QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Luật số:
70/2006/QH11
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 6 năm 2006
|
QUỐC HỘI NƯỚC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOÁ XI, KỲ HỌP THỨ 9
(Từ ngày 16
tháng 5 đến ngày 29 tháng 6 năm 2006)
LUẬT
CHỨNG KHOÁN
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về
hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh,
đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt
Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư chứng khoán và hoạt động
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 3. Áp dụng Luật chứng khoán, các luật có liên
quan và điều ước quốc tế
1.
Hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh,
đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán áp dụng
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với
quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó. Chính
phủ quy định cụ thể việc thực hiện điều ước quốc tế phù hợp với lộ trình hội nhập
và cam kết quốc tế.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động chứng khoán và thị
trường chứng khoán
1. Tôn trọng quyền tự
do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ chứng khoán của tổ chức, cá nhân.
2. Công bằng, công
khai, minh bạch.
3. Bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư.
4. Tự chịu trách nhiệm
về rủi ro.
5. Tuân thủ quy định của
pháp luật.
Điều 5. Chính sách phát triển thị trường chứng
khoán
1. Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức,
cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân tham gia đầu tư và
hoạt động trên thị trường chứng khoán nhằm huy động các nguồn vốn trung hạn và
dài hạn cho đầu tư phát triển.
2. Nhà nước có chính
sách quản lý, giám sát bảo đảm thị trường chứng khoán hoạt động công bằng, công
khai, minh bạch, an toàn và hiệu quả.
3. Nhà nước có chính
sách đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng cho hoạt động của thị trường chứng
khoán, phát triển nguồn nhân lực cho ngành chứng khoán, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 6. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận
quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ
chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán
ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua,
quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
2. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận
quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ
chức phát hành.
3. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận
quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức
phát hành.
4. Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận
quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
5. Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do
công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm
cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định.
6. Chứng
quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu
hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán được quyền mua một số cổ
phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong thời kỳ nhất
định.
7. Quyền
chọn mua, quyền chọn bán là quyền được ghi trong hợp đồng cho phép người
mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán một số lượng chứng khoán được xác định
trước trong khoảng thời gian nhất định với mức giá được xác định trước.
8. Hợp
đồng tương lai là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khoán, nhóm chứng
khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lượng và mức giá nhất định
vào ngày xác định trước trong tương lai.
9. Cổ đông lớn là cổ đông sở hữu trực tiếp
hoặc gián tiếp từ năm phần trăm trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ
chức phát hành.
10. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán.
11. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là
ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức
kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán.
12. Chào bán chứng khoán ra công chúng là
việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:
a) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả
Internet;
b) Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư
trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác
định.
13. Tổ chức phát hành là tổ chức thực
hiện phát hành chứng khoán ra công chúng.
14. Tổ chức bảo lãnh phát hành là công ty
chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và ngân hàng
thương mại được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bảo lãnh phát hành trái
phiếu theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
15. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận là
công ty kiểm toán độc lập thuộc danh mục các công ty kiểm toán được Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận kiểm toán theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
16. Bản cáo bạch là tài liệu hoặc dữ liệu
điện tử công khai những thông tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến
việc chào bán hoặc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành.
17. Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng
khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm
giao dịch chứng khoán.
18. Thị trường giao dịch chứng khoán là địa
điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng
khoán.
19. Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện
nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
20. Môi giới chứng khoán là việc
công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách
hàng.
21. Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng
khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình.
22. Bảo lãnh phát hành chứng khoán
là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các
thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng
khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được
phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc
phân phối chứng khoán ra công chúng.
23. Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc
công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo
phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
24. Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi,
bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các
quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán.
25. Đăng ký chứng khoán là việc ghi nhận
quyền sở hữu và các quyền khác của người sở hữu chứng khoán.
26. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
là việc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện quản lý theo uỷ thác của
từng nhà đầu tư trong mua, bán, nắm giữ chứng khoán.
27. Quỹ
đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích
kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư
khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng
ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
28. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán
thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
29.
Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn
không vượt quá ba mươi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân.
30. Quỹ
mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được
mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
31. Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng
chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu
tư.
32. Thông tin nội bộ là thông tin liên quan
đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố
có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng
đó.
33. Người biết thông tin nội bộ là:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc của công ty đại
chúng; thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng;
b) Cổ đông lớn của công ty đại chúng, quỹ đại
chúng;
c) Người kiểm toán báo cáo
tài chính của công ty đại chúng, quỹ đại chúng;
d) Người khác tiếp cận được thông tin nội bộ trong
công ty đại chúng, quỹ đại chúng;
đ) Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán và người hành nghề chứng khoán của công ty;
e) Tổ chức, cá nhân có quan hệ hợp tác kinh doanh,
cung cấp dịch vụ với công ty đại chúng, quỹ đại chúng và cá nhân làm việc trong
tổ chức đó;
g) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp có được
thông tin nội bộ từ những đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e
khoản này.
34. Người có liên quan là cá nhân hoặc tổ
chức có quan hệ với nhau trong các trường hợp sau đây:
a) Cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con
nuôi, anh, chị em ruột của cá nhân;
b) Tổ chức mà trong đó có cá nhân là nhân viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, chủ sở hữu trên mười phần trăm số cổ phiếu lưu
hành có quyền biểu quyết;
c) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và các chức
danh quản lý khác của tổ chức đó;
d) Người mà trong mối quan hệ với người khác trực
tiếp, gián tiếp kiểm soát hoặc bị kiểm soát bởi người đó hoặc cùng với người đó
chịu chung một sự kiểm soát;
đ) Công ty mẹ, công ty con;
e) Quan hệ hợp đồng trong đó
một người là đại diện cho người kia.
Điều 7. Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường
chứng khoán
1. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Bộ Tài chính chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường
chứng khoán và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển thị trường chứng
khoán;
b) Trình cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán;
c) Chỉ đạo Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước thực hiện chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển thị trường chứng
khoán và các chính sách, chế độ để quản lý và giám sát hoạt động về chứng khoán
và thị trường chứng khoán.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài
chính thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà
nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán tại địa phương.
Điều 8. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
1. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan thuộc Bộ
Tài chính, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Cấp, gia hạn, thu hồi giấy
phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng
khoán; chấp thuận những thay đổi liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường
chứng khoán;
b) Quản
lý, giám sát hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch
chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán và các tổ chức phụ trợ; tạm đình chỉ
hoạt động giao dịch, hoạt động lưu ký của Sở giao dịch chứng khoán, Trung
tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán trong trường hợp có dấu hiệu ảnh hưởng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư;
c) Thanh tra, giám sát,
xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động chứng
khoán và thị trường chứng khoán;
d) Thực hiện thống kê, dự báo
về hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; hiện đại hoá công nghệ
thông tin trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;
đ) Tổ chức, phối hợp với các
cơ quan, tổ chức liên quan đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức ngành chứng khoán; phổ cập kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng
khoán cho công chúng;
e) Hướng dẫn quy trình nghiệp
vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán và các mẫu biểu có liên quan;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Tổ chức, bộ máy quản lý,
điều hành của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước do Chính phủ quy định.
Điều 9. Các hành vi bị cấm
1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi
gian lận, lừa đảo, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót thông tin cần thiết
gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán chứng khoán ra
công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
2. Công bố thông tin sai lệch nhằm lôi kéo, xúi giục
mua, bán chứng khoán hoặc công bố thông tin không kịp thời, đầy đủ về các sự việc
xảy ra có ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán trên thị trường.
3. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng
khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc
tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
4. Thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng
khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết,
lôi kéo người khác liên tục mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc
sử dụng các phương pháp giao dịch khác để thao túng giá chứng khoán.
Chương II
CHÀO BÁN CHỨNG
KHOÁN RA CÔNG CHÚNG
Điều 10. Mệnh giá chứng khoán
1. Chứng
khoán chào bán ra công chúng trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được ghi bằng đồng Việt Nam.
2. Mệnh
giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán lần đầu ra công chúng là mười nghìn đồng
Việt Nam. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là một trăm nghìn đồng
Việt Nam và bội số của một trăm nghìn đồng Việt Nam.
Điều 11. Hình thức chào bán chứng khoán ra công
chúng
1.
Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng bao gồm chào bán chứng khoán lần đầu
ra công chúng, chào bán thêm cổ phần hoặc quyền mua cổ phần ra công chúng và
các hình thức khác.
2. Chính phủ quy định cụ thể hình thức chào bán chứng
khoán ra công chúng.
Điều 12. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công
chúng
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công
chúng bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời
điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi
trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm
đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký
chào bán;
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn
thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
2. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao
gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời
điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi
trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm
đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký
chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm;
c) Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả
nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên
hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua;
d) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát
hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
3. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng
bao gồm:
a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối
thiểu năm mươi tỷ đồng Việt Nam;
b) Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn
thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy định điều kiện chào bán
chứng khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới thuộc
lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào bán chứng khoán ra nước ngoài
và các trường hợp cụ thể khác.
Điều 13. Đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng
1. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng
khoán ra công chúng phải đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Các trường hợp sau đây không phải đăng ký chào
bán chứng khoán ra công chúng:
a) Chào bán trái phiếu của Chính phủ Việt Nam;
b) Chào bán trái phiếu của tổ chức tài
chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận;
c) Chào bán cổ phiếu ra công chúng của doanh nghiệp
nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần;
d) Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết
định của Toà án hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người được nhận
tài sản trong các trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
Điều 14. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra
công chúng
1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công
chúng gồm có:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng;
b) Bản cáo bạch;
c) Điều lệ của tổ chức phát hành;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua
phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu
ra công chúng;
đ)
Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
2. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra
công chúng gồm có:
a) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng;
b) Bản cáo bạch;
c) Điều lệ của tổ chức phát hành;
d) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử
dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng;
đ) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát
hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
e) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
3. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra
công chúng gồm có:
a) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công
chúng;
b) Bản cáo bạch;
c) Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Hợp đồng giám sát giữa ngân hàng giám sát và
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
4. Hồ
sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng phải kèm theo quyết định
của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông
qua hồ sơ. Đối với việc chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng,
hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
5.
Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi
văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
6.
Các thông tin trong hồ sơ phải chính xác, trung thực, không gây hiểu nhầm và có
đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định của nhà đầu tư.
7. Bộ Tài chính quy định cụ thể về hồ sơ đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập
mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào bán chứng khoán ra nước
ngoài và các trường hợp cụ thể khác.
Điều 15. Bản cáo bạch
1. Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra
công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm
mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội
đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và cơ cấu cổ đông (nếu có);
b) Thông tin về đợt chào bán và chứng khoán chào
bán bao gồm điều kiện chào bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận
và cổ tức của năm gần nhất sau khi phát hành chứng khoán, phương án phát hành
và phương án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán;
c)
Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần nhất theo quy định tại
Điều 16 của Luật này;
d)
Các thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.
2. Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công
chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:
a) Loại hình và quy mô quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư, phương pháp
và quy trình đầu tư, hạn chế đầu tư, các yếu tố rủi ro của quỹ đầu tư chứng
khoán;
c) Tóm tắt các nội dung cơ bản của dự thảo Điều lệ
quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Phương án phát hành chứng chỉ quỹ và các thông
tin hướng dẫn tham gia đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Thông tin tóm tắt về công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, ngân hàng giám sát và quy định về giao dịch với người có liên quan
của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát;
e) Các thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.
3. Chữ ký trong Bản cáo bạch:
a) Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra
công chúng, Bản cáo bạch phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc tài
chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành và người đại diện theo pháp luật
của tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chính (nếu có).
Trường hợp ký thay phải có giấy uỷ quyền;
b) Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công
chúng, Bản cáo bạch phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán và người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh
phát hành (nếu có). Trường hợp ký thay phải có giấy uỷ quyền.
4. Bộ Tài chính ban hành mẫu Bản cáo bạch.
Điều 16. Báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và thuyết minh báo cáo tài chính.
2. Trường hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ thì
tổ chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật
về kế toán.
3.
Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
4.
Trường hợp hồ sơ được nộp trước ngày 01 tháng 3 hằng năm, báo cáo tài chính năm
của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo chưa có kiểm toán, nhưng
phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của hai năm trước liền kề.
5.
Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo cáo tài chính gần nhất cách thời điểm
gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hợp lệ cho Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước quá chín mươi ngày, tổ chức phát hành phải lập báo cáo tài chính
bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất.
Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Tổ chức phát hành phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng.
2. Tổ chức tư vấn phát hành, tổ chức bảo lãnh phát
hành, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và bất kỳ tổ
chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi liên quan
đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán
chứng khoán ra công chúng
1.
Trong thời gian hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đang được xem
xét, tổ chức phát hành có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông
tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong
hồ sơ hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm.
2.
Trong thời gian xem xét hồ sơ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tổ
chức phát hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng để bảo đảm thông tin được công bố chính xác, trung thực, đầy đủ, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
3.
Sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra
công chúng mà phát sinh thông tin quan trọng liên quan đến hồ sơ đăng ký chào
bán chứng khoán ra công chúng thì trong thời hạn bảy ngày, tổ chức phát hành phải
công bố thông tin phát sinh theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 20 của
Luật này và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4.
Văn bản sửa đổi, bổ sung gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải có chữ ký của
những người đã ký trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc của
những người có cùng chức danh với những người đó.
5. Thời
hạn xem xét hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này được tính từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được văn bản sửa đổi, bổ
sung.
Điều 19. Thông tin trước khi chào bán chứng khoán
ra công chúng
Trong thời gian Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem
xét hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành, tổ chức
bảo lãnh phát hành và tổ chức, cá nhân có liên quan chỉ được sử dụng trung thực
và chính xác các thông tin trong Bản cáo bạch đã gửi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
để thăm dò thị trường, trong đó phải nêu rõ các thông tin về ngày phát hành và
giá bán chứng khoán là thông tin dự kiến. Việc thăm dò thị trường không được thực
hiện trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 20. Hiệu lực đăng ký chào bán chứng khoán ra
công chúng
1.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước xem xét và cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công
chúng. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
2. Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Giấy chứng
nhận chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành
phải công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết
trong ba số liên tiếp.
4. Chứng khoán chỉ được chào bán ra công chúng sau
khi đã công bố theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 21. Phân phối chứng khoán
1. Việc
phân phối chứng khoán chỉ được thực hiện sau khi tổ chức phát hành bảo đảm người
mua chứng khoán tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán
ra công chúng được công bố tại các địa điểm ghi trong Bản thông báo phát hành.
2. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành
hoặc tổ chức đại lý phải phân phối chứng khoán công bằng, công khai và bảo đảm
thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là hai mươi ngày; thời
hạn này phải được ghi trong Bản thông báo phát hành.
Trường hợp số lượng chứng khoán đăng ký mua vượt
quá số lượng chứng khoán được phép phát hành thì tổ chức phát hành hoặc tổ chức
bảo lãnh phát hành phải phân phối hết số chứng khoán được phép phát hành cho
nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.
3. Tiền mua chứng khoán phải được chuyển vào tài
khoản phong toả mở tại ngân hàng cho đến khi hoàn tất đợt chào bán và báo cáo Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối
chứng khoán trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán
chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát hành không thể
hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối đa
không quá ba mươi ngày.
Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều
đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá mười
hai tháng.
5. Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát
hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời
hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo bản xác nhận của ngân
hàng nơi mở tài khoản phong toả về số tiền thu được trong đợt chào bán.
6. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành
hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở
hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc
đợt chào bán.
Điều 22. Đình chỉ chào bán chứng khoán ra
công chúng
1. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ
chào bán chứng khoán ra công chúng tối đa là sáu mươi ngày trong các trường hợp
sau đây:
a) Khi phát hiện hồ sơ đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng có những thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có
thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư;
b) Việc phân phối chứng khoán không thực hiện đúng
quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày đợt chào
bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc
đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản
3 Điều 20 của Luật này và phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành nếu nhà đầu
tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Khi những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt
chào bán chứng khoán ra công chúng được khắc phục, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
ra văn bản thông báo huỷ đình chỉ và chứng khoán được tiếp tục chào bán.
4. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày có thông
báo hủy đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy đình chỉ theo phương
thức quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này.
Điều 23. Huỷ bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Quá thời hạn đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều
22 của Luật này, nếu những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng
khoán ra công chúng không được khắc phục, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước huỷ bỏ đợt
chào bán và cấm bán chứng khoán đó.
2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày đợt chào
bán chứng khoán ra công chúng bị huỷ bỏ, tổ chức phát hành phải công bố việc huỷ
bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều
20 của Luật này và phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành, đồng thời hoàn trả
tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày đợt chào bán bị huỷ
bỏ. Quá thời hạn này, tổ chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu
tư theo các điều khoản đã cam kết với nhà đầu tư.
Điều 24. Nghĩa vụ của tổ chức phát hành
1. Tổ chức phát hành đã hoàn thành việc
chào bán cổ phiếu ra công chúng trở thành công ty đại chúng và phải thực hiện
các nghĩa vụ của công ty đại chúng quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này. Hồ
sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được coi là hồ sơ công ty đại
chúng và tổ chức phát hành không phải nộp hồ sơ công ty đại chúng quy định tại
khoản 1 Điều 26 của Luật này cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Tổ chức phát hành hoàn thành việc chào bán trái
phiếu ra công chúng phải tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin quy định tại Điều
102 của Luật này.
Chương III
CÔNG TY ĐẠI
CHÚNG
Điều 25. Công ty đại chúng
1. Công ty đại chúng là công
ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây:
a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công
chúng;
b) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán;
c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu
tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã
góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.
2. Công ty cổ phần theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải nộp hồ sơ
công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này cho Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày trở thành công ty đại
chúng.
Điều 26. Hồ sơ công ty đại chúng
1. Hồ sơ công ty đại chúng bao gồm:
a) Điều lệ công ty;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
công ty;
c) Thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức kinh
doanh, bộ máy quản lý và cơ cấu cổ đông;
d) Báo cáo tài chính năm gần nhất.
2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố tên, nội dung
kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện
thông tin của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 27. Quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng
1. Công ty đại chúng có các quyền theo quy định của
Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Công ty đại chúng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Công bố thông tin theo quy định tại Điều 101 của
Luật này;
b) Tuân thủ các nguyên tắc quản trị công ty theo
quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Thực hiện đăng ký, lưu ký chứng khoán tập trung
tại Trung tâm lưu ký chứng khoán theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật
này;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh
nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 28. Nguyên tắc quản trị công ty
1. Công ty đại chúng phải tuân thủ các quy định của
Luật doanh nghiệp về quản trị công ty.
2. Bộ Tài chính quy định cụ thể về quản trị công
ty áp dụng đối với công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Điều 29. Báo cáo về sở hữu của cổ đông lớn
1. Tổ chức, cá nhân trở thành cổ đông lớn của công
ty đại chúng phải báo cáo công ty đại chúng, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở
giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán nơi cổ phiếu của
công ty đại chúng đó được niêm yết trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày trở
thành cổ đông lớn.
2. Báo cáo về sở hữu của cổ đông lớn bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ, ngành, nghề kinh doanh đối với cổ
đông lớn là tổ chức; họ tên, tuổi, quốc tịch, nơi cư trú, nghề nghiệp đối với cổ
đông lớn là cá nhân;
b) Số lượng và tỷ lệ phần trăm cổ phiếu do tổ chức,
cá nhân sở hữu hoặc cùng với tổ chức, cá nhân khác sở hữu trên tổng số cổ phiếu
đang lưu hành.
3. Khi có sự thay đổi quan trọng về thông tin nêu
trong báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc có thay đổi về số lượng cổ phiếu
sở hữu vượt quá một phần trăm số lượng cổ phiếu cùng loại đang lưu hành, thì
trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày có sự thay đổi trên, cổ đông lớn phải nộp
báo cáo sửa đổi, bổ sung cho công ty đại chúng, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và
Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán nơi cổ phiếu được
niêm yết.
4. Quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng
áp dụng đối với nhóm người có liên quan sở hữu từ năm phần trăm trở lên số cổ
phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.
Điều 30. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của
chính mình
1. Công ty đại chúng không có cổ phiếu niêm yết tại
Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán khi mua lại cổ
phiếu của chính mình phải thực hiện theo quy định tại các điều 90, 91 và 92 của
Luật doanh nghiệp.
2. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán khi mua lại cổ phiếu
của chính mình phải công khai thông tin về việc mua lại chậm nhất là bảy ngày,
trước ngày thực hiện việc mua lại. Thông tin bao gồm các nội dung sau đây:
a) Mục đích mua lại;
b) Số lượng cổ phiếu được mua lại;
c) Nguồn vốn để mua lại;
d) Thời gian thực hiện.
Việc công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của
chính mình, bán lại số cổ phiếu đã mua được thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính.
Điều 31. Thu hồi lợi nhuận đối với các giao dịch
không công bằng
1. Công ty đại chúng có quyền thu hồi mọi khoản lợi
nhuận do thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc
hoặc Phó Tổng giám đốc, người phụ trách tài chính, phụ trách kế toán và người
quản lý khác trong bộ máy quản lý của công ty đại chúng thu được từ việc tiến
hành mua và bán hoặc bán và mua chứng khoán của công ty trong thời hạn sáu
tháng, kể từ ngày mua hoặc bán.
2. Công ty đại chúng hoặc cổ đông của công ty có
quyền khởi kiện tại Toà án để thu hồi khoản lợi nhuận từ các giao dịch không
công bằng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 32. Chào mua công khai
1. Các trường hợp phải chào mua công khai:
a) Chào mua cổ phiếu có quyền biểu quyết dẫn đến
việc sở hữu từ hai mươi lăm phần trăm trở lên số cổ phiếu đang lưu hành của một
công ty đại chúng;
b) Chào mua mà đối tượng được chào mua bị bắt buộc
phải bán cổ phiếu mà họ sở hữu.
2. Tổ chức, cá nhân chào mua công khai cổ phiếu của
công ty đại chúng phải gửi đăng ký chào mua đến Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được đăng ký chào mua, Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước phải có ý kiến trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận,
thì phải nêu rõ lý do.
3. Việc chào mua công khai chỉ được thực hiện sau
khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận và đã được tổ chức, cá nhân chào mua
công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng trước thời điểm dự kiến thực
hiện.
4. Bản đăng ký chào mua công khai bao gồm các
thông tin sau đây:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chào mua;
b) Loại cổ phiếu được chào mua;
c) Số lượng cổ phiếu được chào mua mà tổ chức, cá
nhân đó hiện đang nắm giữ;
d) Số lượng cổ phiếu dự kiến chào mua;
đ) Thời gian thực hiện chào mua;
e) Giá chào mua;
g) Các điều kiện chào mua.
5. Trong quá trình chào mua công khai, tổ chức, cá
nhân chào mua không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Trực tiếp hoặc gián tiếp mua hoặc cam kết mua cổ
phiếu đang được chào mua bên ngoài đợt chào mua;
b) Bán hoặc cam kết bán cổ phiếu mà mình đang chào
mua;
c) Đối xử không công bằng với những người sở hữu
cùng loại cổ phiếu đang được chào mua;
d) Cung cấp thông tin riêng cho một số cổ đông nhất
định hoặc cung cấp thông tin cho cổ đông ở mức độ không giống nhau hoặc không
cùng thời điểm. Quy định này cũng được áp dụng đối với tổ chức bảo lãnh phát
hành có cổ phiếu là đối tượng chào mua.
6. Thời gian thực hiện một đợt chào mua công khai không được ngắn hơn ba
mươi ngày và không dài quá sáu mươi ngày, kể từ ngày công bố. Việc chào mua bao
gồm cả việc chào mua bổ sung hoặc có sự điều chỉnh so với đăng ký ban đầu. Việc
chào mua bổ sung hoặc có sự điều chỉnh so với đăng ký ban đầu phải được thực hiện
với các điều kiện ưu đãi không thấp hơn các đợt chào mua trước.
7. Tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu đã đặt cọc cổ
phiếu theo một đợt chào mua công khai có quyền rút cổ phiếu vào bất cứ thời điểm
nào trong thời gian chào mua.
8. Trường hợp số cổ phiếu chào mua nhỏ hơn số cổ
phiếu đang lưu hành của một công ty hoặc số cổ phiếu đặt bán lớn hơn số cổ phiếu
chào mua thì cổ phiếu được mua trên cơ sở tỷ lệ tương ứng.
9. Sau khi thực hiện chào mua công khai, đối tượng
chào mua nắm giữ từ tám mươi phần trăm trở lên số cổ phiếu đang lưu hành của một
công ty đại chúng phải mua tiếp trong thời hạn ba mươi ngày số cổ phiếu cùng loại
do các cổ đông còn lại nắm giữ theo giá chào mua đã công bố, nếu các cổ đông
này có yêu cầu.
10. Công ty đại chúng có cổ phiếu được chào mua công
khai phải công bố ý kiến của công ty về việc chấp thuận hoặc từ chối việc chào
mua. Trường hợp từ chối, công ty phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn
bản trả lời của công ty phải có chữ ký của ít nhất hai phần ba số thành viên Hội
đồng quản trị.
11. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc
đợt chào mua công khai, tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua phải báo cáo Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước bằng văn bản về kết quả đợt chào mua.
Chương IV
THỊ TRƯỜNG
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Điều 33. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán
1. Sở giao dịch chứng khoán tổ chức thị
trường giao dịch chứng khoán cho chứng khoán của tổ chức phát hành đủ điều kiện
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán.
2. Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức thị trường
giao dịch chứng khoán cho chứng khoán của tổ chức phát hành không đủ điều kiện
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán.
3. Ngoài Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm
giao dịch chứng khoán, không tổ chức, cá nhân nào được phép tổ chức thị trường
giao dịch chứng khoán.
Điều 34. Tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch chứng
khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán
1. Sở
giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán là pháp nhân thành lập
và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo
quy định của Luật này.
2. Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, giải thể, chuyển đổi cơ cấu tổ chức,
hình thức sở hữu của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán
theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Sở
giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán có chức năng tổ chức và
giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm giao dịch chứng khoán.
4. Hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao
dịch chứng khoán phải tuân thủ quy định của Luật này và Điều lệ Sở giao dịch chứng
khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
5. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch
chứng khoán chịu sự quản lý và giám sát của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 35. Bộ máy quản lý, điều hành của Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán
1. Sở
giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán có Hội đồng quản trị,
Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban kiểm soát.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Sở giao dịch chứng
khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn theo
đề nghị của Hội đồng quản trị, sau khi có ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước.
3.
Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban kiểm
soát được quy định tại Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán.
Điều 36. Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán, Trung
tâm giao dịch chứng khoán
1. Điều
lệ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán được Bộ Tài chính
phê chuẩn theo đề nghị của Hội đồng quản trị Sở giao dịch chứng khoán, Trung
tâm giao dịch chứng khoán sau khi có ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước.
2. Điều
lệ Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán có các nội dung
chính sau đây:
a)
Tên, địa chỉ;
b) Mục
tiêu hoạt động;
c) Vốn
điều lệ; cách thức tăng vốn, giảm vốn hoặc chuyển nhượng vốn điều lệ;
d)
Tên, địa chỉ và các thông tin cơ bản của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn
hoặc Chủ sở hữu;
đ) Phần
vốn góp hoặc số cổ phần và giá trị vốn góp của cổ đông sáng lập hoặc thành viên
góp vốn;
e)
Người đại diện theo pháp luật;
g) Cơ
cấu tổ chức quản lý;
h)
Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn hoặc cổ đông;
i)
Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban kiểm
soát;
k) Thể
thức thông qua quyết định của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán;
l) Thể
thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
m) Chế
độ kế toán, kiểm toán được áp dụng;
n) Việc
thành lập các quỹ, cơ chế sử dụng quỹ; nguyên tắc sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ
và chế độ tài chính khác;
o)
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
Điều 37. Quyền của Sở giao dịch chứng khoán, Trung
tâm giao dịch chứng khoán
1.
Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố
thông tin và thành viên giao dịch sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận.
2. Tổ
chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Tạm
ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch chứng
khoán của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán trong trường
hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư.
4. Chấp
thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng
khoán của các tổ chức niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch
chứng khoán.
5. Chấp
thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch; giám sát hoạt động giao dịch chứng
khoán của các thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao
dịch chứng khoán.
6.
Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao
dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
7.
Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết.
8.
Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh
tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.
9. Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 38. Nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm giao dịch chứng khoán
1. Bảo
đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công khai,
công bằng, trật tự và hiệu quả.
2. Thực
hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
3. Thực
hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 107 của Luật này.
4.
Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
công tác điều tra và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán
và thị trường chứng khoán.
5. Phối
hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị
trường chứng khoán cho nhà đầu tư.
6. Bồi
thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp Sở giao dịch chứng
khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán gây thiệt hại cho thành viên giao dịch,
trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 39. Thành viên giao dịch
1.
Thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán là công ty chứng khoán được Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch
chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên giao dịch.
2. Điều
kiện, thủ tục trở thành thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của Sở
giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
3.
Thành viên giao dịch có các quyền sau đây:
a) Sử
dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm
giao dịch chứng khoán cung cấp;
b) Nhận
các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ Sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm giao dịch chứng khoán;
c) Đề
nghị Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán làm trung gian
hoà giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của
thành viên giao dịch;
d) Đề
xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của Sở giao dịch chứng
khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
đ)
Các quyền khác quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng
khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
4.
Thành viên giao dịch có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Chịu
sự giám sát của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
c) Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các phí dịch
vụ khác theo quy định của Bộ Tài chính;
d)
Công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 của Luật này và Quy chế công bố
thông tin của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
đ) Hỗ
trợ các thành viên giao dịch khác theo yêu cầu của Sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm giao dịch chứng khoán trong trường hợp cần thiết;
e)
Các nghĩa vụ khác quy định tại Quy chế thành viên giao dịch của Sở giao dịch chứng
khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Điều 40. Niêm yết chứng khoán
1. Tổ
chức phát hành khi niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm
giao dịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện về vốn, hoạt động kinh doanh
và khả năng tài chính, số cổ đông hoặc số người sở hữu chứng khoán.
2. Tổ
chức phát hành nộp hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực và đầy đủ của hồ sơ niêm yết. Tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm
toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và bất cứ tổ chức, cá nhân nào
xác nhận hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm trong phạm vi liên quan đến hồ sơ
niêm yết.
3. Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục
niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán và việc niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
Điều 41. Giao dịch chứng khoán
1.
Giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán:
a) Sở
giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết theo phương thức
khớp lệnh tập trung và phương thức giao dịch khác quy định tại Quy chế giao dịch
chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán.
b) Chứng
khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán không được giao dịch bên ngoài Sở
giao dịch chứng khoán, trừ trường hợp quy định tại Quy chế giao dịch chứng
khoán của Sở giao dịch chứng khoán.
2.
Giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán:
a)
Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết theo
phương thức thoả thuận và các phương thức giao dịch khác quy định tại Quy chế
giao dịch chứng khoán của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
b) Chứng
khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán được giao dịch tại công ty
chứng khoán là thành viên giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán theo
Quy chế giao dịch chứng khoán của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Sở
giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch loại
chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng phương thức giao dịch mới, đưa vào vận
hành hệ thống giao dịch mới phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Chương V
ĐĂNG KÝ, LƯU
KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN
Điều 42. Tổ chức và hoạt động của Trung tâm lưu ký
chứng khoán
1.
Trung tâm lưu ký chứng khoán là pháp nhân thành lập và hoạt động theo mô hình
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật này.
2. Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, giải thể, chuyển đổi cơ cấu tổ chức,
hình thức sở hữu của Trung tâm lưu ký chứng khoán theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
3.
Trung tâm lưu ký chứng khoán có chức năng tổ chức và giám sát hoạt động đăng
ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
4. Hoạt
động của Trung tâm lưu ký chứng khoán phải tuân thủ quy định của Luật này và Điều
lệ Trung tâm lưu ký chứng khoán.
5.
Trung tâm lưu ký chứng khoán chịu sự quản lý và giám sát của Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước.
Điều 43. Bộ máy quản lý, điều hành của Trung tâm
lưu ký chứng khoán
1.
Trung tâm lưu ký chứng khoán có Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và
Ban kiểm soát.
2. Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Trung tâm lưu ký chứng khoán do Bộ trưởng Bộ
Tài chính phê chuẩn theo đề nghị của Hội đồng quản trị sau khi có ý kiến của Chủ
tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
3.
Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban kiểm
soát được quy định tại Điều lệ Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Điều 44. Điều lệ Trung tâm lưu ký chứng khoán
1. Điều
lệ Trung tâm lưu ký chứng khoán được Bộ Tài chính phê chuẩn theo đề nghị của Hội
đồng quản trị sau khi có ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Điều
lệ Trung tâm lưu ký chứng khoán có các nội dung chính sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh;
b) Mục
tiêu hoạt động;
c) Vốn
điều lệ; cách thức tăng vốn, giảm vốn hoặc chuyển nhượng vốn điều lệ;
d)
Tên, địa chỉ và các thông tin cơ bản của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn
hoặc Chủ sở hữu;
đ) Phần
vốn góp hoặc số cổ phần và giá trị vốn góp của cổ đông sáng lập hoặc thành viên
góp vốn;
e)
Người đại diện theo pháp luật;
g) Cơ
cấu tổ chức quản lý;
h)
Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn hoặc cổ đông;
i)
Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban kiểm
soát;
k) Thể
thức thông qua quyết định của Trung tâm lưu ký chứng khoán;
l) Thể
thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
m) Chế
độ kế toán, kiểm toán được áp dụng;
n) Việc
thành lập các quỹ, cơ chế sử dụng quỹ; nguyên tắc sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ
và chế độ tài chính khác;
o)
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
Điều 45. Quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán
1. Ban hành quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ
và thanh toán chứng khoán sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên lưu ký;
giám sát việc tuân thủ quy định của thành viên lưu ký theo quy chế của Trung
tâm lưu ký chứng khoán.
3. Cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và
thanh toán chứng khoán và dịch vụ khác có liên quan đến lưu ký chứng khoán theo
yêu cầu của khách hàng.
4. Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 46. Nghĩa vụ của Trung tâm lưu ký chứng khoán
1. Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho
các hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
2. Xây dựng quy trình hoạt động và quản lý rủi ro
cho từng nghiệp vụ.
3. Quản lý tách biệt tài sản của khách hàng.
4. Bồi thường thiệt hại cho khách hàng trong trường
hợp không thực hiện nghĩa vụ gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của khách hàng,
trừ trường hợp bất khả kháng.
5. Hoạt động vì lợi ích của người gửi chứng khoán
hoặc người sở hữu chứng khoán.
6. Có biện pháp bảo vệ cơ sở dữ liệu và lưu giữ
các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy
định của pháp luật về kế toán, thống kê.
7. Trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ để bù
đắp các tổn thất cho khách hàng do sự cố kỹ thuật, do sơ suất của nhân viên
trong quá trình hoạt động. Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ được trích lập từ
các khoản thu nghiệp vụ theo quy định của Bộ Tài chính.
8. Cung cấp các thông tin liên quan đến việc sở hữu
chứng khoán của khách hàng theo yêu cầu của công ty đại chúng, tổ chức phát
hành.
9. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê,
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo về hoạt
động lưu ký chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.
10. Chịu trách nhiệm về hoạt động lưu ký, thanh
toán tại trụ sở chính, chi nhánh đã đăng ký hoạt động lưu ký.
Điều 47. Thành viên lưu ký
1. Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân
hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Trung tâm lưu ký chứng
khoán chấp thuận trở thành thành viên lưu ký.
2. Thành viên lưu ký có các quyền sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán các giao
dịch chứng khoán cho khách hàng;
b) Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và
theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
3. Thành viên lưu ký có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 46 của
Luật này;
b) Đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định tại
quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán;
c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
và theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Điều 48. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán
1. Điều
kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán đối với ngân hàng thương mại bao gồm:
a) Có
Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
b) Nợ
quá hạn không quá năm phần trăm tổng dư nợ, có lãi trong năm gần nhất;
c) Có
địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán các
giao dịch chứng khoán.
2. Điều
kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán đối với công ty chứng khoán bao gồm:
a) Có
Giấy phép thành lập và hoạt động thực hiện nghiệp vụ môi giới hoặc tự doanh chứng
khoán;
b) Có
địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán các
giao dịch chứng khoán.
Điều 49. Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán
1. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
2. Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động
lưu ký chứng khoán.
4. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất, trừ trường hợp
công ty chứng khoán mới thành lập.
Điều 50. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động lưu ký chứng khoán
1. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán là mười
lăm ngày, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường
hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
2. Trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán,
ngân hàng thương mại phải làm thủ tục đăng ký thành viên lưu ký tại Trung tâm
lưu ký chứng khoán và tiến hành hoạt động.
Điều 51. Đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động lưu ký chứng khoán
1. Thành viên lưu ký bị đình chỉ hoạt động lưu ký
chứng khoán tối đa là chín mươi ngày trong các trường hợp sau đây:
a) Thường xuyên vi phạm nghĩa vụ của thành viên
lưu ký do Trung tâm lưu ký chứng khoán quy định;
b) Để xảy ra thiếu sót gây tổn thất nghiêm trọng
cho khách hàng.
2. Thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động lưu ký mà
không khắc phục được các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán
trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động lưu ký chứng khoán;
c) Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;
d) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải
thể, phá sản;
đ) Tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán
sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
3. Khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký phải làm thủ tục tất toán tài khoản lưu
ký chứng khoán theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Điều 52. Đăng ký chứng khoán
1. Chứng khoán của công ty đại chúng phải được đăng ký tập trung tại Trung
tâm lưu ký chứng khoán.
2. Chứng khoán của tổ chức phát hành khác uỷ quyền cho Trung tâm lưu ký chứng
khoán làm đại lý chuyển nhượng được đăng ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
3. Công ty đại chúng, tổ chức phát hành theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này thực hiện đăng ký loại chứng khoán và thông tin về người sở hữu chứng
khoán với Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Điều 53. Lưu ký chứng khoán
1. Chứng khoán của công ty đại chúng phải được lưu
ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán trước khi thực hiện giao dịch.
2. Chứng khoán lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng
khoán dưới hình thức lưu ký tổng hợp. Người sở hữu chứng khoán là người đồng sở
hữu chứng khoán lưu ký tổng hợp theo tỷ lệ chứng khoán được lưu ký.
3. Trung tâm lưu ký chứng khoán được nhận lưu ký
riêng biệt đối với chứng khoán ghi danh và các tài sản khác theo yêu cầu của
người sở hữu.
Điều 54. Chuyển quyền sở hữu chứng khoán
1. Việc chuyển quyền sở hữu đối với các loại chứng khoán đã đăng ký tại
Trung tâm lưu ký chứng khoán được thực hiện qua Trung tâm lưu ký chứng khoán.
2. Hiệu lực của việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký
chứng khoán được quy định như sau:
a) Trường hợp chứng khoán đã được lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng
khoán, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực vào ngày thực hiện bút
toán ghi sổ trên tài khoản lưu ký chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán;
b) Trường hợp chứng khoán chưa được lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký
chứng khoán, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán có hiệu lực vào ngày ghi sổ
đăng ký chứng khoán do Trung tâm lưu ký chứng khoán quản lý.
Điều 55. Bù trừ và thanh toán giao dịch chứng
khoán
1. Việc
bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán được thực hiện theo quy chế của
Trung tâm lưu ký chứng khoán.
2.
Thanh toán chứng khoán được thực hiện qua Trung tâm lưu ký chứng khoán, thanh
toán tiền giao dịch chứng khoán được thực hiện qua ngân hàng thanh toán và phải
tuân thủ nguyên tắc chuyển giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền.
Điều 56. Bảo vệ tài sản của khách hàng
1. Chứng khoán dưới dạng vật chất hoặc phi vật chất,
các tài sản khác của khách hàng do Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc thành viên
lưu ký quản lý là tài sản của chủ sở hữu và không được coi là tài sản của Trung
tâm lưu ký chứng khoán hoặc của thành viên lưu ký.
2. Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc thành viên
lưu ký không được sử dụng chứng khoán của khách hàng gửi tại Trung tâm lưu ký
chứng khoán hoặc tại thành viên lưu ký để thanh toán các khoản nợ của Trung tâm
lưu ký chứng khoán hoặc thành viên lưu ký.
Điều 57. Bảo mật
1. Trung tâm lưu ký chứng khoán và thành viên lưu
ký có trách nhiệm bảo mật các thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của
khách hàng, từ chối việc điều tra, phong toả, cầm giữ, trích chuyển tài sản của
khách hàng mà không có sự đồng ý của khách hàng.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối
với các trường hợp sau đây:
a) Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo tài
chính của Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc báo cáo tài chính của thành viên
lưu ký;
b) Khách hàng của Trung tâm lưu ký chứng khoán hoặc
thành viên lưu ký muốn biết thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của
chính họ;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 58. Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Quỹ hỗ trợ thanh toán hình thành từ sự đóng góp
của các thành viên lưu ký để thanh toán thay cho thành viên lưu ký trong trường
hợp thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Quỹ hỗ trợ thanh toán do Trung tâm lưu ký chứng
khoán quản lý và phải được tách biệt với tài sản của Trung tâm lưu ký chứng
khoán.
3. Mức đóng góp vào quỹ hỗ trợ thanh toán, phương
thức hỗ trợ thanh toán, phương thức quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán thực
hiện theo quy chế của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Chương VI
CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 59. Thành lập và hoạt động của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán (sau đây gọi là công ty quản lý quỹ) được tổ chức dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh
nghiệp.
2. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Giấy phép này đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 60. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng
khoán
1. Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số
hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Môi giới chứng khoán;
b) Tự doanh chứng khoán;
c) Bảo lãnh phát hành chứng
khoán;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng
khoán.
3. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy
định tại khoản 1 Điều này, công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn tài
chính và các dịch vụ tài chính khác.
Điều 61. Nghiệp vụ kinh doanh của công ty quản lý
quỹ
1. Công ty quản lý quỹ được thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán;
b) Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
2. Các nghiệp vụ kinh doanh
quy định tại khoản 1 Điều này được cấp chung trong một Giấy phép thành lập và
hoạt động của công ty quản lý quỹ.
3. Ngoài các nghiệp vụ kinh
doanh quy định tại khoản 1 Điều này, công ty quản lý quỹ được huy động và quản
lý các quỹ đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam.
Điều 62. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
1. Điều kiện cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bao gồm:
a) Có trụ sở; có trang bị,
thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều
kiện về trang bị, thiết bị;
b) Có đủ vốn
pháp định theo quy định của Chính phủ;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán quy định tại
khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 61 của Luật này phải có Chứng chỉ hành
nghề chứng khoán.
2. Trường hợp cổ đông sáng lập hoặc thành viên
sáng lập là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường
hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh
doanh; trường hợp là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực
tài chính để tham gia góp vốn. Các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phải
sử dụng nguồn vốn của chính mình để góp vốn thành lập công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ.
Điều 63. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
1. Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
2. Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo
đảm thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
3.
Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp định gửi tại tài khoản phong toả mở tại
ngân hàng.
4. Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm theo bản sao Chứng
chỉ hành nghề chứng khoán.
5. Danh sách cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng
lập kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với cá nhân và
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân.
6. Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất có xác
nhận của tổ chức kiểm toán độc lập của cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập
là pháp nhân tham gia góp vốn từ mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đã góp của
tổ chức đề nghị cấp giấy phép.
7. Dự thảo Điều lệ công ty.
8. Dự kiến phương án hoạt động kinh doanh trong ba
năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép kèm theo các quy
trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.
Điều 64. Điều lệ công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ
1. Điều lệ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Các nội dung quy định tại Điều 22 của Luật doanh nghiệp;
b) Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ không trái với quy định của Luật này;
c) Các quy định về cấm và hạn chế đối với công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người hành nghề
chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
2. Bộ Tài chính ban hành mẫu Điều lệ công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ.
Điều 65. Thời hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động
1.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người đại diện
trong số thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập hoặc người dự kiến được bổ
nhiệm, tuyển dụng làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của tổ chức đề nghị cấp giấy
phép giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản.
Điều 66. Công bố Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày được cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải công
bố Giấy phép thành lập và hoạt động trên phương tiện thông tin của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước và một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp.
2. Việc công bố Giấy phép thành lập và hoạt động
quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ;
b) Địa chỉ đặt trụ sở chính của công ty, chi
nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
c) Số Giấy phép thành lập và hoạt động, ngày cấp,
các nghiệp vụ kinh doanh được phép thực hiện;
d) Vốn điều lệ;
đ) Người đại diện theo pháp luật.
Điều 67. Bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Công ty chứng khoán đã được cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động khi bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phải đề nghị cấp
bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Hồ
sơ đề nghị cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:
a) Giấy
đề nghị cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động;
b)
Các tài liệu quy định tại các khoản 2, 3 và 8 Điều 63 của Luật này;
c) Điều
lệ sửa đổi, bổ sung đã được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc
Chủ sở hữu công ty thông qua;
d)
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị hoặc quyết định của Hội
đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty về việc bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng
khoán.
3.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ
chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Công ty chứng khoán được cấp bổ sung Giấy phép
thành lập và hoạt động phải công bố Giấy phép bổ sung trong thời hạn và theo
phương thức quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.
Điều 68. Những thay đổi phải được Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải
được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện những
thay đổi sau đây:
a) Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện,
phòng giao dịch;
b) Thay đổi tên công ty; địa điểm đặt trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;
c) Giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc
phần vốn góp chiếm từ mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đã góp của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ, trừ trường hợp cổ phiếu của công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đã được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm
giao dịch chứng khoán;
d) Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng
hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng.
2. Hồ sơ, thủ tục chấp thuận các thay đổi được thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Thời hạn chấp thuận các thay đổi là mười lăm
ngày, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp
từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 69. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực
hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi phải được sự chấp thuận của
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Thời hạn chấp thuận việc chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, chuyển đổi là ba mươi ngày, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận
được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, chuyển đổi được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, chuyển đổi theo quy định của Luật doanh nghiệp.
4. Công ty mới hình thành từ việc chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, chuyển đổi phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập
và hoạt động theo quy định tại Điều 63 của Luật này.
Điều 70. Đình chỉ, thu hồi Giấy phép thành
lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy phép thành lập
và hoạt động có thông tin sai sự thật;
b) Sau khi hết thời hạn cảnh báo quy định tại Điều
74 của Luật này, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ vẫn không khắc phục
được tình trạng cảnh báo và có lỗ gộp đạt mức năm mươi phần trăm vốn điều lệ hoặc
không còn đáp ứng đủ điều kiện về vốn hoạt động kinh doanh chứng khoán;
c) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội
dung quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động;
d) Không duy trì các điều kiện cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động quy định tại Điều 62 của Luật này.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bị thu
hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh chứng
khoán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động;
b)
Không khắc phục được tình trạng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trong thời
hạn sáu tháng, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
c) Không khắc phục được các vi phạm quy định tại
các điểm a, c và d khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị
đình chỉ hoạt động;
d) Giải thể, phá sản.
3. Đối
với trường hợp thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại điểm b khoản
2 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thể chỉ định công ty chứng khoán
khác thay thế để hoàn tất các giao dịch, hợp đồng của công ty bị thu hồi
Giấy phép thành lập và hoạt động; trong trường hợp này, quan hệ uỷ quyền mặc
nhiên được xác lập giữa hai công ty.
4. Khi bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động,
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải chấm dứt ngay mọi hoạt động ghi
trong Giấy phép và thông báo trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số
liên tiếp. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố về việc thu hồi
Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
trên phương tiện thông tin của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 71. Nghĩa vụ của công ty chứng khoán
1. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi
ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ công ty và trong
giao dịch với người có liên quan.
2. Quản lý tách biệt chứng khoán của từng nhà đầu
tư, tách biệt tiền và chứng khoán của nhà đầu tư với tiền và chứng khoán của
công ty chứng khoán.
3. Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi
cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho
khách hàng.
4. Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh
của công ty.
5. Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài
chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các
khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với khách
hàng đó.
6. Tuân thủ các quy định bảo đảm vốn khả dụng theo
quy định của Bộ Tài chính.
7. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nghiệp
vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty hoặc trích lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư để bồi
thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suất của nhân viên
trong công ty.
8. Lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản
ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công ty.
9. Thực hiện việc bán hoặc cho khách hàng bán chứng
khoán khi không sở hữu chứng khoán và cho khách hàng vay chứng khoán để bán
theo quy định của Bộ Tài chính.
10. Tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính về nghiệp
vụ kinh doanh chứng khoán.
11. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán,
thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại
Điều 104 của Luật này và chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 72. Nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ
1. Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại các khoản 1,
3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11 và 12 Điều 71 của Luật này.
2. Thực hiện hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật này, Điều lệ
quỹ đầu tư chứng khoán, hợp đồng ký với khách hàng uỷ thác đầu tư và hợp đồng
ký với ngân hàng giám sát.
3. Thực hiện việc xác định giá trị tài sản ròng của
quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều 88 của Luật này, Điều lệ quỹ đầu
tư chứng khoán và hợp đồng ký với khách hàng uỷ thác đầu tư.
Điều 73. Quy định về hạn chế đối với công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ
1. Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với
khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình
hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán
có thu nhập cố định.
2. Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ
trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
3. Không được thực hiện những hành vi làm cho
khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán.
4. Không được cho khách hàng vay tiền để mua chứng
khoán, trừ trường hợp Bộ Tài chính có quy định khác.
5. Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập của công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần
vốn góp của mình trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập, thành viên
sáng lập khác trong công ty.
Điều 74. Quy định về cảnh báo
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bị cảnh
báo trong trường hợp vốn khả dụng giảm xuống dưới một trăm hai mươi phần trăm mức
quy định tại khoản 6 Điều 71 của Luật này. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ phải khắc phục tình trạng cảnh báo trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày bị cảnh báo.
Điều 75. Giải thể, phá sản công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ
1. Việc giải thể công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được thực hiện
theo quy định của Luật doanh nghiệp. Trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ tự giải thể trước khi kết thúc thời hạn hoạt động thì phải được Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Việc phá sản công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được thực hiện
theo quy định của pháp luật về phá sản đối với các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Điều 76. Cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam được thành lập dưới hình thức liên doanh, góp vốn cổ phần, công ty một trăm
phần trăm vốn nước ngoài do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động.
2. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo
quy định tại Điều 62 của Luật này.
3. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam do Chính phủ quy định.
Điều 77. Cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của
chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
a) Là tổ chức kinh doanh chứng khoán đang hoạt động hợp pháp tại nước
ngoài;
b) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật này.
2. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam do Chính phủ quy định.
Điều 78. Văn phòng đại diện công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước
ngoài được lập văn phòng đại diện tại Việt Nam sau khi đăng ký hoạt động với Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
a) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện;
b) Bản sao Giấy phép hoạt động của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài;
c) Bản sao Điều lệ của công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ nước ngoài;
d) Lý lịch của người dự kiến được bổ nhiệm làm Trưởng
văn phòng đại diện tại Việt Nam và danh sách
nhân viên làm việc tại văn phòng đại diện (nếu có).
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của
văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt
Nam. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
4. Phạm vi hoạt động của văn phòng đại diện bao gồm
một, một số hoặc toàn bộ nội dung sau đây:
a) Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc và
nghiên cứu thị trường;
b) Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác trong lĩnh
vực chứng khoán và thị trường chứng khoán tại Việt Nam;
c) Thúc đẩy, giám sát thực hiện các hợp đồng thoả
thuận đã ký kết giữa công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài với
các tổ chức kinh tế của Việt Nam;
d) Thúc đẩy, giám sát thực hiện các dự án do công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tài trợ tại Việt Nam.
5. Văn phòng đại diện không được thực hiện các hoạt
động kinh doanh chứng khoán.
6. Văn phòng đại diện chịu sự quản lý, giám sát của
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 79. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
1. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán được cấp cho cá
nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc
trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề
kinh doanh;
b) Có trình độ đại học; có trình độ chuyên môn về
chứng khoán và thị trường chứng khoán;
c) Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch do Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước tổ chức; đối với người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về thị
trường chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước
ngoài thì chỉ cần thi sát hạch pháp luật về chứng khoán của Việt Nam.
2. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề chứng
khoán;
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan chính
quyền địa phương nơi cá nhân đó cư trú;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn.
3. Đối với người nước ngoài quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này, hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề chứng
khoán;
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền của nước mà người đó mang quốc tịch kèm theo bản sao Hộ chiếu;
c) Bản sao chứng chỉ chuyên môn hoặc tài liệu chứng
minh đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài.
4. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Trường
hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn
bản.
5. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ có giá trị
khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại một công ty chứng khoán hoặc công ty
quản lý quỹ và được công ty đó thông báo với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
6. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có
trách nhiệm thông báo với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai ngày,
kể từ ngày người được cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán không còn làm việc
cho công ty của mình.
Điều 80. Thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán
1. Người hành nghề chứng khoán bị thu hồi Chứng chỉ
hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp Chứng chỉ hành
nghề chứng khoán quy định tại điểm a khoản 1 Điều 79 của Luật này;
b) Vi phạm các quy định tại Điều 9, khoản 1 và khoản
3 Điều 81 của Luật này;
c) Không hành nghề chứng khoán trong ba năm liên tục.
2. Người hành nghề chứng khoán bị thu hồi Chứng chỉ
hành nghề chứng khoán trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
Điều 81. Trách nhiệm của người hành nghề chứng
khoán
1. Người hành nghề chứng khoán không được:
a) Đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ
sở hữu với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nơi mình đang làm việc;
b) Đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ khác;
c) Đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của một
tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết.
2. Người hành nghề chứng khoán khi làm việc cho
công ty chứng khoán chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho mình tại
chính công ty chứng khoán đó.
3. Người hành nghề chứng khoán không được sử dụng
tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi không được khách hàng uỷ
thác.
4. Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các
khoá tập huấn về pháp luật, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán
tổ chức.
Chương VII
QUỸ ĐẦU TƯ
CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ NGÂN HÀNG GIÁM SÁT
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU
TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 82. Các loại hình quỹ đầu tư chứng khoán
1. Quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm quỹ đại chúng và
quỹ thành viên.
2. Quỹ đại chúng bao gồm quỹ mở và quỹ đóng.
Điều 83. Thành lập quỹ đầu tư chứng khoán
1. Việc thành lập và chào bán chứng chỉ quỹ ra
công chúng của quỹ đại chúng do công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định tại
Điều 90 của Luật này và phải đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Việc thành lập quỹ thành viên do công ty quản
lý quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 95 của Luật này và phải báo cáo Uỷ ban
chứng khoán Nhà nước.
Điều 84. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tham gia
vào quỹ đầu tư chứng khoán
1. Nhà đầu tư có các quyền sau đây:
a) Hưởng
lợi từ hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán tương ứng với tỷ lệ vốn
góp;
b) Hưởng
các lợi ích và tài sản được chia hợp pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ đầu tư
chứng khoán;
c)
Yêu cầu công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát mua lại chứng chỉ quỹ mở;
d) Khởi kiện công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát hoặc
tổ chức liên quan nếu tổ chức này vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Thực
hiện quyền của mình thông qua Đại hội nhà đầu tư;
e)
Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
g)
Các quyền khác quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
2.
Nhà đầu tư có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp
hành quyết định của Đại hội nhà đầu tư;
b)
Thanh toán đủ tiền mua chứng chỉ quỹ;
c)
Các nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 85. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán
1. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán gồm tất
cả các nhà đầu tư, là cơ quan quyết định cao nhất của quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán có
các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và thành viên Ban đại diện quỹ đầu
tư chứng khoán;
b) Quyết định mức thù lao và chi phí hoạt động của Ban đại diện quỹ đầu tư
chứng khoán;
c) Thay đổi mức phí trả cho công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát;
d) Xem xét và xử lý vi phạm của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và
Ban đại diện quỹ gây tổn thất cho quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Hợp đồng
giám sát; quyết định việc niêm yết chứng chỉ quỹ đóng;
e) Quyết định các thay đổi cơ bản trong chính sách đầu tư, phương án phân
phối lợi nhuận, mục tiêu đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán và giải thể quỹ đầu
tư chứng khoán;
g) Quyết định thay đổi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát;
h) Yêu cầu công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát trình sổ sách hoặc giấy
tờ giao dịch tại Đại hội nhà đầu tư;
i) Thông qua các báo cáo về tình hình tài chính, tài sản và hoạt động hàng
năm của quỹ đầu tư chứng khoán;
k) Thông qua việc lựa chọn tổ chức kiểm toán được chấp thuận để kiểm toán
báo cáo tài chính hàng năm của quỹ đầu tư chứng khoán;
l) Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ
quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Đại hội nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán được
triệu tập hàng năm hoặc bất thường nhằm xem xét và quyết định các nội dung thuộc
thẩm quyền của Đại hội nhà đầu tư. Việc triệu tập, thể thức tiến hành Đại hội
nhà đầu tư và thông qua quyết định của Đại hội nhà đầu tư được thực hiện theo
quy định của Bộ Tài chính và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 86. Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán
1. Điều
lệ quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ dự thảo và được Đại hội nhà đầu
tư thông qua.
2. Điều
lệ quỹ đầu tư chứng khoán có các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát;
b)
Ngày thành lập quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Mục
tiêu hoạt động; lĩnh vực đầu tư; thời hạn hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Vốn
góp và quy định về tăng vốn của quỹ đầu tư chứng khoán;
đ)
Quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát; các trường hợp
thay đổi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát; quy định về việc uỷ quyền cho
công ty quản lý quỹ ký hợp đồng giám sát với ngân hàng giám sát;
e)
Quy định về Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư;
g)
Các hạn chế đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán;
h)
Quy định về việc đăng ký sở hữu chứng chỉ quỹ và lưu giữ sổ đăng ký nhà đầu tư
của quỹ;
i)
Quy định về việc lựa chọn ngân hàng giám sát; lựa chọn và thay đổi tổ chức kiểm
toán được chấp thuận;
k)
Quy định về chuyển nhượng, phát hành, mua lại chứng chỉ quỹ mở; quy định về việc
niêm yết chứng chỉ quỹ đóng;
l)
Các loại chi phí và thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán; mức phí, thưởng đối với
công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát; các trường hợp và phương pháp phân
chia thu nhập của quỹ đầu tư chứng khoán cho nhà đầu tư;
m)
Phương thức xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán, giá trị
tài sản ròng của mỗi chứng chỉ quỹ;
n)
Quy định về giải quyết xung đột lợi ích;
o)
Quy định về chế độ báo cáo;
p)
Quy định về giải thể quỹ đầu tư chứng khoán;
q)
Cam kết của ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ về việc thực hiện nghĩa vụ
với quỹ đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư và tuân thủ Điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán;
r) Thể
thức tiến hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Mẫu
Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán do Bộ Tài chính quy định.
Điều 87. Giải thể quỹ đầu tư chứng khoán
1. Quỹ
đầu tư chứng khoán giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Kết
thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Đại
hội nhà đầu tư quyết định giải thể quỹ đầu tư chứng khoán trước khi kết thúc thời
hạn hoạt động ghi trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Tối
thiểu ba tháng trước ngày tiến hành giải thể, Ban đại diện quỹ phải triệu tập Đại
hội nhà đầu tư để thông qua phương án giải thể quỹ đầu tư chứng khoán.
3.
Công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát chịu trách nhiệm hoàn tất việc thanh
lý tài sản quỹ và phân chia tài sản quỹ cho nhà đầu tư theo phương án được Đại
hội nhà đầu tư thông qua.
4. Tiền
thu được từ thanh lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán và các tài sản còn lại khi
giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước;
b)
Các khoản phải trả cho công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, các khoản phải
trả khác và chi phí giải thể quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Phần
còn lại được dùng để thanh toán cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ góp vốn của
nhà đầu tư trong quỹ.
5.
Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày hoàn tất việc giải thể quỹ đầu tư chứng
khoán, công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát phải báo cáo Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước về kết quả giải thể quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 88. Xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu
tư chứng khoán
1. Việc
xác định giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ đầu tư chứng khoán do công ty
quản lý quỹ thực hiện và được ngân hàng giám sát xác nhận.
2. Việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu
tư chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Đối với chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán, giá của các chứng khoán được
xác định là giá đóng cửa hoặc giá trung bình của ngày giao dịch trước ngày định
giá;
b) Đối với các tài sản không phải là chứng khoán
quy định tại điểm a khoản này, việc xác định giá trị tài sản phải dựa trên quy
trình và phương pháp xác định giá trị tài sản được nêu rõ trong Điều lệ quỹ đầu
tư chứng khoán. Quy trình và phương pháp định giá phải rõ ràng, hợp lý để áp dụng
thống nhất và phải được ngân hàng giám sát xác nhận và Ban đại diện quỹ đầu tư
chứng khoán, Đại hội nhà đầu tư phê chuẩn. Các bên tham gia định giá tài sản phải
độc lập với công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng lưu ký;
c) Các tài sản bằng tiền bao gồm cổ tức, tiền lãi
được tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán tại thời điểm xác định.
3.
Giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán phải được công bố công khai định
kỳ theo quy định tại Điều 105 của Luật này.
Điều 89. Báo cáo về quỹ đầu tư chứng khoán
1.
Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước định kỳ và bất thường
về danh mục đầu tư, hoạt động đầu tư, tình hình tài chính của quỹ đầu tư chứng
khoán.
2. Bộ
Tài chính quy định chi tiết chế độ báo cáo về quỹ đầu tư chứng khoán.
Mục 2. QUỸ ĐẠI CHÚNG VÀ QUỸ THÀNH
VIÊN
Điều 90. Huy động vốn để thành lập quỹ đại chúng
1. Việc huy động vốn của quỹ đại chúng được công
ty quản lý quỹ thực hiện trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng
nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Quỹ đại chúng được thành
lập nếu có ít nhất một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp mua chứng chỉ quỹ và tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt ít nhất là
năm mươi tỷ đồng Việt Nam.
2. Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong
tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng giám sát và
không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty quản lý quỹ
phải báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có xác nhận của
ngân hàng giám sát trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc việc huy động
vốn.
3.
Trường hợp việc huy động vốn của quỹ đại chúng không đáp ứng quy định tại khoản
1 Điều này thì công ty quản lý quỹ phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền
đã đóng góp trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn.
Công ty quản lý quỹ phải chịu mọi phí tổn và nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc
huy động vốn.
Điều 91. Ban đại diện quỹ đại chúng
1.
Ban đại diện quỹ đại chúng đại diện cho quyền lợi của nhà đầu tư, do Đại hội
nhà đầu tư bầu. Quyền và nghĩa vụ của Ban đại diện quỹ đại chúng được quy định
tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
2.
Quyết định của Ban đại diện quỹ đại chúng được thông qua bằng biểu quyết tại
cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo quy định tại Điều
lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Mỗi thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng có một phiếu
biểu quyết.
3. Ban đại diện quỹ đại chúng có từ ba đến mười một
thành viên, trong đó có ít nhất hai phần ba số thành viên Ban đại diện quỹ là
thành viên độc lập, không phải là người có liên quan của công ty quản lý quỹ
và ngân hàng giám sát.
4.
Nhiệm kỳ, tiêu chuẩn, số lượng thành viên, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và bãi nhiệm,
bổ sung thành viên Ban đại diện quỹ, Chủ tịch Ban đại diện quỹ, điều kiện, thể
thức họp và thông qua quyết định của Ban đại diện quỹ được quy định tại Điều lệ
quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 92. Hạn chế đối với quỹ đại chúng
1.
Công ty quản lý quỹ không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư chứng
khoán để thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Đầu
tư vào chứng chỉ quỹ của chính quỹ đại chúng đó hoặc của một quỹ đầu tư khác;
b) Đầu
tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá mười lăm phần trăm tổng giá trị
chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó;
c) Đầu
tư quá hai mươi phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu
hành của một tổ chức phát hành;
d) Đầu tư quá mười phần trăm tổng giá trị tài sản
của quỹ đóng vào bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động sản;
đ) Đầu
tư quá ba mươi phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào các công ty
trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau;
e)
Cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào.
2.
Công ty quản lý quỹ không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ đại
chúng, trừ trường hợp vay ngắn hạn để trang trải các chi phí cần thiết cho quỹ
đại chúng. Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của quỹ đại chúng không được quá
năm phần trăm giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng tại mọi thời điểm và thời
hạn vay tối đa là ba mươi ngày.
3. Trừ
trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này, cơ cấu đầu tư của quỹ đại
chúng có thể sai lệch nhưng không quá mười lăm phần trăm so với các hạn chế đầu
tư quy định tại khoản 1 Điều này. Các sai lệch phải là kết quả của việc tăng hoặc
giảm giá trị thị trường của tài sản đầu tư và các khoản thanh toán hợp pháp của
quỹ đại chúng.
4.
Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và công bố
thông tin về các sai lệch trên. Trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày sai lệch
phát sinh, công ty quản lý quỹ phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư để bảo đảm
các hạn mức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 93. Quỹ mở
1. Việc
công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát thay mặt quỹ mở mua lại chứng chỉ quỹ mở
từ nhà đầu tư và bán lại hoặc phát hành thêm chứng chỉ quỹ mở trong phạm vi vốn
góp tối đa của quỹ không cần có quyết định của Đại hội nhà đầu tư.
2. Tần
suất và thời gian cụ thể mua lại chứng chỉ quỹ mở được quy định cụ thể trong Điều
lệ quỹ.
3.
Công ty quản lý quỹ không phải thay mặt quỹ mở thực hiện việc mua lại chứng chỉ
quỹ mở khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
a)
Công ty quản lý quỹ không thể thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở theo yêu
cầu do nguyên nhân bất khả kháng;
b)
Công ty quản lý quỹ không thể xác định giá trị tài sản ròng của quỹ mở vào ngày
định giá mua lại chứng chỉ quỹ mở do Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm
giao dịch chứng khoán quyết định đình chỉ giao dịch chứng khoán trong danh mục
đầu tư của quỹ;
c)
Các sự kiện khác do Điều lệ quỹ quy định.
4.
Công ty quản lý quỹ báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai mươi
bốn giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 3 Điều này
và phải tiếp tục thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở sau khi các sự kiện
này chấm dứt.
5. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc phát hành và mua lại
chứng chỉ quỹ mở.
Điều 94. Quỹ đóng
1. Việc tăng vốn của quỹ đóng phải được sự chấp
thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều lệ quỹ có quy định việc tăng vốn của quỹ;
b) Lợi nhuận của quỹ trong năm liền trước năm đề
nghị tăng vốn phải là số dương;
c) Công ty quản lý quỹ không bị xử phạt vi phạm
hành chính về hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán trong thời hạn
hai năm, tính đến thời điểm đề nghị tăng vốn;
d) Phương án phát hành thêm chứng chỉ quỹ đóng phải
được Đại hội nhà đầu tư thông qua.
2. Chứng chỉ quỹ đóng chỉ được phát hành cho nhà đầu
tư hiện hữu của quỹ thông qua phát hành quyền mua chứng chỉ quỹ đóng được chuyển
nhượng.
3. Hồ sơ, thủ tục
đề nghị tăng vốn của quỹ đóng do Bộ Tài chính quy định.
Điều 95. Thành lập quỹ thành viên
1. Quỹ
thành viên do các thành viên góp vốn thành lập trên cơ sở hợp đồng góp vốn và
Điều lệ quỹ.
2. Việc
thành lập quỹ thành viên phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Vốn
góp tối thiểu là năm mươi tỷ đồng Việt Nam;
b) Có
tối đa ba mươi thành viên góp vốn và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân;
c) Do
một công ty quản lý quỹ quản lý;
d)
Tài sản của quỹ thành viên được lưu ký tại một ngân hàng lưu ký độc lập với
công ty quản lý quỹ.
Mục 3. CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 96. Công ty đầu tư chứng khoán
1.
Công ty đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần theo quy
định của Luật doanh nghiệp để đầu tư chứng khoán.
2. Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu
tư chứng khoán. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 97. Thành lập và hoạt động của công ty đầu tư
chứng khoán
1. Điều
kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán bao gồm:
a) Có
vốn tối thiểu là năm mươi tỷ đồng Việt Nam;
b)
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và nhân viên quản lý có Chứng chỉ hành nghề chứng
khoán trong trường hợp công ty đầu tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư.
2.
Công ty đầu tư chứng khoán phải tuân thủ các quy định sau đây:
a)
Các hạn chế đầu tư quy định tại Điều 92 của Luật này;
b)
Các nội dung liên quan đến định giá tài sản và chế độ báo cáo quy định tại Điều
88 và Điều 89 của Luật này;
c)
Các nghĩa vụ của công ty đại chúng quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;
d)
Toàn bộ tiền và tài sản của công ty đầu tư chứng khoán phải được lưu ký tại một
ngân hàng giám sát.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, tổ chức,
hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán.
Mục 4. NGÂN HÀNG GIÁM SÁT
Điều 98. Ngân hàng giám sát
1.
Ngân hàng giám sát là ngân hàng thương mại có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
lưu ký chứng khoán có chức năng thực hiện các dịch vụ lưu ký và giám sát việc
quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán.
2.
Ngân hàng giám sát có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực
hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này;
b) Thực
hiện lưu ký tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán; quản lý tách
biệt tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán và các tài sản khác
của ngân hàng giám sát;
c)
Giám sát để bảo đảm công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đại chúng, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc công ty đầu tư chứng khoán quản lý tài sản của công ty tuân thủ quy định
tại Luật này và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng
khoán;
d) Thực
hiện hoạt động thu, chi, thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán liên quan
đến hoạt động của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán theo yêu cầu hợp
pháp của công ty quản lý quỹ hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty đầu tư chứng
khoán;
đ)
Xác nhận báo cáo do công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán lập có liên
quan đến quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán;
e)
Giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin của công ty quản lý
quỹ, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật này;
g)
Báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi phát hiện công ty quản lý quỹ, công ty
đầu tư chứng khoán và tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm pháp luật hoặc Điều
lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;
h) Định
kỳ cùng công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đối chiếu sổ kế toán,
báo cáo tài chính và hoạt động giao dịch của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán;
i)
Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ
công ty đầu tư chứng khoán.
Điều 99. Hạn chế đối với ngân hàng giám sát
1.
Ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên
trực tiếp của ngân hàng giám sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động quỹ đại chúng
và bảo quản tài sản quỹ của ngân hàng giám sát không được là người có liên quan
hoặc có quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ, công ty đầu
tư chứng khoán và ngược lại.
2.
Ngân hàng giám sát, thành viên Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên
của ngân hàng giám sát trực tiếp làm nhiệm vụ giám sát và bảo quản tài sản của
quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán không được là đối tác mua, bán trong
giao dịch mua, bán tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán.
Chương VIII
CÔNG BỐ
THÔNG TIN
Điều 100. Đối tượng và phương thức công bố thông
tin
1. Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết,
công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán có nghĩa vụ
công bố thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của Luật này.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước về nội dung thông tin được công bố.
3. Việc công bố thông tin phải do Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin thực hiện.
4. Việc công bố thông tin được thực hiện
qua các phương tiện thông tin đại chúng, ấn phẩm của tổ chức, công ty và các
phương tiện thông tin của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán.
5. Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung, phương
thức công bố thông tin của từng đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 101. Công bố thông tin của công ty đại chúng
1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có
báo cáo tài chính năm được kiểm toán, công ty đại chúng phải công bố thông tin
định kỳ về báo cáo tài chính năm theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 của
Luật này.
2. Công ty đại chúng phải công bố thông
tin bất thường trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi xảy ra một trong các
sự kiện sau đây:
a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả
hoặc tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong toả;
b) Tạm ngừng kinh doanh;
c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;
d) Thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ
đông theo quy định tại Điều 104 của Luật doanh nghiệp;
đ) Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại
cổ phiếu của công ty mình hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua; về ngày thực hiện
quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc
ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu và các quyết định
liên quan đến việc chào bán theo quy định tại khoản 2 Điều 108 của
Luật doanh nghiệp;
e) Có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế
toán trưởng của công ty; có bản án, quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động
của công ty; có kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về
thuế.
3. Công ty đại chúng phải công bố thông
tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai giờ, kể từ khi xảy ra một trong các
sự kiện sau đây:
a) Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá
trị từ ba mươi phần trăm vốn thực có trở lên;
b) Quyết định của Hội đồng quản trị về chiến lược,
kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; quyết
định thay đổi phương pháp kế toán áp dụng;
c) Công ty nhận được thông báo của Toà án thụ lý
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp.
4. Công ty đại chúng phải công bố thông
tin theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi xảy ra một trong các sự kiện
sau đây:
a) Có
thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư;
b) Có
thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và
cần phải xác nhận thông tin đó.
Điều 102. Công bố thông tin của tổ chức phát hành
thực hiện chào bán trái phiếu ra công chúng
1. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán trái phiếu
ra công chúng phải công bố thông tin định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều 101
của Luật này.
2. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán trái phiếu
ra công chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai giờ,
kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 2
và khoản 3 Điều 101 của Luật này.
Điều 103. Công bố thông tin của tổ chức niêm yết
1. Ngoài nghĩa vụ công bố thông tin quy định tại
Điều 101 của Luật này, tổ chức niêm yết còn phải công bố các thông tin sau đây:
a) Công bố thông tin trong thời hạn hai mươi bốn
giờ, kể từ khi bị tổn thất tài sản có giá trị từ mười phần trăm vốn chủ sở hữu
trở lên;
b) Công bố thông tin về báo cáo tài chính quý
trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày hoàn thành báo cáo tài chính quý;
c) Công bố thông tin theo quy chế của Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2. Tổ chức niêm yết khi công bố thông tin phải đồng
thời báo cáo Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán về nội
dung thông tin được công bố.
Điều 104. Công bố thông tin của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ
1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày có báo cáo
tài chính năm được kiểm toán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải
công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm.
2. Trong thời hạn hai mươi bốn
giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây, công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ phải báo cáo Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch
chứng khoán để các tổ chức này công bố thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều
107 của Luật này:
a) Có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản
trị hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng;
b) Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên
thông qua hợp đồng sáp nhập với một công ty khác;
c)
Công ty bị tổn thất từ mười phần trăm giá trị tài sản trở lên;
d)
Công ty có sự thay đổi về thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc; công ty bổ nhiệm hay miễn nhiệm người
điều hành quỹ đầu tư chứng khoán;
đ)
Công ty có những thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
3. Công ty chứng khoán phải
công bố thông tin tại trụ sở chính, các chi nhánh và đại lý nhận lệnh về các
thay đổi liên quan đến địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh và các đại lý nhận lệnh;
các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch,
thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp và danh sách những
người hành nghề chứng khoán của công ty.
4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải
công bố thông tin theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi có thông tin
liên quan đến công ty ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu
tư.
Điều 105. Công bố thông tin về quỹ đại chúng
1. Công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin định
kỳ về báo cáo tài sản hàng năm của quỹ đại chúng trong thời hạn mười ngày, kể từ
ngày báo cáo tài sản được kiểm toán.
2. Công ty quản lý quỹ công bố thông tin định kỳ về
quỹ đại chúng trong các trường hợp sau đây:
a)
Thay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng hằng tuần, tháng, quý và hằng
năm;
b)
Tài sản của quỹ đại chúng hằng tháng, quý và hằng năm;
c)
Tình hình và kết quả hoạt động đầu tư của quỹ đại chúng hằng tháng, quý và hằng
năm.
3. Trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi xảy
ra một trong các sự kiện sau đây của quỹ đại chúng, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Sở giao dịch chứng
khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán để các tổ chức này công bố thông tin
theo quy định tại khoản 2 Điều 107 của Luật này:
a)
Thông qua quyết định của Đại hội nhà đầu tư;
b)
Quyết định chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng;
c)
Quyết định thay đổi vốn đầu tư của quỹ đại chúng;
d) Bị
thu hồi Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng ra công chúng;
đ) Bị
đình chỉ, huỷ bỏ đợt chào bán chứng chỉ quỹ đại chúng.
4. Công ty quản lý quỹ công bố thông tin về
quỹ đại chúng theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi xảy ra một trong
các sự kiện sau đây:
a) Có
tin đồn ảnh hưởng đến việc chào bán, giá chứng chỉ quỹ đại chúng;
b) Có
thay đổi bất thường về giá và khối lượng giao dịch chứng chỉ quỹ đại chúng.
Điều 106. Công bố thông tin của công ty đầu tư chứng
khoán
1. Công ty đầu tư chứng khoán chào bán cổ phiếu ra
công chúng phải công bố thông tin theo quy định tại Điều 101 và khoản 2 Điều
105 của Luật này.
2. Công ty đầu tư chứng khoán có cổ phiếu
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải
công bố thông tin theo quy định tại Điều 103 của Luật này.
Điều 107. Công bố thông tin của Sở giao dịch
chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán Sở giao dịch chứng khoán, Trung
tâm giao dịch chứng khoán phải công bố các thông tin sau đây:
1. Thông tin về giao dịch chứng khoán tại
Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;
2. Thông tin về tổ chức niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán; thông tin về công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán;
3. Thông tin giám sát hoạt động của thị
trường chứng khoán.
Chương IX
THANH TRA VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Mục 1. THANH TRA
Điều 108. Thanh tra chứng khoán
1. Thanh tra chứng khoán là thanh tra chuyên ngành
về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Thanh tra chứng khoán có Chánh thanh tra, Phó
Chánh thanh tra và các Thanh tra viên.
3. Thanh tra chứng khoán chịu sự chỉ đạo về nghiệp
vụ của Thanh tra Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật về thanh tra và quy định
tại Luật này.
Điều 109. Đối tượng và phạm vi thanh tra
1. Đối tượng thanh tra bao gồm:
a) Tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng;
b) Công ty đại chúng;
c) Tổ chức niêm yết chứng khoán;
d) Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch
chứng khoán;
đ) Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu
ký;
e) Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công
ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; chi nhánh và văn phòng đại diện của
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam;
g) Người hành nghề chứng khoán;
h) Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và hoạt động
trên thị trường chứng khoán;
i) Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Phạm vi thanh tra bao gồm:
a) Hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng;
b) Hoạt động niêm yết chứng
khoán;
c) Hoạt động giao dịch chứng
khoán;
d) Hoạt động kinh doanh, đầu
tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
đ) Hoạt động công bố thông
tin;
e) Các hoạt động khác có liên
quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 110. Hình thức thanh tra
1. Thanh tra theo chương
trình, kế hoạch đã được Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt.
2. Thanh tra đột xuất được tiến
hành khi phát hiện tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường
chứng khoán có dấu hiệu vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Chủ tịch Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước giao.
Điều 111. Thẩm quyền, căn cứ ra quyết định thanh
tra
1. Hoạt động thanh tra chứng
khoán chỉ được thực hiện khi có quyết định thanh tra của người có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Chánh Thanh tra chứng
khoán ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra. Khi xét thấy cần thiết,
Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn
thanh tra.
Đoàn thanh tra có Trưởng Đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh
tra.
3. Việc ra quyết định thanh
tra phải có một trong các căn cứ sau đây:
a) Chương trình, kế hoạch
thanh tra đã được Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt;
b) Yêu cầu của Chủ tịch Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Khi phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 112. Nội dung quyết định thanh tra
1. Quyết định thanh tra phải
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh
tra;
b) Đối tượng, nội dung, phạm
vi, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn tiến hành thanh
tra;
d) Trưởng Đoàn thanh tra và
các thành viên Đoàn thanh tra.
2. Trong thời hạn ba ngày, kể
từ ngày ký, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra, trừ trường
hợp thanh tra đột xuất.
3. Quyết định thanh tra phải
được công bố trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định thanh tra.
Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành văn bản.
Điều 113. Thời hạn thanh tra
1. Thời hạn thực hiện một cuộc
thanh tra không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến
khi kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
2. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra có thể gia
hạn một lần. Thời gian gia hạn không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 114. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh
tra
1. Quyền của đối tượng thanh
tra:
a) Giải trình những vấn đề có
liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Bảo lưu ý kiến trong biên
bản thanh tra;
c) Từ chối cung cấp thông
tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước khi pháp luật có quy định và thông tin, tài
liệu không liên quan đến nội dung thanh tra;
d) Khiếu nại với người ra quyết
định thanh tra về quyết định, hành vi của Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên
Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra khi có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó trái pháp luật; khiếu nại với Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước về
kết luận thanh tra, quyết định xử lý thanh tra khi có căn cứ cho rằng kết luận,
quyết định đó là trái pháp luật. Trong thời gian chờ giải quyết thì người khiếu
nại vẫn phải chấp hành kết luận thanh tra và quyết định xử lý thanh tra;
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật;
e) Cá nhân là đối tượng thanh
tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm của Chánh Thanh tra, Trưởng Đoàn thanh
tra và thành viên Đoàn thanh tra.
2. Nghĩa vụ của đối tượng
thanh tra:
a) Chấp hành quyết định thanh
tra;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác các thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến nội dung thanh
tra theo yêu cầu của thanh tra và phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính
xác, trung thực của thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử đã cung cấp;
c) Chấp hành yêu cầu, kết luận
thanh tra, quyết định xử lý của thanh tra và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Ký biên bản thanh tra.
Điều 115. Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định
thanh tra
1. Người ra quyết định thanh
tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra Đoàn
thanh tra thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh
tra cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử báo cáo bằng văn bản, giải
trình những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu tổ chức, cá nhân
có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài
liệu đó;
c) Trưng cầu giám định về những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh
tra;
d) Yêu cầu người có thẩm quyền
niêm phong, tạm giữ tài liệu, chứng từ, chứng khoán, dữ liệu điện tử liên quan
đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán khi xét
thấy cần ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ
cho kết luận thanh tra;
đ) Yêu cầu người có thẩm quyền
phong tỏa tài khoản tiền, tài khoản chứng khoán và tài sản thế chấp, cầm cố có
liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán khi xét thấy cần xác minh tình tiết làm căn cứ quyết định xử lý vi phạm
hoặc ngăn chặn ngay hành vi tẩu tán tiền, chứng khoán và tài sản thế chấp, cầm
cố có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán;
e) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị
người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân tham gia thị trường;
g) Ban hành quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm
quyền xử lý; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra;
h) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo có liên quan đến trách nhiệm của Chánh Thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra và
các thành viên Đoàn thanh tra;
i) Kết luận về nội dung thanh
tra;
k) Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm
pháp luật sang cơ quan điều tra trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày phát hiện
có dấu hiệu của tội phạm.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình.
Điều 116. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh
tra và thành viên Đoàn thanh tra
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng Đoàn thanh tra:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành
viên trong Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi
trong quyết định thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu điện
tử, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung
thanh tra;
c) Trường hợp có căn cứ cho rằng
nếu không kịp thời niêm phong, tạm giữ tài liệu, chứng từ, chứng khoán, dữ liệu
điện tử có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán thì tài liệu, chứng từ, chứng khoán, dữ liệu điện tử có thể bị tẩu
tán, tiêu hủy, Trưởng Đoàn thanh tra có quyền ra quyết định niêm phong, tạm giữ
tài liệu, chứng từ, chứng khoán, dữ liệu điện tử. Trong thời hạn hai mươi bốn
giờ, kể từ khi ra quyết định, Trưởng Đoàn thanh tra phải báo cáo và được sự đồng
ý bằng văn bản của Chánh thanh tra chứng khoán; trong trường hợp Chánh thanh
tra chứng khoán không đồng ý thì Trưởng Đoàn thanh tra phải hủy ngay quyết định
niêm phong, tạm giữ và trả lại tài liệu, chứng từ, chứng khoán, dữ liệu điện tử
đã bị niêm phong, tạm giữ;
d) Báo cáo với người ra quyết
định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực, khách quan của báo cáo đó;
đ) Lập biên bản thanh tra;
e) Khi thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Trưởng Đoàn thanh tra phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
thành viên Đoàn thanh tra:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của Trưởng Đoàn thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh
tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn
đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông
tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Kiến nghị việc xử lý về những
vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
d) Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao với Trưởng Đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Trưởng Đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung
đã báo cáo.
Điều 117. Kết luận thanh tra
1. Trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh
tra phải ra văn bản kết luận thanh tra. Kết luận thanh tra phải có các nội dung
sau đây:
a) Đánh giá việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh
tra;
b) Kết luận về nội dung thanh
tra;
c) Xác định rõ tính chất, mức
độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm (nếu có);
d) Các biện pháp xử lý theo
thẩm quyền đã được áp dụng; kiến nghị các biện pháp xử lý.
2. Trong quá trình thanh tra,
người ra quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành
viên Đoàn thanh tra báo cáo; yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ
thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanh tra.
3. Kết luận thanh tra được gửi
đến Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đối tượng thanh tra; trường hợp Chủ
tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thanh tra thì kết luận thanh tra
được gửi đến Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày có kết luận thanh tra của Chánh Thanh tra chứng khoán, Chủ tịch
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm xem xét kết luận thanh tra; xử lý tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Bộ Tài chính áp dụng
biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.
Mục 2. XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 118. Nguyên tắc xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động chứng
khoán và thị trường chứng khoán thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở
hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; có hành vi sách nhiễu, gây phiền
hà đối với tổ chức, cá nhân tham gia thị trường chứng khoán; không giải quyết kịp
thời yêu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định; không thực thi các công vụ
khác do pháp luật quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Việc xử phạt vi phạm hành chính thực hiện
theo quy định của Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 119. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của
Luật này phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ
chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ
sung bao gồm đình chỉ hoạt động; thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến
hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán, Chứng chỉ hành nghề chứng
khoán; tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện các hành vi vi phạm mà
có và số chứng khoán được sử dụng để vi phạm.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn phải thực hiện các biện
pháp bao gồm buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật; buộc huỷ bỏ, cải
chính những thông tin sai lệch, thông tin sai sự thật; buộc phải thu hồi số chứng
khoán đã phát hành, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng khoán cho nhà đầu
tư.
Điều 120. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chánh Thanh tra chứng khoán có các quyền sau
đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có các quyền
sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung
và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
119 của Luật này.
3.
Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền và mức độ xử phạt đối với từng hành vi vi
phạm hành chính trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định
tại các điều từ Điều 121 đến Điều 130 của Luật này.
Điều 121. Xử lý hành vi vi phạm quy định về hoạt động
chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Tổ chức phát hành, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người khác có liên quan của tổ chức phát
hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn phát hành, tổ chức kiểm toán
được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và các tổ chức, cá nhân xác nhận hồ
sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có sự giả mạo trong hồ sơ đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; đối với tổ chức phát hành
thì bị thu hồi Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng, phải trả lại
số tiền đã huy động được cộng thêm tiền lãi tiền gửi không kỳ hạn và phải nộp
phạt từ một phần trăm đến năm phần trăm tổng số tiền đã huy động trái pháp luật.
2. Tổ chức phát hành, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người
khác có liên quan của tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư
vấn phát hành cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật, sử dụng
thông tin ngoài Bản cáo bạch để thăm dò thị trường, phân phối chứng khoán không
đúng với nội dung của đăng ký chào bán về loại chứng khoán, thời hạn phát hành
và khối lượng tối thiểu theo quy định, thông báo phát hành trên các phương tiện
thông tin đại chúng không đúng nội dung và thời gian theo quy định thì bị phạt
cảnh cáo, phạt tiền, bị đình chỉ hoặc hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Tổ chức bảo
lãnh phát hành thực hiện bảo lãnh có tổng giá trị chứng khoán vượt quá tỷ lệ
quy định của pháp luật thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, bị đình chỉ hoạt động bảo
lãnh phát hành.
3. Tổ chức phát hành thực hiện
chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa có Giấy chứng nhận chào bán chứng
khoán ra công chúng thì bị đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng, bị tịch
thu các khoản thu trái pháp luật và phạt tiền từ một đến năm lần khoản thu trái
pháp luật.
Điều 122. Xử lý hành vi vi phạm quy định về công
ty đại chúng
1. Công ty quy định tại điểm c khoản 1 Điều
25 của Luật này không nộp hồ sơ công ty đại chúng cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày trở thành công ty đại chúng thì bị phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền và buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về
công ty đại chúng.
2. Công ty đại chúng không
tuân thủ các quy định về quản trị công ty thì bị phạt cảnh cáo và buộc chấp
hành đúng các quy định của pháp luật về quản trị công ty.
Điều 123. Xử lý hành vi vi phạm quy định về niêm yết
chứng khoán
1. Tổ
chức niêm yết, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng và người khác có liên quan của tổ chức niêm yết, tổ chức tư vấn
niêm yết, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán, tổ chức,
cá nhân xác nhận hồ sơ niêm yết có sự giả mạo trong hồ sơ niêm yết, gây hiểu nhầm
nghiêm trọng thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, huỷ bỏ niêm yết hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Tổ
chức niêm yết không chấp hành đầy đủ các quy định về thời gian, nội dung và
phương tiện công bố thông tin về việc niêm yết thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền
và buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về việc niêm yết.
Điều 124. Xử lý hành vi vi phạm quy định về tổ chức
thị trường giao dịch chứng khoán
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức
thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật này thì bị đình chỉ hoạt
động, tịch thu các khoản thu trái pháp luật và phạt tiền từ một đến năm lần khoản
thu trái pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật, trường hợp không có các khoản thu trái pháp luật thì bị phạt tiền.
2. Sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm giao dịch chứng khoán, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Giám đốc, Phó Giám đốc và các nhân viên của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm
giao dịch chứng khoán vi phạm quy định về niêm yết, thành viên, giao dịch, giám
sát và công bố thông tin thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 125. Xử lý hành vi vi phạm quy định về
hoạt động kinh doanh chứng khoán và chứng chỉ hành nghề chứng khoán
1. Công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh của công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam tiến hành hoạt động kinh doanh chứng
khoán khi chưa được cấp giấy phép hoặc cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng giấy
phép; hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực giấy phép không quy định hoặc giấy
phép không còn hiệu lực; tẩy xóa, sửa chữa giấy phép; thực hiện các thay đổi
liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán khi chưa được Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu các khoản
thu trái pháp luật, đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện.
2. Công ty chứng khoán không
thực hiện đúng quy định của Luật này về quản lý tài sản tiền, chứng khoán của
khách hàng; không duy trì bảo đảm mức vốn khả dụng theo quy định; đầu tư hoặc
tham gia góp vốn vượt quá mức quy định; làm trái lệnh của người đầu tư; không
thực hiện chế độ bảo mật thông tin của khách hàng thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền,
đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Công ty chứng khoán và người
hành nghề chứng khoán của công ty lợi dụng chức trách, nhiệm vụ để cho mượn tiền,
chứng khoán trên tài khoản của khách hàng; cầm cố hoặc sử dụng tiền, chứng
khoán trên tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng uỷ thác thì bị phạt
cảnh cáo, phạt tiền và tịch thu các khoản thu trái pháp luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Công ty quản lý quỹ và người
hành nghề chứng khoán của công ty trong quá trình thực hiện quản lý quỹ nếu
không tách biệt việc quản lý từng quỹ, không tuân theo Điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, không thực hiện kiểm
soát nội bộ theo quy định, dùng vốn và tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán để đầu
tư hoặc mua tài sản của quỹ đầu tư khác; vi phạm các quy định về tham gia góp vốn,
nắm giữ cổ phần, vay hoặc cho vay đối với công ty quản lý quỹ và ngược lại thì
bị phạt cảnh cáo, phạt tiền và buộc chấp hành đúng các quy định pháp luật về quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán.
5. Người hành nghề chứng
khoán đồng thời làm việc hoặc góp vốn vào hai hoặc nhiều công ty chứng khoán;
người hành nghề chứng khoán của công ty quản lý quỹ đồng thời làm Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc hoặc là cổ đông sở hữu trên năm phần trăm số cổ phiếu có quyền biểu
quyết của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng; người hành nghề chứng
khoán cho mượn hoặc cho thuê Chứng chỉ hành nghề chứng khoán; tẩy xoá, sửa chữa
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán thì bị phạt tiền và thu hồi Chứng chỉ hành nghề
chứng khoán.
Điều 126. Xử lý hành vi vi phạm quy định về giao dịch
chứng khoán
1. Người biết rõ thông tin nội
bộ hoặc người có thông tin nội bộ nếu mua, bán chứng khoán, tiết lộ thông tin
này hoặc đề nghị người khác mua, bán chứng khoán thì bị phạt tiền, tịch thu các
khoản thu trái pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân mà pháp
luật quy định cấm tham gia vào giao dịch cổ phiếu trực tiếp hoặc gián tiếp nắm
giữ hoặc mua bán cổ phiếu bằng cách đổi tên hoặc mượn danh nghĩa người khác thì
bị tịch thu số cổ phiếu được sử dụng để vi phạm, tịch thu các khoản thu trái
pháp luật và phạt tiền; nếu là cán bộ, công chức thì bị xử lý kỷ luật theo quy
định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định về các hành vi bị cấm để thao túng giá chứng khoán, tạo ra giá chứng
khoán giả tạo, giao dịch giả tạo thì bị phạt tiền, tịch thu các khoản thu trái
pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Nhân viên nghiệp vụ của Sở
giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán nếu
cố ý cung cấp tài liệu giả, làm giả, làm sai lệch hoặc tiêu huỷ tài liệu giao dịch
để lừa đảo; dụ dỗ khách hàng mua, bán chứng khoán thì bị phạt tiền, thu hồi Chứng
chỉ hành nghề chứng khoán hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân tạo dựng
và tuyên truyền thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường
chứng khoán, gây lũng đoạn thị trường giao dịch chứng khoán thì bị phạt tiền hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức, cá nhân thực hiện
hành vi chào mua công khai mà không gửi đăng ký chào mua đến Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước; không chào mua công khai theo quy định hoặc thay đổi, điều chỉnh so với
đăng ký chào mua mà không báo cáo theo quy định; không áp dụng các điều kiện
chào mua công khai cho tất cả cổ đông của công ty đại chúng; từ chối mua cổ phiếu
từ bất kỳ cổ đông nào theo điều kiện đã công bố; không chấp hành đúng thời hạn
chào mua công khai thì bị phạt tiền và buộc phải chấp hành đúng quy định của
pháp luật về chào mua công khai.
Điều 127. Xử lý hành vi vi phạm quy định về
đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán, về ngân hàng giám sát
1. Tổ chức đăng ký, lưu ký,
bù trừ, thanh toán chứng khoán và nhân viên của tổ chức này vi phạm quy định về
thời hạn xác nhận số liệu; chuyển giao chứng khoán; sửa chữa giả mạo chứng từ
trong thanh toán; vi phạm chế độ bảo quản chứng khoán; chế độ đăng ký, lưu ký,
bù trừ, thanh toán chứng khoán; chế độ bảo mật tài khoản lưu ký của khách hàng;
không cung cấp đầy đủ, kịp thời danh sách người nắm giữ chứng khoán cho tổ chức
phát hành thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng giám sát và nhân
viên của ngân hàng giám sát bảo quản tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán trái với
Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; không tách bạch tài sản của quỹ đầu tư chứng
khoán với tài sản khác; không tách bạch tài sản của quỹ đầu tư này với tài sản
của quỹ đầu tư khác thì bị phạt tiền, bị đình chỉ hoặc thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
Điều 128. Xử lý hành vi vi phạm quy định về công bố
thông tin
Tổ chức phát hành, công ty đại
chúng, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và công ty đầu
tư chứng khoán công bố thông tin không đầy đủ, kịp thời, đúng hạn, đúng phương
tiện theo quy định; công bố thông tin sai sự thật hoặc làm lộ bí mật số liệu,
tài liệu hoặc không công bố thông tin theo quy định của Luật này thì bị phạt cảnh
cáo, phạt tiền, buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật về công bố thông
tin.
Điều 129. Xử lý hành vi vi phạm quy định về báo
cáo
Sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, công ty đại
chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán,
ngân hàng giám sát báo cáo không đầy đủ nội dung theo quy định; báo cáo không
đúng thời gian theo quy định; báo cáo không đúng mẫu biểu quy định; ngừng hoạt
động mà không báo cáo hoặc đã báo cáo nhưng chưa được sự chấp thuận của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước; không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời khi xảy ra sự
kiện bất thường có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính và hoạt động
kinh doanh, dịch vụ chứng khoán thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền và buộc chấp
hành đúng quy định của pháp luật về chế độ báo cáo.
Điều 130. Xử lý hành vi cản trở việc thanh tra
Tổ chức phát hành, tổ chức
niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán,
ngân hàng giám sát, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán,
Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký và các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán có hành vi trì
hoãn, trốn tránh hoặc đối phó, không cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài
liệu, dữ liệu điện tử theo yêu cầu của Đoàn thanh tra và thanh tra viên, gây cản
trở hoạt động thanh tra, sử dụng bạo lực, uy hiếp thành viên Đoàn thanh tra
trong khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương X
GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Điều 131. Giải quyết tranh chấp
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động chứng
khoán và thị trường chứng khoán tại Việt Nam có thể được giải quyết thông qua
thương lượng, hoà giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Toà án giải quyết theo quy định
của pháp luật.
2. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp phát
sinh trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán tại Trọng tài hoặc
Tòa án được tiến hành theo quy định của pháp luật.
Điều 132. Bồi thường thiệt hại
1. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc tổn thất do
hành vi vi phạm quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan có quyền tự
mình hoặc cùng với tổ chức, cá nhân bị thiệt hại khác tiến hành khởi kiện để
yêu cầu tổ chức, cá nhân gây ra thiệt hại phải bồi thường.
2. Việc xác định giá trị thiệt hại hoặc giá trị tổn
thất, thủ tục bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 133. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
1. Cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện;
tổ chức có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật. Việc khiếu nại,
tố cáo, khởi kiện và giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trong hoạt động chứng
khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong thời hạn khiếu nại, tố cáo, khởi kiện, tổ
chức, cá nhân vẫn phải thi hành quyết định hành chính của Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước; khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc quyết định, bản án
của Toà án đã có hiệu lực pháp luật thì thi hành theo quyết định, bản án đó.
3. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm thụ
lý đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình; trong trường hợp nhận được khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình, phải kịp thời chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, tố cáo biết.
4. Thời hạn giải quyết tố cáo là sáu mươi ngày, kể
từ ngày thụ lý đơn; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có
thể kéo dài nhưng không quá chín mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn.
5. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là ba
mươi ngày, giải quyết khiếu nại lần thứ hai là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày thụ
lý đơn; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo
dài nhưng không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn.
6. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời
hạn giải quyết khiếu nại lần đầu quy định tại khoản 5 Điều này mà khiếu nại
không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước mà người khiếu nại không đồng
ý thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc khởi kiện vụ án hành
chính tại Toà án theo quy định của pháp luật.
7. Trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần thứ hai quy định tại khoản
5 Điều này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tài chính mà người khiếu nại không đồng ý
thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 134. Áp dụng Luật chứng khoán đối với
tổ chức hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức đã đăng ký phát hành chứng khoán ra
công chúng, niêm yết, đăng ký giao dịch; quỹ đầu tư chứng khoán đã đăng ký
thành lập và hoạt động đáp ứng yêu cầu theo quy định của Luật này không phải thực
hiện thủ tục đăng ký lại.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đã
thành lập và hoạt động theo giấy phép hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán
đáp ứng yêu cầu theo quy định của Luật này không phải thực hiện thủ tục xin cấp
lại Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Văn phòng đại diện của công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ nước ngoài đã hoạt động theo Giấy phép thành lập văn phòng
đại diện không do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành phải làm thủ tục đăng ký lại với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Công ty chứng khoán đang thực hiện nghiệp vụ quản
lý danh mục đầu tư, phải thực hiện thủ tục đổi lại Giấy phép thành lập và hoạt
động trong thời hạn một năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
5. Trung tâm giao dịch chứng khoán được thành lập
theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính
phủ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi thành Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm
giao dịch chứng khoán theo quy định của Luật này trong thời hạn mười tám tháng,
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
6. Trung tâm lưu ký chứng khoán được thành lập
theo Quyết định số 189/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi thành Trung tâm lưu ký chứng khoán theo
quy định của Luật này trong thời hạn mười tám tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
Điều 135. Hiệu lực thi hành
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Điều 136. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật này.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khoá XI, kỳ họp
thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|
Bài viết liên quan: