lại hàng hóa đã bán cho người tham gia bán hàng đa cấp khi người
tham gia bán hàng đa cấp có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
g) Trả cho người tham gia bán hàng đa cấp tổng giá trị hoa
hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác trong một năm vượt quá 40% doanh
thu bán hàng đa cấp trong năm đó của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
h) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ
nghĩa vụ pháp luật quy định khi chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
i) Rút khoản tiền ký quỹ trong quá trình thương nhân
hoạt động bán hàng đa cấp khi chưa có văn bản đồng ý của cơ quan cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định;
k) Không thực hiện việc ký quỹ hoặc cung cấp văn bản xác
nhận nộp tiền ký quỹ mới cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấp khi có thay đổi trụ sở sang tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác;
l) Không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa
vụ báo cáo định kỳ về hoạt động bán hàng đa cấp với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật;
m) Không thông báo với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp có hoạt động bán hàng đa cấp sau khi sửa
đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
n) Thông báo tổ chức hội thảo, hội nghị, đào tạo nhưng thực
hiện không đúng như nội dung đã thông báo.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với
hành vi kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 8 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực
hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 1, Điểm b Khoản 2 và Khoản 4
Điều này.”
38. Sửa
đổi Điều 100 như sau:
“Điều
100. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Những
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 101 đến Điều
103 của Nghị định này và Trinh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành nhiệm vụ có
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”
39. Sửa
đổi Điều 103 như sau:
“Điều
103. Phân định thẩm quyền của Công an nhân dân, Hải quan, Bộ đội Biên phòng,
Cảnh sát biển và Thanh tra
1. Những người có thẩm quyền của cơ quan Công an nhân dân có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả
đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền
quy định tại Điều 103a Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
2. Những người có thẩm quyền của cơ quan Hải quan có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 9 Chương II và các hành vi vi
phạm hành chính có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa quy định tại các Điều 11, 13, 15,
17, 18, 21, 25, 26, 27, 29, 33, 41, 42, 49, 50, 53, 90 và 91 của Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 103b Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
3. Những người có thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 2 Chương II và các Điều 17, 21,
25, 55 và 91 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 103c Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Những người có thẩm quyền của Cảnh sát biển có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 2 Chương II và các Điều 17, 21, 25,
26, 55, 56, 59, 61 và 91 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều
103d Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Những người có thẩm quyền của Thanh tra có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại
Điều 103đ Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.”
40. Bổ
sung Điều 103a như sau:
“Điều
103a. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại
Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng
Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và
đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc
Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng
phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt,
Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về
môi trường, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh
tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin có
quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương
II và Điều 25 của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành
vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ
và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định
này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ,
i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục
An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An
ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội,
Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông
đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh
sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống
tội phạm sử dụng công nghệ cao, có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ,
i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”
41. Bổ
sung Điều 103b như sau:
“Điều
103b. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi
cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục
kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu,
Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và
Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống
buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm d, đ, g,
i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục
kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm d, đ, g,
i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm d, đ, g,
i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
42. Bổ
sung Điều 103c như sau:
“Điều
103c. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại
Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên
phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu
cảng có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương
II và Điều 25 của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành
vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ
và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy
trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ,
i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”
43. Bổ
sung Điều 103d như sau
“Điều
103d. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm
Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và
đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương
II và Điều 25 của Nghị định này; phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với các hành
vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, d, đ và k Khoản 1
Điều 28 của Luật này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương
II và Điều 25 của Nghị định này; phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với các hành
vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, d,
đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 100.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương
II và Điều 25 của Nghị định này; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành
vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, d,
đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c,
d, đ và k Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”
44. Bổ
sung Điều 103đ như sau:
“Điều
103đ. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và
đ Khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra sở, Chi cục trưởng An toàn vệ sinh thực
phẩm, Chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục trưởng Chi
cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản, Chi cục trưởng Chi cục
Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28
của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tổng cục trưởng
Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp,
Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng
sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng
Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Thú y, Cục
trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn
nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng
Cục Chế biến, thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối, Cục trưởng Cục Viễn
thông, Cục trưởng Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục
trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục
trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục
trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và các chức
danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28
của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2
Điều này.
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt
cảnh cáo;
b) Phạt
tiền đến 140.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương
II và Điều 25 của Nghị định này; phạt tiền đến 70.000.000 đồng đối với các hành
vi vi phạm khác quy định tại Nghị định này;
c) Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt
động có thời hạn;
d) Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28
của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2016.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|