BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2019/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 4 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ XUẤT KHẨU
HÀNG DỆT MAY SANG MÊ-HI-CÔ THEO HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN
THÁI BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 72/2018/QH14 ngày 12 tháng
11 năm 2018 của Quốc hội về việc phê chuẩn Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương (sau đây gọi tắt là CPTPP) và các văn kiện có liên;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày
18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản
lý ngoại thương;
Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về
xuất xứ hàng hóa;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy
định về xuất khẩu hàng dệt may sang Mê-hi-cô theo CPTPP.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định về hạn ngạch thuế quan
và hệ thống giám sát hàng dệt may xuất khẩu sang Mê-hi-cô theo CPTPP.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với thương nhân xuất khẩu hàng dệt may sang Mê-hi-cô và các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Chương II
ƯU ĐÃI THUẾ THEO HẠN
NGẠCH THUẾ QUAN
Điều
3. Hạn ngạch thuế quan xuất khẩu hàng dệt may sang Mê-hi-cô
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục hàng
dệt may áp dụng hạn ngạch thuế quan xuất khẩu sang Mê-hi-cô theo quy định của
Mê-hi-cô tại Phụ lục I.
2. Lượng hạn ngạch thuế quan xuất khẩu hàng dệt
may sang Mê-hi-cô năm 2019 được quy định tại Phụ lục I của Thông tư.
3. Bộ Công Thương công bố lượng hạn ngạch thuế
quan của các năm tiếp theo sau khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm
quyền của Mê-hi-cô.
Điều
4. Quy định về ưu đãi thuế quan
Hàng dệt may xuất khẩu sang Mê-hi-cô được hưởng
ưu đãi thuế quan theo CPTPP khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu CPTPP (Certificate of
Origin form CPTPP) được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư
số 03/2019/TT-BCT ngày
22 tháng 01 năm 2019 của Bộ Công Thương quy định quy tắc xuất xứ hàng hóa
trong Hiệp
định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương.
2. Có Chứng thư xuất khẩu (Certificate of
Eligibility) do cơ quan có thẩm quyền cấp quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Hàng dệt may quy định tại điểm b và d khoản 3
Điều này không cần áp dụng Chứng thư xuất khẩu.
3. Đáp ứng một trong các quy tắc xuất xứ sau:
a) Hàng dệt may theo hạn ngạch thuế quan tại số thứ tự
01, 02, 03 quy định tại Phụ lục I khi sử dụng nguyên phụ liệu trong Danh mục
nguồn cung thiếu hụt quy định tại Phụ lục II của Thông tư này được miễn thuế
nhập khẩu vào Mê-hi-cô,
b) Hàng dệt may nằm ngoài hạn ngạch thuế quan tại số thứ tự 01, 02, 03 quy
định tại Phụ lục I của Thông tư này đáp ứng quy tắc xuất xứ hàng hóa quy
định tại Hiệp định CPTTP và Thông tư số 03/2019/TT-BCT ngày
22 tháng 01 năm 2019 của Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa
trong Hiệp
định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương được hưởng thuế
suất thuế nhập khẩu của Mê-hi-cô theo CPTPP.
c) Hàng dệt may theo hạn ngạch thuế quan tại số thứ tự 04 quy định tại Phụ
lục I của Thông tư này đáp ứng quy tắc xuất xứ hàng hóa quy định tại Hiệp
định CPTTP và Thông tư số 03/2019/TT-BCT ngày
22 tháng 01 năm 2019 của Bộ Công Thương quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa
trong Hiệp
định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương được hưởng thuế
thuế suất nhập khẩu của Mê-hi-cô theo CPTPP.
d) Hàng dệt may nằm ngoài hạn ngạch thuế quan
tại số thứ tự 04 quy định tại Phụ lục I của Thông tư này đáp ứng quy tắc xuất
xứ cụ thể mặt hàng quy định tại Điều 5 của Thông tư này được hưởng thuế suất
thuế nhập khẩu của Mê-hi-cô theo CPTPP.
Điều 5. Quy tắc xuất xứ cụ thể mặt hàng
1.
Chuyển đổi Chương
(CC), ngoại trừ từ nhóm 5106 đến 5113, từ nhóm 5204 đến 5212, từ nhóm 5401 đến
5402, từ phân nhóm 5403.33 đến 5403.39, từ phân nhóm 5403.42 đến các phân nhóm
thuộc nhóm 5408, từ nhóm 5508 đến 5516, hoặc từ nhóm 6001 đến 6006, với điều
kiện sản phẩm được cắt hoặc dệt thành hình hoặc cả hai và được khâu hoặc may
ráp tại lãnh thổ của một hoặc nhiều Nước thành viên CPTPP.
2.
Chuyển đổi Chương
(CC), ngoại trừ từ nhóm 5106 đến 5113, từ nhóm 5204 đến 5212, từ nhóm 5401 đến
5402, từ phân nhóm 5403.33 đến 5403.39, từ phân nhóm 5403.42 đến các phân nhóm
thuộc nhóm 5408, từ nhóm 5508 đến 5516, từ nhóm 5801 đến 5802, hoặc từ nhóm
6001 đến 6006, với điều kiện sản phẩm được cắt hoặc dệt thành hình hoặc cả hai
và được khâu hoặc may ráp tại lãnh thổ của một hoặc nhiều Nước thành
viên CPTPP.
3.
Đối với khăn và tã lót cho trẻ sơ sinh hoặc các vật phẩm tương tự làm từ xơ
tổng hợp thuộc nhóm 9619: chuyển đổi nhóm (CTH), ngoại trừ từ nhóm 5106 đến
5113, từ nhóm 5204 đến 5212 hoặc từ nhóm 5401 đến 5402, từ phân nhóm 5403.33
đến 5403.39 hoặc 5403.42 đến 5403.49, từ nhóm 5404 đến 5408, chương 55, hoặc
nhóm 5606, từ nhóm 5801 đến 5802, 5903 hoặc từ 6001 đến 6006, hoặc từ chương 61
đến chương 62 với điều kiện sản phẩm được cắt hoặc dệt thành hình hoặc cả hai
và được khâu hoặc may ráp tại lãnh thổ của một hoặc nhiều Nước thành
viên CPTPP.
Chương III
NGUYÊN TẮC ĐIỀU HÀNH HẠN
NGẠCH THUẾ QUAN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY SANG MÊ-HI-CÔ
Điều 6. Nguyên tắc điều hành hạn ngạch thuế quan
1. Bộ Công Thương cấp Chứng thư xuất khẩu cho lô
hàng dệt may xuất khẩu sang Mê-hi-cô đối với các trường hợp quy định tại điểm
a, điểm c, khoản 3 Điều 4 Thông tư này.Chứng thư xuất khẩu có giá trị trong năm
được cấp.
2. Chứng thư xuất khẩu được cấp tự động cho các
lô hàng đã xuất khẩu.
3. Chứng thư xuất khẩu được cấp theo phương thức
trừ lùi lượng hạn ngạch thuế quan trên hệ thống điện tử theo nguyên tắc thương
nhân nộp hồ sơ trước được cấp trước, thương nhân nộp hồ sơ sau được cấp sau,
cho đến khi lượng hạn ngạch thuế quan được cấp hết. Thời gian tiếp nhận hồ sơ
được tự động cập nhật trên hệ thống điện tử của Bộ Công Thương.
4. Bộ Công Thương công bố công khai số lượng,
khối lượng hạn ngạch thuế quan trên Hệ thống điện tử của Bộ Công Thương.
5. Thương nhân có nhu cầu hưởng ưu đãi thuế quan
theo quy định tại Thông tư này có trách nhiệm theo dõi hạn ngạch thuế quan hàng
dệt may xuất khẩu sang Mê-hi-cô trên hệ thống điện tử để nộp hồ sơ đăng ký cấp
Chứng thư xuất khẩu theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Điều 7. Cơ quan cấp Chứng thư xuất khẩu
Cơ quan cấp Chứng thư xuất khẩu của Bộ Công
Thương là các cơ quan quy định tại Phụ lục V của Thông tư này.
Điều 8. Trình tự, thủ tục cấp Chứng thư xuất
khẩu
1. Hồ sơ đăng ký cấp Chứng thư xuất khẩu bao
gồm:
a) Đơn đăng ký Chứng thư xuất khẩu (Mẫu số 01
thuộc Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Chứng thư xuất khẩu đã khai hoàn chỉnh (Mẫu
số 02, 03 thuộc Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này). Hướng dẫn kê khai
Chứng thư xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo
Thông tư này.
Việc kê khai Chứng thư xuất khẩu theo hướng dẫn
kê khai tại Phụ lục IV phục vụ việc cấp Chứng thư, giám sát thực hiện của cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan theo CPTPP.
c) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ
tục hải quan.
2. Thương nhân khai báo hồ sơ đề nghị cấp Chứng
thư xuất khẩu theo mẫu quy định tại khoản 1 Điều này qua hệ thống điện tử của
Bộ Công Thương tại địa chỉ: http://www.ecosys.gov.vn.
3. Trong thời hạn 08 (tám) giờ làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan cấp Chứng thư xuất khẩu thông báo trên hệ
thống điện tử kết quả xét duyệt hồ sơ như sau:
a) Trường hợp đáp ứng cấp Chứng thư xuất khẩu,
Bộ Công Thương thông báo cho thương nhân qua hệ thống điện tử và trả Chứng thư
xuất khẩu qua bưu điện hoặc trả trực tiếp theo đăng ký của thương nhân trên hệ
thống điện tử trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày thông báo chấp
nhận cấp Chứng thư xuất khẩu.
b) Trường hợp không cấp Chứng thư xuất khẩu, Bộ
Công Thương thông báo và nêu rõ lý do trên hệ thống điện tử. Đối với hồ sơ cần
bổ sung, sửa đổi, thời hạn nộp bổ sung, sửa đổi hồ sơ là 02 (hai) ngày làm việc
kể từ khi thương nhân nhận được thông báo; quá thời hạn trên hệ thống điện tử
sẽ tự động hủy bỏ hồ sơ này.
Chương IV
GIÁM SÁT HÀNG DỆT MAY
XUẤT KHẨU SANG MÊ-HI-CÔ THEO CPTPP
Điều 9. Đăng ký thông tin
1. Thương nhân xuất khẩu hàng dệt may sang Mê-hi-cô
theo CPTPP (bao gồm cả thương nhân xuất khẩu theo hạn ngạch thuế quan và cả
thương nhân xuất khẩu không theo hạn ngạch thuế quan) phải đăng ký thông tin
theo Mẫu số 04 thuộc Phụ lục III của Thông tư này trên hệ thống điện tử của Bộ
Công Thương tại địa chỉ: http://www.ecosys.gov.vn.
2. Thương nhân có trách nhiệm chủ động cập nhật
thông tin khi có thay đổi về hoạt động sản xuất, kinh doanh và các thông tin có
liên quan đến thương nhân.
Điều 10. Lưu trữ hồ sơ
Thương nhân quy định tại Điều 9 của Thông tư này
có trách nhiệm lưu các hồ sơ sau:
1. Hồ sơ liên quan đến lô hàng xuất khẩu sang
Mê-hi-cô như: hồ sơ đăng ký cấp Chứng thư xuất khẩu, hồ sơ hải quan, chứng từ
vận tải, hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và hồ sơ chứng từ
khác có liên quan. Thời gian lưu hồ sơ tối thiểu 5 năm kể từ ngày xuất khẩu.
2. Hồ sơ, chứng từ chứng minh năng lực sản xuất
của thương nhân trong 5 năm gần nhất: như máy móc thiết bị, số lượng công nhân
và hồ sơ chứng từ khác có liên quan.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
11. Tổ chức thực hiện
1.
Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số xây dựng Hệ thống điện tử cấp Giấy chứng
thư xuất khẩu và đăng ký thông tin thương nhân.
2.
Các cơ quan cấp Chứng thư xuất khẩu quy định tại Điều 7 của Thông tư này tổ
chức triển khai cấp Chứng thư xuất khẩu.
Điều
12. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2019.
2.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát sinh vướng mắc, kể cả vướng
mắc về việc diễn giải các quy định của Thông tư khác với quy định của CPTPP và
các văn kiện có liên quan, thương nhân, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan phản ánh bằng văn bản về Bộ Công Thương để được hướng dẫn, xử lý./.
Nơi
nhận:
-
Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và
Ban Kinh tế TW;
- Văn phòng
Tổng Bí thư;
- Văn phòng
Chủ tịch
nước;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Tòa án ND tối cao;
- Viện KSND
tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Cơ quan TW của các Đoàn thể;
- Bộ Tư
pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Công báo;
- Website Chính
phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Các Sở Công
Thương;
- Bộ Công Thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Vụ, Cục, Tổng
cục, các đơn vị trực
thuộc;
- Lưu: VT, XNK.
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|